You are on page 1of 50

Danh sách các đề tài thực hiện

trong Oracle

Số đề Nội dung công việc


STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài 1 10g trở lên) xây dựng mô hình phân
cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Sử dụng môi 10g trở lên) xây dựng mô hình thực thể
trường phát triển liên kết (ERD), mô hình CSDL của hệ
Đề tài 2
ứng dụng thống
ORACLE (phiên - Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên) bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
1 thực hiện phân
tích, thiết kế và
thống
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
xây dựng Hệ - Sử dụng Oracle Developer (phiên
thống quản lý thư bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
viện Đề tài 3 thống
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng các Forms
nhập danh mục hệ thống
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
Đề tài 4 bản 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập
phiếu mượn, Report Báo cáo sách đang
mượn chưa trả.
Bài 1
Hệ thống quản lý thư viện
Thư viện Đại học sư phạm có nhu cầu quản lý việc sử
dụng sách.
Mỗi sinh viên có nhu cầu mượn sách đều phải gửi các
thông tin cá nhân tới bộ phận làm thẻ của thư viện. Bộ phận
này lập thẻ bạn đọc. Thẻ bạn đọc được thư viện lưu trữ lại và
đồng thời gửi cho sinh viên, thẻ bạn đọc bao gồm các thông
tin: Mã sinh viên, tên sinh viên, địa chỉ, lớp, chuyên ngành.
Mỗi lần mượn sách, sinh viên gửi yêu cầu mượn tới bộ
phận cho mượn sách. Bộ phận này lập phiếu mượn gồm các
thông tin sau:

Số phiếu mượn . . . . . . . . . . . . . . .
Số hiệu thẻ TV . . . . . . . . . . . . . . . .
Ngày mượn . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Số hiệu Tên Hạn Ngày trả


sách sách mượn

Phiếu mượn đồng thời được lưu tại thư viện và gửi cho
sinh viên. Mỗi lần mượn sách, ngày mượn được ghi và ngày
trả để trống.
Khi trả sách, sinh viên mang sách và phiếu mượn đến bộ
phận trả sách. Bộ phận này cập nhật phiếu mượn, ghi Ngày
trả và tính số tiền bị phạt trong trường hợp mượn quá hạn.
Hàng tháng, bộ phận trả sách thống kê số tiền phạt vì
mượn sách quá hạn và số sách đang mượn chưa trả của sinh
viên, gửi báo cáo lên bộ phận quản lý của thư viện.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài 5 10g trở lên) xây dựng mô hình phân
cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
Sử dụng môi - Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
trường phát triển 10g trở lên) thực thể liên kết (ERD)
ứng dụng xây dựng mô hình thực thể liên kết
Đề tài 6
ORACLE (phiên (ERD), mô hình CSDL của hệ thống
bản 10g trở lên) - Sử dụng Oracle Developer (phiên

2 thực hiện phân


tích, thiết kế và
bản 10g trở lên) , xây dựng Forms
Menu hệ thống.
xây dựng Hệ - Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
thống quản lý - Sử dụng Oracle Developer (phiên
học tập của sinh bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
viên Đề tài 7 thống
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng các Forms
nhập danh mục hệ thống
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
Đề tài 8
bản 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập
bảng điểm, Report In danh sách thi lại.
Bài 2
Hệ thống quản lý học tập của sinh viên
Quản lý học tập của sinh viên tại một trường đại học được tiến hành
như sau:
Mỗi sinh viên vào trường phải khai báo vào Phiếu nhập học chuyển
cho Phòng quản lý sinh viên. Phiếu nhập học gồm các thông tin: Họ tên
sinh viên, ngày sinh, nơi sinh, giới tính, địa chỉ, tên khoa. Trong trường có
nhiều khoa, mỗi khoa học theo những môn học khác nhau. Môn học gồm
các thông tin: Mã môn học, tên môn học, số học phần và giáo viên dạy
môn đó. Một giáo viên có thể dạy nhiều môn học, mỗi môn học chỉ do một
giáo viên giảng dạy. Dựa vào Phiếu nhập học, Phòng quản lý sinh viên lập
thẻ sinh viên gửi sinh viên.
Sau khi dạy xong một môn, giáo viên dạy trả bảng điểm cho Phòng
quản lý sinh viên, bảng điểm có mẫu như sau:
Lần thi
Mã môn học
Tên môn học
Mã sinh Tên sinh viên Điểm kiểm
viên tra

Dựa vào bảng điểm, theo định kỳ Phòng quản lý sinh viên lập danh sách
các sinh viên phải thi lại (các sinh viên có điểm kiểm tra dưới 5).
Cuối học kỳ, phòng quản lý sinh viên sẽ công bố phiếu điểm của sinh
viên gồm các thông tin sau: Mã số sinh viên, họ tên, ngày sinh, nơi sinh,
địa chỉ, mã khoa, tên khoa. Phần chi tiết của phiếu điểm là kết quả học tập
của sinh viên đó theo từng môn học bao gồm Mã môn học, tên môn, giáo
viên dạy, số học phần, lần thi, điểm. Phần tổng kết là tổng số môn học, học
phần mà sinh viên đó đạt hay không đạt.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
10g trở lên) xây dựng mô hình phân
Đề tài 9
cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Sử dụng môi 10g trở lên) xây dựng mô hình thực thể
trường phát triển Đề tài liên kết (ERD), mô hình CSDL của hệ
ứng dụng 10 thống
ORACLE (phiên - Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên) bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
3 thực hiện phân
tích, thiết kế và
thống.
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
xây dựng Hệ - Sử dụng Oracle Developer (phiên
thống quản lý bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
thuế Đề tài thống
11 - Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng các Forms
nhập danh mục hệ thống

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle Developer (phiên
Đề tài
bản 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập
12
tờ khai thuế, Nhập biên lai thu thuế,
Report In danh sách nợ thuế.
Bài 3
Hệ thống quản lý thuế
Qui trình quản lý thu thuế được mô tả như sau:
Hàng tháng các hộ kinh doanh (đối tượng nộp thuế)
nộp Tờ khai thuế khai báo về các hoạt động kinh doanh của
mình cho đơn vị quản lý thu thuế. Tờ khai gồm các thông
tin: Mã số thuế hộ kinh doanh, tên hộ kinh doanh, ngành
nghề kinh doanh, doanh thu, thuế suất. Thuế suất phụ thuộc
vào ngành nghề kinh doanh của đối tượng, tính bằng %.
Dựa trên tờ khai thuế, cơ quan thuế tính số thuế phải nộp và
lập thông báo thuế gửi cho các hộ kinh doanh vào ngày 15
hàng tháng. Thuế được tính theo công thức: Số thuế phải
nộp = Thuế suất X Doanh thu.
Đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế trong khoảng
từ 20 đến 25 hàng tháng. Mỗi lần nộp thuế được thể hiện
bằng biên lai thu thuế. Biên lai thu gồm các thông tin: Số
biên lai, Mã số thuế hộ kinh doanh, tên hộ kinh doanh, ngày
nộp, số tiền. Nếu sau ngày 25 mà đối tượng chưa nộp đủ thuế thì
bị coi là nợ thuế và cơ quan thuế sẽ tính phạt cho đối tượng này
theo số ngày nộp chậm. Cơ quan thuế lập thông báo nộp phạt gửi
tới Đối tượng nộp thuế, thông báo phạt gồm các thông tin: Mã số
thuế hộ kinh doanh, tên hộ kinh doanh, ngày tính phạt, số tiền
phạt
Cuối tháng, cơ quan thuế lập danh sách các hộ kinh doanh
còn nợ thuế và lập báo cáo về số thuế phải thu và số thuế đã thu
trình thủ trưởng cơ quan thuế.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài 10g trở lên) xây dựng mô hình phân
13 cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Sử dụng môi 10g trở lên) xây dựng mô hình thực thể
Đề tài
trường phát triển liên kết (ERD), CSDL của hệ thống
14
ứng dụng - Sử dụng Oracle Developer (phiên
ORACLE (phiên bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
bản 10g trở lên) thống.
4 thực hiện phân
tích, thiết kế và
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
xây dựng Hệ bản 10g trở lên) , xây dựng Menu hệ
thống quản lý Đề tài thống
kinh doanh 15 - Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng các Forms
nhập danh mục hệ thống

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle Developer (phiên
Đề tài bản 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập
16 hoá đơn bán hàng, Nhập hoá đơn nhập
hàng, Report In báo cáo thống kê số
hàng đã bán

