Professional Documents
Culture Documents
Đề tài:
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ HÀI LÕNG CỦA SINH VIÊN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI ỨNG DỤNG
NGHE NHẠC CÓ TRẢ PHÍ SPOTIFY
TỪ NĂM 2018 ĐẾN NAY
Đề tài:
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ HÀI LÕNG CỦA SINH VIÊN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI ỨNG DỤNG
NGHE NHẠC CÓ TRẢ PHÍ SPOTIFY
TỪ NĂM 2018 ĐẾN NAY
Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn Ths. Hà Đức Sơn – người đã
trực tiếp giúp đỡ, quan tâm, hướng dẫn chúng em hoàn thành tốt bài báo cáo này trong
thời gian qua.
Bước đầu đi vào thực tế của chúng em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ nên
không tránh khỏi những thiếu sót , chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của Quý Thầy Cô để kiến thức của chúng em trong lĩnh vực này được
hoàn thiện hơn đồng thời có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình.
3 Chương 5:
5.3 Kết luận chung
Kết luận và tóm tắt
Nguyễn Thị Huyền chương
Hoàn thành
Trang Nhập và xử lí dữ
liệu SPSS
Làm câu hỏi khảo
sát về chất lượng
4 Chương 3
3.1 Qui trình nghiên
cứu
3.2 Nghiên cứu sơ
Trần Thị Thu Trang bộ Hoàn thành
3.3 Xây dựng và
phát triển thang đo
Làm câu hỏi khảo
sát về sự mong đợi
5 Vòng Thị Diễm Chương 1:
Hoàn thành
Trang 1.3 Vấn đề nghiên
cứu và câu hỏi
nghiên cứu
1.4 Mục đích và
nhiệm vụ nghiên
cứu
1.5 Đối tượng
nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu và
khách thể nghiên
cứu
Làm câu hỏi khảo
sát về giá trị cảm
nhận
6 Chương 1:
1.1 Lý do chọn đề
tài
Nguyễn Thiên Trâm 1.2 Tổng quan về Hoàn thành
lịch sử nghiên cứu
Làm câu hỏi khảo
sát về sự tin cậy
7 Chương 2
2.3 Mô hình nghiên
cứu đề xuất
Nguyễn Thị Ngọc
Chỉnh sửa chương 2 Hoàn thành
Trâm
Làm câu hỏi khảo
sát về yếu tố ảnh
hưởng
8 Chương 5
5.2 Một số đề xuất
từ đề án
Phạm Thị Thanh Kết luận và tóm tắt
Hoàn thành
Tuyền chương
Làm câu hỏi khảo
sát về giá trị cảm
nhận
9 Chương 2
2.1 Một số khái
niệm cơ bản
2.2 Cơ sở lí thuyết
Làm câu hỏi khảo
Lê Thị Hồng Uyên Hoàn thành
sát yếu tố hài lòng
Thiết kế phiếu khảo
sát online
10 Chương 4:
4.1 Thông tin về
mẫu nghiên cứu
Phùng Thị Ngọc 4.2 Kiểm định chất
Hoàn thành
Vân lượng thang đo
Làm câu hỏi khảo
sát về sự mong đợi
11 Chương 5
4.5.2.3 Kiểm định
giả thuyết
Kiểm định giới tính,
hệ đào tạo, khối
ngành
Lê Hoàng Vũ Làm câu hỏi khảo Hoàn thành
sát về giá cả
Thiết kế phiếu khảo
sát online
Làm ppt
12 Chương 4:
13 Chương 1:
1.6 Phương pháp
Lê Thị Thảo Vy nghiên cứu Hoàn thành
1.7 Những đóng
góp và ý nghĩa của
đề tài
1.8 Kết cấu đề tài +
Tiểu kết chương 1
Làm câu hỏi khảo
sát về sự tin cậy
Chỉnh sửa hình thức
bài báo cáo
14 Chương 3
3.4 Nghiên cứu
chính thức
Nguyễn Thị Thanh
Chỉnh sửa chương 3 Hoàn thành
Xuân
Làm câu hỏi khảo
sát về yếu tố ảnh
hưởng
15 Tổng hợp nội dung
từng tuần
Chương 4
4.5.1 Kiểm định
tương quan
4.5.2.1 Mô hình
hồi quy
4.5.2.2 Kiểm định
tính BLUE mô
hình
4.7 Thảo luận kết
Nguyễn Xuân Yến Hoàn thành
quả nghiên cứu
Tóm tắt chương 4
Kết luận toàn bài
Chạy SPSS, xử lí
và phân tích dữ
liệu
Tổng hợp và chỉnh
sửa nội dung bài
báo cáo
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
1.2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu .................................................................... 2
1.3. Vấn đề nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ....................................................... 4
1.3.1. Vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 4
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 4
1.4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 4
1.4.1. Mục đích của đề tài .................................................................................. 4
1.4.2. Nhiệm vụ của đề tài ................................................................................. 5
1.5. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và khách thể nghiên cứu .............. 5
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. ......................................... 5
1.5.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 6
1.6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 6
1.7. Những đóng góp và ý nghĩa của đề tài ............................................................ 7
1.7.1. Tính mới và sáng tạo của đề tài ................................................................ 7
1.7.2. Những đóng góp của đề tài ....................................................................... 8
1.7.3. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 8
1.7.4. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 9
1.8. Kết cấu đề tài .................................................................................................. 9
TÓM TẮT CHƢƠNG I ............................................................................................. 9
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................... 11
2.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 11
2.1.1. Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng............................................... 11
2.1.2. Khái niệm sinh viên ............................................................................... 14
2.1.3. Khái niệm về ứng dụng nghe nhạc có trả phí Spotify ............................. 14
2.1.4. Khái niệm về cải thiện chất lượng của ứng dụng .................................... 14
2.2. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................. 14
2.2.1. Mô hình lí thuyết SERVQUAL .............................................................. 14
2.2.2. Mô hình lí thuyết chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ (ACSI) ................ 16
2.2.3. Mô hình lí thuyết chỉ số hài lòng khách hàng của Việt Nam (VCSI) ...... 18
2.2.4. Mô hình sự thỏa mãn của khách hàng theo Zeithaml và Bitner (2000) ... 19
2.3. Mô hình đề nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 20
2.3.1. Chất lượng sản phẩm (CL) ..................................................................... 20
2.3.2. Giá trị cảm nhận (GTCN) ....................................................................... 21
2.3.3. Sự mong đợi (SMĐ) ............................................................................... 22
2.3.4. Giá cả (GC) ............................................................................................ 22
2.3.5. Sự tin cậy (STC) .................................................................................... 23
2.3.6. Yếu tố ảnh hưởng (YTAH) .................................................................... 23
TÓM TẮT CHƢƠNG 2........................................................................................... 23
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .............................................................. 25
3.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 25
3.2. Nghiên cứu sơ bộ .......................................................................................... 26
3.2.1. Nghiên cứu định tính .............................................................................. 26
3.2.2. Nghiên cứu định lượng........................................................................... 26
3.3. Xây dựng và phát triển thang đo ................................................................... 26
3.3.1. Chất lượng của ứng dụng (CL) ............................................................... 26
3.3.2. Giá trị cảm nhận (GTCN) ....................................................................... 26
3.3.3. Sự tin cậy (STC) .................................................................................... 27
3.3.4. Giá cả của ứng dụng (GC) ...................................................................... 27
3.3.5. Sự mong đợi (SMĐ) ............................................................................... 28
3.3.6. Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng (YTAH) ............................................ 28
3.4. Nghiên cứu chính thức .................................................................................. 29
3.4.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu ........................................................................ 29
3.4.2. Thu thập dữ liệu ..................................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu ................................................. 29
TÓM TẮT CHƢƠNG 3........................................................................................... 36
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 37
4.1. Thông tin về mẫu nghiên cứu ........................................................................ 37
4.2. Kiểm định chất lượng thang đo ..................................................................... 39
4.3. Kết quả EFA biến độc lập ............................................................................. 40
4.4. Kết quả EFA biến phụ thuộc ......................................................................... 42
4.5. Phân tích hồi quy .......................................................................................... 43
4.5.1. Kiểm định tương quan ............................................................................ 44
4.5.2. Phân tích hồi quy các yếu tố độc lập ảnh hưởng đến mức độ hài lòng .... 46
4.6. Kiếm định giá thuyết trung bình tổng thể ...................................................... 62
4.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 63
TÓM TẮT CHƢƠNG 4........................................................................................... 64
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................. 66
5.1. Tổng hợp kết quả nghiên cứu ........................................................................ 66
5.2. Một số đề xuất từ kết quả nghiên cứu ........................................................... 67
5.2.1. Spotify ................................................................................................... 67
5.2.2. Đối với nhà nước ................................................................................... 67
5.3. Kết luận chung.............................................................................................. 67
5.3.1. Hạn chế .................................................................................................. 67
5.3.2. Các hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................. 68
TÓM TẮT CHƢƠNG 5........................................................................................... 70
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 72
DANH MỤC THAM KHẢO ................................................................................... 73
PHỤ LỤC: PHIẾU KHẢO SÁT ............................................................................. 74
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Các biến quan sát đo lường : “Chất lượng ứng dụng - CL” ......................... 26
Bảng 3.2 Các biến quan sát đo lường : “Giá trị cảm nhận - GTCN” ........................... 27
Bảng 3.3 Các biến quan sát đo lường: “Sự tin cậy - STC” .......................................... 27
Bảng 3.4 Các biến quan sát đo lường: “Giá cả của ứng dụng - GC” ........................... 28
Bảng 3.5 Các biến quan sát đo lường : “Sự mong đợi – SMĐ” .................................. 28
Bảng 3.6 Các biến quan sát đo lường: “Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng - YTAH” . 29
Bảng 3.7 Thống kê các trường hợp tương quan .......................................................... 33
Bảng 4.1 Thống kê thông tin mẫu khảo sát ................................................................ 37
Bảng 4.2 Kết quả Cronbach’s alpha các yếu tố trong mô hình nghiên cứu ................. 39
Bảng 4.3 Ma trận xoay nhân tố các biến độc lập ........................................................ 41
Bảng 4.4 Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc .......................................................... 42
Bảng 4.5 Ma trận tương quan ..................................................................................... 45
Bảng 4.6 Phương pháp sử dụng trong mô hình (SHL) ................................................ 46
Bảng 4.7 Chỉ tiêu đánh giá mức độ phù hợp của mô hình (SHL)................................ 47
Bảng 4.8 Kiểm định độ phù hợp của mô hình (SHL) ................................................. 48
Bảng 4.9 Bảng ANOVA theo phương pháp Stepwise ................................................ 48
Bảng 4.10 Các mô hình kết quả hồi quy ..................................................................... 49
Bảng 4.11 Hệ số hồi quy ............................................................................................ 50
Bảng 4.12 Kết luận các giả thuyết các yếu tố tác động đến sự hài lòng ...................... 54
Bảng 4.13 Kết luận các giả thuyết các yếu tố tác động đến sự hài lòng ...................... 54
Bảng 4.14 Kết quả Independent Samples Test so sánh sự hài lòng theo giới tính ....... 55
Bảng 4.15 Thống kê trung bình sự hài lòng theo hệ đào tạo ....................................... 56
Bảng 4.16 Kết quả Independent Samples Test so sánh sự hài lòng theo hệ đào tạo .... 56
Bảng 4.17 Thống kê mô tả theo năm học ................................................................... 57
Bảng 4.18 Kiểm tra tính đồng nhất của chênh lệch .................................................... 57
Bảng 4.19 ANOVA ................................................................................................... 58
Bảng 4.20 Thống kê mô tả theo khối ngành ............................................................... 58
Bảng 4.21 Kiểm tra tính đồng nhất của chênh lệch .................................................... 59
Bảng 4.22 ANOVA ................................................................................................... 59
Bảng 4.23 Kết quả Independent Samples Test so sánh theo nơi sinh ra và lớn lên...... 60
Bảng 4.24 Thống kê trung bình hành vi theo nơi sinh ra và lớn lên ........................... 60
Bảng 4.25 Thống kê mô tả theo thu nhập ................................................................... 61
Bảng 4.26 Kiểm tra tính đồng nhất của chênh lệch .................................................... 61
Bảng 4.27 ANOVA ................................................................................................... 61
Bảng 4.28 Giá trị trung bình mẫu nghiên cứu của các khái niệm ................................ 62
Bảng 4.29 So sánh giá trị trung bình mẫu nghiên cứu của các khái niệm với giá trị
trung bình của thang đo (µ0=3) .................................................................................. 63
Tại Việt Nam, giữa tình trạng nhiều ứng dụng nghe nhạc miễn phí thường thấy
như Zing MP3, NhacCuaTui,...thống trị thị trường âm nhạc trong nước thì khái niệm
“mua nhạc” lại hầu như rất xa lạ với cộng đồng người nghe. Điều này không có gì là
khó hiểu khi chúng ta đang sống tại một đất nước cho phép sử dụng nhiều nội dung
không chính thống trong nhiều lĩnh vực từ âm nhạc đến phim ảnh. Nhưng trong những
năm gần đây, sự xuất hiện của các ứng dụng nghe nhạc quốc tế như Spotify, Apple
Music, Itunes...đã làm thức dậy khái niệm trên một lần nữa. Đối với thói quen nghe
nhạc miễn phí, nhiều người dùng vô thức xem việc họ không phải trả tiền cho các bài
hát mình đang nghe là hiển nhiên, dẫn đến các ứng dụng nghe nhạc có trả phí không
được phổ biến rộng. Chính vì điều đó mà văn hóa nghe nhạc văn minh chưa thật sự
hình thành tại Việt Nam. Việc trả phí cho những nội dung giải trí mình đang sử dụng
là một hành động thích đáng và cần thiết. Điều này thể hiện sự ủng hộ và lòng tôn
trọng thành quả công việc cũng như chất xám của người tạo ra nó. Góp phần thúc đẩy
văn minh xã hội và là động lực phát triển cho các ngành công nghiệp sáng tạo nội
dung.
