Professional Documents
Culture Documents
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN
THẠC SĨ TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA, ngày . . . . . tháng . . . . năm . . . .
.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
---------------- ---oOo---
Tp. HCM, ngày . . . . . tháng . . . . . năm 2009
1- TÊN ĐỀ TÀI:
Nâng cấp hệ thống SCADA tại Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh
Nội dung và đề cương Luận văn thạc sĩ đã được Hội Đồng Chuyên Ngành thông qua.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS-TS NGUYỄN HOÀNG VIỆT
đã hướng dẫn tận tình và giúp tôi hoàn thành Luận Văn tốt nghiệp này. Tôi cũng
xin cảm ơn TS VŨ PHAN TÚ đã góp ý và hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện
Luận Văn. Tôi mãi ghi nhớ công ơn và tình cảm tốt đẹp của các Thầy đã dành
cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các Thầy Cô giảng dạy sau đại học niên
khóa 2007-2009. Trong khóa học vừa qua tôi đã được các Thầy Cô truyền đạt
vốn tri thức vô cùng quý báu, kiến thức chuyên môn của tôi ngày càng vững và
nâng cao là nhờ công ơn giảng dạy của các Thầy Cô. Tôi xin chúc các Thầy Cô
luôn dồi dào sứa khỏe và thành công trong sự nghiệp giảng dạy.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các bạn bè niên khóa
2007-2009 và gia đình đã cho tôi động lực, sự cố gắng và những góp ý chân tình
giúp tôi hoàn thành Luận Văn này.
MỤC LỤC
I. Giới thiệu hệ thống SCADA/EMS ......................................................................5
I.1. Sơ lược về hệ thống SCADA/EMS trong hệ thống điện. .........................................5
I.1.1. SCADA làm việc như thế nào........................................................................5
I.1.2. Các chức năng SCADA .................................................................................6
I.1.3. Các chức năng EMS .....................................................................................6
I.1.4. Các chức năng DMS.....................................................................................7
I.2. Giới thiệu về HT SCADA hiện hữu của Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh .....7
I.2.1. Giới thiệu tổng quan về hệ thống SCADA hiệu hữu. .......................................7
I.2.2. Đánh giá hiện trạng hệ thống. ...................................................................10
I.2.3. Hướng phát triển nâng cấp HT SCADA........................................................11
II. Sự cần thiết đầu tư nâng cấp HT SCADA ........................................................12
III. Phân tích lựa chọn phương án nâng cấp HT SCADA.......................................13
III.1. Mục tiêu phương án..........................................................................................13
III.2. Định hướng kiến trúc tổng thể hệ thống ............................................................14
III.3. Xu hướng trên thế giới về kiến trúc các Trung tâm điều độ HTÐ..........................15
III.4. Kiến trúc hệ thống SCADA Công ty ÐL thành phố HCM: ......................................16
III.4.1. Kiến trúc và các yêu cầu của hệ thống trung tâm ........................................17
III.4.2. Kiến trúc và các yêu cầu của hệ thống truyền thông....................................19
III.4.3. Quản lý và lưu trữ thông tin.......................................................................20
III.4.4. Mô hình hệ thống điện trong IEC 61970-301 CIM (Common Information
Model) ......................................................................................................20
III.4.5. Hệ thống điện Việt Nam theo mô hình CIM .................................................21
III.4.6. Tổ chức thu thập dữ liệu............................................................................23
III.5. Các giao thức trong hệ thống SCADA .................................................................24
III.6. Vấn đề bảo mật và Tiêu chuẩn NERC – CIP........................................................25
III.7. Các ứng dụng:..................................................................................................26
III.7.1. Ứng dụng HMI ..........................................................................................26
III.7.2. Các màn hình cơ bản .................................................................................28
III.7.3. Hệ thống cổng dữ liệu vận hành.................................................................28
III.7.4. Giao diện với dữ liệu theo định dạng ICCP ..................................................29
III.7.5. Mobile SCADA ...........................................................................................30
III.7.6. Hệ thống quản trị trên nền thông tin địa lý AM/FM/GIS ...............................30
III.7.7. Hệ thống tự động hóa phân phối – Distribution Automation .........................30
IV. Lựa chọn các giải pháp thi công lắp đặt .........................................................31
IV.1. Kế hoạch thực hiện các dự án có liên quan ........................................................31
IV.1.1. Dự án “Thiết bị đầu cuối HT SCADA” ..........................................................31
IV.1.2. Các dự án khác: ........................................................................................31
IV.2. Lựa chọn giải pháp thiết bị lắp đặt cho Điện lực TP HCM.....................................31
IV.2.1. Các giải pháp để lựa chọn:.........................................................................31
IV.2.2. Phân tích lựa chọn giải pháp: .....................................................................38
V. Hệ thống scada dự kiến lắp đặt và vận hành tại điện lực Thành phố Hồ Chí
Minh ................................................................................................................39
V.1. Hệ thống phần cứng:........................................................................................39
V.2. Chức năng giao diện người-máy (HMI) ..............................................................39
V.2.1. Giới thiệu ..................................................................................................39
V.2.2. Các màn hình cơ bản .................................................................................41
V.3. Hệ thống cổng dữ liệu vận hành........................................................................48
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 1
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 2
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 4
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 5
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Đối với dữ liệu trạng thái (máy cắt, dao cách ly, cảnh báo v.v...) khi phát
hiện ra có sự thay đổi trạng thái hệ thống SCADA sẽ phát cảnh báo bằng
âm thanh và dòng thông báo để lôi kéo sự chú ý của người vận hành.
Đối với dữ liệu giá trị đo xa, dữ liệu nhận được sẽ được kiểm tra so sánh
với các ngưỡng dưới và ngưỡng trên (đã được định trước), nếu giá trị đo
được bị vi phạm thì hệ thống sẽ phát cảnh báo cho người vận hành.
• Thiết lập trạng thái kết dây và Đánh giá trạng thái
• Phân tích đột biến (bao gồm cả Tự động lựa chọn trường hợp đột biến)
• Trào lưu công suất cho kỹ sư điều hành
• Vận hành kinh tế trong điều kiện có ràng buộc
• Phần mềm huy động thủy điện
• Tự động điều khiển phát điện (AGC)
• Trào lưu công suất tối ưu
• Dự báo phụ tải
• Phối hợp thuỷ - nhiệt điện
• Huy động tổ máy
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 6
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
• Các chương trình trên được hỗ trợ cho cả chế độ thời gian thực và chế độ
nghiên cứu.
I.2. Giới thiệu về HT SCADA hiện hữu của Công ty Điện lực Thành phố
Hồ Chí Minh
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 7
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
- Hệ thống SCADA tại các trạm trên đều đã được trang bị chức năng điều
khiển từ xa, các số liệu đo lường của hệ thống SCADA thu thập tại các trạm
hiện nay đã được TTĐĐ-TT Công ty Điện lực TP Hồ Chí Minh cập nhật lên
trang Web nội bộ của Công ty để các đơn vị cùng khai thác.
• Trung tâm điều khiển SCADA.
- Hệ thống được thiết kế dựa trên hệ thống phần mềm S.P.I.D.E.R của hãng
ABB (Thụy Điển) chạy trên hệ điều hành DIGITAL-UNIX.
- Phần lõi của hệ thống là S.P.I.D.E.R với hệ quản trị cơ sở dữ liệu thời gian
thực và các tiện ích đi kèm phục vụ giám sát cấu hình, trao đổi thông tin giữa
các máy tính, theo dõi tình trạng vận hành hệ thống đảm bảo mức khả dụng
và độ tin cậy cao.
- Phần ứng dụng bao gồm các hệ vận hành thời gian thực và hệ mô phỏng đào
tạo.
Hệ vận hành thời gian thực phục vụ vận hành hệ thống điện dựa trên các
dữ liệu thu nhận theo thời gian thực.
Hệ mô phỏng phục vụ đào tạo, nghiên cứu và phát triển hệ thống.
Traï m laøm vieäc A Traï m laøm vieäc B Traï m huaá n luyeä n baûo trì
Boä thôø i
chuaån Caà u LAN
Maù y in 12 3 4 5 6 PC PC
Maù y in Maù y in söï coá 2
söï coá 1 baùo caù o 1 tuyeán thoâng tin
MC300 Mimic
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 8
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
• Phần cứng: Cấu hình HT SCADA tại TTĐĐTT dựa trên cấu hình mạng LAN
kép, bao gồm các thiết bị máy tính đầu vào và các máy tính Server.
- Hệ thống máy tính chủ, thiết bị HMI: Bao gồm 04 máy server:
02 máy chạy ứng dụng (Application Server), hoạt động với cấu hình kép.
01 máy trực tuyến (online), 01 máy dự phòng (hot standby).
01 máy nhập huấn luyện bảo trì, nhập dữ liệu (Maintenance server).
01 máy dùng cho việc dự phòng (Spare server).
Cấu hình các server đều giống nhau: Model: Digital Alpha Server
1000A5/333. Processor 333 Mhz. Ram 384Mb. Monitor 21 incs; Tape
dùng cho việc lưu trữ dữ liệu; CDROM; Floppy disk; Harddisk chuẩn
SCSI.