Bài 4 Hệ thống quản lý kinh doanh


Một công ty kinh doanh dịch vụ có các khách hàng thường xuyên là
các cửa hàng bán lẻ. Qua khảo sát, hoạt động kinh doanh của công ty diễn
ra như sau
Khi có nhu cầu mua hàng, khách hàng gửi yêu cầu mua hàng tới
công ty. Bộ phận bán hàng của công ty tiếp nhận yêu cầu mua hàng của
khách hàng, sau đó lập hoá đơn bán hàng. Hóa đơn bán hàng được lưu tại
công ty và đồng thời gửi cho khách hàng.
Khi có nhu cầu nhập hàng, bộ phận nhập hàng của công ty lập yêu
cầu nhập hàng gửi tới nhà cung cấp. Khi hàng về, bộ phận này lập hóa đơn
nhập hàng, hóa đơn nhập hàng được lưu tại công ty và đồng thời gửi cho
nhà cung cấp.
Vào cuối tháng, công ty lập báo cáo thống kê số hàng đã bán và số
hàng tồn kho gửi giám đốc công ty, giúp giám đốc theo dõi các hoạt động
kinh doanh.
Ghi chú: Mẫu hóa đơn bán hàng và Hóa đơn nhập hàng như sau:
Hóa đơn bán hàng
Số hoá đơn
Ngày bán
Tên khách hàng
Tổng tiền
Tên hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền

Hóa đơn nhập hàng


Số hoá đơn
Ngày mua
Tên nhà cung cấp
Tổng tiền
Tên hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài 10g trở lên) xây dựng mô hình phân
17 cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
10g trở lên) xây dựng mô hình thực thể
Sử dụng môi
Đề tài liên kết (ERD), mô hình CSDL của hệ
trường phát triển
18 thống
ứng dụng
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
ORACLE (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
bản 10g trở lên)
5 thực hiện phân
tích, thiết kế và
thống.
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
xây dựng Hệ
bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
thống quản lý đặt
Đề tài thống
báo tại thư viện
19 - Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng các Forms
nhập danh mục hệ thống

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle Developer (phiên
Đề tài bản 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập
20 phiếu đặt báo, Report In danh sách mua
báo gửi nhà xuất bản, In danh sách phát
báo gửi cán bộ.

Bài 5
Hệ thống quản lý đặt báo tại thư viện
Bưu điện Cầu Giấy có nhu cầu quản lý việc đặt mua báo và phát báo
bằng máy tính.
Khi khách hàng có nhu cầu đặt mua báo vào đầu năm, đầu tháng
hoặc đầu quí, khách hàng gửi yêu cầu đặt báo tới bưu điện. Bưu điện lập
Phiếu đặt báo. Phiếu đặt báo được lưu tại bưu điện và gửi cho khách hàng.
Mẫu phiếu đặt báo có dạng:

Mã số phiếu
Ngày đặt
Mã số khách hàng
Tên khách hàng
Địa chỉ khách hàng

Mã số Tên Định kỳ Đặt từ Đặt Số Thàn


báo báo xuất bản tháng đến lượng h tiền
tháng
(hàng ngày,
tuần, tháng)

Định kỳ, Bưu điện lập bảng tổng hợp các phiếu đặt báo theo các đầu
báo gửi Nhà xuất bản để đặt mua báo. Mặt khác, hàng ngày bưu điện lập
danh sách phát báo gửi cán bộ đưa báo để đưa báo hàng ngày.
Hàng tháng, Bưu điện lập báo cáo thống kê về số lượng báo đã bán
theo định kỳ xuất bản và báo cáo về tổng số tiền thu được gửi giám đốc
bưu điện.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài
10g trở lên) xây dựng mô hình phân
21
cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
10g trở lên) xây dựng mô hình thực thể
Sử dụng môi liên kết (ERD), mô hình CSDL của hệ
Đề tài
trường phát triển thống
22
ứng dụng - Sử dụng Oracle Developer (phiên
ORACLE (phiên bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
bản 10g trở lên) thống, các Forms nhập danh mục hệ
6 thực hiện phân
tích, thiết kế và
thống
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
xây dựng Hệ - Sử dụng Oracle Developer (phiên
thống quản lý bản 10g trở lên), xây dựng các Forms
Đề tài
khách sạn nhập danh mục hệ thống
23
- Sử dụng Oracle Develooper (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng Forms nhập
Phiếu sử dụng dịch vụ
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
Đề tài bản 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập
24 chứng từ tạm ứng, hóa đơn thanh toán,
Report In hóa đơn tổng hợp, báo cáo sử
dụng dịch vụ, báo cáo số tiền thu được
Bài 6 Hệ thống quản lý khách sạn
Các hoạt động chủ yếu của một khách sạn là cung cấp dịch vụ
cho khách hàng. Bộ phận lễ tân hàng ngày tiếp nhận khách hàng và
cung cấp các dịch vụ của khách sạn như thuê phòng, ăn uống, điện
thoại, xe cộ, du lịch, giặt là... Mỗi dịch vụ cho khách hàng do một tổ
dịch vụ chịu trách nhiệm như tổ giặt là, tổ điện thoại, tổ xe, tổ phòng,
tổ bếp...
Hàng ngày, khi khách hàng sử dụng các dịch vụ của khách sạn,
bộ phận lễ tân lập phiếu sử dụng dich vụ gửi khách hàng và lưu tại
khách sạn. Phiếu sử dụng dịch vụ có mẫu như sau:
Số phiếu
Ngày sử dụng
Tên khách hàng

Tên dịch vụ Số lượng ĐVT Đơn giá Thành tiền

Các khách hàng thuê phòng thời gian dài phải đặt cọc một
khoản tiền tạm ứng. Việc tạm ứng được ghi nhận bằng chứng từ tạm
ứng
Số chứng từ
Ngày đặt cọc
Tên khách hàng
Số tiền
Khi khách hàng rời khỏi khách sạn, bộ phận lễ tân lập hoá đơn
tổng hợp các dịch vụ khách hàng đã sử dụng, trong đó có ghi tổng số
tiền phải trả sau khi đã trừ khoản đặt cọc tạm ứng trước đó. Hoá đơn
tổng hợp gửi khách hàng làm cơ sở để khách hàng thanh toán nốt số
tìên còn phải trả. Khách hàng có thể thanh toán ngay hoặc nợ lại.
Khi thanh toán, khách hàng dựa vào hóa đơn tổng hợp để thanh toán
với bộ phận Lễ tân. Việc thanh toán được ghi nhận bằng hóa đơn
thanh toán, bao gồm các thông tin:
Số hoá đơn
Ngày thanh toán
Tên khách hàng
Tổng số tiền
Cuối tháng, khách sạn lập báo cáo thống kê các dịch vụ khách đã
sử dụng, báo cáo số tiền đã thu được và báo cáo số tiền nợ của các
khách hàng gửi lên giám đốc khách sạn.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài
10g trở lên) xây dựng mô hình phân
25
cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle 9i Designer xây
dựng mô hình thực thể liên kết (ERD),
Đề tài
Sử dụng môi mô hình CSDL của hệ thống
26
trường phát triển - Sử dụng Oracle Developer (phiên
ứng dụng bản 10g trở lên), xây dựng Forms
ORACLE (phiên Menu hệ thống.
bản 10g trở lên) - Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
7 thực hiện phân
tích, thiết kế và
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
xây dựng Hệ Đề tài thống
thống quản lý 27 - Sử dụng Oracle Developer (phiên
cho thuê băng đĩa bản 10g trở lên), xây dựng các Forms
nhập danh mục hệ thống

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập
Đề tài
thẻ thành viên, Nhập hóa đơn thuê
28
băng đĩa, Report In danh sách khách
hàng thuê băng đĩa, Thống kê tình hình
cho thuê băng dĩa.

