You are on page 1of 102

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

KHOA KINH TẾ - LUẬT


BỘ MÔN LUẬT

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG


HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
(Hệ chất lượng cao)

(Lưu hành nội bộ, dùng cho dạy và học trực tuyến)

Tp. Hồ Chí Minh – 2021


1
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT

1.1. Nguồn gốc, bản chất, thuộc tính và chức năng của pháp luật
1.1.1. Nguồn gốc pháp luật
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, Nhà nước và pháp luật là "đôi bạn đồng hành", là hai
hiện tượng xã hội luôn gắn liền với nhau. Do đó nguyên nhân về sự ra đời của nhà nước
cũng chính là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật.
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, chưa có Nhà nước và pháp luật. Ở thời kỳ đó,
quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy tắc hình thành một cách tự phát, xuất phát từ
nhu cầu, lợi ích chung của cả cộng đồng và cũng là lợi ích của mỗi thành viên trong cộng
đồng. Đó là những quy phạm xã hội, chủ yếu gồm: tập quán, các tín điều tôn giáo và những
quy phạm đạo đức...Các quy phạm này được đảm bảo thực hiện bằng sự tự giác của mỗi
người và bằng uy tín tự nhiên của các thủ lĩnh cộng đồng. Bên cạnh đó, kết cấu xã hội còn
hết sức đơn giản. Tổ chức đầu tiên của xã hội loài người là thị tộc, nhiều thị tộc hợp lại
thành bào tộc, nhiều bào tộc hợp thành bộ lạc...vì thế, chưa cần đến những quy tắc đa
dạng, phức tạp để quản lý xã hội.
Khi Nhà nước ra đời, đồng thời với việc thiết lập bộ máy nhà nước, giai cấp thống trị
đã đặt ra một loạt các quy tắc xử sự mới thể hiện ý chí của mình và bắt buộc các thành
viên trong xã hội phải tuân theo bằng chính sức mạnh của bộ máy nhà nước. Hệ thống các
quy phạm mới thể hiện ý chí của giai cấp thống trị chính là pháp luật.
Bằng sự thừa nhận của nhà nước, các quy tắc như đạo đức, phong tục tập quán phù
hợp với lợi ích của giai cấp thống trị bị biến đổi thành những quy tắc xử sự chung. Đây là
phương thức hình thành đầu tiên của pháp luật. Bên cạnh đó, thông qua các hình thức
sáng tạo pháp luật, nhà nước đã tiến hành hoạt động xây dựng, bổ sung thêm các quy định
pháp luật mới các có tính quy phạm phổ biến. Đó chính là phương thức hình thành thứ
hai của pháp luật.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà nước đặt
ra hoặc thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội, thể hiện ý chí của nhà nước và được
nhà nước bảo đảm thực hiện.
1.1.2. Bản chất của pháp luật
Bản chất của pháp luật được thể hiện ở hai tính chất cơ bản là tính giai cấp và tính xã
hội.
 Tính giai cấp
Pháp luật luôn phản ánh ý chí của Nhà nước, của giai cấp thống trị. Sở dĩ như vậy là
vì, nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước nên giai cấp thống trị có điều kiện biến ý chí
của giai cấp mình thành ý chí nhà nước và thể hiện chúng trong các văn bản pháp luật.
2
Nói cách khác, pháp luật là sản phẩm của sự thể chế hóa ý chí của giai cấp thống trị. Mặt
khác, tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở chỗ mục đích của pháp luật là điều chỉnh
quan hệ giữa các tầng lớp xã hội, nhằm tạo ra một trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của
giai cấp thống trị.
 Tính xã hội
Nói đến tính xã hội của pháp luật cũng chính là nói tới vai trò xã hội, giá trị xã hội của
pháp luật. Pháp luật trong bất kỳ kiểu nhà nước nào cũng có tính chất này, tuy phạm vi và
mức độ thể hiện khác nhau. Tính chất xã hội của pháp luật thể hiện:
- Pháp luật là kết quả khái quát hóa các quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất thành
những mô hình, khuôn mẫu của hành vi mang tính chuẩn mực.
- Pháp luật được ra đời từ nhu cầu quản lý xã hội về mọi mặt.
- Tính chất xã hội của pháp luật còn thể hiện thông qua các giá trị và vai trò của pháp
luật. Nhiều giá trị xã hội được đăng tải, được phản ánh trong pháp luật.
1.1.3. Thuộc tính của pháp luật
So với các quy phạm xã hội khác, pháp luật có những ưu thế vượt trội nhờ các thuộc
tính đặc trưng sau đây:
 Tính quy phạm phổ biến
Xét về mặt từ ngữ, “quy phạm” có nghĩa là khuôn mẫu, mô hình. Pháp luật có tính
quy phạm nghĩa là pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người
đã được xác định cụ thể. Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là mô hình xử sự chung, là
khuôn mẫu của hành vi mà mọi chủ thể phải tuân theo.
Các quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trên lãnh thổ và theo thời gian. Việc
áp dụng những quy phạm này chỉ bị đình chỉ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ,
bãi bỏ; sửa đổi, bổ sung hay thời hạn các quy phạm đã hết.
 Tính xác định và chặt chẽ về hình thức
Pháp luật có tính xác định về hình thức có nghĩa là pháp luật được thể hiện dưới những
hình thức xác định.
Tính xác định và chặt chẽ về hình thức của pháp luật còn thể hiện ở việc nội dung
pháp luật được sắp xếp, thể hiện theo hệ thống, cấu trúc nhất định được diễn đạt dưới văn
phong rõ ràng, chính xác dễ hiểu. Vì thế, việc sử dụng lối diễn đạt trừu tượng, khó hiểu là
điều tối kỵ khi xây dựng và soạn thảo văn bản pháp luật.
 Tính được Nhà nước bảo đảm thực hiện
Nhà nước không những đảm bảo tính hợp lý về nội dung của pháp luật mà còn là chủ
thể đảm bảo cho pháp luật được thực hiện trong thực tế đời sống bằng quyền lực của mình.
Nhà nước bảo đảm thực hiện pháp luật thông qua các hình thức:
+ Nhà nước trao cho các quy phạm pháp luật tính quyền lực bắt buộc đối với mọi cơ
quan, tổ chức và công dân.

3
+ Nhà nước đưa ra các biện pháp tổ chức tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp
luật.
+ Nhà nước thực hiện quyền áp dụng pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật,
các tranh chấp trong đời sống.
+ Nhà nước thực hiện sự cưỡng chế với nhiều hình thức khác nhau để khôi phục trật
tự pháp luật khi có vi phạm pháp luật.
1.1.4. Chức năng của pháp luật
Trong khoa học pháp lý, chức năng của pháp luật được hiểu là những phương diện,
những tác động của pháp luật đến các quan hệ xã hội thông qua đó phản ảnh bản chất của
pháp luật. Pháp luật có ba chức năng cơ bản: chức năng điều chỉnh, chức năng bảo vệ và
chức năng giáo dục.
 Chức năng điều chỉnh
Chức năng điều chỉnh quả pháp luật được thể hiện:
Pháp luật là phương tiện quan trọng để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm trật tự hóa
các quan hệ xã hội. thông qua việc quy định quyền và nghĩa vụ nhất định đã được quy
định dưới hình thức cho phép, bắt buộc, ngăn cấm, khuyến khích đối với các chủ thể khi
tham gia các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh.
 Chức năng bảo vệ
Pháp luật ra đời là để bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ cho lợi ích của giai cấp cầm quyền
và ở mức độ nào đó pháp luật còn là phương tiện bảo vệ cho lợi ích hợp pháp của các chủ
thể khác trong xã hội.
 Chức năng giáo dục
Pháp luật không chỉ là phương tiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội mà còn là nhân
tố tác động đến suy nghĩ, tình cảm, của con người, qua đó tạo nên những thay đổi nhất
định hành vi xử sự của họ.
1.2. Hệ thống pháp luật
1.2.1. Khái niệm hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật được hiểu là một chỉnh thể bao gồm cả cấu trúc bên trong của pháp
luật (hệ thống cấu trúc) và hình thức thể hiện ra bên ngoài của pháp luật (hình thức pháp
luật).
1.2.2. Hệ thống cấu trúc pháp luật
Hệ thống cấu trúc của pháp luật bao gồm ba thành tố là quy phạm pháp luật, chế định
pháp luật, ngành luật. Quy phạm pháp luật là thành tố nhỏ nhất trong hệ thống cấu trúc.
1.2.2.1. Quy phạm pháp luật
 Khái niệm
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội theo trật tự nhất định mà nhà nước mong muốn.
4
 Đặc điểm
Quy phạm pháp luật trước hết là một loại quy phạm xã hội dùng để điều chỉnh hành vi
của con người, hoạt động của tổ chức. Vì vậy, nó mang đầy đủ những đặc tính chung vốn
có của quy phạm xã hội như: là quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu để mọi người làm theo,
là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người. Ngoài những đặc
tính chung của quy phạm xã hội thì quy phạm pháp luật còn có những đặc tính riêng:
- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
Tính bắt buộc chung của quy phạm pháp luật được hiểu là bắt buộc đối với mọi tổ
chức, cá nhân nằm trong hoàn cảnh, điều kiện mà quy phạm pháp luật đã quy định.
- Quy phạm pháp luật chỉ do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện
Các quy phạm pháp luật phải được ban hành, thừa nhận hoặc phê chuẩn bởi các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo một trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Bên cạnh
đó, nhà nước cũng thành lập một hệ thống cơ quan có chức năng kiểm tra, giám sát, cưỡng
chế... để đảm bảo cho các quy phạm pháp pháp luật được thực hiện trên thực tế một cách
chính xác, triệt để.
Nội dung của mỗi quy phạm đều chứa đựng quy tắc hành vi
Nội dung của mỗi quy phạm pháp luật thường chỉ ra quyền và nghĩa vụ pháp lý của
các bên tham gia vào quan hệ xã hội mà quy phạm pháp luật đó điều chỉnh.
Quy phạm pháp luật được thể hiện dưới hình thức xác định
Trong các nhà nước hiện nay, quy phạm pháp luật chủ yếu được ghi vào văn bản pháp
luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định. Nội
dung quy phạm pháp luật được sắp xếp theo cấu trúc nhất định và có tính thống nhất.
Ngoài ra, mỗi một quy phạm pháp luật không tồn tại một cách biệt lập, riêng lẻ mà giữa
chúng luôn có mối quan hệ mật thiết, thống nhất với nhau tạo thành một chỉnh thể.
 Cấu trúc của quy phạm pháp luật
Cấu trúc của quy phạm pháp luật chính là những thành phần tạo nên quy phạm pháp
luật.
Các bộ phận hợp thành của quy phạm pháp luật bao gồm: Giả định, quy định và chế
tài.
Giả định là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu lên những hoàn cảnh,
điều kiện có thể xảy ra trong cuộc sống và cá nhân hay tổ chức nào ở vào những hoàn
cảnh, điều kiện đó phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật đó.
Bộ phận giả định của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Tổ chức, cá nhân nào?
Khi nào? Trong những hoàn cảnh, điều kiện nào?
Giả định của quy phạm pháp luật có thể đơn giản (Chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều
kiện) hoặc có thể phức tạp (nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện ).

5
- Quy định là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự mà tổ
chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định của quy phạm
pháp luật được phép hoặc buộc phải thực hiện.
Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật trả lời câu hỏi: Phải làm gì? Được làm gì?
Không được làm gì? Làm như thế nào?
Mệnh lệnh được nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật có thể dứt khoát (chỉ
nêu một cách xử sự và chủ thể phải xử sự theo mà không có sự lựa chọn), hoặc không dứt
khoát (nêu ra hai hoặc nhiều cách xử sự mà chủ thể có thể lựa chọn).
- Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động
mà nhà nước dự kiến để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
Bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Hậu quả sẽ như thế nào
nếu vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ phận
quy định của quy phạm pháp luật.
Các biện pháp tác động mà nhà nước nêu ra trong chế tài của quy phạm pháp luật rất
đa dạng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các chế tài gồm:
+ Chế tài hình sự
+ Chế tài hành chính
+ Chế tài dân sự
+ Chế tài kỷ luật
1.2.2.2. Chế định pháp luật
Chế định pháp luật là một nhóm quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh một nhóm quan
hệ xã hội có tính chất giống nhau hoặc có quan hệ mật thiết với nhau trong cùng một lĩnh
vực.
Chế định pháp luật mang tính chất nhóm tương ứng với tính chất của nhóm quan hệ
xã hội mà nó điều chỉnh. Tuy nhiên, bản thân từng chế định lại có sự liên hệ và tác động
qua lại với các chế định khác trong hệ thống pháp luật, bởi bản thân các nhóm quan hệ xã
hội được điều chỉnh bởi từng chế định không tồn tại biệt lập với nhau mà cùng tồn tại
trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.2.2.3. Ngành luật
 Khái niệm
Ngành luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có đặc tính chung điều chỉnh các quan
hệ xã hội cùng loại trong một lĩnh vực nhất định với phương pháp điều chỉnh tương ứng.
 Căn cứ phân chia ngành luật
Việt Nam phân định ngành luật trên cơ sở hai căn cứ chủ yếu là đối tượng điều chỉnh
và phương pháp điều chỉnh của ngành luật.
Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật là những quan hệ xã hội có đặc điểm cùng
loại thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội được ngành luật đó tác động, chi
phối.
6
Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật là cách thức mà nhà nước sử dụng để tác
động vào các quan hệ xã hội mà ngành luật đó điều chỉnh. Có hai phương pháp điều chỉnh
điển hình thường được sử dụng là phương pháp thỏa thuận bình đẳng và phương pháp
quyền lực phục tùng.
1.2.2.4. Các ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam
- Luật Hiến pháp: là một ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam,
bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất về tổ chức và
thực hiện quyền lực Nhà nước, về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân...
- Luật Hành chính: là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ pháp
sinh trong hoạt động chấp hành – điều hành của các cơ quan hành chính Nhà nước và các
quan hệ mang tính chất chấp hành - điều hành phát sinh từ hoạt động của các cơ quan Nhà
nước khác và các tổ chức đoàn thể xã hội khi thực chức năng quản lý hành chính.
- Luật Hình sự: là hệ thống các quy phạm pháp luật quy định hành vi nào bị coi là
tội phạm và hình phạt đối với người có hành vi phạm tội.
- Luật Tố tụng Hình sự: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
- Luật Dân sự: là một ngành luật quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam,
bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các cá nhân,
tổ chức, pháp nhân và các chủ thể khác được xác lập dựa trên nguyên tắc bình đẳng về
mặt pháp lý, quyền tự định đoạt, quyền khởi kiện dân sự và trách nhiệm tài sản của những
chủ thể tham gia quan hệ đó.
- Luật Tố tụng dân sự: gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh giữa Tòa án, Viện kiểm sát, các đương sự và những người tham gia tố
tụng khác trong quá trình giải quyết vụ, việc dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản.
- Luật Kinh tế: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình tổ chức, quản lý, hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp với
nhau, giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế.
- Luật Lao động: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động
giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động và các quan hệ xã hội
liên quan đến quan hệ lao động.
- Luật Hôn nhân và gia đình: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan
hệ hôn nhân - gia đình về nhân thân và tài sản.
- Luật Tài chính: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong lĩnh vực hoạt động tài chính của nhà nước, quá trình tạo lập, phân phối và
sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước.
- Luật Ngân hàng: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng.
7
- Luật Đất đai: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, trong đó đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
nhà nước làm đại diện chủ sở hữu.
Bên cạnh các ngành luật trong nước trên, để xây dựng và thực hiện pháp luật không
thể không kể đến bộ phận pháp luật quốc tế bao gồm hai bộ phận là công pháp quốc tế
và tư pháp quốc tế.
1.2.3. Hình thức pháp luật
1.2.3.1. Tập quán pháp
Là hình thức nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xã hội, phù hợp
với lợi ích của giai cấp thống trị, nâng chúng lên thành những quy tắc xử sự chung được
nhà nước bảo đảm thực hiện.
1.2.3.2. Tiền lệ pháp (án lệ)
Là các quyết định có trước về từng vụ việc cụ thể của cơ quan hành chính, cơ quan xét
xử cấp trên, được nhà nước thừa nhận là khuôn mẫu để các cơ quan cấp dưới giải quyết
những vụ việc tương tự về sau (án lệ).
1.2.3.3. Văn bản quy phạm pháp luật
 Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đã đưa ra khái niệm như
sau: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành
theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này.
Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền,
hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản quy phạm
pháp luật.
 Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo trình tự, thủ tục, hình thức được pháp luật quy định.
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự chung (các
quy phạm pháp luật).
- Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong đời sống và trong mọi
trường hợp khi có sự kiện pháp lý xảy ra.
- Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật được
quy định cụ thể trong pháp luật.
 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam
Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 và Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật số 80/2015/QH13 thì hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay bao
gồm:
- Hiến pháp.
8
- Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa
Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
- Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết
định của Tổng Kiểm toán nhà nước. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.3. Quan hệ pháp luật
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật
 Khái niệm quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh trong đó các
bên tham gia quan hệ có các quyền và nghĩa vụ được nhà nước bảo đảm thực hiện.
 Đặc điểm của quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật có những đặc điểm sau:
- Quan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật.
- Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội mang tính ý chí.

9
- Quan hệ pháp luật là quan hệ mà các bên tham gia quan hệ mang quyền và nghĩa
vụ pháp lý và việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý đó được đảm bảo bằng sự
cưỡng chế của nhà nước.
- Sự xuất hiện, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật luôn gắn liền với sự kiện
pháp lý.
1.3.2. Cấu trúc của quan hệ pháp luật
Cấu trúc của quan hệ pháp luật bao gồm các bộ phận có những nét đặc thù riêng là:
chủ thể, nội dung và khách thể.
1.3.2.1. Chủ thể của quan hệ pháp luật
Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức đáp ứng các điều kiện do pháp luật
quy định và tham gia vào quan hệ pháp luật.
Điều kiện do nhà nước quy định để tổ chúc, cá nhân có thể tham gia quan hệ pháp luật
gọi là năng lực chủ thể.
 Năng lực chủ thể
Năng lực chủ thể là khả năng của cá nhân, tổ chức thỏa mãn các điều kiện do pháp luật
quy định để có thể trở thành chủ thể của mỗi quan hệ pháp luật. Năng lực chủ thể gồm:
năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
- Năng lực pháp luật là khả năng của chủ thể được hưởng quyền và thực hiện nghĩa
vụ theo quy định của pháp luật khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
- Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận bằng hành vi
của mình có thể xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật khi tham
gia vào quan hệ pháp luật.
 Các loại chủ thể
* Cá nhân: gồm có công dân, người nước ngoài và người không có quốc tịch, trong
đó công dân là loại chủ thể cá nhân quan trọng và phổ biến của các quan hệ pháp luật.
Công dân là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ pháp lý giữa cá nhân với nhà nước
thông qua các quy định của pháp luật. Với tư cách là công dân của một nhà nước, cá nhân
đó được nhà nước bảo hộ theo luật pháp quốc gia và luật quốc tế, đồng thời phải có nghĩa
vụ đối với nhà nước theo quy định của pháp luật.
Người nước ngoài là người mang quốc tịch của nước khác với nước mà họ đang sinh
sống
Người không quốc tịch: là những người không mang quốc tịch của một nhà nước nào.
* Tổ chức: là một tập thể người liên kết chặt chẽ với nhau để thực hiện những công
việc, hoạt động chung nhằm đạt được mục đích nào đó. Trong xã hội có nhiều loại tổ chức
khác nhau và được tham gia vào các mối quan hệ pháp luật khác nhau. Sự khác nhau này
do năng lực chủ thể mà nhà nước quy định cho các loại tổ chức khác nhau. Các tổ chức là
chủ thể của quan hệ pháp luật bao gồm: pháp nhân, nhà nước và các tổ chức khác.