- Hệ thống RCS (máy tính Front-end), thiết bị giao tiếp giữa hệ thống Radio và
hệ thống server: Bao gồm 2 tủ RCS hoạt động với cấu hình kép : 01 máy trực
tuyến (online), 01 máy dự phòng nóng (hot standby). Cấu hình hệ thống RCS
gồm các khối:
Modem : dùng để giao tiếp với Radio.
DTTC1005 (FE Switch): là bộ chuyển đổi line giữa DTCU_RCSA &
DTCU_RCSB.
DTCU04: là thiết bị chuyển đổi giao thức RP570 (Radio) sang giao thức
nối tiếp (ADLP).
DTTC05: là bộ giao tiếp giữa DTCU và DEC Server.
DEC Server là thiết bị giao tiếp với hệ thống máy in kim, bảng MIMIC và
là bộ chuyển đổi giao thức nối tiếp (ADLP) sang giao thức TCP/IP theo
tiêu chuẩn mạng cục bộ LAN.
DEC Hup Server: là thiết bị giao tiếp giữa các máy tính chủ và RCS.
• Phần mềm: Hệ thống sử dụng phần mềm S.P.I.D.E.R do hãng ABB phát triển,
chạy trên nền hệ điều hành UNIX Digital. Bao gồm các phần mềm như : UNIX,
SPIDER, ORACLE, Lotus 123
• Hệ thống thông tin: Bao gồm 6 line thông tin kết nối với tủ Radio, trong đó 4
line trong giai đoạn 1 và 2 line mới trong giai đoạn 2 (trong 2 line này có 1 line
dự phòng). Hệ thống radio tại trung tâm (base station) dùng để thu thập dữ liệu
và gửi các tín hiệu điều khiển đến các tủ RTU đặt tại các trạm.
- Có 2 loại base station: TP – 400, TP – 6000.
- Các tủ TP – 400 sử dụng anten có hướng. Các tủ TP – 6000 sử dụng anten vô
hướng.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 9
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
BASE RADIO
TP400 (LINE 3) CÁC TRẠM THUỘC LINE 3
BASE RADIO
TP400 (LINE 4) CÁC TRẠM THUỘC LINE 4
BASE RADIO
TP6000 (LINE 5)
CÁC TRẠM THUỘC LINE 5
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 10
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
• Ðối với phần cứng trung tâm: các vật tư thiết bị hư hỏng không có vật tư thay
thế, đặc biệt là các phần cứng của các Server Alpha.
• Hệ thống phần mềm: do dựa trên nền tảng của hệ điều hành Tru64 UNIX không
tương thích với các hệ phần cứng của Intel đang phổ biến hiện nay nên việc
chuyển đổi hệ thống nền (Flatform) là không thể thực hiện được.
• Ðối với RTU: hiện nay cũng đã không còn được sản xuất, giao thức cũng đã
lạc hậu, giá phụ tùng cao, chi phí nâng cấp mở rộng rất đắt do chỉ có ABB thực
hiện.
• Ðối với các thiết bị thông tin: do sử dụng các kênh radio nên trong điều kiện
thành phố đang phát triển cùng với việc xây dựng các tòa nhà cao tầng làm
giảm chất lượng sóng và thậm chí gây gián đoạn khoảng một nữa số kênh của
hình thức truyền dẫn này.
Các vấn đề trên đã đe dọa đến việc vận hành bình thường hệ thống SCADA cho hệ
thống phân phối điện của một thành phố lớn (trên 8 triệu dân) và trên thực tế thì hệ
thống gần như đã tê liệt, chỉ còn một phần nhỏ tín hiệu được thu thập và thể hiện lên
một màn hình.
điện là rất quan trọng đối với công tác vận hành nhằm giảm thiểu thời gian mất điện,
nhanh chóng khôi phục sự cố, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị và đảm bảo chất
lượng dịch vụ cung cấp điện đối với khách hàng. Giải pháp nâng cấp hoặc thay thế đưa
ra cần phải khắc phục được các nhược điểm của hệ thống hiện tại, cũng như đưa ra
được lời giải cho các yêu cầu trong tương lai. Phương án nâng cấp HT SCADA của
Công ty ĐL HCM như sau:
• Thực hiện đầu tư dự án “Thiết bị đầu cuối SCADA”, với mục đích đầu tư các
trang thiết bị cáp quang, thiết lập nên một HT truyền dẫn số liệu SCADA thay
thế cho HT truyền tin bằng sóng vô tuyến như đã đề cập ở trên.
• Đầu tư trang bị mới HT điều khiển Trung tâm sử dụng giao thức IEC60870-5-
101, IEC60870-5-104 và có khả năng sử dụng đồng thời giao thức RP570/571
hiện hữu.
• Hỗ trợ giao thức ICCP TASE 2 kết nối giữa các trung tâm điều độ khác.
• Trang bị phần mềm, phần cứng của HT SCADA tại Trung tâm phải tương thích
với các vật tư thiết bị hiện hữu và có khả năng giao tiếp với các thiết bị của
nhiều nhà cung cấp khác.
• Có các công cụ để xây dựng mở rộng hệ thống và chuyển cơ sở dữ liệu của hệ
thống cũ qua hệ thống mới.
• Hỗ trợ giao diện quan sát hệ thống qua trang Web của Công ty.
• Sử dụng các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu có cấu trúc tốt đã được thể
nghiệm qua nhiều hệ thống lớn, bảo đảm việc lưu trữ, vận hành cơ sở dữ liệu
chính xác và nhanh chóng.
• Có khả năng nâng cấp để sử dụng chức năng EMS/DMS về sau.
• Có khả năng tích hợp các bản đồ GIS (bản đồ địa dư) vào chương trình.
• Các WorkStation sử dụng hệ điều hành Windows để thuận tiện trong việc vận
hành.
- Hầu hết thiết bị chính của nhà sản xuất đã không còn sản xuất hoặc nhà sản
xuất đã bị sáp nhập bởi nhà sản xuất khác, dẫn đến ngưng sản xuất các dòng
sản phẩm hỗ trợ.
• Không tương thích trong việc kết nối với các HT SCADA khác (ví dụ HT
SCADA của A2), các trạm điều khiển máy tính mới và các thiết bị đầu cuối
RTU của các hãng khác (do HT hiện nay chỉ sử dụng được 1 giao thức duy nhất
là RP570 do ABB phát triển). Giao thức này cũng không phù hợp với giao thức
do EVN quy định khi trang bị HT SCADA.
• Đối với một lưới điện có qui mô lớn nhất đất nước như ĐLTP HCM, nhu cầu
có một hệ thống để theo dõi giám sát, điều khiển lưới điện là rất quan trọng đối
với công tác vận hành nhằm giảm thiểu thời gian mất điện, nhanh chóng khôi
phục sự cố, tăng chất lượng dịch vụ đối với khách hàng.
Vì vậy nhu cầu hiện nay là phải đầu tư HT điều khiển trung tâm mới để khắc phục
được các nhược điểm của hệ thống hiện tại, cũng như đưa ra các giải pháp đáp ứng
nhu cầu kết nối, mở rộng trong tương lai.
• Có khả năng bảo mật cao, sử dụng các chuẩn bảo mật cho công nghiệp điện như
Critical Infrastructure Protection – CIP.
• Dung lượng hệ thống - data sizing tối thiểu 50.000 data points và có thể mở
rộng trong tương lai.
• Dựa trên hệ thống phần cứng có độ tin cậy cao, dễ thay thế, dễ ghép nối, có
giao diện làm việc với các ứng dụng khác.
• Hỗ trợ các tính năng tiên tiến GIS/AM/FM/CIS và tự động lưới phân phối
(Distribution Automation).
NLDC
NLDC
National Load Dispatch
Center SCADA/EMS
PC1 PC2 PC3 HN HCM Đồng Nai Hải Phòng Ninh Bình
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 14
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
III.3. Xu hướng trên thế giới về kiến trúc các Trung tâm điều độ HTÐ
Xu hướng tập trung và chia sẽ thông tin là xu hướng tiên tiến hiện nay trong tổ chức
kiến trúc của các trung tâm điều độ. Ngoài ra để đồng nhất dữ liệu sử dụng được giữa
các bộ phận khác nhau trong các công ty điện lực thì chuẩn IEC61968 được sử dụng
như mô tả trong hình vẽ dưới đây.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 15
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
HCMPC
Corporate Internet
IEC-
101
IEC- IEC-
60870- 60870-
Hình 7: Kiến trúc trao đổi thông tin Hệ thống điều độ TP Hồ Chí Minh
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 16
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
• Hệ thống trạm: Với các hệ SCADA truyền thống, các đầu cuối trạm sẽ là các
RTU, tuy nhiên với hệ thống SCADA trong phạm vi dự án này, đầu cuối cũng
có thể là các hệ thống tự động hóa trạm và các trung tâm điều độ khác.