Bài 7
Hệ thống quản lý cho thuê băng đĩa
Hệ thống quản lý cho thuê băng đĩa của một công ty được mô tả như
sau:
Các khách hàng đăng ký để trở thành thành viên của hệ thống bằng
một bản đăng ký. Trên bản đăng ký có chứa thông tin về khách hàng dùng
để thuê băng đĩa. Nếu được chấp nhận thì khách sẽ nhận được một thẻ
thành viên của công ty. Tất cả các thông tin về khách được lưu trữ lại.
Khi khách thuê băng đĩa thì họ sẽ đưa cho thư ký thẻ thành viên cùng
với yêu cầu thuê các băng đĩa mà họ muốn thuê. Thư ký sẽ kiểm tra thẻ
thành viên của khách và các băng đĩa hiện có của công ty. Nếu không thỏa
mãn thì thông báo từ chối cho mượn. Nếu thỏa mãn thì tính tổng số băng
đĩa cho thuê và số tiền khách phải trả (giá thuê mỗi băng đĩa trong thời
gian quy định là 1$). Khi đó khách sẽ nhận được một hóa đơn trên đó có
ghi rõ ngày cần phải trả băng đĩa. Các bản ghi về băng đĩa thuê và hóa đơn
được lưu trữ lại.
Khi khách hàng trả băng đĩa thì thư ký kiểm tra tình trạng băng đĩa.
Khi việc kiểm tra được thực hiện thì ghi nhận việc trả băng đĩa của khách.
Nếu khách trả muộn so với ngày quy định thì họ phải chịu một khoản lệ
phí trả chậm (mỗi ngày trả chậm được tính 0.5$ cho một băng đĩa). Khoản
lệ phí trả chậm đó được lưu trữ lại và khách sẽ trả trong lần thuê băng đĩa
tiếp theo.
Công ty có một số chính sách nhằm tăng tính cạnh tranh trên thị
trường băng đĩa.
- Hàng tháng các thông tin về khách hàng thuê băng đĩa được thống kê
lại và nếu khách hàng nào thuê lớn hơn định mức hàng tháng là 100$
thì sẽ nhận được một bức thư cảm ơn cùng với một phần thưởng
bằng hiện vật. Trị giá hiện vật tùy theo số tiền vượt so với định mức.
Hàng năm công ty thống kê lại các thông tin về khách. Nếu khách thuê với
số tiền lớn hơn định mức năm là 500$ thì sẽ nhận được một bức thư cảm
ơn, một phần quà bằng hiện vật và một thẻ thuê băng đĩa miễn phí trong
tháng đầu tiên của năm tiếp theo.Số băng đĩa được thuê miễn phí tùy thuộc
vào số tiền vượt định mức.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài 10g trở lên) xây dựng mô hình phân
29 cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle Designer xây dựng
Sử dụng môi mô hình thực thể liên kết (ERD), mô
trường phát triển Đề tài hình CSDL của hệ thống
ứng dụng 30 - Sử dụng Oracle Developer (phiên
ORACLE (phiên bản 10g trở lên), xây dựng Forms
bản 10g trở lên) Menu hệ thống.
8 thực hiện phân
tích, thiết kế và - Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
xây dựng Hệ - Sử dụng Oracle Developer (phiên
thống quản lý bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
thuê nhà Đề tài thống
31 - Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng các Forms
nhập danh mục hệ thống

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle Developer (phiên
Đề tài
bản 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập
32
Phiếu thuê nhà, Report In danh sách nợ
tiền nhà…

Bài 8
Hệ thống quản lý thuê nhà
Ở xí nghiệp quản lý nhà cho thuê, công việc tiến hành như sau:
Đầu tiên người thuê nhà đến ký một hợp đồng thuê nhà với Xí
nghiệp nhà, người phụ trách xí nghiệp lập hai bản hợp đồng, giao cho
người thuê nhà một bản và lưu tại chỗ một bản. Mặt khác người này lập
một phiếu thuê nhà gồm Tên khách thuế, Số hiệu căn hộ, Số điện thoại,
Địa chỉ thường trú (nếu khác với căn hộ mới),Tiền thuê, Ngày dọn
đến,Thời gian Hợp đồng. Người phụ trách gửi phiếu đó cho phòng kế toán
để nhập vào tệp THEO DÕI THUÊ NHÀ.
Cuối mỗi tháng, nhân viên phòng kế toán căn cứ trên tệp THEO DÕI
THUÊ NHÀ in một phiếu thu tiền nhà (gồm 2 liên), giao cho nhân viên đi
thu tiền nhà. Phiếu thu tiền nhà gồm Tên người thuê nhà, Số hiệu căn hộ,
Tháng, Tiền phải trả, Tiền đã trả, ngày trả. Tiền nhà thu được cùng một
liên phiếu thu giữ lại được gửi trả lại phòng kế toán, ở đó tiền được gửi
vào tài khoản Xí nghiệp ở ngân hàng, còn phiếu thu chi cuối ngày được
sắp thứ tự theo vần, rồi để cập nhật vào tệp THEO DÕI THUÊ NHÀ.
Vào ngày 10 hàng tháng, căn cứ trên tệp theo dõi thuê nhà, phòng kế
toán in ra một danh sách những người còn thiếu tiền. Căn cứ vào đó, người
phụ trách gửi phiếu giục (nội dung tương tự phiếu thu nói trên, trong đó
ghi rõ số tiền còn thiếu) để nhân viên đi thu tiền lần hai trong tháng.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài
10g trở lên) xây dựng mô hình phân
33
cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
10g trở lên) xây dựng mô hình thực thể
Sử dụng môi liên kết (ERD), mô hình CSDL của hệ
Đề tài
trường phát triển thống
34
ứng dụng - Sử dụng Oracle Developer (phiên
ORACLE (phiên bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
bản 10g trở lên) thống.

9 thực hiện phân


tích, thiết kế và - Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
xây dựng Hệ - Sử dụng Oracle Developer (phiên bản
thống thông tin 10g trở lên), xây dựng Menu hệ thống
Đề tài
giới thiệu việc - Sử dụng Oracle Developer (phiên bản
35
làm 10g trở lên), xây dựng các Forms nhập
danh mục hệ thống

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập
Đề tài
phiếu yêu cầu tuyển dụng, Nhập phiếu
36
yêu cầu việc làm, Report In giấy giới
thiệu công việc

Bài 9 Hệ thống thông tin giới thiệu việc làm


Để giúp đỡ việc sắp xếp công ăn việc làm cho thanh niên, Bộ lao động đã
thành lập Trung tâm giới thiệu việc làm và có nhu cầu xây dựng hệ thống thông
tin quản lý thông tin giới thiệu việc làm trên máy tính.
Khi có nhu cầu tuyển dụng, công ty sẽ gửi yêu cầu tuyển dụng đến Trung
tâm. Dựa trên yêu cầu đó, Trung tâm lập phiếu yêu cầu tuyển dụng, phiếu này
được lưu tại Trung tâm và được gửi cho công ty, mẫu phiếu có dạng:
Số phiếu:
Ngày
Tên công ty Địa chỉ
Chi tiết yêu cầu tuyển dụng
Côn Chuyê Trình Ngoạ Giới Tuổi Số Mức
g n môn độ i ngữ tính lượng lương
việc

Khi có yêu cầu việc làm, người xin việc gửi yêu cầu việc làm đến Trung
tâm. Dựa trên yêu cầu đó, Trung tâm lập phiếu yêu cầu việc làm, phiểu này
được lưu tại Trung tâm đồng thời gửi cho người xin việc. Phiếu yêu cầu việc
làm có dạng
Số phiếu
Ngày
Họ tên người xin việc Chuyên môn
Tuổi Trình độ
Địa chỉ Giới tính
Chi tiết nguyện vọng
Công việc Mức lương

Hàng ngày, Trung tâm so sánh danh sách hai phiếu yêu cầu và lập giấy
giới thiệu công việc thích hợp cho những người xin việc đã đăng ký. Hàng
tháng, Trung tâm lập danh sách người xin việc đã được giới thiệu việc làm gửi
lên bộ phận quản lý Trung tâm. Các phiếu yêu cầu việc làm quá 6 tháng được
loại khỏi hệ thống.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài 10g trở lên) xây dựng mô hình phân
37 cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Sử dụng môi 10g trở lên) xây dựng mô hình thực thể
trường phát triển liên kết (ERD), mô hình CSDL của hệ
Đề tài
ứng dụng thống
38
ORACLE (phiên - Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên) bản 10g trở lên), xây dựng Forms

10 thực hiện phân


tích, thiết kế và
Menu hệ thống.

xây dựng Hệ - Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


thống thông tin - Sử dụng Oracle Developer (phiên bản
quản lý thu tiền 10g trở lên), xây dựng Menu hệ thống
Đề tài
điện - Sử dụng Oracle Developer (phiên bản
39
10g trở lên), xây dựng các Forms nhập
danh mục hệ thống

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle Developer (phiên
Đề tài bản 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập
40 phiếu ghi điện, Nhập hóa đơn thu tiền
điện, Report In danh sách cắt điện, báo
cáo số tiền đã thu