10
 Pháp nhân: đây là những tổ chức được tạo ra để hoạt động vì lợi ích chung của
các thành viên tổ chức hoặc lợi ích của xã hội. Pháp nhân là khái niệm pháp lý phản ánh
địa vị pháp lý của tổ chức. Để được công nhận là pháp nhân, tổ chức phải thỏa mãn những
điều kiện sau:
- Là tổ chức hợp pháp
- Có cơ cấu thống nhất và hoàn chỉnh thể hiện ở sự tồn tại của cơ quan lãnh đạo và
các bộ phận cấu thành.
- Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
- Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật và chịu trách nhiệm về hậu
quả phát sinh từ mọi hoạt động của pháp nhân.
Đối với pháp nhân, năng lực pháp luật và năng lực hành vi xuất hiện cùng một lúc,
vào thời điểm tổ chức được thành lập và được ghi nhận trong điều lệ, quy chế hoặc văn
bản của nhà nước.
 Nhà nước được xem là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật. Bởi lẻ, nhà nước
là tổ chức đại diện chính thức cho toàn xã hội nên nhà nước chỉ tham gia những quan hệ
xã hội cơ bản và quan trọng nhất như: quan hệ pháp luật hành chính, quan hệ pháp luật
hình sự, quan hệ pháp luật quốc tế...Nhà nước tự quyết định loại quan hệ pháp luật mà nhà
nước sẽ tham gia và tự quy định cho mình các quyền trong các quan hệ đó.
 Các tổ chức khác là những tổ chức không có tư cách pháp nhân, bao gồm: các tổ
hợp tác, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, các đơn vị thành viên của pháp nhân,... Các
tổ chức này tham gia vào quan hệ pháp luật với năng lực chủ thể hạn chế hơn so với pháp
nhân. Điều đó thể hiện trong các ngành luật cụ thể.
1.3.2.2. Nội dung của quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể khi
tham gia vào quan hệ pháp luật và được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
- Quyền pháp lý
Quyền pháp lý là khả năng xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể được thực hiện khi
tham gia quan hệ pháp luật. Quyền pháp lý của chủ thể bao gồm những khả năng sau:
+ Chủ thể có thể tự xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép nhằm
đạt được lợi ích của mình.
+ Chủ thể có thể yêu cầu các chủ thể bên kia (chủ thể có liên quan trong quan hệ
pháp luật) thực hiện nghĩa vụ của họ (thực hiện những hành động nào đó để đáp ứng việc
thực hiện quyền của mình) hoặc yêu cầu họ chấm dứt các hành vi cản trở mình thực hiện
các quyền và nghĩa vụ.
+ Chủ thể có thể yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp
pháp của mình khi bị các chủ thể khác xâm hại.
- Nghĩa vụ pháp lý

11
Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể là cách xử sự mà chủ thể phải thực hiện theo quy định
của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác.
Nghĩa vụ pháp lý bao gồm những xử sự bắt buộc sau:
+ Chủ thể phải tiến hành những hành vi nhất định.
+ Chủ thể phải kiềm chế không thực hiện một số hành vi nhất định.
+ Phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý khi xử sự không đúng với quy định bắt buộc
của pháp luật.
1.3.2.3. Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể quan hệ pháp luật là lợi ích vật chất, tinh thần hoặc những lợi ích xã hội
khác mà chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hướng tới, mong muốn đạt được khi tham gia
quan hệ pháp luật và vì chúng các chủ thể mới tham gia vào các quan hệ pháp luật.
1.3.3. Sự kiện pháp lý
Quan hệ pháp luật cụ thể được phát sinh, thay đổi, chấm dứt dưới tác động của ba yếu
tố: quy phạm pháp luật, chủ thể có năng lực chủ thể và sự kiện pháp lý. Trong ba yếu tố
đó, quy phạm pháp luật được xem là yếu tố tiền đề, năng lực chủ thể là yếu tố có khả năng
hiện thực hóa quan hệ pháp luật trong đời sống pháp lý, sự kiện pháp lý đóng vai trò cầu
nối giữa quan hệ pháp luật mô hình (quan hệ pháp luật được dự kiến trong quy phạm pháp
luật) và quan hệ pháp luật hình thành trong đời sống pháp luật.
 Khái niệm sự kiện pháp lý
Sự kiện pháp lý là những sự kiện cụ thể xảy ra đời sống phù hợp với những điều kiện,
hoàn cảnh, tình huống được dự kiến trong quy phạm pháp luật mà sự xuất hiện hay mất đi
của những sự kiện này sẽ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
 Phân loại sự kiện pháp lý
Sự kiện pháp lý được phân loại dựa trên nhiều cơ sở khác nhau nhưng phổ biến nhất
là dựa trên yếu tố ý chí.
- Căn cứ vào yếu tố ý chí, sự kiện pháp lý được phân thành sự biến và hành vi.
+ Sự biến là những hiện tượng tự nhiên và xã hội, không phụ thuộc vào ý chí các bên
tham gia quan hệ pháp luật, mà trong những trường hợp nhất định, pháp luật gắn sự xuất
hiện của chúng với sự hình thành ở các chủ thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
+ Hành vi pháp lý (hành động hoặc không hành động) là những sự kiện xảy ra theo
ý chí của con người, là hình thức biểu thị ý chí của các bên tham gia quan hệ pháp luật.
- Căn cứ vào số lượng các hoàn cảnh, điều kiện làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm
dứt quan hệ pháp luật, sự kiện pháp lý chia thành sự kiện pháp lý đơn giản và sự kiện
pháp lý phức tạp.
+ Sự kiện pháp lý đơn giản chỉ bao gồm một sự kiện thực tế mà pháp luật gắn sự
xuất hiện với sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.
+ Sự kiện pháp lý phức tạp bao gồm một loạt các sự kiện mà chỉ với sự xuất hiện
của chúng các quan hệ pháp luật mới phát sinh, thay đổi hay chấm dứt.
12
1.4. Thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý
1.4.1. Thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật được hiểu là một quá trình hoạt động có mục đích của các chủ
thể pháp luật làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những
hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý đã xác định
có các hình thức thực hiện pháp luật sau:
1.4.1.1. Tuân thủ (tuân theo) pháp luật
Tuân thủ pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật
kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật cấm.
1.4.1.2. Thi hành (chấp hành) pháp luật
Thi hành pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật
thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực.
1.4.1.3. Sử dụng (vận dụng) pháp luật
Sử dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật
thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép).
1.4.1.4. Áp dụng pháp luật
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật mà tổ chức cho các chủ thể pháp
luật thực hiện các quy định của pháp luật.
- Áp dụng pháp luật là hoạt động được tiến hành theo những trình tự, thủ tục, hình
thức chặt chẽ do pháp luật quy định.
- Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính cá biệt điều chỉnh các quan hệ xã hội
xác định.
- Áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo.
1.4.2. Vi phạm pháp luật
1.4.2.1. Khái niệm, dấu hiệu vi phạm pháp luật
 Khái niệm vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm
pháp lý thực hiện, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

13
 Các dấu hiệu
Một hành vi bị coi là vi phạm pháp luật phải có đầy đủ 4 dấu hiệu sau đây:
- Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của con người
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi của chủ thể
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật do chủ thể có năng lực trách nhiệm
pháp lý thực hiện
1.4.2.2. Cấu thành vi phạm pháp luật
Cấu thành vi phạm pháp luật gồm 4 các yếu tố: Mặt khách quan của vi phạm pháp luật;
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật; Chủ thể của vi phạm pháp luật; Khách thể của vi
phạm pháp luật.
 Mặt khách quan
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là toàn bộ các dấu hiệu bên ngoài của vi phạm
pháp luật gồm hành vi trái pháp luật, sự thiệt hại cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội.
- Hành vi trái pháp luật là những hành vi do chủ thể thực hiện dưới dạng hành động
hoặc không hành động, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, ví dụ hành
vi giết người, hành vi ngược đãi trẻ em... Nếu trên thực tế, chủ thể không thực hiện hành
vi trái pháp luật thì không có vi phạm pháp luật xảy ra.
- Sự thiệt hại cho xã hội là những thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần mà xã hội phải
gánh chịu. Việc xác định sự thiệt hại của xã hội chính là xác định mức độ nguy hiểm của
hành vi trái pháp luật. Ví dụ như thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, thu nhập...
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội, nghĩa
là sự thiệt hại cho xã hội phải do chính hành vi trái pháp luật đó trực tiếp gây ra. Trong
trường hợp giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội không có mối quan hệ
nhân quả thì không thể buộc chủ thể vi phạm phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại mà
không liên quan đến hành vi trái pháp luật mà họ gây ra.
Ngoài ra, trong mặt khách quan còn có các dấu hiệu khác như: thời gian, địa điểm,
phương tiện, công cụ... vi phạm pháp luật.
 Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là toàn bộ các dấu hiệu bên trong của nó, bao gồm
yếu tố lỗi và các yếu tố có liên quan đến lỗi là động cơ, mục đích của chủ thể thực hiện vi
phạm pháp luật.
- Lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật
của mình, cũng như đối với hậu quả của hành vi đó. Lỗi được thể hiện dưới 2 hình thức:
lỗi cố ý và lỗi vô ý.
Lỗi cố ý bao gồm:

14
+ Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do
hành vi của mình gây ra, mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
+ Lỗi cố ý gián tiếp: Chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội
do hành vi của mình gây ra, tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra.
Lỗi vô ý bao gồm:
+ Lỗi vô ý vì quá tự tin: Chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội
do hành vi của mình gây ra, nhưng hy vọng, tin tưởng điều đó không xảy ra hoặc nếu xảy
ra có thể ngăn chặn được.
+ Lỗi vô ý do cẩu thả: Chủ thể vi phạm không nhận thấy trước hậu quả nguy hiểm
cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể thấy hoặc cần phải nhận thấy trước.
- Động cơ là lý do thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
- Mục đích là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành
vi vi phạm.
Trong mặt chủ quan, lỗi là dấu hiệu bắt buộc, còn động cơ và mục đích không phải là
dấu hiệu bắt buộc. Trong thực tế có nhiều trường hợp, chủ thể thực hiện hành vi không có
mục đích và động cơ.
 Chủ thể
Chủ thể vi phạm pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý.
Đối với cá nhân thì cá nhân đó phải đạt độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật, có
khả năng nhận thức, kiểm soát và điều khiển được hành vi của mình. Những cá nhân không
có khả năng nhận thức, điều khiển hoạt động của bản thân thì không là chủ thể của vi
phạm pháp luật. Đối với tổ chức phải chú ý tới tư cách pháp nhân hoặc địa vị pháp lý của
tổ chức đó. Ở mỗi loại vi phạm pháp luật đều có cơ cấu chủ thể riêng, chúng ta sẽ xem xét
kỹ trong từng ngành khoa học pháp lý cụ thể.
 Khách thể
Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng
bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại đến. Mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp
luật phụ thuộc vào tính chất của các quan hệ xã hội bị xâm hại, nói cách khác nó phụ thuộc
vào tính chất của khách thể.
1.4.2.3. Các loại vi phạm pháp luật
- Vi phạm hình sự (tội phạm)
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ
kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các
quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác. Chủ thể của
vi phạm hình sự là cá nhân, pháp nhân thương mại.
15
- Vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô
ý, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy
định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
- Vi phạm dân sự
Vi phạm dân sự là những hành vi trái pháp luật, có lỗi của các cá nhân, tổ chức có
năng lực trách nhiệm dân sự, xâm hại tới các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân.
- Vi phạm kỷ luật
Vi phạm kỷ luật là những hành vi có lỗi, trái với những quy chế, quy tắc xác lập trật
tự trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp, trường học..., nói khác đi, là không thực hiện đúng kỷ
luật lao động, học tập, phục vụ được đề ra trong cơ quan, xí nghiệp, trường học đó.
1.4.3. Trách nhiệm pháp lý
1.4.3.1. Khái niệm và đặc điểm
Trách nhiệm pháp lý là là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước và chủ
thể vi phạm pháp luật, trong đó nhà nước buộc các chủ thể vi phạm phải gánh chịu những
hậu quả pháp lý bất lợi, các biện pháp cưỡng chế được quy định trong phần chế tài của
quy phạm pháp luật.
Từ khái niệm, trách nhiệm pháp lý có các đặc điểm sau:
- Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật.
- Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý là quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trách nhiệm pháp lý gắn liền với cưỡng chế nhà nước.
1.4.3.2. Các loại trách nhiệm pháp lý
Tương ứng với loại vi phạm pháp luật, có các loại trách nhiệm pháp lý sau :
 Trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm pháp lý hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do Tòa án
nhân danh Nhà nước áp dụng đối với những người có hành vi phạm tội được quy định
trong Bộ luật hình sự.
 Trách nhiệm hành chính
Trách nhiệm pháp lý hành chính là loại trách nhiệm pháp lý do các cơ quan quản lý
nhà nước áp dụng đối với mọi chủ thể khi họ vi phạm pháp luật hành chính.
 Trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm pháp lý dân sự là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa án áp dụng đối với mọi
chủ thể khi họ vi phạm pháp luật dân sự.
 Trách nhiệm kỷ luật
Trách nhiệm pháp lý kỷ luật là loại trách nhiệm pháp lý do thủ trưởng các cơ quan, xí
nghiệp…áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên của cơ quan, xí nghiệp mình khi họ vi
phạm nội quy, quy chế nội bộ cơ quan.
16
1.4.4. Mối quan hệ giữa vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý có mối quan hệ chặt chẽ với vi phạm pháp luật, có thể nói đây lả
mối quan hệ nhân quả, theo đó vi phạm pháp luật là nguyên nhân, là cơ sở để xác định
trách nhiệm pháp lý. Do vậy, mức độ vi phạm pháp luật càng nghiêm trọng thì chủ thể sẽ
gánh chịu trách nhiệm pháp lý càng nặng; vi phạm pháp luật loại nào sẽ chịu loại trách
nhiệm pháp lý tương ứng. Tuy nhiên, một hành vi trái pháp luật có thể gây ra một hoặc
nhiều vi phạm pháp luật, nên chủ thể cũng sẽ phải gánh chịu một hoặc nhiều trách nhiệm
pháp lý.

17
CHƯƠNG 2
PHÁP LUẬT VỀ TÀI SẢN, QUYỀN SỞ HỮU VÀ THỪA KẾ

2.1. Tài sản


2.1.1. Khái niệm tài sản
Căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015), tài sản được quy định như
sau:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài
sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”.
 Vật
Xem xét các quy định về tài sản và quyền sở hữu trong BLDS 2015, vật được xem là
tài sản phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là một bộ phận của thế giới vật chất.
- Thỏa mãn nhu cầu về vật chất hoặc tinh thần của con người.
- Con người có thể chiếm hữu (nắm giữ, quản lý).
 Tiền
Xét về hình thức tồn tại, tiền chính là vật vì tiền được làm từ giấy hoặc kim loại. Xét
dưới góc độ pháp lý, giữa tiền và vật có những điểm khác biệt sau:1
Thứ nhất, vật có thể do nhiều chủ thể khác nhau tạo ra, còn tiền chỉ do nhà nước độc
quyền phát hành.
Thứ hai, đối với vật thì chúng ta có thể khai thác công dụng hữu ích từ chính vật đó,
còn tiền thì không thể khai thác công dụng hữu ích từ chính đồng tiền giấy hay đồng tiền
xu.
Thứ ba, vật được xác định số lượng bằng những đơn vị đo lường thông thường thông
dụng (tấn, tạ, kilogam, mét...) còn tiền lại được xác định theo mệnh giá của đồng tiền đó
như 500.000 đồng, 200.000 đồng, 100.000 đồng...
Thứ tư, chủ sở hữu có toàn quyền đối với vật và có thể thực hiện ba quyền chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt vật đó, nếu việc thực hiện quyền đó không ảnh hưởng đến lợi ích của
nhà nước, lợi ích công cộng, lợi ích của các chủ thể khác. Nhưng người có tiền (chủ sở
hữu) không thể thực hiện quyền chủ sở hữu như đối với tài sản thông thường, mà phải
tuân theo những quy định nghiêm ngặt của nhà nước.
Ngoài những điểm khác biệt trên, cần chú ý tiền chỉ được coi là tài sản khi chúng có
giá trị lưu hành.

1
Hoàng Thế Liên, Bình luận khoa học Bộ luật dân sự năm 2005 (tập 1), Nxb Chính trị quốc gia, năm 2008, Trang
358 - Trang 359.
18
 Giấy tờ có giá
BLDS 2015 không định nghĩa cụ thể giấy tờ có giá là gì mà chỉ nêu giấy tờ có giá là
một loại tài sản. Theo Khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010; Khoản
1 Điều 3 Thông tư 04/2016/TT-NHNN và Khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN,
đồng thời, căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành như Luật các công
cụ chuyển nhượng 2005, Pháp lệnh ngoại hối 2005…nhận thấy giấy tờ có giá có các đặc
điểm sau:
- Trị giá được bằng tiền.
- Xác nhận quyền tài sản của một chủ thể xác định.
- Chỉ được phát hành bởi một số chủ thể đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
 Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác (Điều 115 BLDS
2015).
Từ quy định trên, quyền tài sản có các đặc điểm sau:
- Trị giá được bằng tiền.
- Có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự.
2.1.2. Các loại tài sản
Theo quy định tại Chương VII Bộ luật dân sự 2015, tài sản gồm các loại sau:
2.1.2.1. Bất động sản và động sản
Căn cứ vào thuộc tính có thể dịch chuyển hay không dịch chuyển của tài sản mà tài
sản được chia thành bất động sản và động sản. Bất động sản là những tài sản không thể di
dời, còn động sản là những tài sản có thể di dời được, cụ thể Điều 107 BLDS 2015 quy
định:
1. Bất động sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản”.
Bên cạnh đó, Khoản 2, Điều 105 BLDS 2015 quy định bất động sản và động sản có thể
là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
2.1.2.2. Hoa lợi, lợi tức
Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại. Lợi tức là các khoản lợi thu được từ
việc khai thác tài sản (Đ.109 BLDS 2015).
2.1.2.3. Tiền và Giấy tờ có giá
Như đã phân tích trong phần “Khái niệm tài sản”, tiền và giấy tờ có giá là các loại tài
sản mang tính chất đặc biệt.
19
 Tiền
Hiện nay, ngoài tiền đồng do ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành được phép sử
dụng thì nhà nước Việt Nam cũng cho phép việc sử dụng ngoại tệ làm phương tiện thanh
toán theo quy định pháp luật.
 Giấy tờ có giá
Bộ luật Dân sự năm 2015 thừa nhận giấy tờ có giá là một loại tài sản nhưng không
quy định cụ thể về loại tài sản này. Căn cứ vào nội dung giải đáp về giấy tờ có giá tại Công
văn 141/TANDTC-KHXX, có thể liệt kê một số loại giấy tờ có giá như sau: Hối phiếu đòi
nợ, trái phiếu Chính phủ, các loại chứng khoán...
2.1.2.4. Vật
Theo quy định của BLDS 2015, vật được phân loại như sau:
 Vật chính và vật phụ
Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng. Vật phụ là vật trực
tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính,
nhưng có thể tách rời vật chính (Điều 110 BLDS 2015).
 Vật chia được và vật không chia được
Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng
ban đầu. Vật không chia được là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất
và tính năng sử dụng ban đầu (Điều 111 BLDS 2015).
 Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính
chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử
dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu
(Điều 112 BLDS 2015).
 Vật cùng loại và vật đặc định
Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định
được bằng những đơn vị đo lường. Vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác
bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí (Điều
113 BLDS 2015).
 Vật đồng bộ
Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành
chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không
đúng quy cách, chủng loại thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm
sút (Điều 114 BLDS 2015).
2.1.2.5. Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác (Đ.115 BLDS 2015).
2.2. Quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
20
2.2.1. Quyền sở hữu
2.2.1.1. Khái niệm sở hữu và quyền sở hữu
Ở đây, cần có sự phân biệt rõ ràng giữa khái niệm “sở hữu” và khái niệm “quyền sở
hữu” vì “sở hữu” là một quan hệ xã hội tồn tại một cách khách quan, vĩnh viễn còn “quyền
sở hữu” là các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành, luôn luôn biến đổi phụ thuộc
vào các điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Theo quy định tại Đ.158 BLDS 2015, quyền sở hữu được hiểu bao gồm quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp
luật.
2.2.1.2. Nội dung quyền sở hữu
 Quyền chiếm hữu
Theo quy định tại Điều 179 BLDS 2015 thì “Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi
phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản”.
BLDS 2015 đã phân chia chiếm hữu thành các trường hợp sau:
- Chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu.
- Chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu không ngay tình (Điều 180, Đ.181 BLDS 2015).
- Chiếm hữu liên tục và chiếm hữu công khai (Điều 182, Đ.183 BLDS 2015).
- Chiếm hữu có căn cứ pháp luật (chiếm hữu hợp pháp) và chiếm hữu không có căn cứ
pháp luật (chiếm hữu bất hợp pháp) (Điều 165 BLDS 2015).
 Quyền sử dụng
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản (Đ.189
BLDS 2015)
 Quyền định đoạt
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu
dùng hoặc tiêu hủy tài sản (Điều 192 BLDS 2015).
2.2.1.3. Các căn cứ xác lập, chấm dứt quyền sở hữu và các hình thức sở hữu
 Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Theo quy định của BLDS 2015, quyền sở hữu được xác lập trong các các trường hợp
sau:
- Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ. (Đ.222 BLDS 2015)
- Chuyển giao quyền sở hữu theo thoả thuận (Đ.223 BLDS 2015)
- Thu hoa lợi, lợi tức (Đ.224 BLDS 2015)
- Do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến (Đ.225, Đ.226, Đ.227 BLDS 2015)
- Tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu (Đ.228 BLDS 2015)
- Tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy (Đ.229 BLDS 2015)
- Tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên (Đ.230 BLDS 2015)
- Gia súc bị thất lạc (Đ.231 BLDS 2015)
21
- Gia cầm bị thất lạc (Đ.232 BLDS 2015)
- Vật nuôi dưới nước (Đ.233 BLDS 2015)
Ngoài ra, việc xác lập quyền sở hữu do thừa kế hoặc theo bản án, quyết định của Toà
án, theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. Bên cạnh đó, BLDS 2015
xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu, theo đó người chiếm hữu, người được lợi về tài sản
không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối
với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời
điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp người chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu
nhà nước không có căn cứ pháp luật thì dù ngay tình, liên tục, công khai, dù thời gian
chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở thành chủ sở hữu tài sản đó.
 Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
Theo quy định tại điều 237 BLDS 2015, quyền sở hữu chấm dứt trong trường hợp sau
đây:
- Chuyển giao quyền sở hữu (Đ.238 BLDS 2015)
- Từ bỏ quyền sở hữu (Đ.239 BLDS 2015)
- Tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu (Đ.240 BLDS 2015)
- Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu (Đ.241 BLDS 2015)
- Tài sản bị tiêu huỷ (Đ.242 BLDS 2015)
- Tài sản bị trưng mua, bị tịch thu (Đ.243,244 BLDS 2015)
 Các hình thức sở hữu
Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định chi tiết các hình thức sở hữu như sau:
- Sở hữu toàn dân (Đ.197 - Đ.204 BLDS 2015)
- Sở hữu riêng (Đ205, Đ.206 BLDS 2015)
- Sở hữu chung (Đ.207 - Đ.220 BLDS 2015)
2.2.1.4. Bảo vệ quyền sở hữu
 Khái niệm bảo vệ quyền sở hữu
Dưới góc độ pháp luật dân sự, bảo vệ quyền sở hữu là việc chủ sở hữu, người chiếm
hữu hợp pháp có thể tự mình hoặc yêu cầu toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc
người có hành vi xâm phạm phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật
việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
 Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu
- Đòi lại tài sản (Đ.166,167,168 BLDS 2015)
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người
chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền
khác đối với tài sản đó.
Quyền đòi lại tài sản của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp được hiểu theo 2 khía
cạnh sau:
22
Thứ nhất, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tự mình yêu cầu người được lợi về
tài sản không có căn cứ pháp luật phải trả lại tài sản.
Thứ hai, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền kiện người được lợi về tài
sản không có căn cứ pháp luật ra trước Tòa án buộc họ phải trả lại tài sản.
Người chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật có
nghĩa vụ hoàn trả tài sản theo quy định của pháp luật, cụ thể: Người chiếm hữu, sử dụng
tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật và không ngay tình phải trả lại tài
sản cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp. Người chiếm hữu, sử dụng tài sản, được
lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình có các phương thức xử lý như
sau:
+ Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đối với tài sản
là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp
chỉ có quyền đòi lại tài sản khi người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông
qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản hoặc trong
trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản thông qua hợp đồng có đền bù
thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường
hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.
+ Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền đòi lại tài sản là động sản phải
đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp
luật nhưng ngay tình trừ 2 trường hợp sau:
Thứ nhất, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không có quyền đòi lại tài sản là
động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người thứ ba chiếm hữu ngay
tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá.
Thứ hai, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không có quyền đòi lại tài sản là động
sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người thứ ba chiếm hữu ngay tình
giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là
chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án,
quyết định bị huỷ, sửa.
Ngoài ra, cần lưu ý rằng trong mọi trường hợp thì chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp
pháp không thể đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn
cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản,
30 năm đối với bất động sản mà họ đã trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt
đầu chiếm hữu, trừ trường hợp tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ
pháp luật thì dù ngay tình, liên tục, công khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng
không thể trở thành chủ sở hữu tài sản đó
- Quyền yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền
sở hữu, quyền khác đối với tài sản (Đ.169 BLDS 2015)