Spotify được biết đến là một trong những ứng dụng nghe nhạc quốc tế hàng top
trên thế giới. Với nhiều ưu điểm về chất lượng và nội dung dịch vụ, Spotify xứng đáng
được giới thiệu nhiều hơn đến cộng đồng người yêu âm nhạc tại Việt Nam. Đây là ứng
1
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
dụng nghe nhạc vừa xuất hiện tại thị trường Việt Nam từ năm 2018, với mức chi phí
vô cùng hợp lý, cho phép người dùng nghe nhạc cả online và offline, đồng thời tải các
bài hát có bản quyền chính thống bao gồm các bài hát mà tại các trang nghe nhạc miễn
phí khác không tải được. Hãy tưởng tượng, trong tương lai việc các bản quyền âm
nhạc bị đánh mạnh và quản lý khắc khe hơn thì việc người dùng phải trả phí để nghe
bản nhạc mình yêu thích là điều không thể tránh khỏi. Chính vì thế theo xu hướng toàn
cầu việc lựa chọn Spotify làm ứng dụng nghe nhạc thường xuyên là hoàn toàn hợp lý.
Thành phố Hồ Chí Minh được mệnh danh là thành phố phát triển nhất tại Việt
Nam với mật độ dân cư và trình độ dân trí đứng đầu cả nước. Cũng chính vì thế chúng
tôi quyết định lựa chọn đối tượng nghiên cứu là sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh
với lý do họ chính là những người đi đầu trong trải nghiệm dịch vụ mới thuộc nhiều
lĩnh vực hiện nay.
Với các lý do trên, chúng tôi xin phép lựa chọn đề tài nghiên cứu về “Mức độ
hài lòng của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh đối với ứng dụng nghe nhạc có trả
phí Spotify từ năm 2018 đến nay”. Nghiên cứu này được thực hiện với mong muốn
nhìn nhận lại thực tế văn hóa mua nhạc để thưởng thức trong sinh viên ở Thành phố
Hồ Chí Minh hiện nay. Từ đó, cụ thể hóa các biện pháp cải thiện mức độ phổ biến
cũng như độ hài lòng đối với dịch vụ được cung cấp từ ứng dụng Spotify.
2
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
giới học giả và quản trị chấp nhận, sử dụng rộng rãi vào nghiên cứu cũng như ứng
dụng thực tế.
3
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
bảo mật và mối quan hệ cộng đồng. Các yếu tố khác như sức hấp dẫn, chất lượng
thông tin và giao diện xuất hiện của trang web không phải là yếu tố chính ảnh hưởng
đến sự hài lòng của các doanh nghiệp bán lẻ điện tử ' các trang web vì sự tương đồng
của các trang web và đặc điểm của ngành công nghiệp này. Cuối cùng, bài viết cũng
cung cấp các khuyến nghị như tăng cường cài đặt ứng dụng; tương tác và xây dựng
mối quan hệ với khách hàng thông qua cộng đồng trực tuyến; đầu tư cơ sở hạ tầng phù
hợp; đầu tư đúng mức; và phát triển dữ liệu khách hàng và chính sách bảo mật thông
tin.
4
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm tìm hiểu về mức độ hài lòng của sinh
viên đối với ứng dụng nghe nhạc có trả phí Spotify.
Phân tích, đánh giá tác động của từng yếu tố dựa trên phương pháp định tính và
từ đó hiệu chỉnh lại mô hình phù hợp với thực tế.
Phân tích thực trạng niềm tin, thái độ, mức độ hài lòng dịch vụ nghe nhạc
Spotify của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm sẽ đề xuất một số kiến nghị, giải pháp để
góp phần nâng cao mức độ hài lòng đối với ứng dụng nghe nhạc Spotify của sinh viên
Thành phố Hồ Chí Minh
1.5. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của nhóm chính là những yếu tố liên quan đến thông tin
cá nhân của người được khảo sát. Trước hết, nhóm bàn bạc và quyết định sẽ thu thập
những thông tin về các yếu tố khác nhau mà nhóm nghĩ có thể sẽ ảnh hưởng đến mức
độ hài lòng của sinh viên đối với ứng dụng nghe nhạc có trả phí Spotify và sử dụng
thông số kiếm được từ các đối tượng khảo sát để phân tích xem liệu những yếu tố này
có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên đối với ứng dụng nghe nhạc có trả
phí Spotify hay không. Những yếu tố này bao gồm:
Sự tin cậy
Sự phản hồi
Sự cảm thông
Sự đảm bảo
Phương tiện hữu hình
Nhóm quyết định lựa chọn những yếu tố này vì đây là yếu tố khá phổ biến, có
thể lấy được từ đối tượng khảo sát mà không quá cá nhân và khó nói, đồng thời đây
5
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
cũng là yếu tố quan trọng có thể liên quan trực tiếp đến sự hài lòng của đối tượng được
khảo sát .
Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh, cụ thể nhóm sẽ gửi bảng khảo sát đến các bạn sinh viên. Thông qua các
Fanpage của sinh viên, để tiết kiệm được thời gian và tránh ảnh hưởng đến sinh viên
nên có lẽ đây là cách có thể làm cho mẫu có độ tin cậy cao.
Về thời gian: Thời gian nghiên cứu của đề tài bắt đầu từ tháng 02 năm 2020 đến
tháng 05 năm 2020.
Nhóm thực hiện nghiên cứu sơ bộ bằng hai phương pháp chính: phương pháp
nghiên cứu định tính (bằng kĩ năng thảo luận nhóm tập trung) và nghiên cứu định
lượng (bằng kỹ năng thiết kế bảng khảo sát bằng dữ liệu được thu thập trong cùng thời
điểm, nghiên cứu thực nghiệm thông qua các biến). Thông tin thu thập từ nghiên cứu
định tính nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các thang đo thành phần ảnh hưởng đến
mức độ hài lòng của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh đối với ứng dụng nghe nhạc có
6
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
trả phí Spotify. Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện bằng kỹ thuật khảo sát
online sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh thông qua bảng câu hỏi chi tiết. Thông tin
từ nghiên cứu định lượng sơ bộ nhằm sàng lọc các biến quan sát dùng để đo lường các
khái niệm thành phần ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của sinh viên Thành phố Hồ Chí
Minh đối với ứng dụng Spotify. Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu định
lượng sơ bộ bao gồm: Phương pháp kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân
tích nhân tố khám phá EFA thông qua công cụ chính là phần mềm SPSS.
Được thực hiện thông qua phương pháp định lượng, dùng kỹ thuật thu thập
thông tin bằng khảo sát online 505 sinh viên đang sử dụng ứng dụng Spotify trong
phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng thống kê suy diễn phân tích kết
quả thu thập từ mẫu. Thông tin thu thập từ nghiên cứu định lượng này đầu tiên sẽ sàng
lọc các biến quan sát không đạt chất lượng (biến rác) sử dụng hệ số độ tin cậy
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua công cụ là phần
mềm SPSS. Sau đó nhóm tác giả phân tích hồi quy dựa trên chỉ số beta chuẩn hóa và
chưa chuẩn hóa, tiếp tục kiểm định tính BLUE của mô hình thông qua 4 kiểm định:
Kiểm định hiện tượng tương quan giữa các phần dư, Kiểm định đa cộng tuyến, Các
phần dư có phân phối chuẩn, Phương sai của phần dư không đổi.
Nghiên cứu sẽ trình bày tổng quan về mức độ hài lòng đối với Spotify của sinh
viên Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó ta sẽ nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp đến yếu tố này, căn cứ vào cơ sở lí thuyết và mô hình đề xuất. Mô hình
sẽ bổ sung thêm các yếu tố mới ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên khi sử
dụng ứng dụng. Qua đó, nghiên cứu sẽ giúp hoàn thiện hơn và giúp ích cho nhà cung
7
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
cấp dịch vụ nắm bắt được vai trò của các yếu tố ảnh hưởng độ hài lòng của khách
hàng, từ đó thực hiện các nghiên cứu thị trường, xây dựng các chương trình, hoàn
thiện hơn về dịch vụ của mình.
Hai là, kết quả nghiên cứu giúp cho doanh nghiệp có cách nhìn đầy đủ và toàn
diện hơn về mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng. Vì thế, hy vọng nghiên cứu này sẽ đặt cơ sở cho các giải pháp nâng cao chất
lượng của ứng dụng nghe nhạc Spotify giúp sinh viên dễ dàng ra quyết định sử dụng
ứng dụng Spotify để nghe nhạc.
a là, nghiên cứu vận dụng, tổng hợp nhiều phương pháp, từ việc hệ thống hóa,
phân tích, tổng hợp,... của phương pháp truyền thống đến việc thảo luận nhóm tập
trung, định tính, định lượng, phân tích Cronbach’s alpha, phân tích hồi quy đa biến.
Do đó, hy vọng nghiên cứu này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo về thiết kế nghiên cứu,
về phát triển thang đo và về mô hình nghiên cứu và xử lý dữ liệu cho sinh viên trong
lĩnh vực nghiên cứu thị trường.
8
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Sử dụng các số liệu thu thập từ cuộc khảo sát thực tế và các công cụ như: Bản
khảo sát, phỏng vấn sâu…thông qua việc xử lý và phân tích dựa trên số liệu thu thập
để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng của ứng dụng này.
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho những bài nghiên cứu sau này tìm hiểu về
vấn đề mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm/ dịch vụ.
9
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Chí Minh đối với ứng dụng Spotify từ năm 2018 đến nay để cải thiện chất lượng của
ứng dụng này.
10
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
- Theo Formel (1995) sự hài lòng hoặc sự thất vọng sau khi tiêu dùng, được định
nghĩa như là phản ứng của khách hàng về việc đánh giá bằng cảm nhận sự khác nhau
giữa kì vọng trước khi tiêu dùng với cảm nhận thực tế về sản phẩm sau khi tiêu dùng
nó.
- Hoyer và MacInnis (2001) cho rằng sự hài lòng có thể gắn liền với cảm giác
chấp nhận, hạnh phúc, giúp đỡ, phấn khích,vui sướng.
- Theo Hansemark và Albinsson (2004), “Sự hài lòng của khách hàng là một thái
độ tổng thể của khách hàng đối với một nhà cung cấp dịch vụ, hoặc một cảm xúc phản
ứng với sự khác biệt giữa những gì khách hàng dự đoán trước và những gì họ tiếp
nhận, đối với sự đáp ứng một số nhu cầu, mục tiêu hay mong muốn.