Bài 10
Hệ thống thông tin quản lý thu tiền điện
Công ty điện lực quận Cầu giấy có nhu cầu quản lý việc tính, in hoá
đơn và thu tiền điện bằng máy tính. Công tác theo dõi sử dụng và thu tiền
điện do các bộ phận sau đảm nhiệm: Bộ phận theo dõi sử dụng, Bộ phận
tính tiền và Bộ phận thu tiền.
Mỗi cán bộ thuộc Bộ phận theo dõi sử dụng đảm nhiệm việc ghi số
điện sử dụng của một số hộ gia đình cố định. Mỗi hộ gia đình sẽ được qui
định ghi điện vào một ngày cố định trong tháng gọi là ngày ghi điện. Để
không dồn việc, ngày ghi điện của các hộ được phân bố đều trong tháng.
Hàng ngày, cán bộ ghi gửi Phiếu ghi điện của các hộ cho Bộ phận tính
tiền. Phiếu ghi điện gồm các thông tin sau: Số phiếu, Tên khách hàng, địa
chỉ khách hàng, tên cán bộ ghi điện, ngày ghi điện, số điện dưới 100 số,
giá dưới 100 số, số điện dưới 200 số, giá dưới 200 số, số điện dưới 300 số,
giá dưới 300 số, số điện trên 300 số, giá trên 300 số, số tiền.
Bộ phận tính tiền tính số tiền điện hộ sử dụng phải trả trong tháng và
in hoá đơn. Hoá đơn được chuyển sang cho Bộ phận thu tiền.
Tổ thu chia hoá đơn cho các cán bộ thu. Việc thu phí của mỗi hộ gia
đình cũng được phân vào các khoảng thời gian cố định trong tháng (trong
vòng 7 ngày sau khi ghi điện). Hóa đơn được cán bộ thu gửi đến từng hộ
và các hộ phải nộp đủ tổng số tiền ghi trên hóa đơn. Các hộ không nộp tiền
trong vòng 14 ngày kể từ khi ghi số bị coi là nợ tiền điện và sẽ bị cắt điện.
Hóa đơn gồm các thông tin: Số hóa đơn, tên khách hàng, cán bộ thu, ngày
thu, tổng số điện, đơn giá, tổng tiền.
Cuối tháng, công ty in danh sách khách hàng bị cắt điện, lập báo cáo
tổng số tiền điện phải thu và tổng số tiền điện đã thu được được gửi giám
đốc công ty.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài 10g trở lên) xây dựng mô hình phân
41 cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle 9i Designer xây
Sử dụng môi
dựng mô hình thực thể liên kết (ERD),
trường phát triển
Đề tài mô hình CSDL của hệ thống
ứng dụng
42 - Sử dụng Oracle Developer (phiên
ORACLE (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
bản 10g trở lên)
thống.
11 thực hiện phân
tích, thiết kế và
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
xây dựng Hệ
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
thống quản lý
bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
bán hàng may
Đề tài thống
mặc
43 - Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng các Forms
nhập danh mục hệ thống

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle Developer (phiên
Đề tài
bản 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập
44
hóa đơn bán hành, Report Báo cáo
thống kê tình hình kinh doanh.

Bài 11 Hệ thống quản lý bán hàng may mặc


World Trend’s là một công ty cung cấp các mặt hàng quần áo thời
trang chất lượng cao thông qua đặt hàng qua thư tín. Khách hàng có thể đặt
hàng qua thư được gửi theo đường bưu điện hoặc gửi Fax tới công ty theo
mẫu đơn đặt hàng có trong danh mục hàng quảng cáo của công ty.
Việc xử lý thông tin về khách của công ty được mô tả như sau: Khi
công ty nhận được các thông tin về khách hàng mới thì sẽ thêm khách mới
trong cơ sở dữ liệu. Khi đó khách hàng sẽ được gán một định danh khách
hàng, định danh khách hàng này được dùng để mua hàng về sau. Các
thông tin về khách hàng bao gồm: Họ tên, Ngày sinh, Địa chỉ, Giới tính,
Điện thoại liên hệ. Tiếp đó công ty in thẻ mua hàng và gửi cho khách hàng
cùng với danh mục hàng quảng cáo của công ty, trên thẻ mua hàng phải có
các thông tin về khách hàng cũng như định danh khách đã được gán ở trên.
Khi khách hàng đặt hàng thì công ty cần kiểm tra các thông tin về
khách xem khách đã đăng ký hay chưa, nếu chưa coi khách là khách mới
và làm lại công việc xử lý thông tin khách ở trên. Nếu khách đã đăng ký
rồi thì kiểm tra chi tiết đơn hàng xem có chính xác và công ty có đáp ứng
ngay được hay không. Nếu không thì gửi cho khách một giấy báo đợi. Nếu
công ty đáp ứng ngay được yêu cầu đặt hàng của khách thì bộ phận kế toán
lập hóa đơn và gửi cho nhân viên bộ phận xuất và chuyển hàng để đóng
gói hàng, đồng thời gửi hóa đơn cho khách đề nghị thanh toán. Các thông
tin trên hóa đơn gửi cho khách hàng bao gồm: Số hóa đơn xuất, ngày lập
hóa đơn, người lập hóa đơn, định danh khách hàng, tên khách hàng, địa
chỉ, tổng số tiền cần thanh toán, đã thanh toán, ngày thanh toán và các
thông tin chi tiết về hàng được bán trên hóa đơn bao gồm [Mã hàng, tên
hàng, loại hàng, màu sắc, chất liệu, hãng sản xuất, đơn giá, số lượng,
thành tiền]. Khi khách đã thanh toán tiền cho công ty thì một lệnh chuyển
hàng được lập và chuyển tới bộ phận xuất và chuyển hàng. Bộ phận này
chuyển hàng cho khách theo các thông tin được cung cấp trên hóa đơn
trước đó, sau báo cáo lại công ty về hàng được chuyển cũng như thông tin
về người chuyển hàng để làm cơ sở so sánh nếu khách hàng có khiếu nại
về sau. Các thông tin trên lệnh xuất hàng bao gồm: Số lệnh chuyển, ngày
chuyển hàng, số hóa đơn xuất, mã người chuyển, họ tên ngưừoi chuyển.
Các thông tin về mặt hàng bao gồm: Mã hàng, tên hàng, loại hàng (nam,
nữ), kích cỡ, màu sắc, chất liệu, đơn giá, số lượng hiện có, hãng sản xuất.
Các thông tin về người chuyển hàng bao gồm: Mã ngưừoi chuyển hàng,
họ tên, ngày sinh, địa chỉ, giới tính, điện thoại liên hệ.
Hàng tháng, công ty thống kê lại danh sách khách hàng, tình hình
kinh doanh thông qua doanh thu của công ty để có những điều chỉnh trong
kinh doanh cũng như có chính sách khuyến mại cho những khách mua
nhiều và thưởng cho những nhân viên làm việc tốt.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài 10g trở lên) xây dựng mô hình phân
45 cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle 9i Designer xây
Sử dụng môi dựng mô hình thực thể liên kết (ERD),
Đề tài
trường phát triển mô hình CSDL của hệ thống
46
ứng dụng - Sử dụng Oracle Developer (phiên
ORACLE (phiên bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
bản 10g trở lên) thống.
12 thực hiện phân
tích, thiết kế và
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
xây dựng Hệ bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
thống quản lý Đề tài thống
bán hàng 47 - Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng các Forms
nhập danh mục hệ thống

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle Developer (phiên
Đề tài bản 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập
48 đơn đặt hàng, Report Báo cáo thống kê
hàng tồn kho.