23
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chủ thể có quyền yêu cầu
người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó hoặc có quyền yêu cầu
Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại (Đ.170 BLDS 2015)
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi
xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản bồi thường thiệt hại.
2.2.2. Các quyền khác đối với tài sản (từ Điều 245 đến Điều 273 BLDS 2015)
2.2.2.1. Khái niệm
Theo Điều 245 BLDS năm 2015 thì Quyền khác đối với tài sản bao gồm:
- Quyền đối với bất động sản liền kề;
- Quyền hưởng dụng;
- Quyền bề mặt.
Chủ sở hữu đối với tài sản sẽ được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối
với tài sản nhưng không được trái với quy định của pháp luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh
hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác. Các chủ thể có quyền khác đối với tài sản được pháp luật dân sự cho phép
thực hiện mọi hành vi trong phạm vi quyền được quy định cụ thể tại Bộ Luật dân sự, luật
khác có liên quan nhưng các hành vi này không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng
đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu
tài sản hoặc của người khác.
2.2.2.2. Nội dung các quyền khác đối với tài sản
 Quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất động sản liền kề được quy định cụ thể trong Bộ luật dân sự 2015
bao gồm các quyền về cấp, thoát nước; quyền về tưới, tiêu; quyền về lối đi qua; quyền về
mắc đường dây tải điện, đường dây thông tin liên lạc.
- Quyền về cấp, thoát nước; tưới, tiêu (Điều 252 và Điều 253 BLDS 2015)
Theo quy định tại Điều 252 và Điều 253 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về
quyền cấp thoát nước qua bất động sản liền kề và quyền tưới nước, tiêu nước trong canh
tác như sau:
- Trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải
qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một
lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy.
- Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho
chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường. Trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây
thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát
nước không phải bồi thường thiệt hại.

24
- Người có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có
quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích
hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó;
nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải
bồi thường.
- Quyền về lối đi qua (Điều 254 BLDS 2015)
Theo Điều 254 BLDS năm 2015 quy định cho chủ sở hữu bất động sản được quyền
yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình lối đi ngay cả trong trường hợp
lối đi đã có nhưng không đủ để được coi là hợp lý, cụ thể như sau:
- Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu
khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu
bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. Lối đi được
mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc
điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất
cho bất động sản có mở lối đi. Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải
đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận,
bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối
đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định. Trường
hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau
thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định mà không có đền
bù.
- Quyền về mắc đường dây tải điện, đường dây thông tin liên lạc (Điều 255 BLDS
2015)
Theo Điều 255, Bộ luật dân sự 2015 thì chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc
đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu khác một cách
hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
 Về quyền hưởng dụng (Điều 257 - Điều 266 BLDS 2015):
Theo Điều 257 Bộ luật dân sự 2015, quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được
khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ
thể khác trong một thời hạn nhất định.
 Về quyền bề mặt (Điều 267 - Điều 273 BLDS 2015)
Điều 267 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định “Quyền bề mặt là quyền của một
chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất
mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác”.
- Căn cứ xác lập quyền bề mặt: Quyền bề mặt được xác lập thông qua theo thỏa
thuận; theo di chúc; hoặc theo quy định của pháp luật (Điều 268 BLDS 2015)
25
- Thời hạn quyền bề mặt: Theo quy định tại Điều 270 BLDS 2015 thì thời hạn của
quyền bề mặt được xác định theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc di chúc nhưng
không vượt quá thời hạn của quyền sử dụng đất. Trường hợp thỏa thuận hoặc di chúc
không xác định thời hạn của quyền bề mặt thì mỗi bên có quyền chấm dứt quyền này bất
cứ lúc nào nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước ít nhất là 06 tháng.
- Nội dung quyền bề mặt:
Điều 271 BLDS quy định “1. Chủ thể quyền bề mặt có quyền khai thác, sử dụng
mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử
dụng đất của người khác để xây dựng công trình, trồng cây, canh tác nhưng không được
trái với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai, xây dựng, quy hoạch, tài nguyên,
khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Chủ thể quyền bề mặt có quyền
sở hữu đối với tài sản được tạo lập theo quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Trường hợp
quyền bề mặt được chuyển giao một phần hoặc toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao được
kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và trong phạm vi tương ứng với phần quyền bề mặt
được chuyển giao”.
- Chấm dứt quyền bề mặt: Theo Điều 272 BLDS 2015 thì quyền bề mặt chấm dứt
khi: thời hạn hưởng quyền bề mặt đã hết; chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử
dụng đất là một; chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình; quyền sử dụng đất có
quyền bề mặt bị thu hồi theo quy định của Luật đất đai; theo thỏa thuận của các bên hoặc
theo quy định của luật.
2.3. Thừa kế
2.3.1. Khái niệm về thừa kế và quyền thừa kế
Thừa kế được hiểu là sự chuyển dịch tài sản thuộc sở hữu của người chết cho những
người sống.
Quyền thừa kế là quyền của cá nhân để lại tài sản của mình theo di chúc hoặc cho
những người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
2.3.2. Những nguyên tắc về thừa kế
 Pháp luật bảo hộ quyền thừa kế của cá nhân
Nội dung của nguyên tắc này thể hiện tại Đ.626 BLDS 2015, cụ thể là cá nhân có
quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế
theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
 Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền thừa kế
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định “Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản
của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật” (Đ.610
BLDS 2015).
Theo quy định tại Đ.609 BLDS 2015, mọi cá nhân không phân biệt giới tính, tuổi tác,
địa vị xã hội, tôn giáo đều có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi mình

26
chết hoặc để lại di sản cho người thừa kế theo pháp luật. Đối với người thừa kế thì họ đều
có quyền bình đẳng trong việc hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
 Nguyên tắc tôn trọng quyền định đoạt của người có tài sản và người thừa kế
Đối với người có tài sản, họ có quyền định đoạt tài sản bằng cách lập di chúc để lại tài
sản cho bất kỳ cá nhân, tổ chức nào theo ý chí, nguyện vọng của mình; có quyền sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế... Tuy nhiên,
quyền định đoạt của người có tài sản bị hạn chế trong trường hợp pháp luật quy định tại
Đ.644 BLDS 201.
Đối với người thừa kế thì họ có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản theo
BLDS năm 2015. Tuy nhiên, theo BLDS 2015 thì quyền định đoạt của người thừa kế vẫn
bị hạn chế trong trường hợp họ từ chối nhận di sản thừa kế nhằm trốn tránh việc thực hiện
nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2.3.3. Những quy định chung về thừa kế
Người để lại di sản thừa kế: Người để lại di sản thừa kế là người mà sau khi chết có
tài sản để lại cho người khác theo trình tự thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người
để lại di sản thừa kế chỉ có thể là cá nhân.
Người thừa kế: Được hiểu là người được người chết để lại di sản theo di chúc hoặc
theo pháp luật. Người thừa kế bao gồm:
Người thừa kế không là cá nhân: Có thể là cơ quan, tổ chức hưởng thừa kế theo di
chúc, phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Cơ quan, tổ chức có thể trở thành người thừa
kế theo di chúc.
Người thừa kế là cá nhân. Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời
điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai
trước khi người để lại di sản chết.
Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời
điểm:
Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm
hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước
(sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và
di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị
theo quy định tại Điều 652 của BLDS 2015.
- Di sản (Điều 612 BLDS 2015)
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản
chung với người khác.
Di sản chỉ bao gồm tài sản của một người, không bao gồm nghĩa vụ tài sản mà người
đó để lại. Từ quy định về tài sản trong BLDS, có các di sản cụ thể như: Vật, tiền, giấy tờ
có giá, quyền tài sản.
- Thời điểm mở thừa kế (K1 Đ.611 BLDS 2015)
27
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố
một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71
của Bộ luật Dân sự 2015.
- Địa điểm mở thừa kế (K2 Đ. 611 BLDS 2015)
Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác
định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi
có phần lớn di sản.
- Từ chối nhận di sản (Đ. 620 BLDS 2015)
Khi mở thừa kế, người thừa kế có quyền nhận di sản và cũng có quyền từ chối nhận di
sản. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn
tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
- Tài sản không có người nhận thừa kế (Đ. 622 BLDS 2015)
Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không
được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa
vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.
- Người không có quyền hưởng di sản (Đ. 621 BLDS 2015)
Đối với người thừa kế có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, xâm phạm đến tính
mạng, sức khỏe của người để lại thừa kế, vi phạm nghĩa vụ đạo đức xâm hại đến quyền
lợi của người để lại thừa kế, thì pháp luật sẽ tước bỏ quyền thừa kế của người đó, trường
hợp này bị coi là người không có quyền hưởng di sản. Tuy nhiên, những người này vẫn
được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn
cho họ hưởng di sản theo di chúc.
- Thời hiệu thừa kế (Đ.623 BLDS 2015)
Việc quy định về thời hiệu khởi kiện là căn cứ quan trọng để người dân thực hiện
quyền thừa kế của mình, nếu kết thúc thời hạn quy định trong thời hiệu khởi kiện mà chủ
thể không thực hiện quyền khởi kiện thì bị mất quyền khởi kiện (Khoản 3, Điều 150 BLDS
2015). Tuy nhiên, nếu các bên không yêu cầu tòa án áp dụng thời hiệu thì tòa án tiếp tục
công nhận quyền và nghĩa vụ của các bên (Khoản 2, Điều 149 BLDS 2015)2. Thời hiệu
để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động
sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về
tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

2
Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam (tập 1), Nxb. Công an nhân dân, tr.165 và
166.
Giải thích về việc áp dụng quy định về thời hiệu: Bộ luật quy định Tòa án không được tự mình áp dụng thời hiệu
nếu không có yêu cầu của một bên hoặc các bên trong quan hệ dân sự; trường hợp một hoặc các bên trong quan hệ
dân sự có yêu cầu về việc áp dụng thời hiệu thì yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản
án, quyết định giải quyết vụ, việc; người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời
hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ (khoản 2 Điều 149). Tham khảo
Bộ Tư pháp, Những điểm mới cơ bản của Bộ luật Dân sự năm 2015, Nxb Lao động xã hội năm 2017, Trang 103.

28
Theo quy định của BLDS 2015, có 2 loại thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế
theo pháp luật.
2.3.4. Thừa kế theo di chúc
2.3.4.1. Khái niệm di chúc và thừa kế theo di chúc
- Di chúc:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác
sau khi chết.
Căn cứ vào bản chất và mục đích của di chúc, di chúc có các đặc điểm sau: Di chúc là
một loại giao dịch dân sự đơn phương của cá nhân; mục đích chủ yếu của di chúc là nhằm
định đoạt tài sản của cá nhân người lập di chúc sau khi người đó chết; di chúc là một giao
dịch pháp lý trọng hình thức; di chúc chỉ có hiệu lực sau khi người lập di chúc chết.
- Thừa kế theo di chúc:
Thừa kế theo di chúc là việc chuyển di sản thừa kế của người đã chết cho những người
còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống.
- Người lập di chúc:
Người lập di chúc là người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 630 của BLDS 2015: “Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di
chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép”. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười
tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di
chúc
2.3.4.2. Điều kiện để di chúc có hiệu lực (Đ.630 BLDS 2015)
Một là, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối,
đe dọa hoặc cưỡng ép;
Hai là, nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không
trái qui định của pháp luật.
2.3.4.3. Hình thức di chúc (Đ 627,628,629 BLDS 2015)
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì
có thể di chúc miệng.
Di chúc bằng văn bản (di chúc viết) bao gồm các hình thức sau: Di chúc bằng văn bản
không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc có công
chứng, chứng thực.
Ngoài ra, người lập di chúc có thể lập di chúc miệng nhưng phải tuân theo quy định
của pháp luật. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý
chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di
chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm
chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác
nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
29
Hiệu lực của di chúc: Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2.3.4.4. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Đ.644 BLDS 2015)
Nhằm bảo vệ quyền lợi của những người thân thích, ruột thịt nhất của người chết, đồng
thời duy trì tình đoàn kết trong gia đình, bảo vệ quyền lợi của người già, trẻ em và những
người yếu thế, Bộ luật Dân sự quy định những người sau đây vẫn hưởng di sản bằng 2/3
suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu như di sản được chia theo pháp luật, trong
trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng hoặc chỉ cho hưởng ít hơn 2/3
suất đó, trừ khi họ là những người từ chối hưởng di sản theo Điều 620 hoặc không có
quyền hưởng di sản quy định tại Khoản 1 Điều 621:
Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con đã thành niên không có khả năng lao
động.
2.3.4.5. Di tặng; Di sản dùng vào việc thờ cúng
- Di tặng (Điều 646 BLDS 2015)
Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc
di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng,
trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di
chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này
- Di sản dùng vào việc thờ cúng (Điều 645 BLDS 2015)
Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần
di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc
quản lý để thực hiện việc thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng
để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc
diện thừa kế theo pháp luật.
Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản
của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
2.3.5. Thừa kế theo pháp luật
2.3.5.1. Khái niệm thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do
pháp luật quy định.
2.3.5.2. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật
Theo điều 650 BLDS 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường
hợp sau đây:
 Không có di chúc;
 Di chúc không hợp pháp;

30
 Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn
tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
 Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
 Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
 Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
 Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không
có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm
với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo
di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
2.3.5.3. Người thừa kế theo pháp luật (Đ.651 BLDS 2015)
 Diện thừa kế
Diện thừa kế là phạm vi những người có quyền hưởng di sản được xác định trên 3 cơ
sở quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng giữa người để lại thừa
kế và người thừa kế.
 Hàng thừa kế:
Pháp luật phân chia thành 3 hàng thừa kế như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em
ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ
nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản ngang nhau. Những người ở
hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu hàng thừa kế trước đó không còn ai do đã
chết, do không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng thừa kế hoặc từ chối nhận di
sản.
2.3.5.4. Thừa kế thế vị (Đ. 652 BLDS 2015)
Thừa kế thế vị là trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu
được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người

31
để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu
còn sống.
Như vậy:
- Thừa kế thế vị chỉ phát sinh trong trường hợp di sản được chia theo pháp luật.
- Cháu phải còn sống vào thời điểm ông bà chết, chắt phải còn sống vào thời điểm cụ
chết hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm ông bà (hoặc cụ chết) nhưng đã thành thai
trước thời điểm đó cũng được thừa kế thế vị.
- Nếu có nhiều người thừa kế thế vị thì phần di sản mà cha mẹ được hưởng nếu còn
sống sẽ được chia đều cho những người thừa kế thế vị.
2.3.6. Thanh toán và phân chia di sản
- Xác định di sản
Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa
kế có thể họp mặt để thống kê di sản thừa kế. Việc thống kê di sản cần được ghi chép bằng
văn bản. Đồng thời, những người thừa kế thỏa thuận cử người quản lý di sản, người phân
chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này nếu người để lại di sản không
chỉ định trong di chúc; cách thức phân chia di sản. Mọi thoả thuận của những người thừa
kế phải được lập thành văn bản.
- Người phân chia di sản (Đ.657 BLDS 2015)
Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di
chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
- Thứ tự ưu tiên thanh toán (Đ.658 BLDS 2015)
BLDS 2015 quy định các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế
được thanh toán theo thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu.
3. Chi phí cho việc bảo quản di sản.
4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.
5. Tiền công lao động.
6. Tiền bồi thường thiệt hại.
7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.
9. Tiền phạt.
10. Các chi phí khác.
- Phân chia di sản theo di chúc (Đ.659 BLDS 2015)
Khi phân chia di sản theo di chúc cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Một là, việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu
di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những
người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
32
Hai là, nếu di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận
hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của
hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi
của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Ba là, di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản
thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
- Phân chia di sản theo pháp luật (Đ.660 BLDS 2015)
Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh
ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu
người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những
người thừa kế khác được hưởng.
- Hạn chế phân chia di sản (Đ.661 BLDS 2015)
Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng
đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu
cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho
chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm
mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn
ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia
hạn một lần nhưng không quá 03 năm.
Lưu ý trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới và trường hợp
đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế.

33
CHƯƠNG 3
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG

3.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của hợp đồng
3.1.1. Khái niệm hợp đồng
Trong cuộc sống hàng ngày, hợp đồng là một thuật ngữ dùng để chỉ các giao dịch được
xác lập bằng sự thỏa thuận giữa các tổ chức, cá nhân với nhau để chuyển giao quyền, lợi
ích hay nghĩa vụ nhất định. Thực tế cho thấy từ trước đến nay, đã có nhiều thuật ngữ khác
nhau được sử dụng có ý nghĩa tương đương với “hợp đồng” như “giao kèo”, “khế ước",
“thỏa ước”, “văn tự”...
BLDS 2015 đã đưa ra khái niệm chung nhất về hợp đồng tại Điều 385, “hợp đồng là sự
thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
3.1.2. Bản chất hợp đồng
3.1.2.1. Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên
Hợp đồng là kết quả của sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên; cho nên bản chất của
hợp đồng phải là sự thỏa thuận của các bên, là sự thống nhất của tự do ý chí. Ngược lại,
những hợp đồng được hình thành không dựa trên sự thỏa thuận, tự nguyện mà bằng sự lừa
dối, áp đặt, đe dọa, cưỡng bức... thì chắc chắn không được pháp luật thừa nhận là hợp
đồng (hợp pháp).
3.1.2.2. Hợp đồng là sự thỏa thuận để tạo ra sự ràng buộc pháp lý
Thỏa thuận là điều kiện cốt lõi để tạo nên hợp đồng. Tuy nhiên, sự thỏa thuận chỉ dẫn
tới việc hình thành hợp đồng nếu kết quả của sự thỏa thuận đó là tạo ra hiệu lực pháp lý,
làm phát sinh thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên mà những quyền và
nghĩa vụ này được pháp luật thừa nhận. Ngược lại, những thỏa thuận nào không tạo ra sự
ràng buộc pháp lý giữa các bên (chẳng hạn, những thỏa thuận liên quan đến quyền và
nghĩa vụ mà pháp luật chưa điều chỉnh) hoặc tuy có tạo ra sự ràng buộc nhưng không phải
là sự ràng buộc pháp lý (như thỏa thuận trái đạo đức xã hội) thì cũng không hình thành
hợp đồng. Chính yếu tố này làm nên bản chất của hợp đồng; đồng thời làm cho thỏa thuận
tạo lập hợp đồng khác biệt với các thỏa thuận khác không phải là hợp đồng.
Chính vì vậy, hợp đồng nếu không vi phạm điều cấm của pháp luật thì có giá trị pháp
lý như pháp luật đối với các bên, giống như các quyền và nghĩa vụ do pháp luật qui định.
Mọi sự vi phạm hợp đồng, nếu không được pháp luật miễn trừ trách nhiệm, đều bị coi là
trái pháp luật và chủ thể vi phạm phải chịu trách nhiệm pháp lý trước chủ thể kia.
3.1.3. Đặc điểm của hợp đồng
Về chủ thể của hợp đồng: Hợp đồng là giao dịch dân sự được tạo nên bởi ít nhất hai
bên chủ thể. Các chủ thể này có thể là cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, Nhà
nước và các chủ thể khác. Tùy từng loại hợp đồng mà pháp luật đòi hỏi chủ thể giao kết
thỏa mãn những điều kiện khác nhau.
34
Về mục đích của hợp đồng: Các bên khi giao kết hợp đồng dân sự là nhằm xác lập,
thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Quyền và nghĩa vụ dân sự này không chỉ
tồn tại trong nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng mà còn cả trong quá trình sản xuất, kinh doanh
của các chủ thể.
Về nội dung của hợp đồng: Do hợp đồng phụ thuộc sự thỏa thuận của các bên; sự đa
dạng, phong phú của các lĩnh vực khác nhau trong đời sống dân sự cho nên các hợp đồng
khác nhau đương nhiên có nội dung khác nhau. Vì vậy, pháp luật không thể quy định một
cách cụ thể các điều khoản mà tất cả hợp đồng phải có. Thay vào đó, BLDS đã đưa ra các
điều khoản có tính “định hướng”.
Trên cơ sở các nội dung của hợp đồng, người ta thường chia các điều khoản của một
hợp đồng thành 3 loại:
+ Điều khoản cơ bản (chủ yếu): là những điều khoản xác định nội dung chủ yếu của
hợp đồng. Nếu không thỏa thuận được chúng hợp đồng coi như chưa được giao kết. Điều
khoản cơ bản do tính chất của từng hợp đồng quyết định hoặc do pháp luật qui định.
+ Điều khoản thường lệ: là những điều khoản được pháp luật qui định trước, nếu khi
giao kết hợp đồng mà các bên không có thỏa thuận thì vẫn coi như các bên đã mặc nhiên
thỏa thuận và thực hiện như qui định của pháp luật.
+ Điều khoản tùy nghi: là điều khoản mà các bên giao kết hợp đồng tự ý chọn và thỏa
thuận với nhau để cụ thể hóa hợp đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong quá trình
thực hiện hợp đồng.
Về hình thức của hợp đồng: bằng lời nói, bằng văn bản, bằng hành vi cụ thể. Việc lựa
chọn hình thức nào trong ba hình thức trên để giao kết hợp đồng là do các bên chủ thể của
hợp đồng quyết định phù hợp với nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3.2. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
Do hợp đồng dân sự là một dạng giao dịch dân sự nên các qui định về điều kiện có
hiệu lực của giao dịch dân sự cũng áp dụng cho hợp đồng dân sự. Căn cứ vào Điều 117
BLDS và các qui định có liên quan khác, một hợp đồng dân sự có hiệu lực khi có đủ các
điều kiện sau đây:
3.2.1. Chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực hành vi dân sự
Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng có thể là cá nhân, hoặc tổ chức nhưng đều phải có
năng lực chủ thể, gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
Năng lực hành vi của chủ thể là cá nhân được chia thành các mức độ khác nhau: đủ-
có nhưng chưa đủ- không có- hạn chế- mất; các mức độ này quyết định phạm vi tham gia
vào quan hệ hợp đồng của các nhóm cá nhân đó.
Nếu chủ thể là tổ chức thì người có thẩm quyền ký kết hợp đồng phải là người đại diện
hợp pháp.