• Hệ thống truyền thông: Hệ thống sẽ hỗ trợ nhiều hình thức đường truyền,
radio, viba, leasedline, GSM/GPRS, CDMA…
Control Center
Application
Data server
Interface
Communication System
Sub : Substation
SAS : Substation Automation System
III.4.1. Kiến trúc và các yêu cầu của hệ thống trung tâm
Hệ thống trung tâm được thiết kế dựa trên mô hình 3 lớp 3-tiers với kết cấu của các
lớp như sau:
• Lớp giao diện:
- Ðây là lớp thấp nhất trong hệ thống trung tâm sẽ làm nhiệm vụ giao tiếp trực
tiếp với các RTU, các hệ tự động hóa trạm - Substation Automation System,
các trung tâm điều độ khác.
- Lớp này cũng làm nhiệm vụ theo dõi tình trạng các kênh truyền, quản lý các
thông số của quá trình truyền nhận, đưa ra các cảnh báo về quá trình giao tiếp
với các trạm.
- Lớp này thông qua các hệ thống viễn thông sẽ ghi / nhận dữ liệu đến từ các
đầu cuối thông qua các protocol được chuẩn hóa (xin xem thêm phần
Protocol) và xử lý các dữ liệu này thành các định dạng mà hệ thống máy tính
có thể hiểu được trước khi chuyển tiếp nó qua lớp Data Server.
• Lớp Data Server:
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 17
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
- Lớp này sẽ tiếp nhận dữ liệu từ Lớp giao diện và làm chúng sẳn sàng đối với
các ứng dụng.
- Một điểm quan trọng là Lớp này cũng được trang bị hệ thống xử lý logic
dạng SoftPLC – Logic processor theo tiêu chuẩn IEC61131 để giúp người sử
dụng đưa ra các sơ đồ logic phù hợp với các ứng dụng của mình.
- Ðây là Lớp đặc biệt quan trọng vì mọi ứng dụng đều truy cập dữ liệu thông
qua nó.
• Lớp ứng dụng:
- Ðây là lớp cao nhất ở hệ thống trung tâm.
- Người sử dụng sẽ giao tiếp với hệ thống thông qua lớp này. Ở đây các ứng
dụng có thể là hệ giao diện người máy HMI, hệ thống quản lý sự kiện, hệ
thống dữ liệu quá khứ …
Hệ thống SCADA trung tâm sẽ hoạt động dựa trên mạng LAN được bảo mật và có thể
hỗ trợ một số lượng lớn các nút truy cập dạng khách chủ Client/Server. Cũng như vậy
hệ thống tiền xử lý (Front-End Processor) phải sẳn sàng với số lượng lớn các RTU.
Mạng LAN có thể được trang bị kép để đảm bảo độ tin cậy cho hệ thống, cùng với hệ
thống LAN các chức năng quan trọng cũng sẽ được tổ chức trên hai hệ thống máy tính
vận hành song song.
Hệ thống trung tâm sẽ duy trì các chức năng chạy song song với nhau. Bất kỳ lúc nào
các chức năng này cũng có thể truy cập được hệ thống Main hay hệ thống Backup.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 18
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Đây là điểm khác biệt đối với kiến trúc cũ của hệ thống S.P.I.D.E.R, tại 1 thời điểm
chỉ có 1 hệ thống hoạt động.
Hệ thống hỗ trợ các thành phần theo mô hình khách chủ và có thể hoạt động tập trung
hoặc phân tán tới 1 hay nhiều hệ thống server, để tăng tính linh hoạt, khả năng mở
rộng cũng như tăng độ sẳn sàng.
Các chức năng tiêu biểu được hệ thống trung tâm quản lý bao gồm:
• Hệ thống Gateway
• Hệ thống Router/Firewall
• Hệ thống ứng dụng tự động hóa lưới phân phối – Distribution Automation
III.4.2. Kiến trúc và các yêu cầu của hệ thống truyền thông
Mục tiêu cơ bản của bất kỳ một hệ thống SCADA nào là khả năng giao tiếp giữa các
thiết bị cần điều khiển / thu thập thông tin và các nhân viên vận hành ở một khoảng
thời gian và độ chính xác nhất định. Các thiết bị truyền thông có vai trò rất quan trọng
nhưng quá trình này lại hoàn toàn trong suốt đối với nhân viên vận hành (họ không
quan tâm đến việc các thiết bị truyền thông hoạt động như thế nào). Các kiến trúc đối
với thiết bị truyền thông càng đơn giản càng tốt. Yêu cầu đối với hệ thống truyền
thông và tính sẳn sàng của hạ tầng truyền thông sao cho đảm bảo tính kinh tế và đáp
ứng các chức năng cần thiết.
Trên các cơ sở trên, mạng truyền thông được đề xuất theo như sơ đồ sau:
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 19
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Do khối lượng thông tin để quản lý và tính toán hệ thống điện của hệ thống
SCADA/EMS/DMS là rất lớn vì vậy nhất thiết cần phải tổ chức quản lý lưu trữ các
thông tin này một cách khoa học, toàn bộ hệ thống điện Việt Nam trong đó có lưới
điện thành phố HCM được lưu trữ như sau:
• Các thông số mô hình hệ thống điện được lưu trữ trong mô hình thông tin
chung (CIM) theo tiêu chuẩn IEC61968/IEC61970.
• Các thông số trong quá trình vận hành hệ thống điện được lưu trữ bằng hệ cơ sở
dữ liệu quá khứ thời gian thực PI System.
Đây là giới thiệu tổng quát về mô hình hệ thống điện được tổ chức dạng mô hình
thông tin chung theo chuẩn IEC 61970-301. Mô hình thông tin chung (CIM) là một mô
hình tiêu chuẩn mở được phát triển bởi tổ chức EPRI (Electric Power Research
Institute) cho phép mô tả toàn bộ các đối tượng chính trong hệ thống điện. CIM đưa ra
cách thức tiêu chuẩn mô tả hệ thống điện với các lớp đối tượng cùng với các thuộc tính
và mối quan hệ giữa chúng. Các đối tượng được mô tả trong CIM có thể được sử dụng
trong nhiều ứng dụng khác nhau, do đó việc trao đổi dữ liệu giữa các đơn vị, và giữa
các ứng dụng trong cùng một đơn vị có thể thực hiện dễ dàng.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 20
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 21
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Từ đó, mô hình hệ thống điện Việt Nam theo CIM được mô tả như sau:
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 22
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 23
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Việc phối hợp hỗ trợ tích hợp nhiều hình thức với kiến trúc mức trạm sẽ giúp hệ thống
SCADA trung tâm có khả năng triển khai nhanh chóng và có đủ dữ liệu để thực hiện
các chức năng tiên tiến.
• Có thể kết nối giữa nhiều thiết bị từ nhiều nhà cung cấp
• Giảm bớt các thủ tục test, bảo trì và đào tạo
• Các thủ tục kiểm tra tiêu chuẩn có thể được áp dụng
Dưới đây là một số giao thức truyền dữ liệu phổ biến mà @SCADA+ hỗ trợ:
• IEC60870-5-101
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 24
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
• IEC60870-5-104
• IEC60870-5-103
• IEC61850
• ICCP/TASE.2/IEC60870-6
• DNP3.0
• Modbus Serial/TCP
Critical Infrastructure Protection - CIP là chương trình quốc gia về an ninh cho các
ngành hạ tầng quan trọng dễ bị tấn công của Mỹ. Ðược ra đời vào năm 1998, CIP là
chuẩn cho các lĩnh vực như:
• Năng lượng
CIP-06 sử dụng các hình thức mã hóa một chiều như RSA có độ dài khóa đủ lớn để
đảm bảo dữ liệu không thể bị thâm nhập trên đường truyền.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 25
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Hình 16: Tổ chức giám sát truy cập và đảm bảo an toàn thông tin
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 26
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Nhân viên vận hành được uỷ quyền sẽ được phép truy nhập tới tất cả các thông tin của
hệ thống, và có thể đưa ra các lệnh điều khiển thiết bị. Các chức năng liên động mềm
được thực hiện và có thể đưa ra cảnh báo trong vận hành để đảm bảo kết quả của thao
tác vận hành là đúng, tránh gây sự cố trong hệ thống điện.
Thông tin về hệ thống có thể được truy nhập từ các “workstation” nối tới mạng LAN
của trạm, tuỳ theo các vùng đáp ứng được chỉ định trước (Area of Responsibility).
Mỗi màn hình có thể được thiết kế cho các mục đích riêng như:
• Thu thập dữ liệu
• Giám sát và điều khiển
• Lựa chọn và chạy các trình ứng dụng
Người dùng có thể truy xuất dữ liệu, ra lệnh điều khiển bằng con trỏ theo kiểu “look-
and-feel” và “point-and-click” rất dễ dàng.
Tất cả các lệnh đưa vào hoặc các truy xuất dữ liệu đều được kiểm tra thông qua mức
người dùng và mã hoạt động tương ứng để đảm bảo an toàn.
Tất cả các chức năng có thể làm thay đổi trạng thái thiết bị hoặc dữ liệu trong cơ sở dữ
liệu sẽ được thực hiện theo từng bước tuần tự có kiểm tra, xác nhận.