Bài 12
Hệ thống quản lý bán hàng
Hoạt động của công ty bắt đầu từ các nhân viên kinh doanh của bộ
phận kinh doanh. Các nhân viên kinh doanh tiếp nhận yêu cầu của khách
hàng. Khách hàng có thể đặt hàng trực tiếp từ nhân viên tại công ty hoặc
có thể gửi đơn đặt hàng qua Fax hoăc Email, khách hàng cũng có thể gọi
điện thoại đến công ty để đặt hàng. Khi đặt hàng, khách hàng gửi thông tin
chi tiết về mặt hàng, số lượng hàng cần đặt cho nhân viên kinh doanh. Các
yêu cầu này được nhân viên kinh doanh tiếp nhận bao gồm: Mã số khách
hàng, tên khách hàng, mặt hàng cần đặt, số lượng, ngày đặt hàng, ngày
giao hàng dự kiến, đơn giá bán, thời hạn thanh toán.
Nhân viên kinh doanh tiến hành kiểm tra mặt hàng tồn kho của mặt
hàng mà khách hàng đã đặt có đáp ứng đủ đơn đặt hàng hay không để tiến
hành đặt hàng từ nhà cung cấp. Nhân viên kinh doanh sẽ tiến hành tính trị
giá đơn đặt hàng để thông báo cho khách hàng. Tất cả các thông tin liên
quan đến khách hàng được lưu lại.
Nhân viên tiến hành giao hàng cho khách hàng và xuất hóa đơn bán
hàng cũng như phiếu xuất hàng để ghi nhận thông tin bán hàng.
Nhân viên kinh doanh sẽ kiểm tra kho hàng thường xuyên để biết số
lượng hàng còn trong kho. Khi nhập hàng mới vào kho sẽ có phiếu nhập
hàng ghi rõ mặt hàng nào, số lượng là bao nhiêu. Khi bán hàng thì sẽ có
hóa đơn bán hàng và phiếu xuất hàng. Khi thủ kho nhận được hóa đơn bán
hàng thì sẽ tiến hàng xuất kho theo đúng hóa đơn và giao hàng cho khách
hàng.
Sau khi giao hàng, nhân viên kinh doanh cập nhật công nợ phải thu
của khách hàng, sau đó theo dõi thanh toán từ phía khách hàng. Khách
hàng có thể thanh toán ngay hoặc trả sau, khi khách hàng trả tiền, nhân
viên sẽ cập nhật phiếu thu và cập nhật lại công nợ phải thu của khách
hàng.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài 10g trở lên) xây dựng mô hình phân
49 cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle 9i Designer xây
Sử dụng môi
dựng mô hình thực thể liên kết (ERD),
trường phát triển Đề tài
mô hình CSDL của hệ thống
ứng dụng 50
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
ORACLE (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
bản 10g trở lên)
thống.
13 thực hiện phân
tích, thiết kế và
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
xây dựng Hệ
bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
thống quản lý
Đề tài thống
tiền tạm ứng của
51 - Sử dụng Oracle Developer (phiên
đề tài
bản 10g trở lên), xây dựng các Forms
nhập danh mục hệ thống

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle Developer (phiên
Đề tài bản 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập
52 đơn xin tạm ứng, Report Báo cáo về
việc tạm ứng theo đề tài.

Bài 13
Hệ thống quản lý tiền tạm ứng của đề tài
Một trong những hoạt động quản lý tài chính của một cơ quan quản lý
việc tạm ứng và hoàn tạm ứng của các đề tài nghiên cứu khoa học. Việc tạm
ứng và hoàn tạm ứng được thực hiện như sau:
Các đề tài đã được duyệt và cấp kinh phí được quyền xin tạm ứng kinh
phí để thực hiện. Khi có nhu cầu, chủ nhiệm đề tài làm đơn xin tạm ứng (mỗi đề
tài được tạm ứng nhiều lần), đơn bao gồm: Mã và tên đề tài, số tiền tạm ứng, lý
do tạm ứng (để thực hiện công việc gì), ngày tháng làm đơn (ngày tạm ứng)
Đơn tạm ứng được nộp cho ban quản lý tài chính cơ quan để duyệt. Ban
quản lý dựa trên danh sách các đề tài đã được duyệt, kiểm tra mã và tên đề tài,
số tiền tạm ứng (<=10% tổng tiền còn lại của đề tài). Nếu đủ điều kiện thì đơn
được duyệt và chuyển làm phiếu tạm ứng. Ngoài các thông tin trên, phiếu tạm
ứng còn được đánh số phiếu, thời gian hoàn tạm ứng và chỗ đánh dấu đã hoàn
trả đầy đủ. Mỗi phiếu được cấp đủ tiền trong một lần.
Việc hoàn tạm ứng được thực hiện bằng cách nộp lại chứng từ chi. Mỗi
phiếu tạm ứng (ứng với mỗi lần tạm ứng) có thể được thực hiện nhiều lần
(nhiều chứng từ chi). Chứng từ chi bao gồm các thông tin: Số chứng từ, hoàn
trả cho phiếu tạm ứng nào (số phiếu tạm ứng), số tiền, nội dung chi, ngày
tháng năm.
Khi hoàn trả, các chứng từ chi được kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin
(số phiếu tạm ứng, số tiền <= số tiền tạm ứng – tổng tiền đã hoàn trả ở các
chứng từ trên) và được lưu lại. Định kì kiểm tra việc hoàn trả tạm ứng để đánh
dấu các tạm ứng đã hoàn trả đủ, gửi giấy báo cho các đề tài có tạm ứng đến hạn
hoặc quá hạn mà chưa hoàn trả đủ.
Tại một thời điểm bất kì hoặc sau một khoảng thời gian quy định (1
tháng, quý, năm) yêu cầu thực hiện các báo cáo, thống kê về việc tạm ứng, hoàn
tạm ứng của các đề tài như:
Báo cáo về việc tạm ứng theo đề tài, theo khoảng thời gian
Báo cáo về việc hoàn tạm ứng của đề tài
Thống kê các tạm ứng đã được hoàn trả đầy đủ
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài 10g trở lên) xây dựng mô hình phân
53 cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle 9i Designer xây
Sử dụng môi
dựng mô hình thực thể liên kết (ERD),
trường phát triển Đề tài
mô hình CSDL của hệ thống
ứng dụng 54
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
ORACLE (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
bản 10g trở lên)
thống.
14 thực hiện phân
tích, thiết kế và
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
xây dựng Hệ
bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
thống quản lý
Đề tài thống
quy trình nhập,
55 - Sử dụng Oracle Developer (phiên
xuất vật tư
bản 10g trở lên), xây dựng các Forms
nhập danh mục hệ thống

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle Developer (phiên
Đề tài bản 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập
56 phiếu nhập kho, nhập phiếu xuất kho,
Report Báo cáo thống kê hàng tồn kho.

Bài 14 Hệ thống quản lý quy trình nhập, xuất vật tư


Quy trình nhập, xuất vật tư tại công ty A được mô tả như sau:
Quy trình nhập vật tư:
Sau khi hoàn tất việc ký hợp đồng cung ứng vật tư, nhà cung cấp
mang hàng đến giao tại kho vật tư. Để giúp thủ kho theo dõi hàng về,
phòng vật tư giao cho thủ kho phiếu nhật kho. Mỗi phiếu nhập gồm các
thông tin:
Đầu phiếu: Số phiếu nhập, thông tin người cung cấp (họ tên, địa chỉ,
điện thoại)
Thân phiếu gồm nhiều dòng, mỗi dòng có các thông tin: Tên vật tư,
đơn vị tính, đơn giá, số lượng, thành tiền
Cuối phiếu có dòng Tổng cộng tiền.
Nhà cung cấp giao hàng làm nhiều lần. Mỗi lần nhập hàng, thủ kho
phải đối chiếu với phiếu nhập (chú ý tổng số lượng các lần nhập phải bằng
số lượng ghi trong phiếu nhập) và ghi trong hóa đơn nhập. Mỗi hóa đơn
nhập bao gồm các thông tin:
Đầu hóa đơn: Số hóa đơn, ngày nhập, số phiếu nhập
Thân hóa đơn gồm nhiều dòng, mỗi dòng gồm các thông tin: Tên vật
tư nhập, đơn vị tính, đơn giá, số lượng
Quy trình xuất vật tư tiến hành giống như quy trình nhập.
Sau khi hoàn tất thỏa thuận cung ứng vật tư, phòng vật tư làm Phiếu
xuất kho giao cho thủ kho để theo dõi. Môi phiếu xuất kho gồm các thông
tin:
Đầu phiếu: Số phiếu xuất, các thông tin về khách hang, người sử
dụng vật tư (Họ tên, địa chỉ, số điện thoại)
Thân phiếu gồm nhiều dòng, mỗi dòng có các thông tin: Tên vật tư,
đơn vị tính, đơn giá, số lượng, thành tiền.
Cuối phiếu có dòng tổng cộng tiền
Thủ kho xuất hàng làm nhiều lần. Mỗi lần xuất thủ kho phải đối
chiếu với phiếu xuất (chú ý tổng số lượng các lần xuất phải bằng số lượng
ghi trong phiếu xuất) và ghi hóa đơn xuất. Mỗi hóa đơn xuất có cấu trúc:
Đầu hóa đơn là Số hóa đơn, ngày xuất, số phiếu xuất
Thân hóa đơn gồm nhiều dòng, mỗi dòng có các thông tin: Tên vật tư
nhập, đơn vị tính, đơn giá, số lượng.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài 10g trở lên) xây dựng mô hình phân
57 cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle 9i Designer xây
Sử dụng môi dựng mô hình thực thể liên kết (ERD),
trường phát triển Đề tài mô hình CSDL của hệ thống
ứng dụng 58 - Sử dụng Oracle Developer (phiên
ORACLE (phiên bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
bản 10g trở lên) thống.
15 thực hiện phân
tích, thiết kế và - Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
xây dựng Hệ - Sử dụng Oracle Developer (phiên
thống quản lý lao bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
động tiền lương Đề tài thống
59 - Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng các Forms
nhập danh mục hệ thống