35
Mặt khác, theo Điều 138 BLDS, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp
nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
3.2.2. Nội dung, mục đích của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật và
không trái đạo đức xã hội
3.2.3. Việc giao kết, xác lập hợp đồng là hoàn toàn do ý chí tự nguyện của các bên
chủ thể tham gia
Các bên tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện: Những hợp đồng sau đây do không
đảm bảo yếu tố tự nguyện nên không phát sinh hiệu lực: hợp đồng giả tạo, hợp đồng được
xác lập do nhầm lẫn, hợp đồng được xác lập do bị lừa dối, hợp đồng được xác lập bởi sự
đe dọa, hợp đồng được xác lập trong lúc không nhận thức, điều khiển được hành vi.
3.2.4. Hình thức của hợp đồng đúng qui định của pháp luật
Hình thức của hợp đồng chỉ được xem là yếu tố để đánh giá hiệu lực của hợp đồng khi
pháp luật có qui định.
3.3. Giao kết hợp đồng
3.3.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng
Qui định nguyên tắc giao kết hợp đồng nhằm đảm bảo an toàn pháp lý cho các bên tham
gia giao kết, hướng dẫn xử sự của các chủ thể trong quá trình giao kết và thiết lập quan hệ
hợp đồng hợp pháp. Bao gồm:
+ Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
+ Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
3.3.2. Trình tự giao kết hợp đồng
Một hợp đồng có thể được hình thành dưới bất cứ hình thức nào để thể hiện sự thỏa
thuận giữa các bên. Để đạt được sự thỏa thuận các bên phải bày tỏ ý chí bằng cách trao
đổi ý kiến với nhau để đi đến sự thống nhất ý chí. Thông thường, ý chí của các bên được
thể hiện dưới hình thức là một đề nghị hợp đồng và chấp nhận đề nghị hợp đồng đó. Vì
vậy, các vấn đề pháp lý cơ bản cần được làm rõ là: đề nghị giao kết hợp đồng, chấp nhận
đề nghị giao kết hợp đồng, thời điểm giao kết và hiệu lực của giao kết hợp đồng.
 Đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng, trên thế giới, thường được chia làm hai loại là đề nghị hợp
đồng (còn gọi là chào hàng, gồm chào hàng bán và chào hàng mua) và đề nghị đàm phán
(hay còn gọi là thương thuyết hợp đồng).
Khoản 1 Điều 386 BLDS 2015 quy định “đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện
rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với
bên đã được xác định hoặc tới công chúng”. Nhìn từ quy định này chúng ta thấy rằng:
Một đề nghị giao kết hợp đồng phải thỏa mãn các yếu tố: thể hiện rõ ý định giao kết, phải
có sự ràng buộc về mặt pháp lý đối với bên được đề nghị và bên được đề nghị phải được
xác định hoặc tới công chúng.

36
Như vậy, đề nghị giao kết hợp đồng theo pháp luật Viêt Nam là hành vi pháp lý đơn
phương của người đề nghị trong đó chứa đựng một sự tuyên bố: người đưa ra hợp đồng
sẵn sàng giao kết hợp đồng với chủ thể xác định trên cơ sở điều khoản đã đưa ra, nếu đề
nghị này được chấp nhận. Như vậy, đề nghị hợp đồng là một văn bản hợp đồng có nội
dung hoàn chỉnh được bên đề nghị đưa ra, bên được đề nghị chỉ việc trả lời chấp nhận hay
không chấp nhận đề nghị ấy. Nếu người trả lời không đồng ý một điểm dù là thứ yếu của
đề nghị thì trả lời đó được xem như là một đề nghị mới (Điều 392). Đây là điểm khác nhau
căn bản giữa đề nghị giao kết hợp đồng với đề nghị đàm phán.
Theo khoản 1 điều 388 BLDS, một đề nghị giao kết hợp đồng bắt đầu có hiệu lực theo
hai trường hợp: i) do bên đề nghị ấn định; ii) nếu bên đề nghị không ấn định thời hạn thì
nó mặc nhiên phát sinh kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp
luật liên quan có qui định khác.
Theo Khoản 2- Điều 388 BLDS, các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề
nghị giao kết hợp đồng:
i) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được
chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
ii) Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;
iii) Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các
phương thức khác.
Như vậy, phụ thuộc vào các cách thức khác nhau mà bên đề nghị gửi/chuyển đề nghị
giao kết hợp đồng cho bên được đề nghị (như bằng thư từ, bằng thông điệp dữ liệu, bằng
điện thoại, bằng lời nói…) mà pháp luật qui định thời điểm phát sinh hiệu lực của đề nghị
giao kết hợp đồng khác nhau.
Đề nghị giao kết hợp đồng không ràng buộc mãi mãi đối với bên đưa ra đề nghị mà
hiệu lực của nó sẽ chấm dứt trong những trường hợp do pháp luật qui định (Điều 391
BLDS):
- Bên nhận được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng;
- Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận;
- Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
- Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
- Khi thông báo về việc huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực;
- Theo thoả thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ
bên được đề nghị trả lời.
Khi đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực thì không còn giá trị ràng buộc đối
với bên đưa ra đề nghị nữa. Do đó, nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận khi thời hạn
tồn tại hiệu lực của đề nghị đã hết thì trả lời này không có giá trị tạo lập hợp đồng, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trả lời chấp nhận giao kết được bên được đề nghị
đưa ra khi đề nghị đã hết hiệu lực được coi là một đề nghị mới hay còn gọi là “phản đề
37
nghị”. Lúc này, vai trò của bên đề nghị và bên được đề nghị hoán đổi cho nhau: bên được
đề nghị ban đầu là bên đưa ra đề nghị; còn bên đưa ra đề nghị ban đầu trở thành bên được
đề nghị. Phản đề nghị nếu bên đưa ra đề nghị ban đầu vẫn chấp nhận thì hợp đồng được
giao kết
Như vậy, thời hạn về hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng không chỉ là cơ sở để xác
định một trả lời chấp nhận giao kết có làm phát sinh hợp đồng hay không; mà nó còn có
giá trị ràng buộc đối với bên đưa ra đề nghị. Bởi vì trong thời hạn này (trong thời hạn chờ
bên được đề nghị trả lời), nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba thì phải
bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt
hại phát sinh.
 Thay đổi, rút lại, hủy bỏ, chấm dứt đề nghị giao kết
Về vấn đề thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng, theo qui đinh của BLDS, bên đề
nghị có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị trong hai trường hợp: thứ nhất, nếu bên được đề
nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời
điểm nhận được đề nghị; và thứ hai, điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong
trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện
đó phát sinh.
Về vấn đề hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng, bên đề nghị chỉ được huỷ bỏ đề nghị khi
thỏa mãn 2 điều kiện sau: - Đề nghị có nêu quyền hủy bỏ hợp đồng; - Bên đề nghị thông
báo hủy bỏ đề nghị và bên nhận được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên này trả
lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Về vấn đề chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng, đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt
trong các trường hợp sau đây: - Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận; - Hết thời
hạn trả lời chấp nhận; - Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực; -
Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực; - Theo thỏa thuận của bên đề nghị và
bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.
 Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Theo Điều 392 và 393 BLDS, một trả lời được xem là chấp nhận giao kết hợp đồng có
hiệu lực khi trả lời đó chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Nói cách khác, việc chấp
nhận phải là chấp nhận vô điều kiện. Nếu người trả lời không đồng ý một điểm dù là thứ
yếu của đề nghị thì trả lời đó được xem như là một đề nghị mới. Đồng thời, trả lời chấp
nhận giao kết phải được thực hiện trong thời hạn trả lời.
Bộ luật Dân sự cũng cho phép người được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại
thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời
điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
3.3.4. Thời điểm, địa điểm giao kết hợp đồng
 Thời điểm giao kết hợp đồng

38
Việc xác định thời điểm giao kết hợp đồng có ý nghĩa pháp lý rất quan trọng, vì đây là
thời điểm xác định sự gặp gỡ ý chí và thống nhất ý chí của các bên, tức là các bên đạt được
sự thỏa thuận- yếu tố căn bản của hợp đồng. Theo Điều 401 BLDS, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, hợp đồng được giao kết hợp pháp có
hiệu lực từ thời điểm giao kết.
Tùy thuộc vào phương thức giao kết hợp đồng mà thời điểm các hợp đồng được coi là
giao kết khác nhau. Theo quy định tại Điều 400 BLDS, thì:
 Hợp đồng dân sự được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp
nhận giao kết.
 Hợp đồng dân sự cũng xem như giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được
đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.
 Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thoả thuận về
nội dung của hợp đồng.
 Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn
bản.
Như vậy, tùy hình thức thể hiện thỏa thuận giữa các bên mà pháp luật qui định thời
điểm giao kết hợp đồng tương ứng.
3.4. Thực hiện hợp đồng
3.4.1. Khái niệm thực hiện hợp đồng
Thực hiện hợp đồng dân sự là việc các bên tiến hành các hành vi mà mỗi bên phải thực
hiện nhằm đáp ứng quyền dân sự tương ứng của bên kia.
3.4.2. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng
Việc thực hiện hợp đồng dân sự phải tuân theo nguyên tắc sau đây:
- Thực hiện đúng, đầy đủ các thỏa thuận trong nội dung của hợp đồng về chất lượng,
sổ lượng, chủng loại của đổi tượng; về thời hạn; về phương thức và các thỏa thuận khác.
- Thực hiện hợp đồng một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho
các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau.
- Khi thực hiện hợp đồng không được làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích
công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể khác.
3.4.3. Thực hiện hợp đồng theo nội dung của hợp đồng
 Đối với hợp đồng đơn vụ (Điều 409 BLDS).
Trong hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thoả
thuận; chỉ được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý.
 Đối với hợp đồng song vụ (Điều 410 BLDS)
Trong hợp đồng song vụ, khi các bên đã thoả thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi
bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do
bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình.
 Đối với hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba (Điều 415 BLDS)
39
Khi thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba thì người thứ ba có quyền trực tiếp
yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình; nếu các bên có tranh chấp
về việc thực hiện hợp đồng thì người thứ ba không có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
cho đến khi tranh chấp được giải quyết. Bên có quyền cũng có thể yêu cầu bên có nghĩa
vụ thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba.
 Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản (Điều 420 BLDS)
Mục đích giao kết hợp đồng của các bên có thể đạt được hay không không chỉ phụ
thuộc vào việc các bên có thực hiện đúng nội dung của hợp đồng mà còn phụ thuộc vào
những điều kiện, hoàn cảnh khách quan. Hoàn cảnh thực hiện hợp đồng có thể có sự thay
đổi cơ bản khiến cho một bên bị thiệt hại nghiêm trọng nếu tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Vì vậy, quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản cho phép bên bất
lợi trong quan hệ hợp đồng yêu cầu điều chỉnh lại hợp đồng, hay yêu cầu Tòa án chấm dứt
hoặc sửa đổi hợp đồng khi hoàn cảnh thực hiện hợp đồng đã thay đổi cơ bản, với mục đích
bảo đảm tốt hơn sự cân bằng về quyền, lợi ích chính đáng giữa các bên giao kết hợp đồng.
Theo đó, hoàn cảnh được cho rằng là có sự thay đổi cơ bản khi có đủ 05 điều kiện sau đây
(Điều 420):
- Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp
đồng (tức là không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các bên trong hợp đồng);
- Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay
đổi hoàn cảnh (sự thay đổi hoàn cảnh nằm ngoài ý chí chủ quan của các bên trong hợp
đồng);
- Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không
được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác (sự thay đổi của
hoàn cảnh làm cho các bên không thể thực hiện được hợp đồng theo những điều khoản đã
cam kết);
- Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ
gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên (nếu thiệt hại xảy ra thì một trong các bên không
đạt được mục đích giao kết hợp đồng);
- Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng
cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức
độ ảnh hưởng đến lợi ích (xác định nghĩa vụ ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng
đến lợi ích).
3.5. Hiệu lực của hợp đồng, hợp đồng vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng vô
hiệu
3.5.1. Hiệu lực của hợp đồng
3.5.1.1. Khái niệm hiệu lực của hợp đồng
BLDS không qui định các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự mà có qui định
điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự (Điều 117 BLDS) như sau:
40
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự phù hợp với giao dịch
dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội;
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường
hợp luật có quy định”.
Những quy định này của BLDS đối với giao dịch dân sự cũng được áp dụng cho hợp
đồng dân sự.
3.5.1.2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
Việc xác định thời điểm có hiệu lực của một hợp đồng là rất quan trọng. Bởi kể từ thời
điểm hợp đồng có hiệu lực thì quyền và nghĩa vụ của các bên mới phát sinh, và được pháp
luật bảo vệ. BLDS qui định tại Điều 401: “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực
từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có qui định khác”.
Như vậy, căn cứ vào các quy định hiện hành, có thể hiểu, các bên có thể thỏa thuận
với nhau thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng, hoặc nếu các bên không thỏa thuận
thì hợp đồng có thể phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm các bên giao kết hợp đồng hoặc thời
điểm khác theo quy định của pháp luật.
3.5.2.1. Khái niệm hợp đồng vô hiệu
Vì hợp đồng dân sự là một dạng của giao dịch dân sự nên các qui định về giao dịch
dân sự vô hiệu từ điều 123 đến điều 129 của Bộ luật Dân sự cũng được áp dụng cho hợp
đồng vô hiệu.
Cho nên, hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không thỏa mãn đầy đủ các điều kiện của một
giao dịch dân sự có hiệu lực theo qui định của pháp luật. eo đó, hợp đồng dân sự vô hiệu
khi:
- Do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123 BLDS)
- Do giả tạo (Điều 124 BLDS)
- Do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực
hiện (Điều 125 BLDS).
- Do bị nhầm lẫn (Điều 126 BLDS)
- Do bị lừa dối, đe dọa (Điều 127 BLDS)
- Do người xác lập không nhận thức làm chủ được hành vi của mình (Điều 128
BLDS)
- Do không tuân thủ qui định về hình thức (Điều 129 BLDS)

41
- Do có đối tượng không thể thực hiện được (Điều 408 BLDS). Đây là trường hợp
vì lý do khách quan như điều kiện thiên nhiên, hay chính sách của nhà nước thay đổi...mà
đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được thì hợp đồng vô hiệu.
3.5.2.2. Phân loại các trường hợp hợp đồng vô hiệu
Tùy thuộc vào tính chất của sự vi phạm và mức độ bị vô hiệu của hợp đồng, người ta
chia hợp đồng dân sự vô hiệu thành: HĐDS vô hiệu tuyệt đối (đương nhiên vô hiệu) và
HĐDS vô hiệu tương đối. HĐDS vô hiệu tuyệt đối khi nó vi phạm điều cấm của pháp luật
hoặc do giả tạo. Đối với loại HĐDS vô hiệu này, Tòa án có quyền tuyên bố vô hiệu mà
không cần có yêu cầu của các bên. Còn HĐDS vô hiệu tương đối, Tòa án chỉ tuyên bố vô
hiệu khi ít nhất một bên yêu cầu tuyên bố vô hiệu. HĐDS có thể vô hiệu toàn bộ hay vô
hiệu từng phần.
3.5.3. Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu
Theo Điều 123, 131 BLDS, một HĐDS vô hiệu làm phát sinh nhiều hậu quả pháp lý
khác nhau, chủ yếu về 3 vấn đề sau đây:
3.5.3.1. Về giá trị pháp lý của hợp đồng
Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các
bên kể từ thời điểm giao kết. Theo đó, hợp đồng trở nên vô giá trị, coi như chưa hề được
giao kết. Cho nên việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của hợp đồng cũng chấm dứt, ngay cả
khi các bên đang thực hiện chúng.
3.5.3.2. Về mặt lợi ích vật chất
Việc tiêu hủy hiệu lực hợp đồng còn dẫn đến những hậu quả về vật chất. Đó là, các
bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không
hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch,
hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng không còn nguyên vẹn như ban đầu (bị hư
hỏng, cũ nát...) và nếu hoàn trả bằng hiện vật theo giá trị còn lại trên thực tế sẽ không đảm
bảo công bằng đối với bên nhận hiện vật, thì có thể dùng hiện vật khác để thay thế nếu
tương đương giá trị, nếu không thể hòan trả được bằng hiện vật (do vật bị mất mát, thất
lạc, cháy rụi..) thì có thể thanh toán bằng tiền.
Tuy nhiên, nếu đối tượng của hợp đồng là những tài sản bị cấm, bị hạn chế giao dịch
(như hàng cấm, hàng giả, hàng lậu, ngoại tệ...) hay lợi ích mà một/các bên thu được từ
hợp đồng vô hiệu (như lợi nhuận, hoa hồng...) thì bên đó sẽ không được hưởng mà bị tịch
thu sung công quĩ Nhà nước.
3.5.3.3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hợp đồng bị vô hiệu
Khi một hợp đồng bị vô hiệu, có thể làm cho một/các bên bị thiệt hại. Bên có lỗi gây
thiệt hại phải bồi thường. Bên bị thiệt hại cần thực hiện nghĩa vụ chứng minh thiệt hại thực
tế thì mới được bồi thường. Nếu các bên đều có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì trách
nhiệm bồi thường được xác định theo tỷ lệ lỗi của mỗi bên.
42
3.5.3.4. Bảo vệ quyền lợi của bên thứ ba ngay tình khi hợp đồng bị vô hiệu
Nếu hợp đồng vô hiệu nhưng đối tượng của hợp đồng là động sản không phải đăng ký
quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình
thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực.
Nếu hợp đồng vô hiệu nhưng đối tượng của hợp đồng là bất động sản hoặc động sản
phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ
ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu.
Nhưng nếu người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán
đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài
sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa thì chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký
quyền sở hữu và bất động sản (Điều 133 BLDS).
3.6. Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng
3.6.1. Sửa đổi hợp đồng
Điều 241 BLDS 2015 qui định sửa đổi hợp đồng như sau:
1. Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể được sửa đổi theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này.
3. Hợp đồng sủa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu.
Sửa đổi hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên về việc thay đổi một hoặc một số điều
khoản của hợp đồng đã có hiệu lực. Sửa đổi hợp đồng có một số đặc điểm sau: (i) Là sự
thỏa thuận của các bên. Các bên có thể thỏa thuận về việc sửa đổi hợp đồng khi giao kết
hợp đồng hoặc khi hợp đồng đã có hiệu lực; (ii) Việc sửa đổi hợp đồng chỉ được tiến hành
khi hợp đồng đã có hiệu lực; (iii) Việc sửa đổi hợp đồng chỉ làm thay đổi một hoặc một
số điều khoản của hợp đồng đã có hiệu lực; (iv) Khi hợp đồng được sửa đổi thì phần bị
sửa đổi sẽ không còn giá trị, phần sửa đổi sẽ có giá trị kể từ thời điểm việc sửa đổi có giá
trị pháp lý.
Mặc dù sửa đổi hợp đồng là một trong các quyền của các bên trong hợp đồng, nhưng
quyền này bị giới hạn bởi quy định của pháp luật trong một số trường hợp nhất định. Tức
là, trong một số trường hợp, các bên không được sửa đổi hợp đồng. Ví dụ, theo quy định
tại Điều 417 BLDS: “Khi người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi ích thì dù hợp đồng chưa được
thực hiện các bên giao kết hợp đồng cũng không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hớp đồng, trừ
trường hợp được người thứ ba đồng ý”.
Trong một số trường hợp, việc sửa đổi hợp đồng không dựa trên sự thỏa thuận của các
bên mà do pháp luật quy định. Tuy nhiên, việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp này chỉ
được thực hiện khi có những điều kiện nhất định. Ví dụ, theo quy định tại Điều 420 BLDS,
việc sửa đổi hợp đồng được thực hiện khi có các điều kiện sau: (i) Hoàn cảnh thực hiện
hợp đồng thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 420; (ii) Một bên bị ảnh hưởng đến lợi
ích do hoàn cảnh thay đổi; (iii) Các bên không thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng
43
trong một thòi hạn hợp lý. Trong trường hợp này, việc sửa đổi hợp đồng do Tòa án thực
hiện mà không phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
3.6.2. Chấm dứt hợp đồng
Hiện nay, theo Điều 422 BLDS, hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
Theo quy định này, chấm dứt hợp đồng có các trường hợp chủ yếu như sau:
- Thứ nhất, hợp đồng chấm dứt khi hợp đồng được hoàn thành là trường hợp các bên
trong hợp đồng đã thực hiện xong các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận.
- Thứ hai, hợp đồng chấm dứt theo sự thỏa thuận của các bên là trường hợp hợp đồng
chấm dứt khi các quyền và nghĩa vụ chưa được thực hiện hoặc chưa được thực hiện xong.
- Thứ ba, hợp đồng chấm dứt khi cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp
đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện.
- Thứ tư, hợp đồng bị hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì
hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, tức là coi như chưa có hợp đồng phát sinh
trên thực tế. Hậu quả pháp lý của hợp đồng bị hủy bỏ được giải quyết giống như hợp đồng
bị tuyên bố vô hiệu. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chỉ
không có giá trị đối với phần hợp đồng chưa được thực hiện. Phần hợp đồng đã được thực
hiện vẫn có giá trị pháp lý.
- Thứ năm, hợp đồng chấm dứt do đối tượng không còn.
- Thứ sáu, hợp đồng có thể chấm dứt khi hoàn cảnh thực hiện hợp đồng thay đổi cơ bản.
- Thứ bảy, ngoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4, 5, 6 Điều 422 nói trên, hợp đồng cũng sẽ bị chấm dứt trong các trường hợp do
pháp luật quy định.
3.7. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
3.7.1. Khái niệm
Đây là trách nhiệm phát sinh do một bên vi phạm nghĩa vụ được qui định trong hợp đồng.
Theo đó, khi một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trong
hợp đồng thì bên bị vi phạm có quyền tự mình hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp
dụng biện pháp cưỡng chế để thực hiện nghĩa vụ.
3.7.2. Các loại trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
3.7.2.1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
BLDS 2015 dành 4 điều luật để quy định về nội dung này (từ Điều 360 đến Điều 363
BLDS 2015).
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường được ghi nhận đầy đủ và rõ ràng hơn. Điều
360 BLDS 2015 quy định: “Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên
có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật
có quy định khác”. Quy định này chỉ rõ trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ phát sinh khi
có các yếu tố sau:
- Có thiệt hại;
44
- Có hành vi vi phạm nghĩa vụ;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi vi phạm nghĩa vụ;
- Có lỗi.
Các loại thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng cũng được xác
định cụ thể, đầy đủ và rõ ràng, hợp lý hơn so với trước đây, thể hiện ở Điều 419 BLDS
2015:
1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo
quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.
2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ
được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ
chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với
mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ
vào nội dung vụ việc.
Về nghĩa vụ ngăn chặn, hạn chế thiệt hại: BLDS 2015 quy định việc ngăn chặn, hạn
chế thiệt hại trở thành một xử sự bắt buộc của bên có quyền, cụ thể, Điều 362 quy định:
"Bên có quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để thiệt hại không xảy ra hoặc
hạn chế thiệt hại cho mình.”
Về việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên vi phạm có lỗi, BLDS 2015 đã bổ
sung Điều 363 quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại xảy ra
do một phần lỗi của bên vi phạm: "Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một
phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với
mức độ lỗi của mình". Quy định này phù hợp với thực tiễn và nguyên tắc tự chịu trách
nhiệm theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 BLDS 2015. Ngoài ra, quy định mới này cũng
bảo đảm sự phù hợp của quy định pháp luật với lẽ công bằng.
Khác với trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
có những đặc điểm sau:
- Giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có quan hệ hợp đồng hợp pháp;
- Nội dung của trách nhiệm phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên;
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng chỉ giới hạn trong phạm vi những thiệt
hại thực tế;
- Không phân biệt hình thức lỗi là cố ý hay vô ý, vì mức trách nhiệm bồi thường không
phân hóa theo hình thức lỗi như trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
- Thực hiện xong trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng không đương nhiên làm
chấm dứt quan hệ hợp đồng giữa các bên.
3.7.2.2. Trách nhiệm bị phạt vi phạm hợp đồng

