Professional Documents
Culture Documents
-----------------------------------
ĐỀ TÀI
Lớp:N18CQVT01-N
TPHCM 19/10/2021
GIAO THỨC OSPF
Mục lục
Nội dụng Trang
1.Giới thiệu chung về giao thức OSPF................................................................................4
2.3.1 Area-ID....................................................................................................................5
2.3.5 Stub...........................................................................................................................6
3. Các câu lệnh cấu hình Router và phận tích bản tin...................................................10
2
Huỳnh Nhựt Quang Trang
GIAO THỨC OSPF
3.1.1 Sơ đồ ...................................................................................................................... 10
3.2.1 Sơ đồ ...................................................................................................................... 10
3
Huỳnh Nhựt Quang Trang
GIAO THỨC OSPF
Như ta thấy giao thức OSPF thuộc Interior Gateway Protocols (các giao thức
cổng nội bộ) là giao thức trao đổi thông tin trong một autonomous system (hệ thống tự
trị) và không phân biệt các router của hảng nào chỉ cần chung autonomous system là
trao đổi quản bá thông tin cho nhau được.
Dùng để định danh duy nhất cho nó trong toàn vùng OSPF và router ID mang
cấu trúc, định dạng giống như một địa chỉ IP VD: 192.168.1.1 hoặc 8.8.8.8 và các địa
chỉ router ID này chúng ta có thể tùy chỉnh được trong con router. Nếu không thì
router tự xét cái lookback và ưu tiên nó nếu có 2 cái sẽ xét IP cái nào cao sẽ được làm
router ID
4
Huỳnh Nhựt Quang Trang
GIAO THỨC OSPF
Các router sẽ gửi đi các gói tin HELLO mục đích gói tin là tìm kiếm, thiết
lập,duy trì,thông tin láng ghiềng . láng ghiềng (neighbors ) nghĩa là những router kế
bên mới gọi là neighbors. VD: R1 sẽ gửi tin cho R2 và R3.R4 chỉ gửi cho R2 và các
router khác vẫn theo nguyên tắc đó.
2.3.1 Area-ID
Do kiến trúc OSPF là kiến trúc đa vùng ta cần một chỉ số định danh cho vùng đó
và chỉ số đó là Area-ID. hình dưới sẽ nói lên kiến thức đa là sau
Nếu không chia vùng thì router phải nhớ bản đồ mạng của tất cả các router còn
khi đã chia router chỉ cần nhớ bản mạng của nó và router vùng lân cận thôi. DV: R5
nhớ bản đồ mạng nó với R3. R3 là router đặt biệt nó nằm ở hai vùng khác nhau nên
5
Huỳnh Nhựt Quang Trang
GIAO THỨC OSPF
nói phải nhớ bản đồ mạng R1 R2 và R5 mục đích là giảm thiểu bản đồ mạng cần phải
nhớ cho con router.Các vùng khác phải liên kết với vùng số 0 (Area 0)
Chốt router muốn kết nối với nhau thì phải trùng nhau Area-ID
IP subnet và subnet max phải trùng với nhau thì Router mới kết nói với nhau
được VD R1: 192.168.1.1/24 và R2:192.168.1.2/25 thì sẽ không kết nói với nhau
được kết nói được khi R2:192.168.1.2/24 như R1 mới liên kết được
Hello timers là khoảng thời gian mặc định mà Router gửi bản tin tới các Ruoter
khác lân cận đó mặc định là 10s và có thể chỉnh được
Dead timers là khoảng thời gian giảm dần lại nếu như không nhận được bản tin
Hello của Router lân cận thì sẽ xóa Router lân cận ra khỏi bộ nhớ của Ruoter . mặc
định là 40s và có thể chỉnh được
Cấu hình xác thực trên từng đường link của các Ruoter phải giống nhau để trong
quá trình trao đổi thông tin chúng sẽ xác thực lẩn nhau (multicast 224.0.0.5)
2.3.5 Stub
Bật Stub thì bật hết ở các đầu đường link còn tắt thì tắt hết ở đâu đường link của
các Ruoter. Mặc định là Stub không được bật
LSDB: bảng cở sở dữ liệu đường link là một bảng trên router ghi nhớ mọi trạng
thái đường link của mọi con router trong vùng . Ta có thể coi đó là “tấm bản đồ
mạng” mà router sẽ căn cứ vào đó để tính toán định tuyến. LSDB phải toàn toàn giống
nhau giữa các con router trong vùng . các con router sẽ không trao đổi nguyên bản
LSDB mà chỉ trao đổi với nhau theo từng đơn vị LSA(link state advertisement)(thư)
được chứa trong các gói tin cụ thể gọi là LSU (link state update)(gói thư).việc trao đổi
6
Huỳnh Nhựt Quang Trang
GIAO THỨC OSPF
này tùy thuộc vào từng loại network-type rán cho link kiện giữa hai router. Ta sẽ tìm
hiểu về 2 loại Point-to-point và Broadcast multiaccess.