Lệnh điều khiển được thiết kế theo khái niệm “select and check before operate”
(SBO). Các bước thao tác sai sẽ được cảnh báo bằng “error message” và lệnh sẽ không
được thực hiện. Ở một thời điểm nào đó người dùng có thể thoát khỏi trình tự lệnh
đang thao tác bằng cách nhấn nút được thiết kế trước cho mục đích này.
Cuối cùng, sẽ có các “Alarm” và “Event file” với mô tả xác định theo user, ngày / giờ
được đưa ra, lưu trữ sau các thao tác vận hành. Ví dụ, khi ra lệnh điều khiển đóng / mở
máy cắt hoạt động có thể thành công hoặc không. Khi đó “Alarm” và “Event file” sẽ
được sinh ra lưu giữ các thông tin này. Nó có thể được tạo ra và lưu giữ cả các thay
đổi có uỷ quyền hoặc không uỷ quyền.
Phần mềm giao diện người dùng, trong các vùng đáp ứng (Area of Responsibility) xác
định sẽ đảm bảo:
• Đưa vào vận hành hoặc cô lập các thiết bị có điều khiển.
• Quan sát các thông số được giám sát bởi hệ thống.
• Đặt các biển báo, biển cấm.
• Xác nhận, lưu hoặc xoá các sự kiện alarm.
• Bỏ qua hoặc bật chức năng giám sát thiết bị.
• Phát âm thanh gây chú ý trong trường hợp có alarm hoặc các sự kiện quan
trọng.
• Đưa ra hoặc khôi phục trở lại các thiết bị được giám sát, điều khiển hay các
thành phần khác của hệ thống SCADA.
• Trình bày trạng thái của các thiết bị ngoại vi, các RTUs và các kết nối thông tin
trong hệ thống.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 27
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
• Hiển thị các cảnh báo mới nhất, khi “alarm list” bị đầy hệ thống sẽ tự động xoá
các cảnh báo cũ nhất để lưu giữ cảnh báo mới.
• Hiển thị tất cả các điểm của hệ thống được giám sát (tagged). Mỗi điểm dữ liệu
đó sẽ bao gồm các tag cảnh báo tương ứng.
• Hệ thống có khả năng in ra các màn hình, báo cáo sự kiện, …Trong trường hợp
một báo cáo cần in ra có các giá trị có thể được cập nhật về từ thiết bị thì quá
trình in sẽ diễn ra sau khi quá trình cập nhật dữ liệu được hoàn thành.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 28
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
những công cụ phần mềm hay giao diện phức tạp. Vấn đề còn trở nên phức tạp hơn khi
cần phải điều khiển quá trình truy cập, đảm bảo an ninh và tính toàn vẹn của dữ liệu.
Nhận thấy rằng việc cung cấp dữ liệu một các nhanh chóng, chính xác, dễ dàng và linh
hoạt của dữ liệu hiện thời cũng như thông tin trong quá khứ đến các đơn vị vận hành
Hệ thống hay Thị trường điện là nhiệm vụ chiến lược trong bối cảnh hệ thống ngày
càng trở nên phức tạp và rộng lớn như hiện nay. ATS đã phát triển một nền tàng ứng
dụng nhằm giải quyết những vấn đề kể trên một cách hiện quả và thân thiện với người
dùng. Hệ thống cổng dữ liệu vận hành ATS Real-Time Portal™ (ARP™) cung cấp
khả năng truy cập đến thông tin bất kể nó đến từ nguồn nào, hay nó ở định dạng nào.
Hệ thống đảm bảo tính toàn vẹn và an ninh cho thông tin, nó có thể dễ dàng tùy biến
theo nhu cầu và chỉ cần sử dụng trình duyệt do vậy nó rất dễ sử dụng đối với cả những
người dùng không có chuyên môn sâu.
Về cơ bản, ARP™ là ứng dụng được thiết kế với mô hình 3 lớp và dựa trên nền tảng
Microsoft SharePoint Portal Server, nó có thể hiển thị rất trực quan dữ liệu được lưu
trữ trong hệ CSDL thời gian thực của PI System of OSISoft.
Lớp CSDL sử dụng PI Server 3.X chạy trên nền tảng Windows. Lớp Business logic
bao gồm tập hợp các hàm XML Web service có thể giao tiếp với PI Server và với lớp
ứng dụng, lớp này nhận các yêu cầu theo định dạng HTTP từ ứng dụng Web và dịch
chúng ra PI API tương ứng và gửi đến PI server sau đó nhận kết quả từ PI server và trả
lại cho ứng dụng. Lớp Presentation hiển thị tất cả các kết quả đến người dùng một
cách trực quan thông qua các đối tượng đồ họa như đồng hồ, cột hiển thị, đồ thị, bảng
dữ liệu …
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 29
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
và việc sử dụng ARP sẽ mở khóa cho những giá trị tiềm ẩn của doanh nghiệp, con
người cũng như hệ thống.
III.7.6. Hệ thống quản trị trên nền thông tin địa lý AM/FM/GIS
Hệ quản trị trên nền thông tin địa lý AM/FM/GIS khi tích hợp cùng với SCADA sẽ
thực hiện các nhiệm vụ:
• Thể hiện mô hình lưới trực quan trên nền bản đồ.
• Trợ giúp tái cấu hình lưới, tối ưu quá trình phân phối.
• Trợ giúp quá trình thiết kế, lập sơ đồ phương thức hiệu quả hơn.
• Quản lý sự cố (thông tin khu vực sự cố rõ ràng hơn).
• Tìm kiếm ảnh hưởng của sự cố.
• Kế hoạch về chiến lược phát triển tốt hơn.
• Quản lý tài sản.
• Trợ giúp quá trình thống kê thiết bị.
• Tự động hóa báo cáo kỹ thuật.
IV. Lựa chọn các giải pháp thi công lắp đặt
IV.2. Lựa chọn giải pháp thiết bị lắp đặt cho Điện lực TP HCM
đặc biệt là DAIS and OPC có khả năng chuyển đổi dữ liệu cho cả hệ
thống UNIX/CORBA và Windows.
- Hệ thống “Network Manager” được thiết kế kiểu phân tán và cấu trúc mở
nên:
Tính sẵn sàng cao.
Đáp ứng khi hệ thống có mở rộng.
Có khả năng cho các chức năng nâng cấp và mở rộng đối với các ứng
dụng từ ABB hoặc đối với các ứng dụng của khách hàng hoặc của nhà
cung cấp thứ 3.
- Nâng cấp RTU sử dụng giao thức: IEC 60870-5-101, IEC 60870-5-104.
Analog processing.
Limit supervision.
Supervisory control.
Set-point control.
Interlocks.
Manual entry.
Sequence control.