- Theo Zeithaml & Bitner (2000) sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá của
khách hàng về một sản phẩm hay một dịch vụ đã đáp ứng được nhu cầu và mong đợi
của họ.
- Kotler (2000) định nghĩa “Sự hài lòng như là một cảm giác hài lòng hoặc thất
vọng của một người bằng kết quả của việc so sánh thực tế nhận được của sản phẩm
(hay kết quả) trong mối liên hệ với những mong đợi của họ”.
- Theo Oliver (1999) và Zineldin (2000) thì sự hài lòng của khách hàng là sự
phản hồi tình cảm/ toàn bộ cảm nhận của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch vụ
trên cơ sở so sánh sự khác biệt giữa những gì họ nhận được so với mong đợi trước đó.
Nói một cách đơn giản, sự hài lòng của khách hàng chính là trạng thái/ cảm nhận của
khách hàng đối với nhà cung cấp dịch vụ sau khi đã sử dụng dịch vụ đó (Levesque và
McDougall, 1996).
11
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
- Theo Kotler (2003) sự hài lòng là mức độ trạng thái cảm giác của con người bắt
nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm hay dịch vụ với những kì vọng
của người đó.
- Theo Oliva và cộng sự (1995) thì lại cho rằng sự hài lòng của khách hàng là
một nhiệm vụ của doanh nghiệp thể hiện qua mối quan hệ giữa những giá trị của sản
phẩm, dịch vụ đó so với những mong đợi trước đó của khách hàng về chúng. Và cũng
dựa trên những nghiên cứu, Churchill và Peter (1993) đã đưa ra kết luận sự hài lòng
còn là một trạng thái trong đó những gì khách hàng cần, muốn và mong đợi ở sản
phẩm và gói dịch vụ được thỏa mãn hay vượt quá sự thỏa mãn, kết quả là có sự mua
hàng lặp lại, lòng trung thành và giá trị của lời truyền.
→ Định nghĩa này đã chỉ rõ rằng, sự hài lòng là sự so sánh giữa lợi ích thực tế cảm
nhận được và những kì vọng. Nếu lợi ích thực tế không như kì vọng thì khách hàng sẽ
thất vọng. Còn nếu lợi ích thực tế đáp ứng với kì vọng đã đặt ra thì khách hàng sẽ hài
lòng. Nếu lợi ích thực tế cao hơn kì vọng của khách hàng thì sẽ tạo ra hiện tượng hài
lòng cao hơn hoặc hài lòng vượt quá mong đợi.
2.1.1.1. Phân loại sự hài lòng của khách hàng
12
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, một doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì sự hài lòng cao độ của khách hàng là những gì mà một doanh nghiệp cần
phấn đấu đạt được, đó là cách tốt nhất để thu hút và giữ được khách hàng, Sự hài lòng
cũng như giá trị mong đợi của khách hàng thường thông qua:
- Kinh nghiệm mua hàng hay sử dụng sử dụng dịch vụ khác trong quá khứ
- Thông tin truyền miệng từ người thân, bạn bè đã từng sử dụng sản phẩm, dịch
vụ
- Nhu cầu cá nhân
- Lời hứa của doanh nghiệp đối với khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng đã trở thành một yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh
tranh. Mức độ hài lòng cao có thể đem lại nhiều lợi ích bao gồm:
- Lòng trung thành: khách hàng có mức độ hài lòng cao sẽ tin tưởng, trung thành
và yêu mến doanh nghiệp
- Tiếp tục mua thêm sản phẩm: khi mua một món hàng bất kì khách hàng sẽ nghĩ
đến các sản phẩm của doanh nghiệp làm họ hài lòng đầu tiên
13
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
- Giới thiệu cho người khác: một khách hàng có mức độ hài lòng cao sẽ kể cho
gia đình và bạn bè về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp
- Duy trì sự lựa chọn: có mối quan hệ mật thiết với lòng trung thành, yếu tố này
cho thấy khi khách hàng hài lòng với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, học có tâm
lí muốn thay đổi nhãn hiệu khi chúng có cùng một chức năng
- Giảm chi phí: doanh nghiệp tốn ít chi phí hơn để phục vụ một khách hàng có
mức độ hài lòng cao so với một khách hàng mới
- Giá cao hơn: khách hàng có mức độ hài lòng cao sẵn sàng trả nhiều hơn cho sản
phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp
2.1.3. Khái niệm về ứng dụng nghe nhạc có trả phí Spotify
Spotify là dịch vụ nghe nhạc kỹ thuật số cung cấp quyền truy cập vào hàng triệu
bài hát, video và podcast từ các nghệ sĩ trên toàn thế giới.
2.1.4. Khái niệm về cải thiện chất lượng của ứng dụng
Cải thiện chất lượng của ứng dụng là làm cho chất lượng của ứng dụng thay đổi
theo chiều hướng tốt hơn, phát triển hơn
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Mô hình lí thuyết SERVQUAL
SERVQUAL là một công cụ nghiên cứu đa chiều, được thiết kế nhằm nắm bắt
những mong đợi và nhận thức của người tiêu dùng về một dịch vụ theo năm chiều đại
diện cho chất lượng dịch vụ . SERVQUAL được xây dựng theo mô hình kỳ vọng –
14
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
xác nhận, hiểu đơn giản nhất thì sự kỳ vọng của người tiêu dùng trước khi sử dụng
được xác nhận hoặc không xác nhận bởi cảm nhận thực tế mà họ có được sau khi trải
nghiệm dịch vụ. Khi bảng câu hỏi SERVQUAL được xuất bản lần đầu tiên năm 1988
bởi một nhóm các nhà nghiên cứu bao gồm A. Parasuraman, Valarie Zeithaml và
Leonard L. Berry để đo lường chất lượng trong dịch vụ, nó đã tạo ra sự đột phá về
phương pháp đo lường được sử dụng trong nghiên cứu chất lượng dịch vụ.
Trọng tâm của mô hình này là khoảng cách hay sự chênh lệch giữa mong đợi
của khách hàng và sự cảm nhận của họ về dịch vụ, gọi là sự thỏa mãn. Sự thỏa mãn =
Sự cảm nhận – Sự mong chờ. Dựa trên sự chênh lệch này, khách sẽ có cảm giác hài
lòng hay không hài lòng về dịch vụ mà họ cảm nhận được.
Theo mô hình chất lượng dịch vụ Servqual, chất lượng dịch vụ dựa trên khoảng cách
giữa sự mong đợi của khách hàng về dịch vụ dựa trên khoảng cách giữa sự mong đợi
của khách hàng về dịch vụ và sự cảm nhận thực tế khách hàng nhận được sau khi tiêu
dùng sản phẩm.
Bảng câu hỏi SERVQUAL thông thường sẽ bao gồm các mục phù hợp: bao
gồm 22 mục kì vọng và 22 mục xác thực, được tổ chức thành 5 chiều cho là phù hợp
với tinh thần của người tiêu dùng về kích thước và chất lượng dịch vụ.
Trong đó:
Sự tin cậy (Reliability): Khả năng thực hiện những dịch vụ đã hứa một cách đáng tin
cậy và chính xác
- Sƣ đảm bảo (Assurance): Kiến thức, mức độ lịch sự của các nhân viên và khả
năng truyền tải sự tin tưởng cũng như sự tự tin của họ
- Các yếu tố hữu hình (Tangibles): Vẻ bề ngoài của cơ sở vật chất, trang thiết
bị, nhân sự và các tài liệu truyền thông
- Sự đồng cảm (Empathy): Khả năng cung cấp sự quan tâm, chăm sóc cá nhân
cho khách hàng
- Sự phản hồi (Responsiveness): Mức độ sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và cung
cấp dịch vụ một cách nhanh chóng
2.2.2. Mô hình lí thuyết chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ (ACSI)
Trong mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ (ACSI), giá trị cảm nhận chịu tác động
bởi chất lượng cảm nhận và sự mong đợi của khách hàng. Khi đó, sự mong đợi của
khách hàng có tác động trực tiếp đến chất lượng cảm nhận. Chỉ số hài lòng của khách
hàng bao gồm các nhân tố (biến), mỗi nhân tố được cấu thành từ nhiều yếu tố cụ thể
đặc trưng của sản phẩm hoặc dịch vụ.
Sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa như là một sự đánh giá toàn diện
về sử dụng một dịch vụ hoặc hoạt động sau bán của doanh nghiệp và đây chính là
điểm cốt lõi của mô hình CSI (mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng). Xung quanh
biến số này là hệ thống các mối quan hệ nhân qảu xuất phát từ những yếu tố khởi tạo
như:
16
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Thể hiện mức độ chất lượng mà khách hàng mong đợi nhận được, các thông số
đo lường sự mong đợi gắn liền với những thông số của hình ảnh và chất lượng cảm
nhận của sản phẩm và dịch vụ,
Đây là kết quả của kinh nghiệm tiêu dùng trước đó hoặc thông tin thông qua
những kênh truyền thông đối với sản phẩm hoặc dịch vụ.
Trên thực tế, mong đợi càng cao thì càng dễ có khả năng dẫn đến quyết định
mua nhưng mong đợi càng cao thì khả năng doanh nghiệp đáp ứng thỏa mãn khách
hàng đó càng khó.
Dễ dàng nhận thấy, khi sự mong đợi càng cao thì tiêu chuẩn về chất lượng cảm nhận
của khách hàng đối với dịch vụ của doanh nghiệp sẽ càng cao và ngược lại. Do vậy
yếu tố này cũng chịu tác động của cả yếu tố sự mong đợi.
17
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Giá trị là mức độ đánh giá/ cảm nhận đối với chất lượng sản phẩm so với giá
phải trả hoặc phương diện “giá trị không chỉ bằng tiền” mà khách hàng tiêu dùng sản
phẩm đó.
Giá trị dành cho khách hàng là chệnh lệch giữa tổng giá trị mà khách hàng nhận
được và tổng chi phí mà khách hàng phải trả về một sản phẩm/ dịch vụ nào đó.
Ngược lại với sự trung thành là sự than phiền , khi khách hàng không hài lòng
với sản phẩm dịch vụ so với những gì mong muốn của họ.
Sự trung thành của khách hàng được xem như một tài sản của doanh nghiệp. Vì
vậy, các doanh nghiệp cần phải tạo ra sự hài lòng đối với khách hàng, tạo ra sự trung
thành của họ đối với công ty.
2.2.3. Mô hình lí thuyết chỉ số hài lòng khách hàng của Việt Nam (VCSI)
Mô hình VCSI cũng dựa trên nền tảng của các mô hình nghiên cứu thực tiễn
trên thế giới được phát triển theo tình hình cụ thể tại Việt Nam. Theo T.S Lê Văn Huy
và cộng sự thì sự hài lòng của khách hàng sẽ bị chi phối bởi 7 biến số cụ thể sau:
(1) Chất lượng mong đợi
(2) Chất lượng cảm nhận
(3) Hình ảnh thương hiệu
(4) Giá trị cảm nhận
(5) Sự hài lòng của khách hàng
(6) Phàn nàn của khách hàng
(7) Lòng trung thành
18
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu chỉ số hài lòng của Việt Nam
(Nguồn: Lê Văn Huy và NguyễnThị Hà My)
2.2.4. Mô hình sự thỏa mãn của khách hàng theo Zeithaml và Bitner (2000)
Nghiên cứu của Zeithaml và Bitner cho thấy mối quan hệ tổng quát về sự hài lòng bao
gồm chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm và giá cả. Ngoài ra sự hài lòng còn bị
tác động bởi yếu tố tình huống và yếu tố cá nhân.
19
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
20
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
quả thị trường. Nó được dùng để chỉ phẩm chất, các tham số kĩ thuật hoặc những đặc
tính của sản phẩm đang lưu hành và hiệu quả mà doanh nghiệp thu được từ việc phát
triển sản phẩm mới. Việc tung ra thị trường các sản phẩm mới và cải tiến chất lượng
sản phẩm có hiệu quả làm tăng phúc lợi của người tiêu dùng, vì họ mua được những
mặt hàng có giá trị cao hơn so với số tiền bỏ ra, nếu xét tới mối quan hệ tương quan
giữa chất lượng và giá cả.
- Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) thì: “Chất lượng là một tập hợp các tính
chất và đặc trưng của sản phẩm có khả năng thỏa măn những nhu cầu đã nêu ra hoặc
tiềm ẩn”.
Dựa vào Mô hình sự thỏa mãn của khách hàng theo Zeithaml và Bitner
(2000) kết hợp với Quan hệ giữa chất lượng và sự hài lòng của khách hàng , nhóm tác
giả đã đưa yếu tố chất lượng sản phẩm vào mô hình nghiên cứu. Bao gồm:
H1: “Chất lượng sản phẩm” có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng
tại Thành phố Hồ Chí Minh khi sử dụng ứng dụng nghe nhạc có trả phí Spotify.
- Giá trị cảm nhận dẫn đến mức giá mà người dùng sẵn sàng trả cho một hàng hóa
hoặc dịch vụ. Ngay cả một quyết định chọn lựa nhanh chóng khi rảo bước trong cửa
hàng cũng liên quan đến việc phân tích khả năng đáp ứng nhu cầu và đem tới sự hài
lòng của sản phẩm so với những mặt hàng của các thương hiệu khác nhau.
21
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Nhóm tác giả đã dựa vào mô hình lí thuyết Chỉ số hài lòng khách hàng của Việt
Nam và mô hình lí thuyết Chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ để đưa yếu tố giá trị cảm
nhận vào mô hình nghiên cứu. Bao gồm:
Giao diện bắt mắt tạo cảm giác thích thú khi sử dụng
Spotify là “thiên đường” của âm nhạc bản quyền
Spotify giúp thư giãn với kho nhạc khổng lồ
Spotify mang lại trải nghiệm nghe nhạc thú vị với nhiều tính năng mới lạ
H2: “Giá trị cảm nhận” có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng tại
Thành phố Hồ Chí Minh khi sử dụng ứng dụng nghe nhạc có trả phí Spotify.
Anh/ Chị mong muốn Spotify Premium có thêm nhiều loại gói cước hơn
Anh/ Chị mong muốn tính năng karaoke của Spotify có phiên bản Việt
Anh/ Chị mong muốn lời bài hát được hiển thị trong giao diện phát nhạc
Anh/ Chị mong muốn Spotify có nhiều chương trình khuyến mãi
H3: “Sự mong đợi” có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng tại
Thành phố Hồ Chí Minh khi sử dụng ứng dụng nghe nhạc có trả phí Spotify.
22
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
H4: “Giá cả” có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng tại Thành phố
Hồ Chí Minh khi sử dụng ứng dụng nghe nhạc có trả phí Spotify.
Nhóm tác giả đã dựa vào mô hình SERQUAL để đưa yếu tố sự tin cậy vào mô hình
nghiên cứu. Bao gồm:
H5: “Sự tin cậy” có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng tại Thành
phố Hồ Chí Minh khi sử dụng ứng dụng nghe nhạc có trả phí Spotify.
Anh/ Chị sẽ không sử dụng ứng dụng nghe nhạc nào khác nếu các yếu tố trên
được đáp ứng
Những yếu tố trên giúp Anh/ Chị thỏa mãn mỗi khi có nhu cầu nghe nhạc trên
ứng dụng Spotify
Vì những yếu tố trên nên Anh/ Chị sẽ tiếp tục sử dụng ứng dụng Spotify
23
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng bao gồm: (1) Chất lượng sản phẩm; (2) Giá
trị cảm nhận; (3) Sự mong đợi; (4) Giá cả; (5) Sự tin cậy. Và để biết được những yếu
tố này có thực sự ảnh hưởng đến sự hài lòng khi sử dụng ứng dụng nghe nhạc có trả
phí Spotify hay không thì nhóm đã tiến hành thiết kế mô hình nghiên cứu để bước đầu
cho việc phân tích.
24
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
25
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Bảng 3.1 Các biến quan sát đo lƣờng : “Chất lƣợng ứng dụng - CL”
Ký hiệu Biến quan sát
CL1 Chất lượng âm thanh tốt
CL2 Đa dạng thể loại âm nhạc
CL3 Tốc độ cập nhật các bài hát mới nhanh
CL4 Việc đồng bộ nhiều ứng dụng không làm bài hát bị gián đoạn
CL5 Ứng dụng không gây hại trên các thiết bị người dùng
26
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Bảng 3.2 Các biến quan sát đo lƣờng : “Giá trị cảm nhận - GTCN”
GTCN1 Giao diện bắt mắt tạo cảm giác thích thú khi sử dụng
GTCN3 Spotify giúp thư giãn hiệu quả với kho nhạc khổng lồ
Spotify mang lại trải nghiệm nghe nhạc thú vị với nhiều tính
GTCN4
năng mới lạ
Bảng 3.3 Các biến quan sát đo lƣờng: “Sự tin cậy - STC”
Ký hiệu Biến quan sát
STC1 Spotify cung cấp đúng ứng dụng như đã cam kết
STC3 Phương thức thanh toán đảm bảo an toàn cho người sử dụng
27
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Bảng 3.4 Các biến quan sát đo lƣờng: “Giá cả của ứng dụng - GC”
Ký hiệu Biến quan sát
GC1 Spotify phiên bản Premium có giá hợp lý
Spotify Premium có nhiều gói cước khác nhau phù hợp với
GC2
từng đối tượng người dùng
GC4 Spotify có giá rẻ hơn các ứng dụng nghe nhạc khác
Bảng 3.5 Các biến quan sát đo lƣờng : “Sự mong đợi – SMĐ”
Ký hiệu Biến quan sát
Anh/Chị mong muốn Spotify Premium có thêm nhiều loại gói
SMĐ1
cước hơn
Anh/Chị mong muốn tính năng karaoke của Spotify có phiên
SMĐ2
bản Việt
Anh/Chị mong muốn lời bài hát được hiển thị trong giao diện
SMĐ3
phát nhạc
Anh/Chị mong muốn Spotify có nhiều chương trình khuyến
SMĐ4
mãi
28
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Bảng 3.6 Các biến quan sát đo lƣờng: “Yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng -
YTAH”
Ký hiệu Biến quan sát
Anh/Chị sẽ không sử dụng ứng dụng nghe nhạc nào khác nếu
YTAH1
các yếu tố trên được đáp ứng
Những yếu tố trên giúp Anh/Chị thỏa mãn mỗi khi có nhu cầu
YTAH2
nghe nhạc trên ứng dụng Spotify
Vì những yếu tố trên nên Anh/Chị sẽ tiếp tục sử dụng ứng dụng
YTAH3
Spotify
Nếu những yếu tố trên được đáp ứng thì Anh/Chị sẽ sẵn lòng
YTAH4
giới thiệu cho người thân và bạn bè sử dụng ứng dụng Spotify
Nghiên cứu được khảo sát bằng bảng câu hỏi, trong đó bao gồm 25 biến quan sát và
một số câu hỏi đặc trưng. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện, một trong các
hình thức chọn mẫu phi xác suất.
Để tính toán cỡ mẫu cho bài nghiên cứu này nhóm tác giả sử dụng cỡ mẫu theo công
thức n=50+8*m (m: số biến độc lập) (Tabachnick và Fidell, 1996).
Như vậy n ≥ 50 + 8*21 = 218, nhóm tác giả sẽ chọn cỡ mẫu tối thiểu là 218 đơn vị.
Phương pháp chọn mẫu : Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện.
https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSejMS7MjH8udUhzZ9WsN4YBNcz6dG
MLRcEyNYR4L8DfadS6Gw/formResponse
29
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Sau khi thu thập và loại bỏ các bảng hỏi không đạt yêu cầu, chúng tôi tiến hành mã hóa
và nhập số liệu, sau đó số liệu được tiến hành xử lý bằng phần mềm SPSS (phiên bản
20).
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại qua hệ
số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi
phân tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn
Thị Mai Trang 2009)
Hệ số tin cậy Cronback’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay
không, tìm hiểu xen các biến quan sát có cùng đo lường cho một khái niệm cần đo hay
không. Muốn biết cái nào đóng góp nhiều hay ít thì quan sát hệ số tương quan biến –
tổng (corrected item – total coreclation). Do đó, việc tính toán hệ số tương quan biến –
tổng sẽ giúp loại ra những biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của
khái niệm cần đo.
Những biến có Corrected Item – Total Correlation nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và
Cronbach’s Alpha phải trên 0.6 mới đạt độ tin cậy để phân tích.
Nhóm tác giả tiến hành phân tích EFA cho toàn bộ các biến quan sát với phép quay
góc Varimax, eigenvalue > 1.0 để tìm ra các nhân tố đại diện cho các biến. Varimax
cho phép xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại
cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích các nhân tố(footer). Khi
phân tích các nhân tố nhóm tác giả quan tâm đến một số tiêu chuẩn sau:
Thứ nhất:
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá trị trong khoảng từ 0.5 đến 1 và Sig <0.05
thì phù hợp để phân tích nhân tố khám phá.
Trường hợp KMO <0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu
30
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Thứ hai: Factor loading (hệ số tải nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý
nghĩa thiết thực của EFA:
- Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu
Như vậy khi phân tích chính thức, nhóm tác giả chỉ chọn những biến có hệ số tải nhân
tố (Factor loading) >0.5 (Do cỡ mẫu >100) nhằm đảm bảo dữ liệu là có ý nghĩa. Nếu
biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố ≤ 0.5 sẽ bị loại nhằm đảm bảo tập dữ liệu đưa
vào là có ý nghĩa cho phân tích nhân tố.
Thứ ba: Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% và
Eigenvalue có giá trị lớn hơn 1
Thứ tƣ: Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân
tố ≥ 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các yếu tố.
Theo đó điều kiện để phân tích hồi quy là phải có tương quan giữa các biến độc lập
với nhau và với biến phụ thuộc. Theo John và Benet- Martinez (2000), hệ số tương
quan phải <0.85 với mức ý nghĩa sig < 0.05 thì đạt yêu cầu về mặt thống kê
31
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Trong bài nghiên cứu, nhóm tác giả sử dụng mô hình hồi quy bội, nhằm mục đích xác
định các nhân tố chủ yếu tác động mạnh nhất đến Sự hài lòng, cũng như tầm quan
trọng của từng nhân tố đó. Mô hình hồi quy bội theo nhóm tác giả đề xuất có dạng như
sau:
Trong đó:
SHL: Mức độ hài lòng của sinh viên thành phố Hồ Chí Minh đối với ứng dụng nghe
nhạc có trả phí Spotify
F1, F2,…, Fn: Các nhân tố (biến độc lập) ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên TP
HCM đối với ứng dụng nghe nhạc có trả phí Spotify (SHL)
β1, β2,…, βn: Hệ số hồi quy từng phần (Trong bài nghiên cứu này nhóm tác giả sử
dụng hế số β chưa chuẩn hóa)
εi: Sai số ngẫu nhiên có phân phối chuẩn, trung bình bằng 0, phương sai không đổi và
độc lập.
• Kiểm định tính BLUE của mô hình: Các biến trong mô hình hồi quy sẽ
được kiểm định thông qua 5 giả định của mô hình nhằm đảm bảo các giả định
không bị vi phạm làm sai lệch kết quả nghiên cứu.
Liên hệ tuyến tính
Công cụ để kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính là đồ thị phân tán phần dư chuẩn
hóa (Scatter) biểu thị tương quan giữa giá trị phần dư chuẩn hóa ( Standardized
Residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Predicted Value), giúp
chúng ta dò tìm xem dữ liệu hiện tại có vi phạm giả định liên hệ tuyến tính hay
không. Nếu phần dư chuẩn hóa phân bổ ngẫu nhiên xung quanh đường tung độ 0
và hình dạng tạo thành một đường thẳng, chúng ta có thể kết luận giả định quan
hệ tuyến tính không bị vi phạm.
32
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Không có tương quan giữa các phần dư ( Tính độc lập của các sai số)
Công cụ được sử dụng để kiểm tra giả định này là kiểm định d (Durbin – Watson)
∑
d= , for n and K – 1 d.f.
∑
Nếu 1 < d < 3 thì kết luận mô hình không có tự tương quan.
Nếu 0 < d < 1 thì kết luận mô hình có tự tương quan dương.
Nếu 3 < d < 4 thì kết luận mô hình có tự tương quan âm.