Chạy giao thức PPP hoặc HDLC nối giữa hai router
Trong trường họp này, thì các router láng giềng sẽ gửi các LSU và router tổng
họp lại thành bảng LSDB cho nhau qua kết nối point-to-point và chuyển trạng thái
quan hệ từ 2-way sang quan hệ full. Được ký hiệu là FULL/-
Ở môi trường này các router sẽ trao đổi thông tin với nhau . tuy nhiên các router
sẽ không trao đổi trực tiếp với nhau mà sẽ tiến hành trao đổi thông tin thông qua các
router đầu mối gọi là DR ( Designated router )và sẽ một router khác được bầu làm
backup cho DR là BDR để phòng khi DR bị down các router khác đóng vai trò
DROther . nguyên tắc như sau: các router DROther sẽ không trao đổi thông tin trực
tiếp với nhau mà sẽ gửi chi DR và BDR . sau đó DR này sẽ forward các thông tin
xuống cho các router DROther khác. Khi xác router gửi thông tin cho DR và BDR sẽ
sử dụng địa chỉ multicast 224.0.0.6 còn khi DR forward xuống các router sẽ thông qua
địa chỉ 224.0.0.5
7
Huỳnh Nhựt Quang Trang
GIAO THỨC OSPF
Trên mỗi cổng multi-access của mỗi router điều có giá trị gọi là priority(sự ưu
tiên) nó nằm từ 0-225 .Router nào có giá trị priority cao nhất thì sẽ làm DR , cao thì sẽ
làm BDR và còn lại sẽ là DROther . giá trị priority mặc định sẽ là một và có thể tùy
chỉnh được , nếu priority = 0 thì router đó sẽ không tham gia vào bầu chọn DR và
BDR mà luôn luôn làm DROther
Trường hợp priority bằng nhau (VD điều bằng 1 như mặc định) xét tới router-
ID . Router nào có router-ID lớn nhất làm DR và lớn nhì làm BDR và còn lại làm
DROther .
Trường hợp tất cả router trong môi trường multi-access điều có priority=0 thì sẽ
không có router nào chịu làm DR và BDR trong môi trường này.Lỗi này sẽ dẫn đến lỗ
hổng khi trao đổi thông tin định tuyến.
Trường hợp khi một router đã được bầu làm DR rồi , nếu router mới tham gia
môi trường multu-access có priority cao hơn hoặc bằng priority mà router-ID cao hơn
router DR nó cũng không chiếm quyền DR hiện tại chỉ khi DR hiện tại down , router
khác mới có cơ hội tranh quyền làm DR
Trường hợp một router có thể đóng nhiều vai trò trong môi trường multi-access
VD: Ở cổng F0/0 nó là DR mà ở cổng F0/1 nó là DROther
Trường hợp 2 router hết nối với nhau qua cổng Ethernet thì đây vẫn là multi-
access một router làm DR và một router làm BDR và không có DROther.Chứ không
phải là kết nối point-to-point
Sau khi hoàn thành xong thau tác trao đổi bảng LSDB, mỗi router trong vùng
đều có bảng cơ sở dữ liệu trạng thái đường link của mọi router trong vùng hay nói một
cách khác mỗi router đã có “tấm bảng đồ mạng” của cả vùng dựa vào đó router sẽ
chạy giải thuật Dijkstra để xây dựng một cây đường đi ngắn nhất trong mọi đích đến
8
Huỳnh Nhựt Quang Trang
GIAO THỨC OSPF
trong mạng với gốc cây chính là router ấy . từ cây router sẽ xây đựng mạng định tuyến
của mình
Metric là chi phí vận chuyển từ điểm này đến điểm kia
Metric trong OSPF được gọi là cost, được xác định dựa vào bandwidth danh
định của đường truyền được xác định theo công thức sau:
(*)
Phân biệt bandwidth danh định với tốc độ thật của cổng ấy . hai giá trị này không
thất thiết phải giống nhau vì bandwidth định danh ta có thể tùy chỉnh được để chỉnh
Metric để có thể tối ưu nhất
VD
Cổng Serial (S2/0 trên hình )( BW = 1.544Mbps) => cost = 64 (bỏ phần thập
phân)
9
Huỳnh Nhựt Quang Trang
GIAO THỨC OSPF
Công thức nhìn từ đích tới nguồn đi vào thì cộng còn đi ra thì không cộng (**)
Từ R1 đến 192.168.3.0/24 theo công thức (**) trên F0/0 + S2/0 + F0/0 => 1 + 64
+ 1 = 66
3 Các câu lệnh cấu hình Router và phận tích bản tin
3.1.1 Sơ đồ
10
Huỳnh Nhựt Quang Trang
GIAO THỨC OSPF
3.2.1 Sơ đồ
3.2.3 Chỉ cost ở các interface bằng câu (mặc định là 1 chỉnh lại thành 10)
11
Huỳnh Nhựt Quang Trang
GIAO THỨC OSPF
12
Huỳnh Nhựt Quang Trang
GIAO THỨC OSPF
https://www.youtube.com/watch?v=lXNR5nDpndc
https://vnnet.edu.vn/giao-thuc-dinh-tuyen-ospf-open-shortest-path-first/
13
Huỳnh Nhựt Quang Trang
GIAO THỨC OSPF
14
Huỳnh Nhựt Quang Trang