- Tiện ích lưu trữ dữ liệu Utility Data Warehouse (UDW), dựa trên nền Oracle:
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 32
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
ORACLE RDBMS
UDW D a ta b a s e
D a ta p re se n ta tio n in
R e p o rts / S p re a d s h e e ts
V a rio u s s ta tis tic a l ta sk s
kW
p
p
m ax
pm in
0 6 12 18 h To= 24
T re n d p re s e n ta tio n o f
L o n g te rm a rc h iv in g 1 0 .25 .3 2 h is to ric a l d a ta
o f e v e n t m e ss a g es B8 B9
1 23
C1
S tatio nA C2
T1 T2 1 23
1 23
93-0 4-2 1 09 :36 kjd fjd fs jd fskjd fjd f sjd fjlk fg fd g lkd fn g lkjd ffjg kd fklg jlkf jg lklfd lkd fl kd flkd g fk
93-0 4-2 1 09 :36 kjd fjd fs jd fskjd fjd f sjd fjlk fg fd g lkd fn g lkjd ffjg kd fklg jlkf jg lklfd lkd fl kd flkd g fk
93-0 4-2 1 09 :36 kjd fjd fs jd fskjd fjd f sjd fjlk fg fd g lkd fn g lkjd ffjg kd fklg jlkf jg lklfd lkd fl kd flkd g fk
93-0 4-2 1 09 :36 kjd fjd fs jd fskjd fjd f sjd fjlk fg fd g lkd fn g lkjd ffjg kd fklg jlkf jg lklfd lkd fl kd flkd g fk
B1 B2
93-0 4-2 1 09 :36 kjd fjd fs jd fskjd fjd f sjd fjlk fg fd g lkd fn g lkjd ffjg kd fklg jlkf jg lklfd lkd fl kd flkd g fk
B7
1 23
93-0 4-2 1 09 :36 kjd fjd fs jd fskjd fjd f sjd fjlk fg fd g lkd fn g lkjd ffjg kd fklg jlkf jg lklfd lkd fl kd flkd g fk
93-0 4-2 1 09 :36 kjd fjd fs jd fskjd fjd f sjd fjlk fg fd g lkd fn g lkjd ffjg kd fklg jlkf jg lklfd lkd fl kd flkd g fk
93-0 4-2 1 09 :36 kjd fjd fs jd fskjd fjd f sjd fjlk fg fd g lkd fn g lkjd ffjg kd fklg jlkf jg lklfd lkd fl kd flkd g fk
93-0 4-2 1 09 :36 kjd fjd fs jd fskjd fjd f sjd fjlk fg fd g lkd fn g lkjd ffjg kd fklg jlkf jg lklfd lkd fl kd flkd g fk
B4 C7
9 3-04 -21 09 :36 kjd fjd fsjd f skjd fjd fs jd fjlkfg fd g lkd fn g lkjd ffjg kd fk lg jlkfjg lkl fd lkd flkd fl kd g fk
93-0
93-0
4-2
4-2
1
1
09
09
:36
:36
kjd fjd fs
kjd fjd fs
jd fskjd fjd f sjd fjlk
jd fskjd fjd f sjd fjlk
fg fd g
fg fd g
lkd fn g lkjd ffjg kd fklg jlkf jg
lkd fn g lkjd ffjg kd fklg jlkf jg
lklfd lkd fl
lklfd lkd fl
kd flkd g fk
kd flkd g fk
B3 B5 B6 1 23
93-0 4-2 1 09 :36 kjd fjd fs jd fskjd fjd f sjd fjlk fg fd g lkd fn g lkjd ffjg kd fklg jlkf jg lklfd lkd fl kd flkd g fk
93-0 4-2 1 09 :36 kjd fjd fs jd fskjd fjd f sjd fjlk fg fd g lkd fn g lkjd ffjg kd fklg jlkf jg lklfd lkd fl kd flkd g fk
93-0 4-2 1 09 :36 kjd fjd fs jd fskjd fjd f sjd fjlk fg fd g lkd fn g lkjd ffjg kd fklg jlkf jg lklfd lkd fl kd flkd g fk
93-0 4-2 1 09 :36 kjd fjd fs jd fskjd fjd f sjd fjlk fg fd g lkd fn g lkjd ffjg kd fklg jlkf jg lklfd lkd fl kd flkd g fk
93-0
93-0
4-2
4-2
1
1
09
09
:36
:36
kjd fjd fs
kjd fjd fs
jd fskjd fjd f sjd fjlk
jd fskjd fjd f sjd fjlk
fg fd g
fg fd g
lkd fn g lkjd ffjg kd fklg jlkf jg
lkd fn g lkjd ffjg kd fklg jlkf jg
lklfd lkd fl
lklfd lkd fl
kd flkd g fk
kd flkd g fk
1 23
93-0 4-2 1 09 :36 kjd fjd fs jd fskjd fjd f sjd fjlk fg fd g lkd fn g lkjd ffjg kd fklg jlkf jg lklfd lkd fl kd flkd g fk
1252 123 123 123 123 123 123 123
P re s e n ta tio n o f U D W /P D R
93-0 4-2 1 09 :36 kjd fjd fs jd fskjd fjd f sjd fjlk fg fd g lkd fn g lkjd ffjg kd fklg jlkf jg lklfd lkd fl kd flkd g fk
d a ta in s in g le -lin e d ia g ra m s
Hình 17: Tiện ích lưu trữ dữ liệu Utility Data Warehouse (UDW)
- Các dữ liệu mới được đưa vào hệ thống sử dụng công cụ Data Engineering
tool (DE400)
Một giao diện đồ thị tiên tiến, tổng hợp cho việc nhập dữ liệu. Form nhập
dữ liệu tiêu chuẩn cho mọi kiểu dữ liệu, tránh việc dữ liệu đôi hay thừa.
Dễ dàng để sử dụng những công cụ với sao chép và những đặc tính khuôn
mẫu cho việc nhập dữ liệu 1 cách hiệu quả.
Kiểm tra dữ liệu hợp lý, toàn diện thực hiện trước khi lưu cơ sở dữ liệu
thời gian thực để bảo đảm độ tin cậy cao của hệ thống.
Việc cập nhật hệ thống thời gian thực không gây ảnh hưởng đến hoạt
động của người vận hành trên máy tính switchovers.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 33
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
SCADA
Point data
Import
tool
SCADA
Func tion data SCADA
Data mapping
R DB D ata extra ctio n
DE400
MDB
EMS objec t EMS
dat a Data mapping
EMS
Func tion data
Data for
new functions
RD B: Run-time D at a Base
ABB Power Technologies AB MDB: Maintenanc e Data Base
- Bảo trì dữ liệu: Công cụ DE400 với giao diện người dùng đơn giản và trực
giác khi sử dụng.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 34
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Hình 20: Picture Editor with Toolbox, Symbol Library and Palette
1. Nội dung:
• Đầu tư trang bị mới HT điều khiển Trung Tâm có khả năng sử dụng giao thức
IEC60870-5-101 theo đúng quy định của EVN, có khả năng sử dụng đồng thời
giao thức RP570 hiện hữu và đồng thời có khả năng mở rộng các giao thức
khác khi cần thiết.
• Thiết lập giao tiếp ICCP-link để kết nối với A2.
• Thiết lập HT máy tính tại phòng Điều Độ các Điện lực, kết nối với HT SCADA
Trung Tâm tại TTĐĐ-TT nhằm khai thác hiệu quả các số liệu HT SCADA thu
thập được.
2. Tóm tắt phương án cụ thể:
• Thực hiện hệ thống bao gồm các thành phần:
- Hệ thống trung tâm: Đây là thành phần quan trọng nhất của hệ thống, toàn bộ
thông tin cần thiết cho việc điều hành lưới điện sẽ được hệ thống trung tâm
thu thập, xử lý, phân phối đến các ứng dụng cần thiết để nhân viên vận hành
có thể tương tác với toàn bộ thiết bị cần giám sát điển khiển, cũng như giao
tiếp với các ứng dụng khác. Hệ thống trung tâm cũng sẽ hỗ trợ các trung tâm
phụ như đối với các điều độ điện lực cấp dưới, các hệ thống phụ sẽ được
phân quyền điều khiển và giám sát nhất định, đồng thời kết nối với hệ thống
trung tâm thông qua các đường truyền tốc độ cao.
- Phần cứng cũng như phần mềm của hệ thống trung tâm sẽ dựa trên các nền
tảng mở, có tính phổ biến cao, dễ thay thế mở rộng, đơn giản và quen thuộc
trong quá trình vận hành. Phần cứng của hệ thống máy tính sẽ sử dụng họ
xSerie của IBM hoặc tương tương cho Server, họ ThinkPad của IBM cho hệ
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 35
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
WAN
Historian Server Application Server ICCP Server Interface Server
Data Acquisition
Office LAN
Modems
Other
Control Firewall
Center To RTUs
- Hệ thống SCADA trung tâm sẽ hoạt động dựa trên mạng LAN được bảo mật
và có thể hỗ trợ một số lượng lớn các nút truy cập dạng khách chủ Client /
Server. Cũng như vậy hệ thống tiền xử lý (Front - End Processor) phải sẵn
sàng với số lượng lớn các RTU. Mạng LAN có thể được trang bị kép để đảm
bảo độ tin cậy cho hệ thống, cùng với hệ thống LAN các chức năng quan
trọng cũng sẽ được tổ chức trên hai hệ thống máy tính vận hành song song.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 36
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
LAN1
High speed
Ethernet
LAN2
Communication System
- Hệ thống trung tâm sẽ duy trì các chức năng chạy song song với nhau bất kỳ
lúc nào các chức năng này cũng có thể truy cập được hoặc từ hệ thống Main
hay hệ thống Backup, đây là điểm khác biệt đối với kiến trúc cũ của hệ thống
S.P.I.D.E.R tại 1 thời điểm chỉ có 1 hệ thống hoạt động.
- Hệ thống hỗ trợ các thành phần theo mô hình khách - chủ và có thể hoạt động
tập trung hoặc phân tán tại 1 hay nhiều hệ thống server, để tăng tính linh
hoạt, khả năng mở rộng cũng như tăng độ sẵn sàng.
- Các chức năng tiêu biểu được hệ thống trung tâm quản lý bao gồm:
Hệ quản trị CSDL thời gian thực - Realtime database management.
Hệ thống quản lý cảnh báo – Alarm Processing.
Hệ thống quản lý sự kiện – Event History.
Hệ quản trị CSDL quá khứ - Historical Data management.
Giao diện người máy – HMI.
Hệ quản lý biển báo - Tagging management.
Hệ thống quản lý công việc – Workforce management.
Hệ thống quản lý giao tiếp – Interface management.
Hệ thống Gateway.
Hệ thống Router/Firewall.
Hệ thống đồng bộ thời gian – Time Synchronization.
Hệ quản trị thông tin địa lý – GIS.
Hệ thống ứng dụng tự động hóa lưới phân phối – Distribution
Automation.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 37
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
• Với các phân tích ưu điểm và nhược điểm nêu trên, nhận thấy: Giải pháp 2 là
giải pháp thể hiện đầy đủ các nội dung nâng cấp, đạt yêu cầu về thiết kế hệ
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 38
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
thống, bảo đảm tính mở, tính dự phòng, và tính kinh tế của cấu hình. Phù hợp
với yêu cầu nâng cấp HT SCADA tại Trung Tâm Điều Độ - Thông Tin.