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle Developer (phiên
Đề tài
bản 10g trở lên), xây dựng Forms Tính
60
lương, Report In bảng lương

Bài 15 Hệ thống quản lý lao động tiền lương


Nhà máy may Thành Công chuyên may sẵn một số mặt hàng may mặc.
Nhà máy có nhu cầu quản lý lao động tiền lương bằng máy tính. Nhà máy có 3
chế độ lương: Lương cơ bản, Lương hành chính và Lương sản phẩm. Hàng
ngày các tổ sản xuất báo lên phòng lương số giờ công, số vật liệu cấp phát và số
sản phẩm xuất xưởng của từng công nhân trong ngày. Mỗi công nhân có thể sản
xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Mỗi mặt hàng có một giá gia công và định
mức nguyên vật liệu riêng. Ví dụ để may một áo sơ mi mã hiệu SM123 chỉ
được dùng tối đa 2m vải, 1 cuộn chỉ, 10 cúc, 1 túi ni lông bao bì.
Lương hàng tháng của mỗi công nhân được xác định như sau:
1. Lương cơ bản: 100.000 đ/tháng cho mọi người.
2. Lương ngày công: Mỗi ngày công (8 tiếng) được hưởng 4.000đ cho
đơn vị sản xuất và 8.000đ cho đơn vị hành chính. Nếu làm việc không đủ
25 ngày/tháng thì mỗi ngày công thiếu bị trừ đi 6.000đ đối với đơn vị sản
xuất và 10.000đ đối với đơn vị hành chính.
3. Lương sản phẩm được tính theo công thức:
Tổng (Số sản phẩm X Đơn giá gia công sản phẩm)
4. Thưởng vượt định mức sản xuất: Mỗi công nhân được định mức sản
xuất tổng giá trị 300.000đ/ tháng. Nghĩa là nếu giá gia công của model SM123
là 10.000đ/chiếc thì trong tháng công nhân phải giao nộp tối thiểu 30 áo.
Trường hợp vượt định mức sản xuất, công nhân được thưởng thêm 50% tổng số
tiền vượt định mức.
5. Phạt quá định mức vật liệu: Ngày 30 hàng tháng các tổ sản xuất gửi
báo cáo lên phòng quản lý tiền lương thống kê số vật liệu còn lại của mỗi công
nhân. Nếu công nhân sử dụng quá định mức vật liệu qui định thì sẽ bị phạt gấp
đôi giá trị vật liệu bị quá định mức.
Ngày mồng 4 hàng tháng bộ phận lao động tiền lương lên bảng lương
tháng cho từng đơn vị và chuyển sang cho phòng kế toán.
Hệ thống thông tin cần xây dựng phải đáp ứng các mục tiêu quản lý sau:
 Theo dõi ngày công
 Theo dõi số sản phẩm xuất xưởng của mỗi công nhân
 Theo dõi số sản phẩm vượt mức
 Theo dõi vật liệu sử dụng
 Tính lương
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài 10g trở lên) xây dựng mô hình phân
61 cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle 9i Designer xây
Sử dụng môi dựng mô hình thực thể liên kết (ERD),
Đề tài
trường phát triển mô hình CSDL của hệ thống
62
ứng dụng - Sử dụng Oracle Developer (phiên
ORACLE (phiên bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
bản 10g trở lên) thống.
16 thực hiện phân
tích, thiết kế và
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
xây dựng Hệ bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
thống quản lý Đề tài thống
tuyển sinh 63 - Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng các Forms
nhập danh mục hệ thống

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle Developer (phiên
Đề tài bản 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập
64 điểm, Report Danh sách thí sinh trúng
tuyển.

Bài 16
Hệ thống quản lý tuyển sinh
Trường Đại học dân lập Đông đô có nhu cầu thiết lập hệ thống thông
tin để quản lý việc tuyển sinh năm 2002. Việc tuyển sinh gồm các công
đoạn: Nhận hồ sơ tuyển sinh, xếp phòng thi, lên bảng điểm cho các thí
sinh, xác định điểm chuẩn.
Hồ sơ sau khi nhận được phân theo chuyên ngành và cấp mã số thí
sinh để xếp phòng thi.
Có nhiều phòng thi có kích cỡ khác nhau có thể chứa từ 20 tới 30 thí
sinh. Các thí sinh cùng chuyên ngành thi cùng phòng.
Mỗi chuyên ngành thí sinh phải thi 3 hoặc 4 môn theo đề riêng của
chuyên ngành, hệ số điểm của mỗi môn tuỳ thuộc vào ngành học. Mỗi bài
thi đều được ghi số phách. Sau khi dọc phách, số phách của mỗi thi sinh
được nhập vào hệ thống. Sau khi chấm, điểm số và số phách được nhập
vào hệ thống. Mỗi chuyên ngành sẽ chỉ tuyển số lượng không quá định
mức chỉ tiêu theo thứ tự điểm từ trên xuống. Mỗi chuyên ngành cũng có
điểm chuẩn riêng.
Hệ thống thông tin cần đưa ra được danh sách các thí sinh ở mỗi
phòng thi, giấy báo thi, danh sách thí sinh trúng tuyển, giấy gọi học và
phải đáp ứng được các mục tiêu quản lý sau:
 Theo dõi hồ sơ tuyển sinh
 Theo dõi xếp phòng thi
 Theo dõi điểm thi
 Tổng hợp bảng điểm

Số đề Nội dung công việc


STT Nội dung đề tài
tài
Sử dụng môi - Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
17 trường phát triển
Đề tài
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
ứng dụng 10g trở lên) xây dựng mô hình phân
65
ORACLE (phiên cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
bản 10g trở lên) (DFD), thực thể liên kết (ERD)
thực hiện phân Đề tài - Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
tích, thiết kế và 66 - Sử dụng Oracle 9i Designer xây
xây dựng Hệ dựng mô hình thực thể liên kết (ERD),
thống quản lý mô hình CSDL của hệ thống
bán hàng siêu thị - Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
thống.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
Đề tài
thống
67
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng các Forms
nhập danh mục hệ thống
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
Đề tài bản 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập
68 hóa đơn tính tiền, Report Báo cáo
thống kê Doanh số bán hàng theo ngày,
tuần hoặc tháng.