45
Theo qui định của khoản 1, Điều 418, BLDS thì phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa
các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên
bị vi phạm. BLDS 2005 và nay là BLDS 2015 đã qui định phạt vi phạm hợp đồng là một
chế tài áp dụng trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu các bên có thỏa thuận. Theo đó,
phạt vi phạm hợp đồng có 2 đặc điểm: thực hiện bằng tiền và là một thỏa thuận đặt thêm
nghĩa vụ mới cho bên có nghĩa vụ.
Tuy nhiên, nếu luật liên quan có qui định khác thì các bên phải thực hiện theo qui định
của pháp luật, chứ không theo thoả thuận. Giữa chế tài phạt vi phạm hợp đồng và bồi
thường thiệt hại có mối quan hệ với nhau. Cũng theo Điều 418 BLDS, các bên có thể thoả
thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi
thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu
không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt
hại.
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm
nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm.

46
CHƯƠNG 4
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG

4.1. Khái niệm, đặc điểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
4.1.1. Khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh giữa
các chủ thể mà trước đó không có quan hệ hợp đồng hoặc tuy có quan hệ hợp đồng nhưng
hành vi của người này gây thiệt hại không thuộc về nghĩa vụ thi hành hợp đồng đã ký kết.
4.1.2. Đặc điểm của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm phát sinh dưới tác
động trực tiếp của qui phạm pháp luật. Khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại thì
phát sinh nghĩa vụ bồi thường.
Nếu thiệt hại ngoài hợp đồng do nhiều người gây ra thì những người này đương nhiên
liên đới chịu trách nhiệm bồi thường; nhưng trong hợp đồng, điều này chỉ xảy ra khi có
thỏa thuận trước.
4.2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và các trường
hợp loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại
4.2.1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo khoản 1 Điều 584 BLDS 2015, căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng là: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường,
trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.
Theo đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi có các điều kiện:
4.2.1.1. Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật
Hành vi là xử sự cụ thể của con người dưới dạng hành động hoặc không hành động. Biểu hiện
cụ thể của hành vi trái pháp luật là ở chỗ hành vi đó đi ngược những qui định cấm đoán của pháp
luật, hoặc vượt ra ngoài khuôn khổ những qui định cho phép của pháp luật hay không thực hiện
những qui định bắt buộc của pháp luật và xâm phạm đến những quyền và lợi ích hợp pháp được
pháp luật bảo vệ.
4.2.1.2. Có thiệt hại xảy ra
Theo qui định hiện hành của pháp luật thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi
có sự thiệt hại về tài sản hoặc sự thiệt hại về tinh thần.
Sự thiệt hại về tài sản là sự mất mát hoặc giảm sút về một lợi ích vật chất được pháp luật bảo
vệ; thiệt hại về tài sản có thể tính toán được thành một số tiền nhất định. Theo Điều 589- BLDS
2015, thiệt hại về tài sản bao gồm: tài sản bị mất, bị hủy hoặc bị hư hỏng; lợi ích gắn liền
với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn
chế và khắc phục thiệt hại và thiệt hại khác.

47
Thiệt hại về tinh thần được hiểu là do tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, uy
tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình
cảm, giảm sút hoặc mất uy tín, tín nhiệm, lòng tin….
4.2.1.3. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật gây thiệt hại với
thiệt hại xảy ra
Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật gây thiệt hại với thiệt hại xảy ra nghĩa là
hành vi trái pháp luật của người gây thiệt hại là nguyên nhân trực tiếp của thiệt hại xảy ra và
ngược lại, thiệt hại xảy ra là hậu quả tất yếu của hành vi trái pháp luật của người gây thiệt hại.
4.2.2. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Có hai căn cứ để xem xét việc miễn trách nhiệm dân sự, và cũng là 2 căn cứ loại trừ
trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, được ghi nhận tại Khoản 2 – Điều 584-
BLDS 2015, đó là sự kiện bất khả kháng và lỗi hoàn toàn thuộc về bên bị thiệt hại.
Sự kiện bất khả kháng là những sự việc xảy ra một cách khách quan, không thể lường
trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết mà
khả năng cho phép. Theo đó, sự kiện bất khả kháng phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Nằm ngoài ý chí hay hành động của con người.
- Không thể lường trước được.
- Không thể chống đỡ khắc phục được.
4.3. Xác định thiệt hại
4.3.1. Thiệt hại do tài sản bị xâm hại
Theo Điều 589 BLDS 2015, trong trường hợp tài sản bị xâm phạm thì thiệt hại được
bồi thường bao gồm:
- Tài sản bị mất;
- Tài sản bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng;
- Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;
- Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
4.3.2. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm hại
Theo Điều 590- BLDS 2015, trong trường hợp sức khỏe bị xâm phạm thì thiệt hại được
bao gồm:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị
mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực
tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng
mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt
hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần

48
phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho
việc chăm sóc người bị thiệt hại;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị
xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền
khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả
thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá 50 lần mức
lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
4.3.3. Thiệt hại do tính mạng bị xâm hại
Theo Khoản 1, điều 591- BLDS 2015 qui định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao
gồm:
- Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
- Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
- Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị
xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 591 và một khoản tiền
khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ
nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại
đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng
khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu
không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không
quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
4.3.4. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại
Theo quy định tại Điều 592 BLDS 2015, thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị
xâm phạm bao gồm
- Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
- Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín
của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 592
BLDS 2015 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh
chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa
thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
49
4.4. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nguyên tắc bồi thường và xác
định người được hưởng bồi thường thiệt hại
4.4.1. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Điều 586 BLDS 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
như sau:
Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường. Trong trường
hợp này thì người gây thiệt hại là bị đơn dân sự, trừ khi họ mất năng lực hành vi dân sự;
Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường
toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên
gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường
hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này. Trong trường hợp này thì cha, mẹ của người
gây thiệt hại là bị đơn dân sự;
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường
bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường
phần còn thiếu bằng tài sản của mình. Trong trường hợp này thì người gây thiệt hại là bị
đơn dân sự và cha, mẹ của người gây thiệt hại là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được
dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có
tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài
sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ
thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. Trong trường hợp này thì cá nhân, tổ
chức giám hộ là bị đơn dân sự.
Ngoài ra, việc bồi thường thiệt hại do người chưa đủ mười lăm tuổi, người mất năng
lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp
quản lý được BLDS 2015 qui định tại Điều 599 như sau:
Người chưa đủ mười lăm tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý mà gây thiệt
hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh
viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt
hại xảy ra.
Trường học, bệnh viện, pháp nhân khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
không phải bồi thường nếu chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý; trong
trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng
lực hành vi dân sự phải bồi thường.
4.4.2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
Theo Điều 585 BLDS 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

50
- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả
thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực
hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu
không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên
gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
thay đổi mức bồi thường.
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần
thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do
không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho
chính mình.
4.4.3. Xác định người được hưởng bồi thường thiệt hại
Người được hưởng bồi thường là tổ chức, cá nhân bị thiệt hại.
4.5. Hình thức, phương thức bồi thường
4.5.1. Hình thức bồi thường
Về phương thức bồi thường các bên có thể thỏa thuận bồi thường bằng tiền, bằng hiện
vật hoặc thực hiện một công việc tùy theo tính chất của thiệt hại.
4.5.2. Phương thức bồi thường
Việc bồi thường có thể tiến hành một lần hay nhiều lần tùy thuộc vào sự thỏa thuận
của các bên và tùy tính chất của mỗi thiệt hại, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác.
4.6. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong một số trường hợp cụ thể
4.6.1. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra
Theo Điều 596- BLDS 2015 quy định: Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích
thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt
hại cho người khác thì phải bồi thường.
Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào
tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi mà gây thiệt hại thì phải bồi thường
cho người bị thiệt hại.
4.6.2. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
Theo Điều 587- BLDS 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây
ra: Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường
cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được
xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi
thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
4.6.3. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra
51
Điều 597 BLDS 2015 quy định về vấn đề bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân
gây ra, như sau: Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi
thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có
quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy
định của pháp luật.
4.6.4. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
Theo Điều 601- BLDS 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao
độ gây ra:
Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống
tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất
phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định. Chủ sở hữu
nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn
nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm
cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này
phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt
hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
- Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
- Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người
đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt
hại. Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong
việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới
bồi thường thiệt hại.
4.6.5. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
Điều 603 BLDS 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra:
Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người
chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng
súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người
khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có
lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm
hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng
súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới
bồi thường thiệt hại.
52
Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó
phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.”

53
CHƯƠNG 5
LUẬT LAO ĐỘNG

5.1. Khái quát chung về Luật Lao động


Luật lao động là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm
tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động và những quan hệ xã hội có
liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Luật lao động điều chỉnh 2 nhóm quan hệ xã hội:
 Quan hệ lao động phát sinh giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng
lao động thông qua giao kết hợp đồng lao động
 Các quan hệ xã hội có liên quan trực tiếp với quan hệ lao động
Là các quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp từ quan hệ lao động, gắn liền với quá trình
lao động sản xuất hoặc có ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ lao động. Các quan hệ xã hội
này bao gồm:
- Quan hệ về việc làm
- Quan hệ về học nghề
- Quan hệ về bồi thường thiệt hại trong quá trình lao động
- Quan hệ về bảo hiểm xã hội
- Quan hệ về giải quyết tranh chấp lao động và các cuộc đình công
- Quan hệ về đại diện lao động
- Quan hệ về quản lý và thanh tra nhà nước về lao động
5.2. Một số chế định cơ bản của Luật lao động
5.2.1. Thoả thuận thử việc
- Khái niệm
Trước khi phát sinh quan hệ lao động theo hợp đồng lao động, người sử dụng lao
động và người lao động có thể thoả thuận thử việc. Không áp dụng thử việc đối với người
lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Thoả thuận thử việc không phải là hợp đồng lao động nên trong thời gian thử việc,
mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không
cần báo trước và không phải bồi thường. (Điều 27 BLLĐ 2019)
- Hình thức (Điều 24 BLLĐ 2019)
Thoả thuận thử việc có 2 hình thức:
(1) Thoả thuận thử việc riêng;
(2) Thoả thuận thử việc là một điều khoản trong hợp đồng lao động. Trường hợp
thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu
hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc. (Khoản 13 Điều 34 BLLĐ 2019)
- Nội dung của thoả thuận thử việc:
(1) Thời gian thử việc
54
(2) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao
kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
(3) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân,
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người
lao động;
(4) Công việc và địa điểm làm việc;
(5) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả
lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
(6) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Thời gian thử việc (Điều 25 BLLĐ 2019)
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của
công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện
sau đây:
(1) Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo
quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
(2) Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ
chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
(3) Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ
chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
(4) Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
- Tiền lương thử việc (Điều 26 BLLĐ 2019)
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít
nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
- Kết thúc thời gian thử việc (Điều 27 BLLĐ 2019)
Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc
cho người lao động.Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục
thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp
đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng
thử việc.Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao
kết hoặc hợp đồng thử việc.
5.2.2. Hợp đồng lao động
5.2.2.1. Khái niệm hợp đồng lao động (Điều 13 BLLĐ 2019)
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động
về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan
hệ lao động.
Như vậy:

55
+ Bản chất của hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa cá nhân người lao động và
người sử dụng lao động về các vấn đề thuộc mối quan hệ lao động.
+ Chủ thể của hợp đồng lao động: một bên là cá nhân người lao động; một bên là người
sử dụng lao động (có thể là cá nhân hoặc tổ chức).
+ Nội dung của hợp đồng lao động: quy định các vấn đề thuộc mối quan hệ lao động:
việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ
lao động.
+ Hình thức hợp đồng lao động: văn bản hoặc lời nói.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm
có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp
đồng lao động.
Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp
đồng lao động với người lao động.
5.2.2.2. Hình thức của hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động được phân thành hai loại:
- Hợp đồng lao động bằng lời nói: Hợp đồng có thời hạn dưới 1 tháng.
- Hợp đồng lao động bằng văn bản: Là hợp đồng ghi bằng văn bản theo mẫu quy định
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Loại hợp đồng này có thể áp dụng cho mọi
loại công việc và khi giao kết, các bên phải làm thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Tuy
nhiên, trong các trường hợp sau hợp đồng lao động bắt buộc phải bằng văn bản:
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 tháng trở lên;
+ Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì
nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong
nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được
giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động (Khoản 2 Điều
18 BLLĐ 2019)
+ Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi (Khoản 1 Điều 145 BLLĐ 2019).
+ Hợp đồng lao động với người lao động làm công việc giúp việc gia đình (Khoản 1
Điều 162 BLLĐ 2019).
5.2.2.3. Thời hạn của hợp đồng lao động (Điều 20 BLLĐ 2019)
Thời hạn của hợp đồng lao động gồm các loại sau:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Là loại hợp đồng mà trong đó hai bên
không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời
hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ
thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Hậu quả pháp lý đối với Hợp đồng xác định thời hạn trong các trường hợp sau:
56
 Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết
hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì
quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
 Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không
ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động
không xác định thời hạn;
 Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định
thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục
làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng
lao động đối với (1) người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà
nước; (2) người lao động cao tuổi; (3) người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời
hạn;(4) gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động
là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong
nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
5.2.2.4. Nội dung của hợp đồng lao động
Nội dung của hợp đồng lao động là các điều khoản ghi nhận các cam kết tạo ra quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể.
 Phân loại các điều khoản trong nội dung hợp đồng lao động
- Theo tính chất và mức độ cần thiết của các điều khoản trong hợp đồng lao động.
+ Điều khoản bắt buộc (điều khoản cứng): Là những điều khoản được pháp luật quy
định cần được phản ánh trong hợp đồng lao động hoặc những điều khoản không được có
những thoả thuận tự do. Ví dụ: an toàn tao động và vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội...
+ Điều khoản thoả thuận: Là những điều khoản do các bên tự do xác lập, không trái
với pháp luật. Thông thường phần thoả thuận này là phần dài nhất và có ý nghĩa nhất của
hợp đồng lao động. Bởi vì nó là phần tập trung nhiều vấn đề nhất về chất lượng để xác lập
một hợp đồng. Ví dụ: các vấn đề như công việc, trình độ của người lao động, thù lao, thời
hạn của hợp đồng, trách nhiệm liên quan, những phát sinh, những tranh chấp…
- Theo mức độ cần thiết.
+ Điều khoản cần thiết: là những điều khoản quy định những nội dung cần thiết của
hợp đồng, nếu thiếu những điều khoản này thì hợp đồng coi như chưa được xác lập. Vì
vậy đây là những điều khoản chủ yếu, nhất thiết phải có trong hợp đồng. Vi phạm nội
dung này coi như vi phạm các quy định của pháp luật.
+ Điều khoản cần thiết được pháp luật quy định bao gồm: (Điều 21 BLLĐ 2019 )
5.2.2.5. Thực hiện hợp đồng lao động
Thực hiện hợp đồng lao động là việc thực hiện các điều khoản mà các bên đã thoả thuận
ghi trong hợp đồng. Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết

57
hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường
hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Về nguyên tắc, kể từ thời điểm hợp đồng phát sinh hiệu lực, các bên chủ thể phải thực
hiện đúng, đầy đủ các điều khoản mà các bên đã thoả thuận ghi trong hợp đồng trên tinh
thần tự nguyện, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện hợp đồng, pháp luật quy định người sử dụng lao động có quyền điều
chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động đã giao kết và người
lao động cũng có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
- Quyền điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động đã
giao kết (Điều 29 BLLĐ 2019):
+ Chỉ được điều chuyển trong hai trường hợp: Doanh nghiệp gặp khó khăn đột xuất
(do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước) hoặc do nhu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 3 ngày làm
việc, báo rõ thời hạn làm tạm thời.
+ Thời gian điều chuyển là không quá 60 ngày cộng dồn trong một năm.
+ Phải bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ và giới tính của người lao động.
+ Tiền lương: Người lao động được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của
công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương
cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương của công việc mới ít nhất phải bằng 85%
mức tiền lương cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
+ Nếu điều chuyển người lao động tạm thời làm công việc khác trái nghề quá 60 ngày
cộng dồn trong một năm thì phải thoả thuận và người lao động đồng ý; nếu người lao động
không chấp nhận và họ phải ngừng việc thì lương của người lao động do hai bên thỏa
thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng (đây là trường hợp ngừng việc do
lỗi khách quan).
- Quyền tạm hoãn hợp đồng lao động của người lao động (Điều 32, Điều 33 BLLĐ):
Là sự tạm thời không thi hành các quyền và nghĩa vụ lao động trong một khoảng thời
gian nhất định mà hợp đồng lao động không bị huỷ bỏ hay bị mất hiệu lực. Sau thời hạn
đó, hợp đồng có thể tiếp tục được thực hiện.
+ Các trường hợp tạm hoãn:
(1) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
(2) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình
sự;
(3) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
(4) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của BLLĐ 2019;

58
(5) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
(6) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ
sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
(7) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh
nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
(8) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
+ Hậu quả pháp lý của tạm hoãn hợp đồng lao động:
Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được
hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai
bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Trong tất cả những trường hợp tạm hoãn trên, khi hết hoặc chưa hết thời hạn tạm hoãn,
người lao động có quyền quay trở lại đơn vị tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao
kết. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động, người
lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động
trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Trường hợp người lao động
đã quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn tạm hoãn hợp đồng lao động mà không đến
địa điểm làm việc (không lệ thuộc có lý do chính đáng hay không) thì người sử dụng lao
động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động (điểm d, khoản1, Điều
36 2019 BLLĐ).
5.2.2.6. Chấm dứt hợp đồng lao động
Là chấm dứt việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ mà các bên đã thoả thuận, chấm dứt
quan hệ hợp đồng lao động.
 Chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp:
Là chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp pháp luật cho phép, có thể do
ý chí của hai bên hoặc của bên thứ ba.
- Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp (Điều 36 BLLĐ):
(1) Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp Phải gia hạn hợp đồng lao động đã
giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại
diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
(2) Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
(3) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
(4) Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không
thuộc trường hợp được trả tự do tại toà do thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian
bị cáo đã bị tạm giam (khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự), tử hình hoặc bị
cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật.