V. Hệ thống scada dự kiến lắp đặt và vận hành tại điện lực Thành phố
Hồ Chí Minh
He thống này có thể được nâng cấp lên cấu hình đúp (redundant) và triển khai tiếp cho
các Ðiện lực và Xí nghiệp Điện Cao áp.
Giao diện HMI được hiểu như là phần tạo ra sự kết nối giữa người dùng và các chương
trình giám sát, điều khiển của hệ thống SCADA, cũng như các trình ứng dụng khác.
HMI cho phép giám sát và điều khiển hệ thống điện, truy xuất tới các thông tin lưu trữ
trong cơ sở dữ liệu một cách đơn giản và dễ tiếp cận.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 39
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
User Interface có khả năng ngay lập tức phản ánh lại bằng các chỉ thị ánh sáng / âm
thanh đối với các sự kiện do vận hành viên hoặc hệ thống điện gây ra.
Mỗi màn hình có thể được thiết kế cho các mục đích riêng như:
• Thu thập dữ liệu
• Giám sát và điều khiển
• Lựa chọn và chạy các trình ứng dụng
Người dùng có thể truy xuất dữ liệu, ra lệnh điều khiển bằng con trỏ theo kiểu “look-
and-feel” và “point-and-click” rất dễ dàng.
Tất cả các lệnh đưa vào hoặc các truy xuất dữ liệu đều được kiểm tra thông qua mức
người dùng và mã hoạt động tương ứng để đảm bảo an toàn.
Tất cả các chức năng có thể làm thay đổi trạng thái thiết bị hoặc dữ liệu trong cơ sở dữ
liệu sẽ được thực hiện theo từng bước tuần tự có kiểm tra, xác nhận.
Lệnh điều khiển được thiết kế theo khái niệm “select and check before operate”
(SBO). Các bước thao tác sai sẽ được cảnh báo bằng “error message” và lệnh sẽ không
được thực hiện. Ở một thời điểm nào đó người dùng có thể thoát khỏi trình tự lệnh
đang thao tác bằng cách nhấn nút được thiết kế trước cho mục đích này.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 40
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Cuối cùng, sẽ có các “Alarm” và “Event file” với mô tả xác định theo user, ngày/giờ
được đưa ra, lưu trữ sau các thao tác vận hành. Ví dụ, khi ra lệnh điều khiển đóng/mở
máy cắt hoạt động có thể thành công hoặc không. Khi đó “Alarm” và “Event file” sẽ
được sinh ra lưu giữ các thông tin này. Nó có thể được tạo ra và lưu giữ cả các thay
đổi có uỷ quyền hoặc không uỷ quyền.
Phần mềm giao diện người dùng, trong các vùng đáp ứng (Area of Responsibility) xác
định sẽ đảm bảo:
• Ðưa vào vận hành hoặc cô lập các thiết bị có điều khiển
• Quan sát các thông số được giám sát bởi hệ thống
• Ðặt các biển báo, biển cấm
• Xác nhận, lưu hoặc xoá các sự kiện alarm
• Bỏ qua hoặc bật chức năng giám sát thiết bị
• Phát âm thanh gây chú ý trong trường hợp có alarm hoặc các sự kiện quan trọng
• Ðưa ra hoặc khôi phục trở lại các thiết bị được giám sát, điều khiển hay các
thành phần khác của hệ thống SCADA.
• Trình bày trạng thái của các thiết bị ngoại vi, các RTUs và các kết nối thông tin
trong hệ thống.
• Hiển thị các cảnh báo mới nhất, khi “alarm list” bị đầy, hệ thống sẽ tự động xoá
các cảnh báo củ nhất để lưu giữ cảnh báo mới.
• Hiển thị tất cả các điểm của hệ thống được giám sát (tagged). Mỗi điểm dữ liệu
đó sẽ bao gồm các tag cảnh báo tương ứng.
• Hệ thống có khả năng in ra các màn hình, báo cáo sự kiện, …Trong trường hợp
một báo cáo cần in ra có các giá trị có thể được cập nhật về từ thiết bị thì quá
trình in sẽ diễn ra sau khi quá trình cập nhật dữ liệu được hoàn thành.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 41
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 42
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Hình 26: Màn hình sơ đồ tổng thể lưới điện cao áp thành phố Hồ Chí Minh
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 43
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Hình 27: Sơ đồ một trạm 220kV lấy dữ liệu từ A2 qua đường ICCP
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 44
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Hình 28: Sơ đồ trạm với tín hiệu lấy từ RTU với giao thức RP570
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 45
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Hình 32: Báo cáo vận hành được xuất theo yêu cầu của điều độ viên
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 47
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Hình 33: Giám sát phần cứng và thông tin của hệ thống SCADA
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 48
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Lớp CSDL sử dụng PI Server 3.X chạy trên nền tảng Windows. Lớp Business logic
bao gồm tập hợp các hàm XML Web service có thể giao tiếp với PI Server và với lớp
ứng dụng, lớp này nhận các yêu cầu theo định dạng HTTP từ ứng dụng Web và dịch
chúng ra PI API tương ứng và gửi đến PI server sau đó nhận kết quả từ PI server và trả
lại cho ứng dụng. Lớp Presentation hiển thị tất cả các kết quả đến người dùng một
cách trực quan thông qua các đối tượng đồ họa như đồng hồ, cột hiển thị, đồ thị, bảng
dữ liệu …
Hình 35: Ghép nối PI với dữ liệu hệ thống SCADA qua ICCP
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 49
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Các Web part chính của Hệ thống được mô tả dưới đây và có thể được phát triển tiếp
tùy thuộc vào yêu cầu của người sử dụng.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 50
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 51
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Dưới đây là ví dụ về một trang màn hình của @Click tại Trung tâm điều độ thành phố
Hồ Chí Minh.
thông tin theo nhu cầu thông qua công cụ đơn giản là trình duyệt như Internet
Explorer, Netscape Navigator, Opera.
V.4. Hệ thống quản trị trên nền thông tin địa lý AM/FM/GIS
Hệ quản trị trên nền thông tin địa lý AM/FM/GIS khi tích hợp cùng với SCADA sẽ
thực hiện các nhiệm vụ:
• Thể hiện mô hình lưới trực quan trên nền bản đồ
• Xác định ảnh hưởng của sự cố
• Trợ giúp tái cấu hình lưới, tối ưu quá trình phân phối
• Trợ giúp quá trình thiết kế, lập sơ đồ phương thức hiệu qủa hơn
• Quản lý tài sản
• Trợ giúp quá trình thống kê thiết bị
• Tự động hóa các loại báo cáo kỹ thuật cho các đối tượng người sử dụng khác
nhau
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 53
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
V.6. Tính toán giám sát khả năng quá tải đường dây và máy biến áp
Hệ thống tính toán giám sát khả năng tải trực tuyến (on-line) thu thập dữ liệu về môi
trường và vận hành như:
• Nhiệt độ môi trường
• Nhiệt độ dầu
• Nhiệt độ cuộn dây
• Tốc độ gió
• Bức xạ mặt trời
• Tải trước thời điểm quá tải
• Ðặc tính cơ-lý của dây dẫn và đường dây …
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 54
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Kết qủa tính toán sẽ đưa ra cho người vận hành về thời gian quá tải mà đường dây hay
máy biến áp có khả năng chịu đựng vào thời điểm tính toán. Với bài toán này chúng ta
có thể tận dụng được khả năng quá tải của thiết bị cũng như có được thông số chính
xác của khả năng này trong những điều kiện nhất định để có quyết định đúng đắn.
Hình 39: Màn hình tính toán khả năng quá tải on-line của MBA và OHL
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 55
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
nay các hệ thống Trung tâm gần như không còn giá trị sử dụng mà phải thay
mới hoàn toàn.
• Phải sử dụng một đội ngũ làm bảo trì rất lớn, ví dụ như của Ðiều độ Quốc gia là
gần 200 người, nhưng hiệu qủa mang lại là thấp.
Ðể khắc phục được các nhược điểm nêu trên, hệ thống ATS có thể cung cấp dịch vụ
trọn gói cho các đơn vị sử dụng hệ thống @SCADA+. Với dịch vụ trọn gói của ATS
khách hàng có được lợi ích sau:
• Triển khai hệ thống nhanh, 3-6 tháng.
• Tính đồng bộ cao, các trung tâm có thể trao đổi dữ liệu và thông tin một cách
hoàn hảo.
• Thiết kế và liên tục bổ sung các tính năng theo yêu cầu của người sử dụng.
• Kích thước hệ thống không bị giới hạn và người sử dụng không cần phải tổ
chức đội ngũ bảo trì do ATS sẽ đảm bảo độ tin cậy của hệ thống là 99,99% với
dịch vụ bảo trì 24/7.
• Hệ thống đảm bảo lúc nào cũng như mới sau kể cả 20 năm vận hành.