Bài 17 Hệ thống quản lý bán hàng siêu thị


Quá trình bán hàng ở siêu thị liên quan trực tiếp đến một số bộ phận
sau:
Bộ phận quản lý kho: Khi có hàng hóa nhập về, bộ phận quản lý kho
sẽ có nhiệm vụ ghi nhận số lượng hàng hóa theo chủng loại và cất vào kho.
Khi có nhu cầu xuất hàng thì bộ phận này sẽ kiểm tra và xuất theo yêu cầu.
Cuối ngày , giao nộp lại sổ sách để bộ phận kế toán ghi nhận. Đồng thời
thống kê lại số hàng trong kho và liên hệ với nhà cung cấp để nhập thêm
hàng mới nếu cần.
Bộ phận thu ngân: Khi khách hàng đem hàng đến quầy tính tiền thì
nhân viên thu ngân sẽ ghi hóa đơn tính tiền cho khách hàng. Nếu khách
hàng đã có thẻ khách hàng thân thiết hoặc thẻ thành viên thì nhân viên thu
ngân sẽ nhập doanh số mua hàng vào thẻ của khách hàng (xem qui định
bên dưới)
Nếu chưa có thẻ , khách hàng có thể đem hóa đơn tính tiền đến quầy
dịch vụ khách hàng để đăng ký thẻ khách hàng thân thiết mới
Bộ phận dịch vụ khách hàng : Lập và quản lý các thẻ khách hàng
thân thiết, thẻ thành viên cho khách hàng . Kiểm tra số tiền mua hàng
trong thẻ của khách hàng và thực hiện qui định về chế độ đối với khách
hàng thân thiết và khách hàng thành viên của siêu thị
Các qui định về chế độ đối với khách hàng thân thiết và khách hàng
thành viên của siêu thị
- Khách hàng mua hàng có hoá đơn từ 50.000 trở lên sẽ được cấp thẻ
khách hàng thân thiết. Mỗi lần mua hàng sau đó, nếu trị giá hóa đơn trên
50.000 sẽ được cộng dồn vào số tiền mua hàng trong thẻ.
- Cách qui đổi giá trị thẻ như sau: 50.000 = 1điểm; 30 điểm = 1 logo
Với mỗi logo khách hàng sẽ được tặng một phiếu mua hàng miễn phí trị
giá 30.000đ.
- Nếu đạt 4 logo, khách hàng sẽ được cấp thẻ thành viên
Thẻ khách hàng thân thiết chỉ có giá trị đến hết ngày 31/12 mỗi năm. Sang
năm mới khách hàng sẽ phải làm lại thẻ khác.
- Khi có thẻ thành viên thì mỗi lần mua hàng khách hàng sẽ được giảm giá
tùy theo món hàng.
Cuối năm, khách hàng có thẻ thành viên sẽ được chi trả lãi suất tương ứng
với doanh số mua hàng của khách hàng đó trong năm.
Yêu cầu : Phân tích, thiết kế và xây dựng hệ thống theo đặc tả trên với các
mục tiêu quả lý sau:
- Quản lý thông tin hàng hoá (Tên hàng, chủng loại, đơn vị tính, giá nhập
kho, giá bán), quản lý chứng từ xuất nhập kho.
- Lập hoá đơn tính tiền, in và lưu trữ hóa đơn
- Lập và quản lý các loại thẻ cho khách hàng, xử lý cập nhật, tính toán
điểm và logo, tính lãi suất cuối năm cho khách hàng có thẻ thành viên.
- Thống kê doanh số bán hàng của siêu thị trong ngày , trong tuần hoặc
tháng, theo từng mặt hàng hoặc chủng loại hàng
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
Sử dụng môi - Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
18 trường phát triển
Đề tài
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
ứng dụng 10g trở lên) xây dựng mô hình phân
69
ORACLE (phiên cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
bản 10g trở lên) (DFD), thực thể liên kết (ERD)
thực hiện phân - Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
tích, thiết kế và - Sử dụng Oracle 9i Designer xây
xây dựng Hệ dựng mô hình thực thể liên kết (ERD),
Đề tài
thống quản lý xí mô hình CSDL của hệ thống
70
nghiệp may gia - Sử dụng Oracle Developer (phiên
công bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
thống.
Đề tài - Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
71 - Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
thống
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng các Forms
nhập danh mục hệ thống
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
Đề tài
bản 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập
72
đơn đặt hàng, Report Báo cáo thống kê
doanh thu từ các đơn hàng.
Bài 18 Hệ thống quản lý xí nghiệp may gia công
Xí nghiệp may Kim Hoàng chuyên nhận may gia công cho các công
ty trong và ngoài nước. Qui trình nghiệp vụ của công ty như sau :
Khi khách hàng đặt hàng Bộ phận kinh doanh sẽ tiếp nhận các đơn
đặt hàng, chứa các thông tin chi tiết của từng sản phẩm (tên sản phẩm,
chủng loại, đặc điểm, kích cỡ, màu sắc…), số lượng sản phẩm mỗi loại,
ngày giao, địa điểm giao hàng. Dựa vào các thông tin về sản phẩm mà
khách hàng cung cấp, nhân viên phòng kinh doanh sẽ dò tìm lại trong danh
mục sản phẩm của xí nghiệp. Nếu sản phẩm khách hàng cần đặt may đã
nằm trong danh mục này, bộ phận kinh doanh sẽ dựa trên giá công may
của sản phẩm để thương lượng giá với khách hàng
Nếu là sản phẩm mới, bộ phận kinh doanh sẽ chuyển đơn hàng cho
Bộ phận kỹ thuật. Bộ phận này sẽ xem xét , tính toán để lên rập và phân
công đoạn cho sản phẩm mới, đồng thời tính đơn giá từng công đoạn để
tính giá công may cho một sản phẩm. Sau đó, phòng kỹ thuật sẽ chuyển số
liệu này lên phòng kinh doanh để tính làm cơ sở thương lượng giá với
khách hàng; đồng thời cũng sẽ ghi nhận lại các thông tin về sản phẩm mới
vào danh mục sản phẩm : các thông tin chung về sản phẩm, chi tiết các
công đoạn may và giá công may của từng công đoạn.
Nếu đơn hàng được thoả thuận, hai bên tiến hành ký hợp đồng, xí
nghiệp tiến hành triển khai đơn hàng.
Xí nghiệp sẽ khoán sản phẩm xuống cho từng phân xưởng để thực
hiện, có yêu cầu chặt chẽ về thời gian thực hiện . Mỗi phân xưởng sẽ giao
cho các công nhân trong tổ thực hiện các công đoạn của sản phẩm. Mỗi
công nhân có thể thực hiện một hoặc vài công đoạn khác nhau của sản
phẩm. Cuối ngày, các phân xưởng phải ghi nhận lượng sản phẩm mà mỗi
công nhân đã làm (làm sản phẩm gì, những công đoạn nào, số lượng) để
làm cơ sở chấm công và tính lương cho công nhân. Các phân xưởng cũng
phải cũng tổng hợp và báo cáo hàng ngày lên Ban Giám đốc về số lượng
sản phẩm làm được để Ban giám đốc theo dõi tiến độ thực hiện đơn hàng.
Đơn hàng có thể giao thành nhiều đợt, hoặc giao một lần, tùy theo
yêu cầu của khách hàng.
Cuối tháng, lập bảng chấm công cho nhân viên, dựa trên số sản phẩm
mà công nhân đã làm được, cùng với đơn giá của các công đoạn tương
ứng.
Hàng tháng bộ phận kinh doanh cũng sẽ báo cáo số lượng đơn hàng
trong tháng và doanh thu từ các đơn hàng lên Ban giám đốc
Yêu cầu: Phân tích, thiết kế và xây dựng hệ thống theo đặc tả trên với
các mục tiêu quản lý sau:
 Quản lý các thông tin liên quan đến đơn đặt hàng, giao hàng
 Quản lý danh mục sản phẩm cùng với chi tiết các công đoạn may
và đơn giá từng công đoạn
 Cho phép theo dõi tiến độ thực hiện đơn đặt hàng.
 Quản lý thông tin chấm công cho nhân viên.
 Lập các báo cáo thống kê cần thiết theo mô tả nghiệp vụ ở trên
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản 10g
Đề tài 73 trở lên) xây dựng mô hình phân cấp chức
năng (FHD), luồng dữ liệu (DFD), thực thể
liên kết (ERD)
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle 9i Designer xây dựng mô
Sử dụng môi trường Đề tài 74 hình thực thể liên kết (ERD), mô hình CSDL
phát triển ứng dụng của hệ thống
ORACLE (phiên - Sử dụng Oracle Developer (phiên bản 10g
trở lên), xây dựng Menu hệ thống.
bản 10g trở lên)
19 thực hiện phân tích,
thiết kế và xây dựng
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên bản 10g
trở lên), xây dựng Menu hệ thống
Hệ thống quản lý Đề tài 75
- Sử dụng Oracle Developer (phiên bản 10g
xe BUS trở lên), xây dựng các Forms nhập danh mục
hệ thống
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên bản 10g
trở lên), xây dựng Forms Nhập thông tin về
Đề tài 76 xe BUS, Nhập sổ giao nhận xe, Report Báo
cáo thống kê lộ trình (theo km), thời gian sử
dụng (theo phút) cho từng xe chi tiết theo
ngày và tháng
Bài 19 Hệ thống quản lý xe BUS
Công ty xe Bus Sài Gòn được thành lập năm 1999 và có chức năng phục
vụ việc chuyên chở khách trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh. Công ty có
một đội xe Bus gồm nhiều loại khác nhau. Mỗi xe Bus được gắn một mã số để
phân biệt, ngoài ra còn có các thông tin như: Biển số, model, số chổ ngồi, hãng
sản xuất và mức tiêu thụ nhiên liệu (số lít/ 100km). Mỗi xe điều có trang bị một
máy bộ đàm. Tài xế sẽ liên lạc thường xuyên với công ty qua máy bộ đàm trên
xe .
Mỗi tài xế bao gồm các thông tin: Mã số, họ tên, mức lương, địa chỉ và
điện thoại. Tài xế được phân công công việc theo từng ca . Mỗi ngày sẽ có từ 2
đến 3 ca làm việc, mỗi ca thường kéo dài từ giờ bắt đầu đến giờ kết thúc. Mỗi
khi tài xế nhận xe sẽ ký vào sổ giao nhận. Cột nhận xe bao gồm các thông tin:
Ngày, ca làm việc, mã số tài xế, mã số xe và số đồng hồ km .
Công ty tổ chức một hệ thống các trạm chờ xe Bus khắp khu vực thuộc
thành phố. Mỗi xe Bus lưu trữ các thông tin như: Tên trạm, địa chỉ.
Tùy theo nhu cầu về đi lại của hành khách, công ty sẽ tổ chức những
tuyến đường khác nhau. Một tuyến đường xuất phát từ trạm bắt đầu và dừng lại
ở trạm kết thúc. Trong quá trình di chuyển trên một tuyến đường, xe Bus sẽ
dừng lại ở một số trạm để đón khách. Các thông tin cần mô tả cho một tuyến
đường là: Mã số, độ dài (số km), trạm bắt đầu, trạm kết thúc và các trạm dừng.
Trên mỗi tuyến đường hàng ngày sẽ có nhiều chuyến xe. Mỗi chuyến xe
sẽ cho biết: Giờ bắt đầu dự kiến, ngày, tuyến đường, giờ kết thúc dự kiến, mã
số xe và mã số tài xế . Thông tin các tuyến xe sẽ được tài xế ghi nhận vào sổ lộ
trình của xe mình đang lái. Ngoài ra trong sổ lộ trình còn ghi nhận thêm thông
tin giờ bắt đầu thực tế và kết thúc thực tế .
Việc sắp xếp các tuyến đường, ca làm việc phải tính đến hiệu quả sử dụng
xe, tránh việc xe di chuyển không khách, thời gian nghỉ hay chờ đợi của tài xế
quá nhiều .
Kết thúc ca làm việc của mình tài xế sẽ giao lại xe của mình. Lúc này tài
xế sẽ ký vào sổ giao nhận. Cột giao xe bao gồm các thông tin như giờ giao
nhận, ngày, ca làm việc, mã số lái xe, mã số xe và số đồng hồ km khi giao.
Yêu cầu: Phân tích, thiết kế và xây dựng hệ thống theo đặc tả trên với các
mục tiêu quản lý sau:
1. Yêu cầu lưu trữ:
- Lưu trữ các thông tin của xe, trạm, chuyến xe, tài xế , tuyến đường để
phục vụ cho việc quản lý giao nhận xe.
- Lưu trữ thông tin phân công xe cho tài xế.
- Lưu trữ thông tin giao nhận xe.
- Lưu trữ thông tin sổ lộ trình của xe.
2. Yêu cầu nghiệp vụ:
- Quản lý quá trình phân công ca , xe và chuyến xe cho tài xế.
- Quản lý quá trình nhận xe.
- Quản lý quá trình giao xe.
3. Yêu cầu kết xuất:
- Thống kê lộ trình (theo km), thời gian sử dụng (theo phút) cho từng xe
chi tiết theo ngày và thống kê tổng hợp theo tháng.
- Thống kê lộ trình (theo km) , thời gian lái xe (theo phút) cho từng tài xế
chi tiết theo ngày và tổng hợp theo tháng