33
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
- Đối với biểu đồ Histogram, nếu giá trị trung bình Mean gần bằng 0, độ lệch
chuẩn gần bằng 1, đường cong phân phối có dạng hình chuông ta có thể khẳng định
phân phối là xấp xỉ chuẩn, giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
- Đối với biểu đồ Normal P-P Plot, nếu các điểm phân vị trong phân phối của
phần dư tập trung thành 1 đường chéo như hình bên dưới, nghĩa là phần dư có phân
phối chuẩn. Như vậy, giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Phân tích sự khác biệt về Mức độ hài lòng của sinh viên thành phố Hồ Chí
Minh theo các đặc điểm cá nhân
Đối với các đặc điểm cá nhân có 2 thuộc tính (Giới tính Hệ đào tạo Nơi sinh ra
và lớn lên)
Để so sánh sự khác biệt về Mức độ hài lòng của sinh viên theo các đặc điểm cá nhân
như: giới tính, bậc học, nơi sinh ra và lớn lên thì nhóm tác giả sử dụng phép kiểm định
trung bình 2 mẫu độc lập (Independent Samples T-Test)
Đầu tiên nhóm tác giả kiểm định sự bằng nhau của 2 phương sai tổng thể
(Levene’s Test) dựa vào giá trị Sig. với độ tin cậy 95%, khi đó ta có 2 trường hợp
sau:
34
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Trường hợp 1: Giá trị Sig. < 0.05 Có sự khác biệt giữa 2 phương sai.
Khi đó nhóm tác giả sẽ dùng kết quả ở Equal variances not assumed.
Trường hợp 2: Giá trị Sig. ≥ 0.05 Không có sự khác biệt giữa 2 phương sai.
Khi đó nhóm tác giả sẽ dùng kết quả ở Equal variances assumed.
Sau khi chọn kết quả kiểm định t sẽ sử dụng trong phân tích sự khác biệt, nhóm tác
giả sẽ tiến hành so sánh giá trị Sig (Sig.(2 tailed)). Khi đó lại xuát hiện 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Sig.(2 tailed) < 0.05 Có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình
giữa các nhóm. Khi đó nhóm tác giả sẽ dựa vào giá trị trung bình mẫu để xác định sự
khác biệt đó
Trường hợp 2: Sig.(2 tailed) ≥ 0.05 Không có sự khác biệt có ý nghĩa về
trung bình giữa các nhóm. Khi đó nhóm tác giả sẽ dừng ở đây.
Đối với các đặc điểm cá nhân có nhiều hơn 2 thuộc tính (Năm học, Khối Ngành
Thu nhập)
Đối với so sánh sự khác biệt giữa Mức độ hài lòng của sinh viên với các đặc điểm cá
nhân như: Năm học, Khối ngành, Thu nhập thì nhóm tác giả dùng phân tích phương
sai ANOVA hoặc KRUSKAL-WALLIS
Nhóm tác giả sử dụng giá trị Sig trong bảng Homogeneity of Variances với độ tin cậy
95%, khi đó ta có 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Sig <0.05 vậy phương sai đánh giá sự hài lòng đối với ứng dụng
Spotify của các nhóm sinh viên theo đặc điểm cá nhân khác nhau một cách có ý nghĩa
thống kê. Khi đó nhóm tác giả dừng phân tích ANOVA và thay thế bằng KRUSKAL-
WALLIS
Trường hợp 2: Sig ≥ 0,05 vậy phương sai đánh giá sự hài lòng đối với ứng dụng
Spotify của các nhóm sinh viên theo đặc điểm cá nhân không khác nhau một cách có ý
nghĩa thống kê. Khi đó tiếp tục sử dụng phân tích ANOVA.
Kiểm định thống kê One - Sample T-Test
Để phân tích mối liên hệ giữa giá trị trung bình của một tổng thể định lượng với
một giá trị cụ thể xác định (µ0=3) cho các thành phần trong các yếu tố ảnh hưởng
đến Hành vi thực hiện, nhóm tác giả sử dụng phép Kiểm định trung bình 1 mẫu
độc lập (One Samples T-Test). Khi thực hiện kiểm định, nhóm tác giả tiến hành so
35
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
sánh giá trị Sig. (sig. (2 tailed)) trong kiểm định t. Nếu sig. (2 tailed) >0.05: kết
luận giá trị trung bình của tổng thể bằng với giá trị xác định. Nếu sig. (2 tailed)
0.05: kết luận giá trị trung bình của tổng thể không bằng với giá trị xác định.
36
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Tác giả tiến hành khảo sát với 550 mẫu (khảo sát online do tình hình dịch bệnh diễn
biến phức tạp nên không thể khảo sát thực tế). Trong đó tập trung khảo sát sinh viên ở
các trường đại học. Như vậy có 16 người sẽ gửi bản khảo sát đến sinh viên và đăng
lên fanpage của các trường để tiến hành khảo sát và 16 người này đã được cung cấp
một số kiến thức cơ bản trước khi khảo sát.
Trong 550 mẫu khảo sát, nhóm tác giả thu về được 505 mẫu hợp lệ, 45 mẫu còn lại
do thất lạc và không đạt độ tin cậy sử dụng (Như chỉ chọn 1 đáp án duy nhất từ đầu
đến cuối, bỏ nhiều câu, …)
Nhìn vào bảng 4.1 ta nhận thấy:
Bảng 4.1 Thống kê thông tin mẫu khảo sát
Hệ đào tạo
Đại học 303 60.0
Cao đẳng 202 40.0
Năm học
Năm 1 101 20.0
Năm 2 160 31.7
Năm 3 118 23.3
Năm 4 63 12.5
Khác 63 12.5
Khối ngành
Kinh tế 157 31.1
37
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Về giới tính: Trong 505 người tham gia khảo sát có 189 là nam (chiếm tỷ lệ 37.4%) và có
316 là nữ (chiếm tỷ lệ 62.6%), như vậy nữ tham gia khảo sát đông hơn nam.
Về hệ đào tạo: Trong 505 người tham gia khảo sát có 303 người học hệ Đại học
(chiếm tỷ lệ 60%), 202 người học hệ Cao đẳng (chiếm tỷ lệ 40%)
Về năm học: Trong 505 người tham gia khảo sát có 101 người đang học năm 1 (chiếm
20%), 160 người đang học năm 2 (chiếm 31.7%), 118 người đang học năm 3 (chiếm
23.3%), 63 người đang học năm 4 (chiếm 12.5%) , còn lại 63 người đang học từ năm 4
trở lên (chiếm 12.5%).
Về khối ngành: Trong 505 người tham gia khảo sát có 157 người đang học ngành
Kinh tế (chiếm 31.1%), 155 người đang học ngành Kĩ thuật (chiếm 30.7%), 101 người
đang học ngành Văn hoá – Nghệ thuật (chiếm 20%), còn lại ngành khác chiếm
(18.2%).
Về nơi sinh: Có 285 người sinh ra tại thành phố Hồ Chí Minh (chiếm 56,4%) và 220
người đến từ nơi khác (chiếm 43,6%).
Về thu nhập: Có 156 người có thu nhập dưới 1 triệu ( chiếm 30.9%), thu nhập từ 1 đến
38
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
3 triệu có 188 người (chiếm 37.2%) và có 161 người có thu nhập trên 3 triệu (chiếm
31.9%).
Nhìn chung mẫu khảo sát được phân bổ đều ở các khu vực, các nhóm ngành… chính
vì vậy đạt độ tin cậy và khách quan để tiếp tục phân tích các dữ liệu.
4.2. Kiểm định chất lƣợng thang đo
Nhìn vào bảng kết quả, các hệ số Cronbach’s Alpha đều khá cao (>0.6), lớn nhất là
thành phần GTCN (α = 0.778), bé nhất là thành phần YTAH (α = 0.670), các thành
phần còn lại: CL (α = 0.743), STC (α = 0.730), GC (α = 0.719), SMĐ (α =
0.708) Các hệ số α đều lớn hơn 0.6 nên ta không loại thành phần nào.
Bảng 4.2 Kết quả Cronbach’s alpha các yếu tố trong mô hình nghiên cứu
Scale
Cronbach's
Scale Mean Variance if Corrected
Alpha if
if Item Item Item- Total
Item
2
xi Deleted Deleted σ Correlation Kết luận
Deleted
µ∑(-xi) (-xi) R(xi,∑x)
α(-xi)
∑
Chất lƣợng (CL): α = 0.743
CL1 15.43 6.694 0.463 0.714 Chấp nhận
CL2 15.47 6.391 0.516 0.695 Chấp nhận
CL3 15.67 5.919 0.525 0.692 Chấp nhận
CL4 15.62 6.101 0.550 0.682 Chấp nhận
CL5 15.71 6.282 0.481 0.708 Chấp nhận
Giá trị cảm nhận (GTCN): α = 0.778
GTCN1 11.29 4.520 0.596 0.716 Chấp nhận
GTCN2 11.10 4.765 0.572 0.728 Chấp nhận
GTCN3 11.14 4.662 0.596 0.716 Chấp nhận
GTCN4 11.14 4.898 0.561 0.734 Chấp nhận
Sự tin cậy (STC): α = 0.730
STC1 10.99 4.569 0.552 0.650 Chấp nhận
39
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
40
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Nhóm tác giả tiến hành phân tích nhân tố EFA như sau: Phân tích EFA lần đầu tổ hợp
của 21 biến quan sát cho được kết quả như bảng 4.2. Ở bảng 4.2 cho ta thấy mọi biến
quan sát đều có Factor loading lớn hơn 0.5 nên ta không loại biến quan sát nào.
41
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Bảng 4.3 cho ta thấy kết quả phân tích EFA cho 5 thành phần với 21 biến quan sát sử
dụng phép trích Principal Axis Factoring và phép xoay Promax cho thấy bao gồm:
Chất lượng dịch vụ (5 biến quan sát), giá trị cảm nhận (4 biến quan sát), giá cả (4 biến
quan sát), sự tin cậy (4 biến quan sát) và sự mong đợi (4 biến quan sát)
Ngoài ra 5 nhân tố được rút trích tại Eigenvalues lớn hơn 1 (các nhóm đều có
Eigenvalues > 1) và tổng phương sai trích là 55,726 > 50% => Phƣơng sai trích thỏa
mãn yêu cầu.
Thang đo liên quan đến yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng gồm 4 biến
quan sát, sau khi đạt độ tin cậy bằng kiểm định Cronbach’s alpha được đưa vào phân
tích EFA. Kết quả kiểm định Bartlett's Test Chỉ số KMO = 0.699 với giá trị sig =
0.000 < 0.05, chứng tỏ dữ liệu đủ điều kiện để phân tích nhân tố.
Component
1
YTAH1 .752
42
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
YTAH2 .734
YTAH3 .700
YTAH4 .653
Phƣơng sai trích 50.510
Eigenvalue 2.020
Cronbach’s alpha 0.670
KMO 0.699
Sig. 0.000
(Nguồn: Kết quả Phân tích và xử lý của nhóm tác giả 5/2020)
Qua bảng kết quả phân tích EFA các biến phụ thuộc ở trên, ta thấy các biến phụ thuộc
được xếp thành yếu tố tự học có Eigenvalues = 2.020>1 và tổng phương sai trích là
50.510% (>50%), các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5, thang đo đạt yêu cầu về mức
hội tụ và giá trị phân biệt nên Phƣơng sai trích thỏa mãn yêu cầu.
Ở bảng 4.4 cho ta thấy mọi biến quan sát đều có factor loading lớn hơn 0.5 nên ta
không loại biến quan sát nào.