• Giá thành nếu tính cả đời dự án thì sẽ rẽ hơn rất nhiều so với giải pháp mua của
các nhà thầu nước ngoài như trước đây.
VI. Hướng dẫn vận hành hệ thống SCADA và những điểm nổi bật của
hệ thống
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 56
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 57
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 58
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
người vận hành kích chuột vào phím YES, còn nếu không, người vận hành chỉ việc
kích chuột vào phím Cancel.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 59
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 61
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 62
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Để thay đổi mật khẩu đưa con trỏ đến khu vực tên người đăng nhập và kích chuột, một
hộp thoại xuất hiện hỏi điều độ viên thay đổi mật khẩu:
VI.3.2. Màn hình hiển thị danh sách trạm trong hệ thống điện.
Việc thực hiện lựa chọn các màn hình hiển thị sơ đồ nối điện chính của thành phố, sơ
đồ nối điện chi tiết của các trạm 220kV, 110kV và trung áp được thực hiện thông qua
nút ấn “SUBS LIST”. Từ màn hình này điều độ viên có thể lựa chọn bất kỳ sơ đồ nối
điện nào thông qua danh sách tên các trạm. Màn hình danh sách trạm được thể hiện
như hình 42.
Từ sơ đồ lưới điện thành phố này điều độ viên có thể quan sát được các thông số cơ
bản và trạng thái thực của thiết bị khi thông số đó hoặc thiết bị để ở chế độ Auto. Điều
độ viên cũng có thể nhập liệu bằng tay các thông số và trạng thái của thiết bị khi để ở
chế độ Manual (trường hợp nhập liệu bằng tay được áp dụng trong trường hợp đường
truyền tới thiết bị đó không tin cậy)
Máy cắt sẽ được thể hiện bằng hình vuông, dao cách ly và dao tiếp địa được thể hiện
bằng hình tiếp điểm đóng mở. Trạng thái đóng của thiết bị được thể hiện bằng 2 hệ
màu riêng biệt trong 2 chế độ Auto và Manual:
Chế độ Auto:
- Trạng thái đóng của máy cắt thể hiện bằng hình vuông điền kín bằng màu đỏ
- Trạng thái mở của máy cắt thể hiện bằng hình vuông rỗng có viền màu xanh
lá cây.
- Trạng thái không xác định của máy cắt thể hiện bằng hình vuông rỗng ½ và
có viền màu đỏ đậm.
- Trạng thái đóng của dao cách ly thể hiện bằng tiếp điểm đóng (cầu nối) có
màu đỏ.
- Trạng thái mở của dao cách ly thể hiện bằng tiếp điểm mở có mà xanh lá cây.
- Trạng thái không xác định của dao cách ly thể hiện bằng tiếp điểm thường
đóng có màu xám.
Chế độ Manual:
- Trạng thái đóng của máy cắt do điều độ viên cập nhật bằng tay thể hiện bằng
hình vuông điền kín, có màu lục lam.
- Trạng thái mở của máy cắt do điều độ viên cập nhật bằng tay thể hiện bằng
hình vuông rỗng, có viền màu lục lam.
- Trạng thái không xác định của máy cắt do điều độ viên cập nhật bằng tay thể
hiện bằng 1 nửa hình vuông rỗng, 1 nửa hình vuông điền kín, có màu lục lam.
- Trạng thái đóng của dao cách ly do điều độ viên cập nhật bằng tay thể hiện
bằng tiếp điểm (cầu nối) có màu lục lam.
- Trạng thái mở của dao cách ly do điều độ viên cập nhật bằng tay thể hiện
bằng tiếp điểm mở có viền màu lục lam.
- Trạng thái không xác định của dao cách ly do điều độ viên cập nhật bằng tay
thể hiện bằng tiếp điểm thường đóng có màu lục lam.
Để lôi cuốn sự chú ý, màu của các máy cắt, dao cách ly sẽ nhấp nháy khi thay đổi
trạng thái. Để xác nhận tín hiệu này, điều độ viên kích chuột vào chính phần tử nhấp
nháy.
Cũng trên cửa sổ này điều độ viên còn có thể theo dõi các giá trị đo lường như:
- Công suất tác dụng MW (giao hoặc nhận thể hiện bằng mũi tên).
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 65
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
- Công suất phản kháng MVAr (giao hoặc nhận thể hiện bằng mũi tên).
- Điện áp thanh cái của các trạm
Thông thường các cửa sổ trong @SCADA+ được liên kết với một hoặc nhiều cửa sổ
khác, các cửa sổ khác có thể là sơ đồ nối điện của 1 trạm, của 1 nhà máy.v.v... Điểm
đặc trưng trong @SCADA+ là ở những chỗ có liên kết thì khi di chuyển con trỏ chuột
đến khu vực đó sẽ xuất hiện một hộp chữ nhật, khi đó nếu kích chuột thì 1 cửa sổ mới
sẽ xuất hiện. Chẳng hạn như trên hình 47, sơ đồ lưới điện của HCM P.S, nếu kích
chuột vào ô THU DUC thì cửa sổ nối điện 220kV của trạm Thủ Đức sẽ xuất hiện như
trên hình 48.
Điều độ viên có thể quay lại màn hình trước đó bằng cách kích chuột vào nút Back
hoặc nút Next trên thanh menu ở đáy màn hình. Tính năng này giúp cho điều độ viên
truy cập nhanh tới màn hình vừa mới xem.
Hình 47: Cửa sổ giám sát sơ đồ lưới điện của Ho Chi Minh City Power System
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 66
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Hình 49: Cửa sổ chính giám sát mạng thông tin của hệ thống
Cửa sổ này được gọi ra bằng cách kích chuột vào nút COMM DISPLAY trên thanh
thực đơn dưới đáy màn hình. Trong cửa sổ này các thiết bị kết nối như RTU, Switch
COM Port, trạng thái đường truyền được giám sát. Tín hiệu màu xám thể hiện trạng
thái bất thường không kết nối được, tín hiệu có màu xanh thể hiện trạng thái làm việc
bình thường. Các phần tử trên sơ đồ được chú giải như hình 49
2. Giám sát máy tính phục vụ giao tiếp người máy (HMI)
Nếu máy tính phục vụ giao tiếp người máy (HMI) trục trặc, hoặc không kết nối được
với Data Server thì trên menu phía dưới xuất hiện biểu tượng “DATA STATUS
FAILT”
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 68
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 69
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Cửa sổ giám sát cảnh báo được gọi ra bằng cách kích chuột vào nút SUMMARY
ALARM với các cảnh báo hiện tại hoặc HISTORY ALARM với các cảnh báo qúa khứ
trên thanh thực đơn trên đỉnh của màn hình.
1. Cửa sổ tổng hợp các cảnh báo hiện tại
Cửa sổ tổng hợp các cảnh báo hiện tại có tiêu đề SUMMARY ALARM màu trắng trên
nền xanh. Phía dưới là bảng tổng hợp các cảnh báo hiện tại gồm các trường:
• Date: Ngày tháng năm phát cảnh báo, chẳng hạn như 17/06/09.
• Time: Thời gian xuất hiện cảnh báo, chẳng hạn như 10:29:01.
• Value : Giá trị hiện tại của đối tượng giám sát phát cảnh báo.
• Date: Ngày tháng năm phát cảnh báo, chẳng hạn như 17/12/08.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 70
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
• Value :Giá trị hiện tại của đối tượng giám sát phát cảnh báo.
Trong trường hợp bảng cảnh báo có chứa nhiều dòng cảnh báo, điều độ viên có thể sử
dụng thanh cuộn để cuốn bảng xuống.
Phía bên phải của cửa sổ là dãy các nút dùng để lựa chọn các cảnh báo trong quá khứ
theo các nhóm, các nút này theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:
• SOURCES ALARM: Lựu chọn nhóm Alarm theo tên nhà máy
• COMM. ALARM: Lựa chọn xem các cảnh báo liên quan đến thông tin liên lạc
của các thiết bị.
• OPERATOR ALARM: Lựa chọn nhóm Alarm nhóm người truy cập
Các cảnh báo về tình trạng thiết bị trong hệ thống sẽ xuất hiện trong cửa sổ giám sát
các cảnh báo, để giải trừ các cảnh báo người sử dụng có thể thực hiện bằng một trong
hai cách như sau:
- Di con trỏ chuột đến cảnh báo muốn giải trừ sau đó kích phím trái chuột để
chọn cảnh báo đó, màu nền của cảnh báo đó sẽ chuyển sang màu xanh. Tại vị
trí trường trạng thái (STATE) của cảnh báo sẽ có giá trị chưa giải trừ
(UNACK).
- Kích phím trái chuột vào nút ACK ALARM để giải trừ cảnh báo vừa chọn.
Khi đó, tại vị trí trường trạng thái (STATE) của cảnh báo giá trị sẽ chuyển
thành đã giải trừ (ACK).