59
(5) Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
(6) Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích
hoặc đã chết.
(7) Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành
vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm
dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền
thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
(8) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
(9) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
Điều 35 của Bộ luật này.
(10) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy
định tại Điều 36 của Bộ luật này.
(11) Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều
42 và Điều 43 của Bộ luật này.
(12) Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
(13) Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử
việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp (Điều 35 BLLĐ)
 Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý
do nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
(1) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
(2) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có
thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
(3) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời
hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
(4) Những ngành, nghề, công việc đặc thù chính phủ quy định thời hạn báo trước
riêng.
 Những trường hợp sau đây, Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động không cần báo trước:
(1) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được
bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 BLLĐ
2019
(2) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 97 BLLĐ 2019;
60
(3) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục
mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
(4) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
(5) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của
Bộ luật này;
(6) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của BLLĐ, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác;
(7) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại
khoản 1 Điều 16 của BLLĐ 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng (Điều 36 BLLĐ):
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường
hợp sau đây:
(1) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao
động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của
người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng
lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
(2) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm
việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng
đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp
đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa
hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để
tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
(3) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản
xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao
động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
(4) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31
của Bộ luật này;
(5) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của BLLĐ 2019,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
(6) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc
liên tục trở lên;
(7) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2
Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển
dụng người lao động.

61
Bên cạnh đó, người sử dụng lao động còn phải đảm bảo thời gian báo trước cho người
lao động:
(1) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
(2) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có
thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
(3) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời
hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
(4) Những ngành, nghề, công việc đặc thù chính phủ quy định thời hạn báo trước
riêng.
Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (ngay
cả khi có căn cứ chấm dứt) trong các trường hợp sau (Điều 37 BLLĐ 2019):
(1) Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều
dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 36 BLLĐ 2019.
(2) Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác
được người sử dụng lao động đồng ý.
(3) Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con
dưới 12 tháng tuổi.
 Chấm dứt hợp đồng lao động bất hợp pháp (Điều 41 BLLĐ 2019)
- Khái niệm: Là trường hợp các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không
đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của BLLĐ 2019.
- Hậu quả pháp lý của trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bất hợp pháp:
Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật (Điều 41 BLLĐ 2019):
(1) Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải
trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những
ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản
tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động
các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao
động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người
lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của
Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động
trong những ngày không báo trước.

62
(2) Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền
phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc
theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
(3) Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người
lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại
khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên
thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (Điều
40 BLLĐ 2019):
+ Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa
tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
+ Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng
lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày
không báo trước.
+ Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62
của BLLĐ 2019.
5.2.3. Tiền lương
5.2.3.1. Khái niệm tiền lương
- Dưới góc độ kinh tế - xã hội: Tiền lương là một loại thù lao lao động, là một loại thù
lao đặc biệt, luôn luôn tồn tại trong quan hệ lao động, là biểu hiện của giá cả trong quan
hệ mua bán sức lao động và nó được trả cho lao động sống, nghĩa là lao động đang trong
thời gian sử dụng (với tiền công trong dịch vụ dân sự được trả cho lao động quá khứ).
- Dưới góc độ pháp lý:
Tiền lương là một chế định của ngành luật lao động: gồm những quy phạm pháp luật
điều chỉnh vấn đề tiền lương.
Tiền lương là một điều khoản của hợp đồng lao động. Theo đó, tiền lương là khoản
tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa
thuận, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương, các khoản bổ
sung khác. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do
Chính phủ quy định.
Khái niệm tiền lương được hiểu dưới góc độ này, theo đó:
+ Tiền lương do hai bên thỏa thuận trên cơ sở pháp luật lao động.
+ Là toàn bộ khoản tiền người lao động được hưởng để thực hiện công việc theo hợp
đồng lao động, gồm: lương theo công việc hoặc theo chức danh + phụ cấp lương + các
khoản bổ sung khác.
+ Không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định
5.2.3.2. Một số nguyên tắc cơ bản về tiền lương
63
 Tiền lương được trả dựa vào sự thoả thuận trong hợp đồng lao động, theo năng suất,
chất lượng, hiệu quả công việc nhưng không trái với pháp luật
Tiền lương được trả cho người lao động dựa vào những thoả thuận mà các bên đã cam
kết trong hợp đồng lao động và tuân thủ nghiêm ngặt những quy định có tính bắt buộc của
pháp luật: lương tối thiểu, lương làm đêm, lương làm thêm…
 Đảm bảo trả lương bình đẳng
Nguyên tắc này đòi hỏi những người lao động làm việc ở những vị trí công việc tương
đương, với hiệu suất công việc như nhau phải được hưởng lương ngang nhau không phân
biệt về giới tính. Cấm hành vi “Phân biệt đối xử”.
 Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn
Căn cứ vào cách thức trả lương do người sử dụng lao động đã quy định, người lao động
được trả lương đầy đủ, đúng hạn và được biết mọi khoản khấu trừ vào lương của mình
theo quy định của pháp luật.
5.2.3.3. Hình thức trả lương
Theo quy định của pháp luật, hình thức trả lương bao gồm: Hình thức trả lương theo
thời gian, theo sản phẩm, theo khoán. Người sử dụng lao động có quyền chọn hình thức
trả lương, nhưng phải duy trì hình thức đã chọn trong một thời gian nhất định. Trường hợp
thay đổi hình thức trả lương, thì người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao
động biết trước ít nhất 10 ngày.
- Hình thức trả lương theo thời gian: Là tiền lương trả theo độ dài thời gian làm việc,
bao gồm lương giờ, ngày, tuần, tháng (một số nước trên thế giới có hình thức trả lương
năm). Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần
làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp
một lần. Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng
một lần.
- Lương theo sản phẩm: Là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào số lượng và
chất lượng sản phẩm họ làm ra.
- Lương khoán: Là tiền lương trả cho người lao động theo khối lượng và chất lượng
công việc phải hoàn thành.
Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận
của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền
lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được
mở tại ngân hàng. Trường hợp trả qua tài khoản ngân hàng, thì người sử dụng lao động
phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản.
5.2.3.4. Trả lương khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
Khi làm việc vượt quá số giờ làm việc tiêu chuẩn thì số giờ làm thêm được tính trả theo
lương làm thêm giờ.
64
- Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương
của công việc đang làm như sau:
+ Vào ngày thường, ít nhất bằng 150% tiền lương ngày làm việc bình thường;
+ Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200% tiền lương ngày làm việc bình thường;
+ Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ,
tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
- Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương
tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
- Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài tỷ lệ hưởng lương làm thêm giờ và
lương làm việc vào ban đêm, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo
đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
(Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau – Điều 106
BLLĐ 2019)
5.2.4. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
5.2.4.1. Thời giờ làm việc
 Khái niệm thời giờ làm việc
Thời giờ làm việc là khoảng thời gian do pháp luật quy định, trong đó người lao động
phải có mặt tại địa điểm sản xuất, công tác và thực hiện những nhiệm vụ được giao phù
hợp với nội quy của đơn vị sử dụng lao động, điều lệ doanh nghiệp và hợp đồng lao động.
Theo khái niệm này, thời giờ làm việc có đặc điểm:
- Thời giờ làm việc là một điều khoản không thể thiếu trong thỏa ước lao động tập thể và
trong hợp đồng lao động.
- Là khoảng thời gian do luật định (không quá 8 giờ/ngày, 48 giờ/tuần, và có thể rút ngắn
từ 1-2 giờ với những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, lao động nữ có
thai từ tháng thứ 7, lao động tàn tật mất sức lao động từ 51% trở lên...)
- Người lao động phải có mặt tại thời điểm làm việc để thực hiện nhiệm vụ lao động theo
quy định chung của pháp luật, nội quy lao động sẽ quy định cụ thể nghĩa vụ của người
lao động. Nếu người lao động đến nơi làm việc nhưng không làm việc thì không được
tính vào thời giờ làm việc.
Các loại thời giờ làm việc
- Thời giờ làm việc theo tiêu chuẩn (thời giờ làm việc bình thường (Điều 105 BLLĐ 2019)
Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong
01 tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần
nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc
bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. Nhà nước
khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao
động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp

65
xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp
luật có liên quan.
Thời giờ làm việc bao gồm thời giờ làm việc thực sự cộng với một số loại thời gian
khác (do nhu cầu của cá nhân hoặc công tác xã hội). Đó là thời gian:
1. Nghỉ giữa giờ ban ngày ít nhất 30 phút, ban đêm ít nhất 45 phút tính vào thời giờ
làm việc; người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên kể cả số giờ làm thêm
thì được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc.
2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho
nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
4. Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh.
6. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
7. Thời giờ học tập, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
8. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc
được người sử dụng lao động đồng ý.
9. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập cán bộ công đoàn
không chuyên trách theo quy định của pháp luật về công đoàn.
10. Thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với người lao động cao
tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.
- Thời giờ làm việc không tiêu chuẩn
Là thời giờ làm việc được quy định cho một số nhóm đối tượng người lao động nhất
định do tính chất công việc mà họ phải thực hiện nghĩa vụ lao động ngoài giờ làm việc
bình thường nhưng không được trả thêm lương.
Đối tượng áp dụng:
+ Người lao động mà do tính chất phục vụ phải thường xuyên ăn ở và làm việc trong
phạm vi cơ quan, xí nghiệp (Ví dụ: bảo vệ, thợ điện…);
+ Những công nhân, cán bộ do tính chất công việc phụ trách mà phải thường xuyên đi
sớm, về muộn hơn người lao động khác (Ví dụ: lao công, quét dọn, vệ sinh...);
+ Những người lao động do điều kiện khách quan không xác định được trước thời gian
làm việc cụ thể (Ví dụ: cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo, nhân viên ngoại giao và những
người tự bố trí được thời gian như: người nghiên cứu khoa học, sáng tác văn học nghệ
thuật...).
5.2.4.2. Thời giờ nghỉ ngơi
Là khoảng thời gian theo quy định của pháp luật lao động hoặc theo sự thoả thuận của
các bên trên cơ sở quy định của pháp luật lao động mà người lao động không phải thực
hiện các nghĩa vụ lao động và có toàn quyền sử dụng thời gian đó theo nhu cầu của mình.
 Các loại thời giờ nghỉ ngơi
66
- Thời giờ nghỉ ngơi theo ngày
+ Nghỉ giữa ca: Người lao động làm việc liên tục 08 giờ trong điều kiện bình thường
(hoặc 06 giờ trong trường hợp được rút ngắn) được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào
thời giờ làm việc. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ
ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc Thời điểm nghỉ cụ thể do người sử dụng lao
động quyết định. Ngoài ra, người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên kể cả số
giờ làm thêm thì được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc.
+ Nghỉ của lao động nữ: Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ 30
phút/ngày; nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ 60 phút/ngày; có thai từ tháng thứ 7 trở
lên mà làm việc nặng nhọc được nghỉ 1 giờ/ngày.
+ Những giờ nghỉ để đi khám bệnh, làm công tác đoàn, lao động nữ đi khám thai và
thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình: Theo Luật bảo hiểm xã hội.
+ Nghỉ trước khi chuyển ca làm việc: Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít
nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
- Thời giờ nghỉ ngơi theo tuần (nghỉ hàng tuần)
Mỗi tuần lễ, người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24h liên tục). Người sử dụng
lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một
ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
Đối với những cơ quan, doanh nghiệp do yêu cầu sản xuất, công tác hoặc phục vụ nhân
dân, đòi hỏi phải làm việc liên tục cả tuần, kể cả ngày chủ nhật thì người sử dụng lao động
phải sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào một ngày khác cho từng nhóm lao động khác nhau.
Nghỉ hàng tuần là nghỉ không hưởng lương.
- Thời giờ nghỉ ngơi theo tháng
Trường hợp do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần, thì người sử dụng lao động
phải bảo đảm cho người lao động nghỉ tính bình quân mỗi tháng ít nhất là 4 ngày.
- Nghỉ hàng năm
Điều kiện để nghỉ hàng năm: Người lao động làm việc được ít nhất 12 tháng liên tục
tại một đơn vị sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm.
Số ngày nghỉ hàng năm: Gồm 3 mức cơ bản: 12 ngày làm việc đối với người làm công
việc trong điều kiện bình thường; 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc
nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ
Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;16 ngày
làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người
làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

67
Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của
người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 BLLĐ 2019 được tăng thêm tương
ứng 01 ngày.
- Nghỉ lễ, tết: 10 ngày/ năm, trong đó:
+ Tết dương lịch: 1 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
+ Tết âm lịch: 5 ngày (một ngày cuối năm và 4 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày
cuối năm và 3 ngày đầu năm âm lịch);
+ Ngày Chiến thắng: 1 ngày (ngày 30/4 dương lịch);
+ Ngày Quốc tế lao động: 1 ngày (ngày 01/5 dương lịch);
+ Ngày Quốc khánh: 2 ngày (ngày 02/9 dương lịch và 1 ngày trước hoặc sau ngày
02/09) ;
+ Ngày giỗ tổ Hùng Vương 10/3 âm lịch : 01 ngày.
+ Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy
định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày
Quốc khánh của nước họ.
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng với ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được
nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
- Thời giờ nghỉ ngơi theo thoả thuận
Nghỉ về việc riêng: Để giải quyết tình cảm cá nhân hoặc gia đình, xuất phát từ đề nghị của
người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý. Số ngày nghỉ cụ thể như sau: Kết
hôn: nghỉ 03 ngày; Con kết hôn: nghỉ 01 ngày; Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng,
mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.
Nghỉ không hưởng lương: Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và
phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh,
chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn (Điều 115, BLLĐ 2019)
Về nguyên tắc, các bên có thể thoả thuận để người lao động nghỉ không lương, ví dụ:
Phụ nữ sau khi sinh muốn nghỉ thêm ngoài thời gian quy định.
5.2.5. Bảo hiểm xã hội
 Khái niệm
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội
Bản chất của bảo hiểm xã hội thực chất là một phương thức phân phối lại thu nhập cho
người lao động bằng sự đóng góp của các bên trong quan hệ lao động và của nhà nước để
trợ giúp, nhằm cân bằng thu nhập khi người lao động gặp những rủi ro hiểm nghèo bị giảm
hoặc mất nguồn thu nhập xảy ra trong quan hệ lao động.
 Các loại hình bảo hiểm xã hội
Luật Bảo hiểm xã hội quy định các loại hình bảo hiểm xã hội sau:
68
- Bảo hiểm xã hội với năm chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hưu trí, tử tuất.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện với hai chế độ: hưu trí, tử tuất.
- Bảo hiểm hưu trí bổ sung.
5.2.5.1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham
gia.
 Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
 Người lao động là công dân Việt Nam, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức
cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp
vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác
cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục
vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh
hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền
lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
 Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép
lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Tổ chức chính trị, tổ chức Chính trị-Xã hội, tổ chức Chính trị -Xã hội –Nghề
nghiệp, tổ chức xã hội.
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có
sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
- Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá
nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
 Nguồn hình thành

69
- Người sử dụng lao động đóng hàng tháng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo
hiểm của người lao động
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ
- Hỗ trợ của nhà nước:
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
 Các chế độ BHXH bắt buộc
- Chế độ trợ cấp ốm đau
- Chế độ thai sản
- Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Chế độ hưu trí
- Chế độ tử tuất
5.2.5.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn
mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình đã hưởng bảo hiểm xã
hội.
 Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Đối tượng bảo hiểm xã hội tự nguyện là các đối tượng không thuộc diện đối tượng bảo
hiểm xã hội bắt buộc. Tuỳ thuộc vào chính sách bảo hiểm xã hội của mỗi quốc gia mà đối
tượng bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể mở rộng cho những nhóm đối tượng nào. Họ có
thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện với tất cả các chế độ bảo hiểm xã hội hiện có ở
quốc gia đó hoặc chỉ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một hoặc một số chế độ bảo
hiểm xã hội nào đó.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động (từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi đối với nam và
từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ) không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng;
- Cán bộ không chuyên trách cấp xã, ở thôn và tổ dân phố;
- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công trong các hợp tác xã liên hiệp hợp tác xã;
- Người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động
để có thu nhập cho bản thân;
- Người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc hoặc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã nhận bảo hiểm
xã hội một lần;
- Người tham gia khác.
 Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Nguồn hình thành
70
- Người lao động đóng: Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập của người lao
động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất
bằng 20 lần mức lương cơ sở
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ;
- Hỗ trợ của nhà nước;
- Các nguồn thu hợp pháp khác
 Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm 2 chế độ: Chế độ hưu trí; chế độ tử tuất.
 Chế độ hưu trí
- Đối tượng áp dụng: Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Điều kiện hưởng và mức hưởng lương hưu hàng tháng:
+ Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
+ Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
- Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu: Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu
còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm
xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm
xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
 Chế độ tử tuất
- Trợ cấp mai táng: Các đối tượng sau khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp
mai táng:
+ Người lao động đã có ít nhất 60 tháng đóng bảo hiểm xã hội;
+ Người đang hưởng lương hưu.
+ Mức trợ cấp: Bằng mười tháng lương cơ sở tại tháng mà người đó chết.
Nếu các đối tượng này mà bị toà án tuyên bố là đã chết thì thân nhân vẫn được hưởng
trợ cấp.
- Trợ cấp tuất:
Trợ cấp một lần: Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân
được hưởng trợ cấp tuất một lần.
- Mức trợ cấp:
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm
xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng
bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo
hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước
năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các
năm đóng từ năm 2014 trở đi.
71
Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm
thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức
bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội; trường hợp người lao động có cả thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối
thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết
được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương
hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; trường hợp chết vào những tháng sau
đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
 Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Chế độ hưu trí và tử tuất đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện như sau:
- Có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng
lương hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc; mức lương hưu
hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở, trừ đối tượng quy định tại điểm i khoản
1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội;
- Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng
được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được
thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.
5.2.5.3. Chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện
Là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung thu
nhập cho người tham gia quỹ khi đến tuổi về hưu dưới hình thức tài Khoản hưu trí cá
nhân, được đầu tư và tích lũy theo quy định của pháp luật.
- Đối tượng tham gia đóng góp:
 Người sử dụng lao động đóng góp cho người lao động theo quy định của BLLĐ.
 Người lao động theo quy định của BLLĐ.
 Cá nhân đủ 15 tuổi trở lên, không làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định
của BLLĐ.
- Quyền của người lao động tham gia chương trình hưu trí:
 Được tham gia và hưởng toàn bộ quyền lợi từ chương trình hưu trí theo quy định
của Nghị định này;
 Được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với Khoản
đóng góp vào quỹ hưu trí theo mức quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá
nhân;
 Quyết định mức và thời Điểm đóng góp, Điều chỉnh tăng, giảm, ngừng hoặc tạm
ngừng đóng góp theo quy định tại hợp đồng tham gia chương trình hưu trí;
72
 Lựa chọn, thay đổi chương trình hưu trí được quản lý bởi cùng 01 doanh nghiệp
quản lý quỹ hưu trí đối với người lao động tham gia chương trình hưu trí thông qua
người sử dụng lao động hoặc lựa chọn, thay đổi doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí
đối với người lao động trực tiếp tham gia chương trình hưu trí;
 Được cấp tài Khoản hưu trí cá nhân, được quyền truy cập thông tin về tài Khoản
hưu trí cá nhân của mình; được chuyển tài Khoản hưu trí cá nhân sang doanh nghiệp
quản lý quỹ khác khi thay đổi doanh nghiệp quản lý quỹ;
 Nhận chi trả từ tài Khoản hưu trí cá nhân theo quy định tại Nghị định này;
 Được bảo mật thông tin hưu trí cá nhân, thông tin về tài Khoản hưu trí cá nhân;
 Được chuyển từ hình thức tham gia quỹ hưu trí thông qua người sử dụng lao động
sang hình thức trực tiếp tham gia quỹ hưu trí;
 Trường hợp thay đổi việc làm:
 Được tiếp tục duy trì tài Khoản hưu trí cá nhân tại doanh nghiệp quản lý quỹ
hưu trí tại nơi làm việc cũ theo hình thức trực tiếp tham gia chương trình
hưu trí; hoặc
 Chuyển tài Khoản hưu trí cá nhân sang doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí tại
nơi làm việc mới.
5.2.5. Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất
5.2.5.1. Kỷ luật lao động
Dưới khía cạnh là một chế định của Luật Lao động: Kỷ luật lao động là tổng hợp các
quy phạm pháp luật của nhà nước quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động và
người sử dụng đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, quy định những biện pháp khuyến
khích người lao động gương mẫu chấp hành cũng như những hình thức xử lý đối với người
không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ những nghĩa vụ trách nhiệm đó.
Trong một doanh nghiệp: “Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời
gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động” (Điều
117 BLLĐ 2019).
Như vậy theo khái niệm này, kỷ luật lao động là khuôn mẫu mà người sử dụng lao động
thiết lập nên, là sự điều hành, phân công lao động của người sử dụng lao động. Người lao
động trong đơn vị sử dụng lao động phải tuân theo khuôn mẫu và sự điều hành đó. Khi
người lao động không tuân theo thì họ phải gành chịu một hoặc nhiều hậu quả pháp lý
nhất định mà pháp luật lao động đã quy định.
- Trách nhiệm kỷ luật lao động
Trách nhiệm kỷ luật là một loại trách nhiệm pháp lý do người sử dụng lao động áp dụng
đối với người lao động đã có hành vi vi phạm kỷ luật lao động bằng cách buộc người lao
động phải chịu một trong các hình thức kỷ luật đã được pháp luật quy định. Trách nhiệm
kỷ luật lao động có các đặc điểm sau:

73
+ Về đối tượng bị áp dụng: Đối tượng bị áp dụng trách nhiệm kỷ luật là người lao động
đã có hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
+ Về người có thẩm quyền áp dụng: Người có thẩm quyền áp dụng trách nhiệm kỷ luật
là người sử dụng lao động. Đó có thể là cá nhân hoặc pháp nhân được phép sử dụng lao
động, có đủ các điều kiện bảo đảm cho quá trình lao động và có sử dụng lao động
+ Về căn cứ áp dụng: Căn cứ áp dụng trách nhiệm kỷ luật là những hành vi phạm kỷ
luật lao động. Tức là vi phạm các nghĩa vụ lao động đã được quy định trong nội quy lao
+ Về thủ tục thi hành: Người sử dụng lao động là người trực tiếp quyết định xử lý kỷ
luật đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau khi có sự tham gia ý
kiến của đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
- Nguyên tắc áp dụng
+ Hành vi vi phạm để xử lý kỷ luật phải được mô tả trong nội quy lao động hợp pháp.
+ Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Khi người
lao động có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động đồng thời thì chỉ bị áp dụng hình thức
kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất;
+ Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm nội quy lao động trong
khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay khả năng
điều khiển hành vi của mình;
+ Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử lý vi
phạm kỷ luật lao động;
+ Cấm dùng hình thức phạt tiền, cúp lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
+ Cấm xử lý kỷ luật lao động vì lý do tham gia đình công (nếu là đình công hợp pháp).
Khi đình công hợp pháp mà người lao động phá huỷ tài sản của doanh nghiệp thì sẽ bị xử
lý kỷ luật vì vượt quá giới hạn cho phép của đình công (xử lí vì hành vi phá hoại tài sản
doanh nghiệp).
- Căn cứ áp dụng trách nhiệm kỷ luật
+ Hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
Hành vi vi phạm kỷ luật lao động là điều kiện đầu tiên, phải có để áp dụng trách nhiệm
kỷ luật.
+ Lỗi của người lao động.
Lỗi là căn thứ thứ hai phải có để áp dụng trách nhiệm kỷ luật.
- Các hình thức kỷ luật lao động
Các hình thức kỷ luật lao động là những chế tài của trách nhiệm kỷ luật do pháp luật
quy định mà người sử dụng lao động áp dụng với người lao động đã vi phạm kỷ luật lao
động. Trong các hình thức kỷ luật lao động, có hình thức chỉ mang tính nhắc nhở, có hình
thức thể hiện tính trừng phạt cao. Tuỳ theo mức độ vi phạm và mức độ lỗi của người vi
phạm mà người sử dụng lao động áp dụng hình thức kỷ luật lao động cho phù hợp.
Theo Điều 124 BLLĐ , các hình thức kỷ luật lao động bao gồm:
74
+ Khiển trách: Hình thức khiển trách có thể bằng lời nói hoặc bằng văn bản, được áp
dụng với người lao động phạm lỗi lần đầu, nhưng ở mức độ nhẹ.
+ Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng hoặc cách chức.
Hình thức này được thực hiện bằng văn bản, áp dụng với những người lao động đã bị
khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời gian ba tháng kể từ ngày bị khiển trách
hoặc có những hành vi vi phạm đã được quy định trong nội quy lao động.
Khi xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động căn cứ vào mức độ vi phạm kỷ luật
lao động của người lao động, tình hình thực tế của doanh nghiệp và hoàn cảnh của người
lao động để lựa chọn một trong ba hình thức trên.
+ Sa thải:
Hình thức này được thực hiện bằng văn bản. Sa thải chỉ áp dụng một trong những trường
hợp sau: Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử
dụng ma túy trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh , xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, hoặc có hành vi gây thiệt hại nghiêm
trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao
động; Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời
gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm; Người lao động tự ý
bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không
có lý do chính đáng.
- Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
Là khoảng thời gian do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn này, người sử dụng
lao động mất quyền truy cứu trách nhiệm kỷ luật đối với người lao động có hành vi vi
phạm kỷ luật lao động.
+ Thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật lao động tối đa là 6 tháng kể từ ngày xảy ra hành
vi vi phạm.
+ Thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật lao động đối với hành vi vi phạm liên quan đến
tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời
hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
Khi hết thời gian trên, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày
thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày
hết thời gian nêu trên.
5.2.5.2.Trách nhiệm vật chất
- Khái niệm
Trách nhiệm vật chất trong quan hệ lao động là một loại trách nhiệm pháp lý do người
sử dụng lao động áp dụng đối với người lao động bằng cách bắt họ phải bồi thường những
thiệt hại về tài sản do hành vi vi phạm kỷ luật lao động hoặc hợp đồng trách nhiệm gây ra.
- Đặc điểm

75
+ Trách nhiệm vật chất chỉ phát sinh trong khi người lao động thực hiện quyền và nghĩa
vụ lao động, tức là trong khi thực hiện quan hệ lao động.
+ Tài sản bị thiệt hại phải thuộc quyền quản lý, sử dụng, bảo quản, lưu giữ hoặc chế biến...
của người lao động.
+ Trách nhiệm vật chất do người sử dụng lao động (một bên của quan hệ lao động) áp
dụng đối với người lao động.
+ Có những trường hợp chỉ bồi thường một phần thiệt hại (bồi thường không ngang giá).
- Căn cứ xác định trách nhiệm vật chất
Cũng như những trách nhiệm pháp lý khác, để áp dụng trách nhiệm vật chất thì cần hội
đủ 4 căn cứ sau đây:
+ Có hành vi vi phạm kỷ luật lao động xảy ra.
Đây là điều kiện đầu tiên khi xác định trách nhiệm vật chất. Hành vi vi phạm kỷ luật
lao động được hiểu là hành vi của người lao động xử sự trái với nội quy lao động và quy
định pháp luật lao động, đó là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không
đầy đủ những quy định về nội quy lao động và pháp luật lao động (Ví dụ: vi phạm về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, trật tự trong doanh nghiệp, an toàn vệ sinh lao động ở nơi
làm việc, vi phạm chế độ bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh doanh của doanh
nghiệp…)
+ Thiệt hại về tài sản của người sử dụng lao động.
Thiệt hại về tài sản ở đây là thiệt hại thực tế, có thực, có nghĩa là có thể tính toán, xác
định được (thiệt hại trực tiếp), chứ không bao gồm thiệt hại gián tiếp. Người lao động vi
phạm kỷ luật lao động gây ra thiệt hại chỉ phải bồi thường cho người sử dụng lao động
những thiệt hại thực tế (trực tiếp), không phải bồi thường những thiệt hại gián tiếp như
trách nhiệm vật chất trong quan hệ dân sự.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm kỷ luật lao động và thiệt hại về tài sản.
Xác định mối quan hệ nhân quả này là quá trình chứng minh hành vi vi phạm kỷ luật
lao động là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại, còn thiệt hại về tài sản là kết quả tất yếu
của hành vi vi phạm kỷ luật. Nếu giữa hành vi vi phạm kỷ luật lao động và thiệt hại về tài
sản không có mối quan hệ nhân quả thì người vi phạm kỷ luật lao động không phải bồi
thường.
+ Lỗi của người vi phạm.
Lỗi là một căn cứ quan trọng để áp dụng trách nhiệm vật chất. Nếu hành vi vi phạm kỷ
luật lao động gây thiệt hại về tài sản của người lđ mà họ không có lỗi (do tác động của các
điều kiện khách quan không thể lường trước được hoặc vượt quá mức khắc phục của họ)
thì không phải chịu trách nhiệm vật chất.
Lỗi có hai loại, lỗi cố ý và lỗi vô ý, nhưng trách nhiệm vật chất chỉ áp dụng với lỗi vô
ý, không áp dụng với lỗi cố ý. Các trường hợp cố ý gây thiệt hại sẽ áp dụng các quy định
chung của bồi thường dân sự hoặc tuỳ tong trường hợp mà có thể truy cứu t/n hình sự.
76
- Mức bồi thường và cách thực hiện bồi thường trách nhiệm vật chất
Khi xác định mức bồi thường thì phải dựa trên nguyên tắc là không vượt quá mức thiệt
hại trực tiếp mà người lao động đã gây ra. Việc xác định mức bồi thường phải căn cứ vào
lỗi và mức độ thiệt hại thực tế. Người lao động không phải bồi thường thiệt hại do những
nguyên nhân bất khả kháng.

77
78
CHƯƠNG 6
PHÁP LUẬT VỀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

6.1. Khái niệm và nguyên tắc của Luật tố tụng dân sự Việt Nam
6.1.1. Khái niệm Luật tố tụng dân sự
Theo quan điểm của Trường đại học Luật Hà Nội thì trình tự do pháp luật quy định
cho việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự được gọi là “tố tụng dân sự”.3
Luật tố tụng dân sự là hệ thống các quy phạm pháp luật quy định những nguyên tắc cơ
bản; trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự, thi hành án dân sự được nhanh chóng,
chính xác, công minh và đúng pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Theo quy định tại Đ.1 BLTTDS 2015 thì khái niệm vụ việc dân sự được hiểu gồm vụ
án dân sự và việc dân sự, cụ thể:
- Vụ án dân sự là những tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động, ví dụ tranh chấp về tài sản khi ly hôn, tranh chấp về hợp đồng mua bán bất
động sản, tranh chấp hợp đồng lao động…
- Việc dân sự là những yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động, ví dụ yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, yêu cầu thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, yêu cầu tuyên bố một người mất tích…
Như vậy, điểm khác nhau giữa vụ án dân và việc dân sự là yếu tố “tranh chấp”.
Vì vụ việc dân sự gồm vụ án dân sự và việc dân sự và giữa chúng có điểm khác biệt như
đã trình bày ở trên nên trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự cũng bao gồm: trình tự,
thủ tục giải quyết vụ án dân sự và trình tự, thủ tục giải quyết việc dân sự.
6.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng dân sự
6.1.2.1. Khái niệm nguyên tắc của Luật tố tụng dân sự
Theo tài liệu của Trường đại học Luật Hà Nội thì “Nguyên tắc của Luật tố tụng dân
sự Việt Nam là những tư tưởng pháp lý chỉ đạo, định hướng cho việc xây dựng và thực
hiện pháp luật tố tụng dân sự và được ghi nhận trong các văn bản pháp luật tố tụng dân
sự”.4
Theo giáo trình của Trường đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, các nguyên tắc cơ
bản của Luật tố tụng dân sự là “nền tảng pháp lý định hướng cho toàn bộ hoạt động tố
tụng và là căn cứ pháp lý để xác định tính hợp pháp của các hành vi tố tụng do các chủ
thể thực hiện”.5

3
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, năm 2012, Tr.10.
4
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, năm 2012, Tr.36.
5
Trường đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb Hồng Đức, năm 2013,
Tr.24.

79
Tóm lại, nguyên tắc của Luật tố tụng dân sự Việt Nam là những tư tưởng pháp lý chỉ
đạo cho toàn bộ hoạt động tố tụng dân sự và được quy định trong các văn bản pháp luật
tố tụng dân sự.
6.1.2.2. Nội dung cơ bản của các nguyên tắc trong Luật tố tụng dân sự
Theo BLTTDS 2015, các nguyên tắc cơ bản được quy định từ Đ.3 - Đ.25, cụ thể:
 Tuân thủ pháp luật trong tố tụng dân sự (Đ.3 BLTTDS 2015)
 Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp (Đ.4 BLTTDS 2015)
 Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự (Đ.5 BLTTDS 2015)
 Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự (Đ.6 BLTTDS 2015)
 Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự (Đ.8 BLTTDS 2015)
 Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (Đ.9 BLTTDS 2015)
 Hoà giải trong tố tụng dân sự (Đ.10 BLTTDS 2015)
 Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân
sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật (Đ.12 BLTTDS 2015)
 Toà án xét xử tập thể (Đ.14 BLTTDS 2015)
 Toà án xét xử kịp thời, công bằng và công khai (Đ.15 BLTTDS 2015)
 Thực hiện chế độ hai cấp xét xử (Đ.17 BLTTDS 2015)
 Giám đốc việc xét xử (Đ.18 BLTTDS 2015)
 Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Toà án (Đ.19 BLTTDS 2015)
 Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự (Đ.21 BLTTDS 2015)

6.2. Chủ thể của Luật tố tụng dân sự


6.2.1. Chủ thể tiến hành tố tụng
6.2.1.1. Các cơ quan tiến hành tố tụng
Với tính chất đặc thù của quá trình giải quyết các vụ án tranh chấp tư, nên pháp luật tố
tụng dân sự ghi nhận có khác biệt so với pháp luật tố tụng hình sự, gồm: Tòa án nhân dân
và Viện kiểm sát nhân dân.
 Tòa án nhân dân
Căn cứ Đ.102 Hiến pháp 2013 và K.1, Đ.2 Luật tổ chức TAND năm 2014, chức năng
quan trọng của Tòa án nhân dân là chức năng xét xử, chỉ có Tòa án mới có quyền xét xử
các vụ án trong các lĩnh vực dân sự, lao động, hôn nhân và gia đình, kinh tế, hành chính
và hình sự.
Hệ thống tòa án nhân dân gồm: Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương và Tòa án quân sự.
 Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Đ.2 Luật tổ chức viện kiểm sát nhân
80
dân năm 2014). Theo quy định BLTTDS 2015, Viện kiểm sát nhân dân tham gia tố tụng
dân sự với chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các
quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm việc giải
quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật. Ngoài ra, Viện kiểm sát nhân dân tham gia
phiên toà đối với những vụ án do Toà án thu thập chứng cứ mà đương sự có khiếu nại, các
việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, các vụ việc dân sự mà Viện kiểm sát
kháng nghị bản án, quyết định của Toà án.
Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân gồm có: Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh); Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện)
và Viện kiểm sát quân sự các cấp.
6.2.1.2. Người tiến hành tố tụng
Theo quy định tại K.2, Đ.46 BLTTDS 2015, người tiến hành tố tụng gồm:
- Chánh án Tòa án nhân dân: Là người đứng đầu Tòa án có những nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định tại K.1, Đ.47 BLTTDS 2015 như tổ chức công tác giải quyết các vụ
việc dân sự thuộc thẩm quyền của Toà án; quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ
việc dân sự, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự; quyết định phân
công Thư ký Toà án tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự; quyết định thay đổi Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án trước khi mở phiên toà; quyết định thay đổi
người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên toà; ra các quyết định và tiến hành
các hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này; giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của Bộ luật này và kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.
- Thẩm phán: Thẩm phán là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp
luật được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử (K.1, Đ.65 Luật tổ chức Tòa
án nhân dân năm 2014).
- Hội thẩm nhân dân: Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo phân công của Chánh án Tòa án nơi được bầu làm
Hội thẩm nhân dân (K.2, Đ.84 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014).
- Thư ký Tòa án: Thư ký Tòa án là người có trình độ cử nhân luật trở lên được Tòa án
tuyển dụng, được đào tạo nghiệp vụ Thư ký Tòa án và bổ nhiệm vào ngạch Thư ký Tòa
án (K.1, Đ.92 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014). Theo quy định tại Đ.51 BLTTDS
2015, trong hoạt động tố tụng dân sự Thư ký tòa án có nhiệm vụ chuẩn bị các công tác
nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên toà; phổ biến nội quy phiên toà; báo cáo với
Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên toà; ghi biên bản phiên
toà.

81
- Thẩm tra viên: Thẩm tra viên là công chức chuyên môn của Tòa án đã làm Thư ký
Tòa án từ 05 năm trở lên, được đào tạo nghiệp vụ Thẩm tra viên và bổ nhiệm vào ngạch
Thẩm tra viên (K.1, Đ.93 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014).
- Viện trưởng Viện kiểm sát: Là người đứng đầu Viện kiểm sát có nhiệm vụ và quyền
hạn trong hoạt động tố tụng dân sự được quy định tại Đ.57 BLTTDS 2015 như tổ chức và
chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân
sự; quyết định phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
hoạt động tố tụng, tham gia phiên toà xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân
sự; kiểm tra hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng của Kiểm
sát viên; quyết định thay đổi Kiểm sát viên; kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Toà án; giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Kiểm sát viên: Là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để thực hiện chức
năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp (Đ.74 Luật tổ chức viện kiểm
sát nhân dân năm 2014).
6.2.2. Chủ thể tham gia tố tụng
6.2.2.1. Đương sự
Đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm:
Nguyên đơn
Bị đơn.
Người có quyền và nghĩa vụ liên
6.2.2.2. Những người tham gia tố tụng khác
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người bảo vệ quyền và lợi
Người làm chứng
Người giám định
Người phiên dịch
Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm: người đại diện theo pháp luật và Người
đại diện theo uỷ quyền.
6.3. Thủ tục giải quyết vụ việc dân sự
6.3.1. Thủ tục giải quyết vụ án dân sự
6.3.1.1. Thẩm quyền của Tòa án
 Thẩm quyền theo vụ việc
- Các tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự
Theo quy định tại Đ.26, 27 BLTTDS 2015, Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp về dân sự sau: tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam; tranh
chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về hợp đồng dân sự; tranh chấp về quyền sở hữu
trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận; tranh chấp
về thừa kế tài sản; tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; tranh chấp về quyền
82
sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp
liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật; tranh chấp liên
quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án
dân sự; tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản
bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; yêu cầu tuyên bố văn bản
công chứng vô hiệu; Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã
chết; Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết; ...
- Các tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
Theo quy định tại Đ.28, 29 BLTTDS 2015, TA có thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp về luật hôn nhân và gia đình sau: ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly
hôn; tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tranh chấp về
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con
hoặc xác định con cho cha, mẹ; tranh chấp về cấp dưỡng; Yêu cầu hủy việc kết hôn trái
pháp luật; Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly
hôn; ....
- Các tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật kinh doanh, thương mại
Theo quy định tại Đ.30, 31 BLTTDS 2015, TA có thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp về kinh doanh, thương mại sau:
Tranh chấp về mua bán hàng hoá; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; ký
gửi; thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư vấn, kỹ thuật; vận chuyển hàng hoá, hành
khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; vận chuyển hàng hoá, hành khách
bằng đường hàng không, đường biển; mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác;
đầu tư, tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác.
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với
nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công
ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
Các yêu cầu: Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội
đồng thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp; Yêu cầu liên quan đến việc
Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng
tài thương mại; ...
- Các tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật lao động
Theo quy định tại Đ.32, 33 BLTTDS 2015, Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp lao động sau:
Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội
đồng hoà giải lao động cơ sở, hoà giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao
động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoà giải thành nhưng các bên không thực
83
hiện hoặc thực hiện không đúng, hoà giải không thành hoặc không hoà giải trong thời hạn
do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất thiết phải qua hoà giải tại cơ
sở:
+ Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động;
+ Về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
+ Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao
động theo quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao
động không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh không giải quyết.
Yêu cầu: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu; Yêu
cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công; Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài; ...
 Thẩm quyền của Tòa án các cấp
- Thẩm quyền của Tòa huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
Tòa án nhân dân cấp huyện)
Theo Đ.35 BLTTDS 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo
thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
Các tranh chấp về dân sự được quy định tại Đ.26 BLTTDS 2015 gồm tranh chấp giữa
cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam; tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp
về hợp đồng dân sự; tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường
hợp tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không
đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Các tranh chấp về hôn nhân và gia đình quy định tại Đ.28 BLTTDS 2015 như ly hôn,
tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; tranh chấp về chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân; tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly
hôn; tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ; tranh chấp
về cấp dưỡng.
Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại K.1, Đ.30 BLTTDS 2015, cụ thể
là các tranh chấp về mua bán hàng hoá; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; ký
gửi; thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư vấn, kỹ thuật; vận chuyển hàng hoá, hành
84
khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; vận chuyển hàng hoá, hành khách
bằng đường hàng không, đường biển; mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác;
đầu tư, tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác.
Tranh chấp về lao động quy định tại Đ.32 BLTTDS 2015, cụ thể là các tranh chấp lao
động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội đồng hoà giải lao
động cơ sở, hoà giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoà giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng, hoà giải không thành hoặc không hoà giải trong thời hạn do pháp luật quy
định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất thiết phải qua hoà giải tại cơ sở:
+ Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; về trợ cấp
khi chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
+ Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Cần lưu ý những tranh chấp trên nhưng nếu có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài
hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài thì không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân cấp huyện.
- Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
tòa án nhân dân cấp tỉnh)
Theo quy định tại Đ.37 BLTTDS 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy
định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của BLTTDS, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại Đ.35 của BLTTDS.
Căn cứ quy định tại Đ.37 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS 2015, các
tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp tỉnh gồm:
+ Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại như tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận; tranh
chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với
nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
+ Tranh chấp về lao động như tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao
động với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết mà tập thể lao
85
động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không giải quyết.
+ Những tranh chấp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư
pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho
Tòa án nước ngoài.
Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc
dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại Đ.35 của
BLTTDS mà Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.
 Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
Theo quy định tại Đ.39 BLTTDS 2015, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa
án theo lãnh thổ được xác định như sau:
- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở,
nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh
chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
điều 26, 28, 30 và 32 của BLTTDS;
- Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư
trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên
đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của
BLTTDS;
- Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động
sản;
 Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Theo quy định tại Đ.40 BLTTDS 2015, nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải
quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong
các trường hợp sau đây:
- Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải
quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
- Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp
việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
- Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
- Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo
hiểm xã hội, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện
86
lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu
Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có
vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ
chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư
trú, làm việc giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
- Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
- Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
Ngoài ra, Tòa án có thẩm quyền trong chuyển vụ việc dân sự cho tòa án khác, giải
quyết tranh chấp về thẩm quyền, nhập hoặc tách vụ án (Đ.41, 42 BLTTDS 2015)
Toà án có thể nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Toà án đó đã thụ lý riêng biệt thành một
vụ án để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng
pháp luật.
Toà án có thể tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu
việc tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.
6.3.1.2. Thủ tục giải quyết vụ án dân sự
 Thủ tục sơ thẩm vụ án dân sự
- Khởi kiện và thụ lý vụ án
Cá nhân, tổ chức thực hiện quyền khởi kiện của mình đến Tòa án để yêu cầu được bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tòa án có trách nhiệm xem xét đơn kiện để thụ lý
hay không thụ lý vụ án dân sự khi có căn cứ luật định. Nếu thuộc thẩm quyền của mình,
Tòa án phải thông báo cho đương sự biết để tiến hành nộp tạm ứng án phí và chỉ tiến hành
thụ lý khi người khởi kiện đã hoàn tất nghĩa vụ này.
- Hòa giải và chuẩn bị xét xử
Hòa giải là việc Tòa án triệu tập các bên đương sự để tạo điều kiện cho các bên thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Việc hòa giải phải được tiến hành trên cơ sở tôn
trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các bên, không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực
buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình. Cần lưu ý, hòa giải
là một thủ tục bắt buộc trong xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
Chuẩn bị xét xử là tổng thể các hoạt động mà Thẩm phán được Chánh án phân công
phụ trách vụ án phải tiến hành nhằm tạo thuận lợi cần thiết cho việc giải quyết vụ án dân
sự: tiến hành hòa giải, triệu tập các bên để kiểm tra, xác minh chứng cứ, ra các quyết định
tố tụng, ..
- Phiên tòa sơ thẩm
87
+ Chủ thể tiến hành tố tụng
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm 3 thành viên (1 Thẩm phán và 2 Hội thẩm nhân dân).
Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm 2 Thẩm phán và 3 Hội
thẩm nhân dân.
Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên toà đối với những vụ án do Toà án thu thập
chứng cứ mà đương sự có khiếu nại, các việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà
án, các vụ việc dân sự mà Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Toà án.
+ Những người tham gia tố tụng gồm: đương sự (nguyên đơn, bị đơn); người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; người đại diện của đương sự; người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan; người làm chứng; người giám định; người phiên dịch
+ Trình tự phiên tòa sơ thẩm
 Thủ tục bắt đầu phiên tòa
 Thủ tục hỏi tại phiên tòa
- Thủ tục hỏi được bắt đầu bằng việc chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự
- Nghe lời trình bày của đương sự về vụ án
- Hội đồng xét xử công bố các tài liệu của vụ án, nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem
băng ghi hình, đĩa ghi hình hoặc có thể cùng với các đương sự đến xem tại chỗ những vật
chứng không thể đưa đến phiên toà.
- Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người giám định trình bày kết luận về vấn đề được giao
giám định. Trong trường hợp người giám định không có mặt tại phiên toà thì chủ toạ phiên
toà công bố kết luận giám định.
- Chủ toạ phiên toà hỏi người làm chứng.
 Tranh luận tại phiên tòa
Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên toà.
Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình phát biểu,
tranh luận hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phát biểu, tranh
luận.
Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh luận, nhưng có quyền cắt những
ý kiến không có liên quan đến vụ án. Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh
luận và đối đáp xong, chủ tọa phiên tòa đề nghị Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc
giải quyết vụ án.
Mục đích của tranh luận là để những người tham gia phiên tòa phân tích, đánh giá
chứng cứ của vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ, đồng thời đề xuất quan
điểm và giải pháp về việc giải quyết vụ án.6
 Nghị án