4.5. Phân tích hồi quy
Trước khi đánh giá mức độ phù hợp của mô hình, các yếu tố cần được kiểm tra mức
độ tương quan với nhau để đưa vào mô hình hồi quy, nhóm tác giả rút gọn các biến lại
như sau:
Yếu tố Chất lƣợng (CL) gồm 4 biến quan sát đạt yêu cầu bao
gồm:CL1,CL2,CL3,CL4 và CL5. Khi đấy biến mới CL sẽ được hình thành như sau:
CL1+CL2+CL3+CL4+CL5
CL =
5
Yếu tố Giá trị cảm nhận (GTCN) gồm 4 biến quan sát đạt yêu cầu bao gồm:
GTCN1,GTCN2,GTCN3 và GTCN4. Khi đấy biến mới GTCN sẽ được hình thành
như sau:
43
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
GTCN1+GTCN2+GTCN3+GTCN4
GTCN =
4
Yếu tố Giá cả (GC) gồm 4 biến quan sát đạt yêu cầu:GC1,GC2,GC3 và GC4. Khi đấy
biến mới GC sẽ được hình thành như sau:
GC1+GC2+GC3+GC4
GC =
4
Yếu tố Sự tin cậy (STC) gồm 4 biến quan sát đạt yêu cầu:STC1,STC2,STC3 và
STC4. Khi đấy biến mới STC sẽ được hình thành như sau:
STC1+STC2+STC3+STC4
STC =
4
Yếu tố Sự mong đợi (SMĐ) gồm 4 biến quan sát đạt yêu cầu:SMĐ1,SMĐ2,SMĐ3 và
SMĐ4. Khi đấy biến mới SMĐ sẽ được hình thành như sau:
SMĐ1+SMĐ2+SMĐ3+SMĐ4
SMĐ =
4
Yếu tố ảnh hƣởng (YTAH) gồm 4 biến quan sát đạt yêu cầu: YTAH1, YTAH2,
YTAH3 và YTAH4. Khi đấy biến mới YTAH sẽ được hình thành như sau:
YTAH1+YTAH2+YTAH3+YTAH4
SHL =
4
44
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Mối tương quan giữa biến phụ thuộc SHL và các biến độc lập ảnh hưởng (CL,
GTCN, STC, GC, SMĐ): Ma trận tương quan cho ta thấy mối tương quan giữa
45
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Mức độ hài lòng với các biến độc lập đều có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0.05 (Với
độ tin cậy 95%) nên đạt yêu cầu về mặt thống kê. Đồng thời, hệ số tương quan
Pearson đều nằm trong khoảng −1 ≤ r ≤ 1, với giá trị cao nhất là 0.471 và nhỏ nhất
là 0.310 đều hướng tới r=1 cho thấy mối tương quan giữa các biến độc lập với
biến phụ thuộc là khá chặt chẽ.
Mối tương quan giữa các biến độc lập: Ma trận tương quan cho ta thấy mối tương
quan giữa các biến độc lập đều có hệ số tương quan Pearson đều nằm trong
khoảng −1 ≤ r ≤ 1, không quá cao, ít có hiện tượng đa cộng tuyến nên tất cả các
yếu tố đều được đưa vào phân tích hồi quy để đưa ra kết luận chính xác cho các
biến, không nên vội kết luận hay loại biến trước khi phân tích hồi quy.
Nhóm tác giả đưa ra mô hình hồi quy giả định như sau:
Trong đó:
SHL là (biến phụ thuộc): mức độ hài lòng của sinh viên thành phố Hồ Chí
Minh đối với ứng dụng nghe nhạc có trả phí Spotify
CL (Chất lượng), GTCN (Giá trị cảm nhận), STC (Sự tin cậy), GC (Giá cả),
SMĐ (Sự mong đợi) là các nhân tố (biến độc lập) ảnh hưởng đến hành vi.
là hằng số (constant)
, ,..., là hệ số hồi quy từng phần (Trong bài nghiên cứu này nhóm tác
giả sử dụng hế số β chưa chuẩn hóa)
là sai số ngẫu nhiên có phân phối chuẩn, trung bình bằng 0, phương sai
không đổi và độc lập.
4.5.2. Phân tích hồi quy các yếu tố độc lập ảnh hưởng đến mức độ hài lòng
46
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Stepwise (Criteria:
Probability-of-F-to-enter <=
1 SMĐ .
,050, Probability-of-F-to-
remove >= ,100).
Stepwise (Criteria:
Probability-of-F-to-enter <=
2 GC .
,050, Probability-of-F-to-
remove >= ,100).
Stepwise (Criteria:
Probability-of-F-to-enter <=
3 GTCN .
,050, Probability-of-F-to-
remove >= ,100).
Stepwise (Criteria:
Probability-of-F-to-enter <=
4 CL .
,050, Probability-of-F-to-
remove >= ,100).
a. Biến phụ thuộc: SHL
(Nguồn: Phân tích và xử lí của nhóm tác giả 5/2020)
Bảng 4.7 Chỉ tiêu đánh giá mức độ phù hợp của mô hình (SHL)
47
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
48
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
49
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Ở bảng 4.5 ta thấy R2 (R Square) = 0.285 nghĩa là có 28,5% biến thiên của Mức
độ hài lòng được giải thích bởi mối liên hệ tuyến tính với 4 nhân tố CL, GTCN,
GC và SMĐ.
SMĐ, GC, GTCN và CL đều có mức ý nghĩa thống kê biến sig. < 0.05 nên ta
không loại yếu tố nào trong 4 yếu tố
Ta có hệ số β chuẩn hóa của SMĐ là 0.264, của GC là 0.198, của GTCN là 0.131,
và của CL là 0.119 nên yếu tố SMĐ tác động mạnh nhất đến SHL, thứ hai là yếu
tố GC, thứ ba là yếu tố GTCN và cuối cùng là yếu tố CL.
Dựa vào hệ số β chưa chuẩn hóa (Bảng 4.9), nhóm tác giả quyết định chọn mô
hình thứ 4. Từ đó, ta có phương trình hồi quy sau:
50
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Khi SMĐ tăng lên 1 đơn vị thì SHL tăng trung bình 0.261 đơn vị, với điều kiện
các yếu tố khác không thay đổi.
Khi GC tăng lên 1 đơn vị thì SHL tăng trung bình 0.193 đơn vị, với điều kiện các
yếu tố khác không thay đổi.
Khi GTCN tăng lên 1 đơn vị thì SHL tăng trung bình 0.121 đơn vị, với điều kiện
các yếu tố khác không thay đổi.
Khi CL tăng lên 1 đơn vị thì SHL tăng trung bình 0.127 đơn vị, với điều kiện các
yếu tố khác không thay đổi.
Tóm lại: Các yếu tố SMĐ, GC, GTCN và CL đều tỷ lệ thuận với SHL. Nếu nâng
cao sự mong đợi, giá cả, giá trị cảm nhận và chất lượng thì khi đó Mức độ hài
lòng mới tăng.
Nhóm tác giả tiến hành kiểm định tính BLUE cho mô hình hồi quy bao gồm 4
kiểm định sau:
Kiểm định hiện tƣợng tƣơng quan giữa các phần dƣ: Nhìn vào bảng 4.7 cho ta
thấy hệ số Durbin-Watson d = 2,030 hay 1 < d < 3 nên mô hình nghiên cứu không
có hiện tượng tương quan giữa các phần dư.
Kiểm định đa cộng tuyến: Nhìn vào bảng 4.9 ta nhận thấy: 4 yếu tố tiến hành
kiểm định SMĐ, GC, GTCN và CL thật sự có ý nghĩa tác động đến SHL với mức
ý nghĩa 5%. Với độ chấp nhận các Tolerance (độ chấp nhận của biến) đều nhỏ
hơn 1 và các hệ số phóng đại phương sai (VIF) nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa
cộng tuyến xảy ra rất thấp (hoặc có thể nói hầu như không xảy ra) nên mô hình
không vi phạm về đa cộng tuyến.
51
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Các phần dƣ có phân phối chuẩn: Nhìn vào Biểu đồ 4.1 để khảo sát phân phối
chuẩn của phần dư. Ta thấy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn, cụ thể: Mean (giá trị
trung bình) là rất nhỏ (xấp xỉ bằng 0) và độ lệch chuẩn Std. Dev. = 0.996
tức gần bằng 1). Chính vì vậy ta có thể kết luận rằng giả thiết phân phối chuẩn
không bị vi phạm hay sai số có phân phối chuẩn. Ngoài ra, ta thấy đồ thị phân bố
phần dư có dạng gần giống phân phối chuẩn
52
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Phƣơng sai của phần dƣ không đổi: Nhìn vào biếu đồ 4.2 cho ta thấy phần dư
phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường đi của trục tung và trục hoành chứ
không tạo nên hình dạng nào. Như vậy nhóm tác giả có thể nói rằng: giả định
phương sai không đổi của mô hình hồi quy là không vi phạm nên khi sử dụng
phương pháp hồi quy như trên thì không có hiện tượng phương sai thay đổi.
Nhìn vào bảng 4.10 mà nhóm tác giả thống kê lại các giả thuyết Hn (với n = {1,2,3,4}),
trong đó các giả thuyết H1, H2, H3, H4 đề được chấp nhận với mức ý nghĩa α < 0.05
hay 5% - Tương ứng với độ tin cậy 95% (Xem bảng 4.10)
53
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Bảng 4.12 Kết luận các giả thuyết các yếu tố tác động đến sự hài lòng
Mối Kết
GT Nội dung
quan hệ luận
Chấp
H1 Sự mong đợi có mối quan hệ cùng chiều với sự hài lòng ↑↑
nhận
Chấp
H2 Giá cả có mối quan hệ cùng chiều với sự hài lòng ↑↑
nhận
Giá trị cảm nhận có mối quan hệ cùng chiều với sự hài Chấp
H3 ↑↑
lòng nhận
Chấp
H4 Chất lượng có mối quan hệ cùng chiều với sự hài lòng ↑↑
nhận
Ghi chú: ↑↑ Mối quan hệ thuận chiều; ↑↓ Mối quan hệ nghịch chiều.
(Nguồn: Nhóm tác giả 05/2020)
Bảng 4.13 Kết luận các giả thuyết các yếu tố tác động đến sự hài lòng
Trung bình lệch
Giới tính N Trung bình Sai số thống kê
chuẩn
SHL
Nam 189 3.7989 .66138 .04811
54
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Bảng 4.14 Kết quả Independent Samples Test so sánh sự hài lòng theo giới tính
SHL
Không giả định
Giả định phƣơng
phƣơng sai bằng
sai bằng nhau
nhau
Kiểm định Levene F 0.015
về sự bằng nhau của
Sig. 0.903
phƣơng sai
t 2.549 2.522
df 503 382.371
Sig. (2-tailed) 0.011 0.012
Sự khác biệt về
Kiểm định sự bằng 0.151 0.151
trung bình
nhau của trung bình
Sự khác biệt độ lệch
0.05924 0.05988
chuẩn
Độ tin Thấp hơn 0.03461 0.03327
cậy 95% Cao hơn 0.26738 0.26873
Nhìn vào bảng 4.13 và 4.14, nhóm tác giả nhận thấy ở hai giả định đều có Sig. < 0.05
nên có thể kết luận giới tính có sự ảnh hưởng nhất định đến sự hài lòng của sinh viên
Thành phố Hồ Chi Minh đối với ứng dụng nghe nhạc có trả phí Spotify cũng như mô
hình nghiên cứu. Cụ thể, sự hài lòng của sinh viên nam cao hơn sinh viên nữ (3.7989 >
3.6479).
55
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Bảng 4.15 Thống kê trung bình sự hài lòng theo hệ đào tạo
Hệ đào Trung bình lệch
N Trung bình Sai số thống kê
tạo chuẩn
SHL
Đại học 303 3.7302 .65926 .03787
Bảng 4.16 Kết quả Independent Samples Test so sánh sự hài lòng theo hệ đào tạo
SHL
Không giả định
Giả định phƣơng
phƣơng sai bằng
sai bằng nhau
nhau
Kiểm định Levene F 0.030
về sự bằng nhau của
Sig. 0.862
phƣơng sai
t 1.094 1.104
df 503 444.224
Sig. (2-tailed) 0.274 0.27
Sự khác biệt về
Kiểm định sự bằng 0.06436 0.06436
trung bình
nhau của trung bình
Sự khác biệt độ lệch
0.05882 0.05829
chuẩn
Độ tin Thấp hơn -0.05121 -0.05019
cậy 95% Cao hơn 0.17993 0.17891
56
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Nhìn vào bảng 4.15 và 4.16 , nhóm tác giả nhận thấy ở hai giả định đều có Sig.
> 0.05 nên có thể kết luận hệ đào tạo không ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
Thành phố Hồ Chi Minh đối với ứng dụng nghe nhạc có trả phí Spotify cũng như mô
hình nghiên cứu.