- Trong một số trường hợp các cảnh báo đều liên quan đến một thiết bị mà điều
độ viên đã biết rõ tình trạng của thiết bị thì có thể giải trừ tất cả các cảnh báo
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 71
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
hiện có. Để thực hiện thao tác này chỉ cần kích chuột vào nút ACK ALL
ALARM, hoặc ấn phím chức năng F8. Khi đó, giá trị của trường STATE của
tất cả các cảnh báo hiện tại chuyển thành ACK (đã giải trừ).
Điều độ viên có thể xem lại các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ bằng cách sử dụng
chức năng xem các cảnh báo trong thời gian quá khứ. Từ màn hình giám sát cảnh báo,
điều độ viên có thể thao tác:
a. Xem cảnh báo liên quan đến các trạm
- Kích chuột vào nút SUBSTATION ALARM, trên màn hình sẽ có 1 cửa sổ
nổi lên:
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 72
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Hình 52: Cửa sổ nổi lên lựa chọn ngày tháng năm.
Cửa sổ này được bố trí giống như tờ lịch tháng, phía trên là tháng (bằng tiếng Anh,
chẳng hạn như March) và năm (chẳng hạn như 2009), hai mũi tên “sang trái”, “sang
phải” dùng để thay đổi (tương ứng là giảm, hoặc tăng) tháng chọn liền kề với tháng
đang được hiển thị. Phía dưới là bảng liệt kê các ngày trong tháng được sắp xếp theo
thứ tự ngày trong tuần (tính từ chủ nhật đến thứ sáu). Dưới đáy của cửa sổ hiển thị
ngày hiện tại bằng chữ in đậm bên cạnh biểu tượng ô màu đỏ (ví dụ: Today:
3/30/2009).
• Để lựa chọn năm, người sử dụng kích chuột vào khu vực chữ số chỉ năm, chẳng
hạn như trên hình là 2009. Khi đó cạnh chữ số sẽ xuất hiện mũi tên, ấn vào mũi
tên “lên” để tăng số năm, hoặc ấn vào mũi tên “xuống” để giảm.
• Lựa chọn tháng: Để lựa chọn tháng cho năm vừa chọn, người sử dụng có thể
thực hiện theo hai cách.
• Lựa chọn ngày: Sau khi đã chọn xong năm và tháng, điều độ viên kích chuột
vào ngày trong bảng liệt kê các ngày của tháng đó để hoàn thành việc chọn
ngày.
Lưu ý: nếu kích chuột vào ô chữ thể hiện ngày hiện hành, thì ngày đó được chọn làm
thời điểm mong muốn (bắt đầu hoặc kết thúc).
- Lựa chọn máy biến áp xem cảnh báo: Kích chuột vào ô chữ tên của máy biến
áp cần xem cảnh báo, màu nền của ô chữ đó sẽ chuyển sang màu xanh thể
hiện tên của máy biến áp được chọn.
- Ấn phím OK để hoàn thành việc lựa chọn xem cảnh báo máy biến áp hoặc ấn
phím Cancel để huỷ thao tác lựa chọn.
b. Xem cảnh báo liên quan đến các nhà máy
- Kích chuột vào nút SOURCES ALARM, trên màn hình sẽ có 1 cửa sổ nổi lên
- Các bước thao tác tiếp theo để lựa chọn ngày tháng năm bắt đầu, kết thúc, tên
đường dây để xem cảnh báo được thực hiện tương tự như thao tác lựa chọn
xem cảnh báo của trạm.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 74
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Hình 55: Lựa chọn thời gian của các cảnh báo khác trong quá khứ
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 75
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 76
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Hình 57: Cửa sổ yêu cầu xác nhận thao tác điều khiển
Trên màn hình xuất hiện một hộp thoại hỏi điều độ viên xác nhận thao tác điều khiển:
"Do you want to control this device?" - Bạn có muốn điều khiển thiết bị này không?
Chọn "Yes" để xác nhận thao tác điều khiển hoặc chọn "No" để huỷ thao tác điều
khiển.
Nếu hết thời gian điều khiển đặt trước mà trạng thái máy cắt không thay đổi, lúc đó sẽ
xuất hiện hộp thoại thông báo điều khiển không thành công.
Hình 58: Cửa sổ thông báo điều khiển không thành công
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 77
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
2. Các thao tác đặt Tagging máy cắt, dao cách ly, MBA
Thủ tục này cho phép điều độ viên đặt biển báo, biển cấm Tagging cho các thiết bị như
máy cắt, dao cách ly, máy biến áp. Hệ thống có 2 loại Tagging: Red Tagging và Blue
Tagging. Red Tagging dùng cấm thao tác đóng cắt máy cắt hoặc dao cách ly.
Blue Tagging dùng để cung cấp thông tin hỗ trợ cho nhân viên vận hành. Chức năng
Tagging có các thông tin sau:
• Job / Permit Number - Kí hiệu công việc
• Date - Thời gian
• Purpose - Mục đích
• Operator - Nhân viên đặt Tagging
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 78
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
• Gọi màn hình có chứa thiết bị điều khiển bằng cách từ sơ đồ lưới điện thành
phố hoặc màn hình danh sách các trạm đưa con trỏ đến tên trạm có thiết bị cần
điều khiển sau đó bấm phím trái chuột.
• Chọn biểu tượng của thiết bị tương ứng.
- Xuất hiện một cửa sổ nổi lên: Nếu thiết bị đang để ở chế độ Auto thì chuyển
sang chế độ Manual và điều độ viên có thể thực hiện đặt trạng thái cho thiết
bị đó.
- Sau đó dùng trỏ chuột để lựa chọn trạng thái đóng / cắt tương ứng.
- Đối với các máy cắt hợp bộ phía trung áp, điều độ viên có thể đặt trạng thái
“Out Of Service” của thiết bị qua lựa chọn trên bảng điều khiển.
Hình 60: Bảng đặt trạng thái cho máy cắt bằng tay
Hình 61: Cửa sổ theo dõi đồ thị xu hướng thời gian thực và quá khứ
1. Đồ thị xu hướng thời gian thực
Phía trên mỗi đồ thị là phần chỉ thị tên của thông số đang được giám sát. Trục tung thể
hiện trị số, còn trục hoành thể hiện thời gian. Các đường đồ thị có màu như chú thích
bên cạnh. Mỗi đồ thị có một nút dùng để lựa chọn thông số để vẽ đồ thị xu hướng, phía
dưới phím lựa chọn thông số là 4 nút trượt. Ý nghĩa của các nút này như sau:
• Nút thứ nhất được dùng để thay đổi khung thời gian (duration), xác định
khoảng thời gian mà đồ thị giám sát, nó có thể được thay đổi từ 1 giây đến 3
giờ. Khi không cần thiết, không nên đặt duration thấp, vì khi đó máy tính sẽ
phải tính toán nhiều hơn.
• Nút thứ hai dùng để thay đổi tốc độ cập nhật dữ liệu (speed), tốc độ này có thể
chọn trong khoảng 1 giây đến 60 giây.
• Nút thứ ba dùng để thay đổi giá trị cực đại của trục tung (Ymax).
• Nút thứ tư dùng để thay đổi giá trị nhỏ nhất của trục tung (Ymin).
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 80
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Các nút trượt này được điều chỉnh bằng cách kích chuột vào nút đó và giữ nguyên
phím trái chuột trong khi di chuyển chuột sang phải để tăng giá trị hoặc sang trái để
giảm chỉ thị.
2. Đồ thị xu hướng quá khứ
Phía dưới màn hình đồ thị xu hướng là khu vực đồ thị xu hướng quá khứ, khu vực này
được thể hiện bằng dòng chữ màu trắng trên nền xanh HISTORY TREND. Có 2 đồ thị
xu hướng quá khứ được bố trí 2 bên, ở giữa là phần điều khiển và lựa chọn tham số
cho các đồ thị xu hướng quá khứ. Ý nghĩa của chúng như sau:
• Left: đồ thị xu hướng quá khứ phía bên trái.
• Right: đồ thị xu hướng quá khứ phía bên phải.
• Nút Select dùng để lựa chọn thông số để vẽ đồ thị xu hướng quá khứ, chẳng hạn
như dòng điện, điện áp, công suất v.v...
• Nút From Time dùng để chọn thời điểm bắt đầu vẽ đồ thị xu hướng quá khứ.
• Ba nút trượt dùng để thay đổi tham số điều khiển đồ thị, các nút này có cơ chế
làm việc giống như trong đồ thị xu hướng thời gian thực.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 81
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 82
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
• Thay đổi giá trị nhỏ nhất của trục tung bằng cách kích chuột vào nút trượt
Ymin, giữ phím trái chuột và di chuyển về phía bên phải để tăng giá trị nhỏ
nhất của trục tung và ngược lại.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 83
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Vì nhà thầu chào trọn gói bao gồm chi phí thiết bị và chi phí xây dựng (thể hiện bên
trên). Vì vậy, khái toán tạm tính G = Gtb + Gxd theo giá trị trọn gói nhà thầu chào.
Tổng vốn đầu tư là : 24.872.955.551 VNĐ.
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 84
Luận văn : Nâng cấp HT SCADA tại Cty ĐLHCM TH: Mai Thanh Tuấn
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Trang 86