6
Hội đồng phối hợp phổ biến - giáo dục pháp luật trung ương, Chủ đề pháp luật về tố tụng dân sự, Đặc san tuyên
truyền pháp luật số 4 năm 2013, Tr.57.
88
Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án. Chỉ
có các thành viên của Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên
của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo
đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau
cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được
đưa vào hồ sơ vụ án.
 Tuyên án
Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt
được phép của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội
đồng xét xử đọc bản án và sau khi đọc xong có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án
và quyền kháng cáo. Trong trường hợp có đương sự không biết tiếng việt thì sau khi tuyên
án, người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết.
 Thi hành án dân sự
Tòa án nhân dân chỉ thực hiện việc xét xử, việc thi hành bản án và quyết định đã có
hiệu lực pháp luật do các cơ quan hành pháp thực hiện theo Luật thi hành án dân sự.
Đặc biệt, những bản án, quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành
ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị: Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương,
trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc
bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở
lại làm việc; Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
 Thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự
- Tính chất của xét xử phúc thẩm
Xét xử phúc thẩm là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị
(Đ.270 BLTTDS 2015).
Cần lưu ý, theo quy định tại Đ.293 BLTTDS 2015 thì Toà án cấp phúc thẩm chỉ xem
xét lại phần của bản án, quyết định sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan
đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị, nghĩa là Tòa án cấp phúc thẩm không
xét xử lại toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm mà chỉ xem xét lại phần bản
án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
- Kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm
+ Chủ thể có quyền kháng cáo, kháng nghị
Chủ thể có quyền kháng cáo là đương sự, người đại diện của đương sự, cơ quan, tổ
chức khởi kiện có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải
quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo
thủ tục phúc thẩm.
Chủ thể có quyền kháng nghị là Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực
tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của
89
Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc
thẩm.
+ Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày
tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày
bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm
đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là 7 ngày, kể từ ngày người có
quyền kháng cáo nhận được quyết định. Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu
điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng
cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên toà thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày
Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng
cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là
7 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp
nhận được quyết định.
+ Thủ tục xét xử phúc thẩm
Thành phần Hội đồng xét xử
Theo quy định tại Đ.64 BLTTDS 2015 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
gồm 3 Thẩm phán. Như vậy, Hội đồng xét xử phúc thẩm có điểm khác biệt so với Hội
đồng xét xử ở cấp sơ thẩm, đó là không có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân.
Những người tham gia phiên tòa
Theo quy định tại Đ.294 BLTTDS 2015, những người tham gia phiên tòa gồm: Người
kháng cáo, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc giải quyết kháng
cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải được triệu
tập tham gia phiên tòa. Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham
gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị. Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên tòa phúc thẩm.
Phiên tòa phúc thẩm
Pháp luật qui định trình tự và nội dung các bước diễn biến của một phiên tòa sơ thẩm
gồm thủ tục bắt đầu phiên tòa, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, nghị án, tuyên án. Thủ tục,
trình tự và diễn biến của một phiên tòa phúc thẩm cũng tương tự như phiên tòa sơ thẩm,
nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ
là tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội thì hội đồng xét xử ra bản án phúc
thẩm, sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của đương sự. Bản án của tòa án cấp
phúc thẩm là chung thẩm, có hiệu lực pháp luật, và được đưa ra thi hành án. Các đương
sự không có quyền kháng cáo nhưng cơ quan, chức danh nhà nước có thẩm quyền kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm.
90
Theo quy định tại Đ.308 BLTTDS 2015, Hội đồng xét xử phúc thẩm có các quyền sau
đây:
 Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
 Sửa bản án sơ thẩm;
 Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà
án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án;
 Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;
 Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
 Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có văn bản trả lời Tòa án kết quả xử lý.
 Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
- Thủ tục giám đốc thẩm
Tính chất của giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng
bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án
(Đ.325 BLTTDS 2015).
Giám đốc thẩm là một thủ tục đặc biệt, không phải là cấp xét xử thứ 3 sau sơ thẩm và
phúc thẩm. Giám đốc thẩm chỉ được tiến hành khi có kháng nghị và chỉ áp dụng đối với
những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị phát hiện có vi phạm pháp
luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Kháng nghị giám đốc thẩm
+ Căn cứ để kháng nghị (Đ.326 BLTTDS 2015)
 Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của
vụ án;
 Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
 Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
+ Chủ thể kháng nghị (Đ.331 BLTTDS 2015)
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Toà án cấp cao hoặc Tòa án khác trong những trường hợp cần thiết, trừ quyết định
giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Chánh án Toà án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Toà án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
91
+ Thời hạn kháng nghị (Đ.334 BLTTDS 2015)
Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chỉ được tiến hành việc kháng
nghị trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật.
Thẩm quyền giám đốc thẩm (Đ.337 BLTTDS 2015)
Bộ luật tố tụng dân sự quy định thẩm quyền giám đốc thẩm như sau:
+ Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bị kháng nghị.
+Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động của Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm
những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng
nghị.
+ Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị.
+ Trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án
dân sự cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án
nhân dân tối cao thì Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Phiên tòa giám đốc thẩm
+ Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm
Hội đồng Giám đốc thẩm của Toà án nhân dân cấp cao là Uỷ ban Thẩm phán Toà án
nhân dân cấp cao. Khi Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp cao tiến hành xét xử giám
đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà không được tổng số thành viên
tham gia đồng thuận thì toàn thể Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao sẽ giải quyết
(K.1 Đ.337 BLTTDS 2015).
Hội đồng giám đốc thẩm của Toà án nhân dân tối cao gồm có 5 Thẩm phán. Khi Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao tiến hành xét xử giám đốc thẩm bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật mà không được tổng số thành viên tham gia đồng thuận thì
toàn thể Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sẽ giải quyết (K.2 Đ.337 BLTTDS
2015).
+ Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm: Phiên toà giám đốc thẩm phải có sự
tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp cần thiết, Toà án triệu tập những người
tham gia tố tụng (đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
người làm chứng...) và những người khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia
phiên toà giám đốc thẩm.
+ Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm
Sau khi chủ toạ khai mạc phiên toà, một thành viên của Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định của bản án, quyết
định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, căn cứ, nhận định của kháng nghị
và đề nghị của người kháng nghị.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị.
92
Khi người tham gia tố tụng hoặc người khác được triệu tập đến phiên tòa giám đốc
thẩm thì những người này được trình bày ý kiến của mình về quyết định kháng nghị.
Hội đồng giám đốc thẩm tiến hành thảo luận và đưa ra ý kiến của mình về hướng giải
quyết. Các thành viên phải thảo luận về từng điểm trong kháng nghị, trình bày rõ lý do để
lý giải cho những quan điểm của mình.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm của mình về những điểm kháng nghị và
hướng giải quyết vụ án.
Cuối cùng, Chủ toạ phiên tòa đưa ra phương án giải quyết để Hội đồng biểu quyết.
Cách thức biểu quyết như sau:
Phiên tòa giám đốc không có giai đoạn nghị án riêng, Hội đồng giám đốc thẩm biểu
quyết về việc giải quyết vụ án, trước hết phải biểu quyết tán thành hay không tán thành
kháng nghị; sau đó biểu quyết.
- Trường hợp Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 337 của BLTTDS 2015 thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được
tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.Trường hợp xét xử theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 337 của BLTTDS 2015 thì phiên tòa xét xử của toàn thể Ủy ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham
gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết
tán thành.
- Trường hợp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 337 của BLTTDS 2015 thì quyết định của Hội đồng xét xử phải
được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành. Trường hợp xét xử theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 337 của BLTTDS 2015 thì phiên tòa xét xử của toàn thể
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành
viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên
biểu quyết tán thành.
Căn cứ Đ.343 BLTTDS 2015, Hội đồng giám đốc thẩm có các quyền sau đây:
 Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật;
 Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc
bị sửa;
 Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử
phúc thẩm lại;
 Huỷ bản án, quyết định của Toà án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án;
 Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Thủ tục tái thẩm
Tính chất của tái thẩm

93
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì
có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án,
quyết định mà Toà án, các đương sự không biết được khi Toà án ra bản án, quyết định đó
(Đ.351 BLTTDS 2015).
Tương tự như thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm chỉ được tiến hành khi có kháng nghị
tái thẩm và đối tượng của kháng nghị tái thẩm là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật. Tuy nhiên, điểm khác nhau cơ bản giữa thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm ở
chỗ căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là có những sai lầm, vi phạm pháp
luật khi xét xử của Tòa án, còn căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là việc phát
hiện mới những tình tiết quan trọng làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định.
Kháng nghị tái thẩm
+ Căn cứ kháng nghị (Đ.352 BLTTDS 2015)
 Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được
trong quá trình giải quyết vụ án;
 Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không
đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
 Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý
kết luận trái pháp luật;
 Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Toà án căn
cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị huỷ bỏ.
+ Chủ thể có quyền kháng nghị
Chủ thể có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm tương tự chủ thể có quyền kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
+ Thời hạn kháng nghị (Đ.355 BLTTDS 2015)
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 1 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền
kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Đ.352
BLTTDS 2015.
+ Phiên tòa tái thẩm
Thành phần Hội đồng xét xử, người tham gia phiên họp xét xử tái thẩm và thủ tục
phiên tòa tái thẩm tương tự như thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm.
Theo Đ.356 BLTTDS 2015, Hội đồng tái thẩm có các quyền sau:
 Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật;
 Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do
Bộ luật tố tụng dân sự quy định;
 Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
6.3.2. Thủ tục giải quyết việc dân sự
94
6.3.2.1. Thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết việc dân sự
 Thẩm quyền theo vụ việc
- Các yêu cầu phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự
Theo quy định tại K.1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 BLTTDS 2015, Tòa án có thẩm
quyền giải quyết các yêu cầu về dân sự sau: yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, hủy bỏ quyết định tuyên bố một
người mất năng lực hành vi dân sự hoặc quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân
sự; yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người
đó; yêu cầu tuyên bố một người mất tích, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích;
yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết;
yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự, quyết định
về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không
công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định
hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu; yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản; phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi
hành án dân sự.
- Các yêu cầu phát sinh từ quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
Theo quy định tại K.1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 BLTTDS 2015, TA có thẩm
quyền giải quyết các yêu cầu phát sinh từ quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình sau: yêu
cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật; yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia
tài sản khi ly hôn; yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con
sau khi ly hôn; yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền
thăm nom con sau khi ly hôn; yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi; yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước
ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước
ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Các yêu cầu phát sinh từ quan hệ pháp luật kinh doanh, thương mại
Theo quy định tại K.1, 2, 3 và 6 Điều 31 BLTTDS 2015, TA có thẩm quyền giải quyết
các yêu cầu phát sinh từ quan hệ pháp luật kinh doanh, thương mại sau: yêu cầu liên quan
đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp theo quy định của
pháp luật về Trọng tài thương mại; yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản
án, quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản
án, quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi
hành tại Việt Nam; yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh,
thương mại của Trọng tài nước ngoài.
- Các yêu cầu phát sinh từ quan hệ pháp luật lao động

95
Theo quy định tại K.1, 2 và 5 Điều 33 BLTTDS 2015, Tòa án có thẩm quyền giải quyết
các yêu cầu về lao động như: yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án,
quyết định lao động của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao
động của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; Yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động của Trọng tài nước ngoài.
Lưu ý: Các trường hợp khác không thuộc các trường hợp trên thì áp dụng những quy
định khác của Bộ luật này để giải quyết việc dân sự
 Thẩm quyền của Tòa án các cấp
- Thẩm quyền của Tòa huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
Tòa án nhân dân cấp huyện)
Theo K.2 Đ.35 BLTTDS BLTTDS 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền
giải quyết những yêu cầu sau đây:
+ Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của
BLTTDS, cụ thể là các yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành
vi dân sự hoặc quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự; yêu cầu thông báo
tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó; yêu cầu tuyên bố
một người mất tích, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích; yêu cầu tuyên bố một
người là đã chết, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết; yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản
án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án,
quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính
của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; yêu cầu xác định
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự.
+ Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều
29 của BLTTDS, cụ thể là các yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật; yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; yêu cầu công nhận sự thoả thuận về
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối
với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn; yêu cầu chấm dứt việc
nuôi con nuôi.
Như vậy, yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn
nhân và gia đình của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn
nhân và gia đình của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam không
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
+ Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của
BLTTDS 2015;
+ Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của BLTTDS 2015.
96
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh)
Theo quy định tại K. 2 Đ.37 BLTTDS 2015, thẩm quyền giải quyết yêu cầu về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 27, 29, 31
và 33 của BLTTDS 2015, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của BLTTDS 2015.
Căn cứ Đ.27, 29, 31, 33 BLTTDS 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải
quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động sau đây:
+ Yêu cầu về dân sự: Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không
công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định
hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về
dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và
gia đình của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và
gia đình của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của
Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Toà án nước
ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam quyết định lao động của Trọng tài nước ngoài.
+ Những yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại có đương
sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt
Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài.
Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những yêu
cầu dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại Đ.35
của BLTTDS mà Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.
 Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
Theo quy định tại K.2, Đ.39 BLTTDS 2015, thẩm quyền giải quyết việc dân sự của
Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
- Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một
người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu
tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu
cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu
cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
- Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền
giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc là đã chết;
97
- Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi
hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án
là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của
Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
của Tòa án nước ngoài;
- Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi
người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
- Tòa án nơi người phải thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc,
nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải
thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành quyết định của
Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài;
- Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải
quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;
- Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư
trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia
tài sản khi ly hôn;
- Tòa án nơi một trong các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi
ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay
đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
- Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải
quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm
nom con sau khi ly hôn;
- Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu
cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;
- Tòa án nơi Phòng công chứng, Văn phòng công chứng đã thực hiện việc công chứng
có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
- Tòa án nơi Cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài
sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định của pháp
luật;
- Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan đến việc Trọng
tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp được thực hiện theo quy định của
pháp luật về Trọng tài thương mại.
98
 Thẩm quyền theo sự lựa chọn của người yêu cầu
Theo quy định tại K.2, Đ.40 BLTTDS 2015, người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án
giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau:
- Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27của
BLTTDS thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở
hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết, cụ thể là các yêu cầu dân sự về yêu
cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc quyết định
tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự; yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó; yêu cầu tuyên bố một người mất tích, hủy bỏ
quyết định tuyên bố một người mất tích; yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, hủy bỏ
quyết định tuyên bố một người là đã chết; yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; phân chia tài sản chung để thi hành
án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
- Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại K.1, Đ.29 của BLTTDS
thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn
trái pháp luật giải quyết;
- Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền
thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư
trú giải quyết.
6.3.2.2. Thành phần giải quyết việc dân sự
Việc giải quyết yêu cầu công nhận hoặc không công nhận quyết định dân sự của Tòa
án nước ngoài do Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm 3 Thẩm phán giải quyết.
Việc giải quyết các phần liên quan đến Trọng tài Thương mại Việt Nam thì thành phần
giải quyết tuân theo pháp luật về Trọng tài thương mại.
Các việc dân sự khác ngoài hai loại việc nêu ở trên do 1 Thẩm phán giải quyết.
6.3.2.3. Những người tham gia giải quyết việc dân sự
Theo quy định tại Đ.363 BLTTDS 2015, những người tham gia phiên họp giải quyết
việc dân sự gồm:
- Toà án
- Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham dự phiên họp; trường hợp Kiểm sát
viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
- Người có đơn yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp
theo giấy triệu tập của Toà án.
- Người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ được Toà án triệu tập tham
gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Toà án có thể triệu tập người làm chứng, người
giám định, người phiên dịch tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Toà án quyết
định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.
99
6.3.2.4. Thủ tục giải quyết việc dân sự
- Đơn yêu cầu và thụ lý
Người yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Toà án có thẩm quyền,
gửi kèm theo đơn yêu cầu là tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có
căn cứ và hợp pháp.
Theo quy định của BLTTDS, tòa án sẽ ra quyết định thụ lý khi người yêu cầu xuất
trình biên lai tiền tạm ứng lệ phí.
- Phiên họp giải quyết việc dân sự
Theo quy định tại Đ.375 BLTTDS 2015, phiên họp giải quyết việc dân sự được tiến
hành theo trình tự sau đây:
+ Thư ký Tòa án báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp;
+ Thẩm phán khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người
được triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ của
người tham gia phiên họp;
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu, người yêu cầu hoặc
người đại diện hợp pháp của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải
quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý
kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong việc giải quyết việc dân sự;
+ Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định,
giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn;
+ Thẩm phán xem xét tài liệu, chứng cứ;
+ Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự;
+ Thẩm phán xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết
việc dân sự.
Trong trường hợp có người vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời khai, tài liệu,
chứng cứ do người đó cung cấp hoặc đã khai với Tòa án.
6.3.2.5. Thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự
 Kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự
Theo quy định tại Đ.371 BLTTDS 2015, người yêu cầu và cá nhân, cơ quan, tổ chức
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định giải quyết việc dân sự có quyền kháng
cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết
định giải quyết việc dân sự để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục
phúc thẩm, trừ các quyết định về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài
sản khi ly hôn và quyết định về yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực
tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
100
Người yêu cầu và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết
định giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định đó trong thời hạn 7 ngày, kể
từ ngày Toà án ra quyết định. Trong trường hợp họ không có mặt tại phiên họp thì thời
hạn đó tính từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết
định đó được thông báo, niêm yết. Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan làm cho đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo
trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó
không tính vào thời hạn kháng cáo.
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong
thời hạn 7 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định.
 Thủ tục xét phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự
- Những người tham gia xét phúc thẩm
Thành phần Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm 3 Thẩm phán,
trong đó 1 Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân công của Chánh toà Toà phúc thẩm Toà
án nhân dân tối cao.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm quyết định của
Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
- Phiên họp xét phúc thẩm
Về thủ tục xét phúc thẩm quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị,
Hội đồng phúc thẩm không phải mở phiên toà, không phải triệu tập các đương sự, trừ
trường hợp cần phải nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định.
Một thành viên của Hội đồng phúc thẩm xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị trình
bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng
cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có). Kiểm sát viên phát biểu ý kiến
của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng phúc thẩm
ra quyết định.
Khi xem xét quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng
phúc thẩm có quyền:
+ Giữ nguyên quyết định của Toà án cấp sơ thẩm;
+ Sửa quyết định của Toà án cấp sơ thẩm;
+ Huỷ quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ
thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án.
Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.

101
102

You might also like