Bảng 4.18 Kiểm tra tính đồng nhất của chênh lệch
Thống kê
df1 df2 Sig.
SHL Levene
57
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Nhìn vào bảng 4.19, nhóm tác giả nhận định kiểm định ANOVA có Sig. > 0.05
nên có thể kết luận năm học không ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên Thành
phố Hồ Chi Minh đối với ứng dụng nghe nhạc có trả phí Spotify cũng như mô hình
nghiên cứu.
N Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất
58
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Bảng 4.21 Kiểm tra tính đồng nhất của chênh lệch
Nhìn vào bảng 4.22, nhóm tác giả nhận thấy kiểm định ANOVA có Sig > 0.05
nên có thể kết luận khối ngành không ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
đối với ứng nghe nhạc có trả phí Spotify củng như mô hình nghiên cứu.
59
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
HVI
Không giả
Giả định phƣơng
định phƣơng
sai bằng nhau
sai bằng nhau
Kiểm định F 1.505
Levene về sự
bằng nhau của Sig. .220
phương sai
t .378 .372
df 503 442.283
Kiểm định sự Sig. (2-tailed) .706 .710
bằng nhau của Sự khác biệt về trung bình .02199 .02199
trung bình Sự khác biệt độ lệch chuẩn .05818 .05903
Thấp hơn -.09232 -.09403
Độ tin cậy 95%
Cao hơn .13630 .13801
(Nguồn: Phân tích và xử lý của nhóm tác giả 5/2020)
Bảng 4.24 Thống kê trung bình hành vi theo nơi sinh ra và lớn lên
60
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Trung Độ lệch
N Sai số chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất
bình chuẩn
Dưới 1
156 3.6587 .66180 .05299 1.75 5.00
triệu
Từ 1 đến 3
188 3.7088 .65302 .04763 1.00 5.00
SHL triệu
Trên 3
161 3.7438 .62871 .04955 1.00 5.00
triệu
Tổng 505 3.7045 .64773 .02882 1.00 5.00
(Nguồn: Phân tích và xử lý của nhóm tác giả 5/2020)
Bảng 4.26 Kiểm tra tính đồng nhất của chênh lệch
61
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
cách khác là Hệ đào tạo Năm học, Khối ngành Nơi sinh ra và lớn lên Thu
nhập không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên.
Tuy nhiên, mức độ hài lòng chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm cá nhân Giới tính.
Nhóm giới tính Nam sẽ có mức độ hài lòng cao hơn nhóm giới tính Nữ (3.7989
> 3.6479).
62
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Bảng 4.29 So sánh giá trị trung bình mẫu nghiên cứu của các khái niệm với giá
trị trung bình của thang đo (µ0=3)
µ0=3
Khái Khác biệt Khoảng tin cậy 95% của sự
Giá trị kiểm Số bậc tự Sig.
niệm trung khác biệt
định t do df (2-đầu)
bình Cao hơn Thấp hơn
CL 33.174 504 .000 .89505 .8420 .9481
GTCN 23.251 504 .000 .72228 .6612 .7833
STC 22.310 504 .000 .67822 .6185 .7379
GC 25.057 504 .000 .74257 .6844 .8008
SMÐ 31.556 504 .000 .92030 .8630 .9776
SHL 24.440 504 .000 .70446 .6478 .7611
Trong đó Sig. (2 – đầu): Mức ý nghĩa quan sát cả 2 phía (đầu); cao hơn và thấp hơn
(Nguồn: Phân tích và xử lý của nhóm tác giả 5/2020)
Nhìn vào bảng ta nhận thấy: Các thành phần đều có Sig. = 0.000 (< 5%) Ta
bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là trung bình mức độ đánh giá của sinh viên không là
3. Như vậy, kết quả đánh giá của những sinh viên tham gia khảo sát có thể đại
diện cho tất cả các sinh viên tạiThành phố Hồ Chí Minh
4.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu như đã trình bày, đồng thời kết quả thảo luận
nhóm, nhóm tác giả đưa ra một số thảo luận về kết quả nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, Sự mong đợi (SMĐ) là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến mức
độ hài lòng của sinh viên. Kết quả này phù hợp với mô hình nghiên cứu chỉ số
hài lòng khách hàng của Mỹ. Rõ ràng sự mong đợi đối với mức độ hài lòng của
sinh viên chịu sự tác động mạnh mẽ bởi sinh viên có sự mong đợi của chính
mình và thể hiện qua sự hài lòng. Như vậy,sự mong đợi của sinh viên ảnh hưởng
và tác động đến mức độ hài lòng của chính mình. Nhóm tác giả cho rằng cần
phải cải tiến, hoàn thiện hình ảnh và chất lượng cảm nhận của sản phẩm và dịch
vụ nhằm giúp thỏa mãn sự mong đợi, từ đó nâng cao được mức độ hài lòng của
sinh viên.
63
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Thứ hai, Giá cả (GC) và Giá trị cảm nhận (GTCN) là 2 yếu tố tác động
mạnh mẽ đến mức độ hài lòng của sinh viên. Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của Zeithaml và Bitner (2000), mô hình nghiên cứu chỉ số hài lòng khách
hàng của Mỹ, mô hình nghiên cứu chỉ số hài lòng khách hàng của Việt Nam.
Như vậy giá cả và giá trị cảm nhận ảnh hưởng mạnh mẽ đến mức độ hài lòng
của sinh viên. Theo ý kiến sau khi thảo luận nhóm, để gia tăng 2 yếu tố này
nhóm tác giả cho rằng cần phải đưa ra một mức giá phù hợp, có thêm nhiều loại
gói cước để sinh viên lựa chọn sao cho phù hợp với thu nhập của mình và làm
cho sinh viên cảm nhận được rằng chênh lệch giữa tổng giá trị mà mình nhận
được và tổng chi phí mà mình phải trả là xứng đáng . Từ đó giúp nâng cao sự hài
lòng của sinh viên dựa trên 2 yếu tố là giá cả và giá trị cảm nhận
Thứ ba, chất lượng (CL) tác động mạnh mẽ đếnmức độ hài lòng của sinh
viên. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Zeithaml và Bitner (2000), Spreng
và Mackoy (1996). Như vậy, chất lượng càng tốt thì mức độ hài lòng của sinh
viên càng cao.
Thứ tư, trong kết quả nghiên cứu về đặc điểm cá nhân với hành vi thì kết
quả kiểm định trung bình và phương sai cho thấy không có sự khác biệt về: Hệ
đào tạo, Năm học, Khối ngành, Nơi sinh ra và lớn lên, Thu nhập. Hay nói cách
khác là Hệ đào tạo, Năm học, Khối ngành, Nơi sinh ra và lớn lên, Thu nhập
không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên. Tuy nhiên, hành vi chịu
ảnh hưởng bởi đặc điểm cá nhân Giới tính: Mức độ hài lòng của nhóm Giới tính
nam cao hơn so với nhóm giới tính nữ. Điều này nhóm tác giả có thể đưa ra giả
thuyết cho rằng do sinh viên nam có tính cách ít cầu toàn hơn sinh viên nữ.
Ngoài ra một giả thuyết nữa được nhóm tác giả đưa ra là do sinh viên nam ít có
tính tiết kiệm hơn sinh viên nữ nên họ sẵn sàng chi trả cho các loại gói cước cao
cấp nên mức độ hài lòng sẽ cao hơn vì đó là các gói cước có tích hợp rất nhiều
tính năng tuyệt vời so với các gói cước ít tiền hơn. Còn sinh viên nữ chỉ sẵn lòng
chi trả cho các gói cước có thể phục vụ cho nhu cầu giải trí của mình là được
nên mức độ hài lòng sẽ thấp hơn.
64
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
hồi quy các yếu tố độc lập ảnh hưởng đến mức độ hài lòng theo phương pháp
Stepwise thì yếu tố Sự tin cậy (STC) bị loại ra khỏi mô hình.
Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng
của sinh viên là Chất lượng (CL), Giá trị cảm nhận (GTCN), Giá cả (GC), Sự
mong đợi (SMĐ). Vì thế nhóm tác giả cho rằng để nâng cao mức độ hài lòng
của sinh viên cần phải tác động đến 4 yếu tố trên.
Tóm lại, dựa vào kết quả nghiên cứu trong chương 4 này làm cơ sở để
nhóm tác giả đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên
trên địa bàng Thành phố Hồ Chí Minh.
65
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Kiểm định EFA cho thấy hệ số KMO = 0.877 (0.5 ≤ KMO ≤ 1) và hệ số Bartlett's có
mức ý nghĩa quan sát Sig=0.000% < 0.05 đã khẳng định rằng phương pháp phân tích
trên là phù hợp (hay thỏa mãn điều kiện cho phân tích nhân tố) → Có mối tương quan
giữa các biến quan sát với nhau.
Ngoài ra 5 nhân tố được rút trích tại Eigenvalues lớn hơn 1 (các nhóm đều
có Eigenvalues > 1) 50.510% (>50%) → Phương sai trích thỏa mãn yêu cầu.
66
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Hệ đào tạo, Năm học, Khối ngành, Nơi sinh ra và lớn lên, Thu nhập không ảnh đến
mức độ hài lòng của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh.
5.2. Một số đề xuất từ kết quả nghiên cứu
5.2.1. Spotify
Kết quả nghiên cứu cho sự hài lòng của sinh viên thành phố hồ chí minh đối với ứng
dụng nghe nhạc có trả phí spotify từ năm 2018 đến nay bị ảnh hưởng bởi: chất lượng,
giá trị cảm nhận, sự tin cậy, giá cả, sự mong đợi.
Do đó, để nâng cao sự hài lòng của sinh viên đối với ứng dụng spotify cần phải tìm
cách nâng cao chất lượng ứng dụng, giá trị cảm nhận, sự tin cậy, giá cả ứng dụng cũng
như sự mong đợi.
Đối với rủi ro tính bảo mật dữ liệu cá nhân của khách hàng: nhóm bảo mật của Spotify
phải luôn đảm bảo bảo vệ tài khoản và thông tin cá nhân.
5.2.2. Đối với nhà nước
Ban hành Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để đảm bảo quyền lợi của người tiêu
dùng và quy định rõ nghĩa vụ của nhà cung cấp sản phẩm: đảm bảo cung cấp thông tin
đầy đủ, chính xác về tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu
liên quan đến giao dịch và thông tin cần thiết khác về dịch vụ mà người tiêu dùng mua
và sử dụng.
Quy định rõ những hành vi bị nghiêm cấm của cá nhân, tổ chức kinh doanh. Quy định
hình thức xử phạt đối với trường hợp vi phạm quy định và những trường hợp gây thiệt
hại, ảnh hưởng tới quyền lợi của người tiêu dùng. Có hình thức xử phạt nghiêm khắc
đối với những trường hợp vi phạm.
5.3. Kết luận chung
5.3.1. Hạn chế
Thời gian thực hiện nghiên cứu khá ngắn , trong giai đoạn dịch bệnh không thể đi khảo
sát trực tiếp mà chỉ khảo sát qua internet và chỉ được làm theo trên cơ sở lý thuyết nên
kết quả nghiên cứu có thể có nhiều sai sót về số liệu cũng như hạn chế về tính chính
xác.
Bài nghiên cứu này mới dừng lại ở việc nghiên đến mức độ hài lòng của sinh viên
Thành phố Hồ Chí Minh đối với ứng dụng nghe nhạc có trả phí spotify từ năm 2018
67
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
đến nay , chưa nghiên cứu được mức độ hài lòng đối với ứng dụng này trên phạm vi
người dùng trong cả nước .
Trên thực tế , mức độ hài lòng của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh đối với ứng dụng
nghe nhạc có trả phí Spotify bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố mà các bài nghiên cứu
trước đây đã đề cập đến ví dụ như các vấn đề về văn hóa , pháp lý,… và nhiều yếu tố
khác chưa được xem xét trong bài nghiên cứu này. Trong nghiên cứu này chỉ tập trung
tìm hiểu những tác động của các yếu tố: Chất lượng sản phẩm, Sự tin cậy , Giá trị cảm
nhận, Sự mong đợi, Giá cả đến mức độ hài lòng của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh
đối với ứng dụng nghe nhạc có trả phí Spotify
Nghiên cứu này còn một số hạn chế trong phương pháp xử lý dữ liệu. Trong bài chỉ tập
trung vào kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố
khám phá EFA, phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính . Để kiểm định mô hình lý
thuyết có độ tin cậy cao hơn thì trong các nghiên cứu tiếp theo nên sử dụng mô hình cấu
trúc SEM vì nó cho phép ước lượng đồng thời các phần tử trong tổng thể mô hình và
khắc phục được các nhược điểm của các phương pháp trên
5.3.2. Các hướng nghiên cứu tiếp theo
Spotify hiện là ứng dụng âm nhạc số 1 thế giới , vượt xa dịch vụ âm nhạc của Apple,
Amazon, Google ,...đặc biệt, trong thời đại công nghệ 4.0 đang ngày càng phát triển
ngày nay sẽ tác động không ít làm thay đổi mức độ hài lòng đối với ứng dụng nghe
nhạc của người tiêu dùng ( trong bài nghiên cứu này đối tượng là sinh viên các trường
đại học khu vựcThành phố Hồ Chí Minh).
Xuất phát từ những hạn chế của bài nghiên cứu , nhóm tác giả có một số gợi ý hướng
nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này như sau:
• Thứ nhất , có thể nghiên cứu sự tác động của Yếu tố cá nhân đó chính là tuổi tác cũng
như nghề nghiệp, phong cách sống của mỗi người . Bởi trong một độ tuổi , nghề nghiệp
, phong cách khác nhau thì mỗi người có những sở thích và sự hài lòng với các sản
phẩm khác nhau . Đó là yếu tố quan trọng trong việc sử dụng ứng dụng Spotify để
nghe nhạc.
• Thứ hai, trong các bài nghiên cứu tiếp theo nên sử dụng mô hình mạng SEM để phân
tích xử lý dữ liệu. Vì các phương pháp xử lý khác như đã nói trên còn nhiều
68
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
nhược điểm và mô hình SEM sẽ khắc phục được điều đó do vậy kết quả nghiên cứu ở
các bài nghiên cứu sau sẽ có độ tin cậy, tính chính xác, tính thực tế cao hơn giúp ta có
thể đạt được mục tiêu nghiên cứu các vấn đề mà ta muốn nghiên cứu sau này.
Kết luận:
Đề tài nghiên cứu đã đưa ra được tầm quan trọng của từng yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ hài lòng của sinh viên ở Thành phố Hồ Chí Minh đối với ứng dụng nghe nhạc có trả
phí Spotify trên cơ sở kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất và các kết quả nghiên cứu
đã đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên Thành phố
Hồ Chí Minh. Nghiên cứu qua từng chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm xác định tính cấp thiết của đề tài,
đưa ra mục tiêu, mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đưa ra những nghiên
cứu trước nhằm định hướng đúng mục tiêu nghiên cứu đã đưa ra ban đầu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu. Giới thiệu các khái niệm cơ bản liên
quan đến nội dung dựa vào Mô hình lí thuyết SERVQUAL, Mô hình lí thuyết chỉ số hài
lòng khách hàng của Mỹ (ACSI), Mô hình lí thuyết chỉ số hài lòng khách hàng của Việt
Nam (VCSI), Mô hình sự thỏa mãn của khách hàng theo Zeithaml và Bitner (2000),
Quan hệ giữa chất lượng và sự hài lòng của khách hàng và các nghiên cứu có liên
quan... từ đó hình thành nên mô hình nghiên cứu tổng quát của đề tài, thiết lập quan hệ
giữa các yếu tố và lập giả thiết nghiên cứu để phục vụ cho chương tiếp theo.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu. Trình bày chi tiết những phương pháp nghiên cứu
được thực hiện trong đề tài.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Nội dung chương này trình bày các vấn đề về kiểm
định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu, phân tích nhân tố
EFA, kết luận các giả thuyết nghiên cứu đưa ra trong chương 2. Cụ thể:
• Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha: Các khái niệm đưa ra đều đạt độ tin cậy
phân tích, không loại đi thành phần nào.
• Phân tích nhân tố khám phá EFA: Kết quả cho thấy 5 thành phần đều đạt được
độ tin cậy và giá trị
69
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
• Kiệm định mô hình giả thuyết nghiên cứu: Các yếu tố đều tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến mức độ hài lòng của sinh viên ở Thành phố Hồ Chí Minh
• Phân tích đa nhóm: Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về mức độ hài lòng
với Hệ đào tạo, Năm học, Khối ngành, Nơi sinh ra và lớn lên,Thu nhập.
Chương 5: Kết luận. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra những đề
xuất nhằm nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh đối với
ứng dụng nghe nhạc có trả phí Spotify.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các yếu tố: Chất lượng, Giá trị cảm nhận, Giá cả và
Sự mong đợi có tác động tích cực đến mức độ hài lòng của sinh viên Thành phố Hồ Chí
Minh đối với ứng dụng nghe nhạc có trả phí Spotify
Với kết quả nghiên cứu trên, đã chỉ ra được những yếu tố nào có tác động và mức độ
tác động của các yếu tố đó đối với mức độ hài lòng của sinh viên Thành phố Hồ Chí
Minh đối với ứng dụng nghe nhạc có trả phí Spotify. Từ đó, bài nghiên cứu có thể cung
cấp một số thông tin cần thiết cho Spotify và cơ quan quản lí nhà nước để đưa ra biện
pháp nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh. Bài nghiên cứu
cũng đã làm rõ được các hạn chế cũng như đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo
trong lĩnh vực sử dụng ứng dụng Spotify để nghe nhạc.
70
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Do hạn chế về nguồn lực, thời gian, phạm vi và mẫu nghiên cứu nên bài nghiên cứu chỉ
đề cập đến sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh, không nghiên cứu và đánh giá một
cách toàn diện của. Nhưng đây là cơ sở để các thế hệ tiếp theo mở rộng quy mô và
phạm vi nghiên cứu, khảo sát.
71
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
KẾT LUẬN
Ứng dụng Spotify đã trở thành một phương thức nghe nhạc phổ biến và ngày
càng phát triển rộng khắp. Hiện nay, đối với người nghe nhạc, hình thức nghe nhạc
trên ứng dụng Spotify mang lại cho họ nhiều lợi ích do ứng dụng này có rất nhiều tính
năng mới lạ mà các ứng dụng nghe nhạc trước đó không có. Vì vậy tỉ lệ người nghe
nhạc trên ứng dụng Spotify tăng không ngừng theo thời gian. Cùng với sự tăng không
ngừng của số lượng người sử dụng Spotify để nghe nhạc, các nghiên cứu về mức độ
hài lòng đối với ứng dụng nghe nhạc có trả phí Spotify được rất nhiều sự quan tâm của
các nhà nghiên cứu trong những năm gần đây. Tuy nhiên các nghiên cứu vẫn còn
nhiều thiếu sót cần bổ sung và làm rõ. Kế thừa và phát triển các nghiên cứu trước đây,
nhóm đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên ở Thành
phố Hồ Chí Minh đối với ứng dụng nghe nhạc có trả phí Spotify. Nghiên cứu xác định
được mức độ, chiều hướng và cường độ tác động của các yếu tố đến mức độ hài lòng
khi sử dụng ứng dụng Spotify để nghe nhạc ở sinh viên bằng cách sử dụng kết hợp
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu định lượng chính thức
dựa trên mẫu điều tra 505 sinh viên đang học tại các trường Đại học và Cao đẳng trên
địa bàng Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mức độ hài lòng
của sinh viên đối với ứng dụng nghe nhạc Spotify bị ảnh hưởng bởi: Chất lượng, Giá
trị cảm nhận, Giá cả và Sự mong đợi.
Với các phát hiện này, nghiên cứu có giá trị cả về lí luận và thực tiễn. Nghiên
cứu cũng làm rõ các hạn chế của nghiên cứu và đề ra hướng nghiên cứu tiếp theo trong
lĩnh vực nghe nhạc trên ứng dụng Spotify sau này.
72
Trường Đại học Tài Chính – Marketing Nhóm 5 – Nghiên cứu thị trường quốc tế
Bùi Thị Bài 7/2009 “Khảo Sát Sự Hài Lòng của Khách Hàng
Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Giải Trí Tại Bar Nắng Thủy Tinh thuộc Công Ty
TNHH Nắng Thủy Tinh”, được lấy từ
https://www.tailieudaihoc.com/3doc/2471615.html
Thái Thanh Hà – Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế “Đánh giá sự hài lòng
của khách hàng đối với dịch vụ viễn thông di động tại Thừa thiên-Huế”, được
lấy từ https://tailieu.vn/doc/danh-gia-su-hai-long-cua-khach-hang-doi-voi-dich-
vu-vien-thong-di-dong-402228.html
Tiếng Anh
Bitner, M.J & Hubert, A.R., Encounter satisfaction vesus overall satisfaction
versus quality: the customer’s voice, in Rust, R.T., Oliver, R.L. (Eds), Service
Quality: New Directions in Theory and Practice, Sage Publications, London:
72-94., (1994).
Parasuraman, A., L. L. Berry, & V.A.Zeithaml, Refinement and Reassessment
of the SERVQUAL Scale, Journal of Retailing, 67 (4): 420-450.,(1991).
Zeithaml, V.A., Berry, L.L., Parasuraman, A., The behavioral consequences of
service quality, Journal of Marketing, Vol. 60(2): 31-46,(1996).
73
PHỤ LỤC: PHIẾU KHẢO SÁT
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÕNG CỦA SINH VIÊN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ĐỐI VỚI ỨNG DỤNG NGHE NHẠC CÓ TRẢ PHÍ SPOTIFY TỪ
NĂM 2018 ĐẾN NAY
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu đến từ khoa Thương Mại của trường Đại học Tài chính
– Marketing. Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện khảo sát cho đề tài “Nghiên cứu mức
độ hài lòng của sinh viên thành phố Hồ Chí Minh đối với ứng dụng nghe nhạc có trả
phí Spotify từ năm 2018 đến nay” nhằm đánh giá chất lượng của ứng dụng nghe nhạc
Spotify và đề ra những giải pháp giúp nâng cao sự hài lòng của người dùng đối với
ứng dụng. Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian tham gia trả lời phiếu khảo sát này.
Các ý kiến của Anh/Chị là thông tin quý báu và quan trọng cho sự thành công của
nghiên cứu. Chúng tôi xin đảm bảo ý kiến của Anh/Chị chỉ phục vụ nhằm mục đích
học tập, nghiên cứu và hoàn toàn được giữ bí mật.
1. Anh/Chị có phải là sinh viên học ở các trƣờng tại Thành phố Hồ Chí
Minh không?
Có Không
Nếu không phải là sinh viên ở Thành phố Hồ Chí Minh, Anh/Chị vui lòng
74
2. Từ năm 2018 đến nay, Anh/Chị có sử dụng ứng dụng Spotify không?
Có Không
Nếu không sử dụng ứng dụng Spotify, Anh/Chị vui lòng dừng cuộc khảo sát tại
đây.
1. Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị đối với các phát
biểu dƣới đây về ứng dụng Spotify, theo thang điểm từ 1 đến 5, với qui ƣớc sau:
Mức độ đồng ý
(1) Hoàn toàn không đồng ý
(2) Không đồng ý
(3) Bình thường
(4) Đồng ý
(5) Hoàn toàn đồng ý
Thang điểm
Yếu tố
1 2 3 4 5
1. Chất lƣợng của ứng dụng Spotify
75
1.5. Ứng dụng không gây hại trên các
thiết bị người dùng
2. Giá trị cảm nhận
2.1. Giao diện bắt mắt tạo cảm giác
thích thú khi sử dụng
2.2. Spotify là “thiên đường” của âm
nhạc bản quyền
2.3. Spotify giúp thư giãn hiệu quả với
kho nhạc khổng lồ
3. Sự tin cậy
76
4.3 Giá cả ổn định cho từng gói Spotify
Premium
5. Sự mong đợi
77
6.4 Nếu những yếu tố trên được đáp ứng thì
Anh/Chị sẽ sẵn lòng giới thiệu cho người
thân và bạn bè sử dụng ứng dụng Spotify
Nam Nữ
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Khác
Kinh tế
78
Kỹ thuật
Khác
Dưới 1 triệu
Trên 3 triệu
79
80