Số đề Nội dung công việc


STT Nội dung đề tài
tài
Sử dụng môi trường - Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
20 phát triển ứng dụng
Đề tài
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
ORACLE (phiên 10g trở lên) xây dựng mô hình phân cấp
77
bản 10g trở lên) chức năng (FHD), luồng dữ liệu (DFD),
thực hiện phân tích, thực thể liên kết (ERD)
thiết kế và xây Đề tài - Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
dựng Hệ thống 78 - Sử dụng Oracle 9i Designer xây dựng
quản lý đăng ký và mô hình thực thể liên kết (ERD), mô hình
sử dụng dịch vụ CSDL của hệ thống
Internet - Sử dụng Oracle Developer (phiên bản
10g trở lên), xây dựng Menu hệ thống.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên bản
Đề tài 10g trở lên), xây dựng Menu hệ thống
79 - Sử dụng Oracle Developer (phiên bản
10g trở lên), xây dựng các Forms nhập
danh mục hệ thống
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên bản
Đề tài 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập hợp
80 đồng thuê Internet, Nhập Hóa đơn, Report
Báo cáo thống kê số tiền thanh toán cước
phí hàng tháng cho mỗi khách hàng
Bài 20
Hệ thống quản lý đăng ký và sử dụng dịch vụ Internet
Trung tâm dịch vụ Internet của bưu điện phụ trách việc đăng ký sử dụng
Internet cho khách hàng. Một khách hàng đến đăng ký sẽ điền vào hợp đồng
bao gồm các thông tin sau: Tên khách hàng, số CMND, nghề nghiệp, địa chỉ, số
điện thoại.
Sau khi nhận đơn, nhân viên bưu điện xem khách hàng đã có sẵn số điện
thoại và modem theo đúng yêu cầu hay chưa. Nếu không có, trung tâm sẽ thông
báo cho khách hàng và đưa vào danh sách đợi để được cấp số điện thoại. Khách
hàng tự mua máy điện thoại và modem theo yêu cầu của bưu điện. Nếu có,
trung tâm sẽ thông báo cho khách hàng đóng tiền. Khách hàng nộp tiền sẽ nhận
được hóa đơn đăng ký gồm các thông tin: Tên khách hàng, số CMND, địa chỉ,
chi phí cho việc đăng ký (thường phí cài đặt và hòa mạng), ngày bắt đầu sử
dụng dịch vụ, tên truy cập và mật khẩu (do dịch vụ cung cấp cho khách hàng),
khách hàng có thể yêu cầu thay đổi và được cung cấp địa chỉ email miễn phí
cho mỗi tài khoản.
Khi đường truyền thông, khách hàng ký xác nhận và danh sách khách
hàng được chuyển sang bộ phận theo dõi và tính cước hàng tháng. Qui trình
tính cước được mô tả như sau:
Khi đến ngày qui định hàng tháng, trung tâm sẽ tính cước và gởi hóa đơn
tính cước cho khách hàng đã đăng ký sử dụng. Cước hàng tháng = Cước thuê
bao + Giá cước * số phút sử dụng, với:
Cước thuê bao tháng = 50.000
Giá cước được chia theo thời gian: Từ sau 7 giờ đến 23 giờ trong ngày,
giá cước = 80đ/phút, từ sau 23 giờ đến 7 giờ sáng hôm sau và ngày lễ, chủ nhật,
giá cước = 40đ/phút.
Sau 30 ngày, nếu khách hàng chưa thanh toán hóa đơn, trung tâm sẽ gởi
thông báo đình chỉ việc cung cấp dịch vụ Internet cho đến khi khách hàng thanh
toán đủ thì được tự động mở lại.
Thỉnh thoảng, trung tâm sẽ mở đợt khuyến mãi áp dụng cho khách hàng
mới mở tài khoản, hoặc áp dụng cho tất cả khách hàng mới cũ. Nội dung
khuyến mãi có thể là không tính cước thuê bao, hoặc/và giảm đơn giá ban
đêm/ban ngày, thường các đợt khuyến mãi có thời hạn hiệu lực từ 30 ngày đến
4 tháng(ngày hết hạn hiệu lực của đợt khuyến mãi được công bố rõ ràng ngay từ
đầu đợt).
Yêu cầu: Phân tích, thiết kế và xây dựng hệ thống theo đặc tả trên với các
yêu cầu quản lý sau:
1. Yêu cầu Lưu trữ:
 Lưu trữ những thông tin về khách hàng (hồ sơ khách hàng)
 Lưu trữ tình trạng khách hàng (tình trạng: việc đăng ký sử dụng
Internet của khách hàng có được lưu thông hay chưa hay còn trong
tình trạng chờ cấp số điện thoại, bị treo vì trễ hạn thanh toán hóa đơn)
 Lưu trữ thanh toán cước phí của khách hàng
2. Yêu cầu nghiệp vụ:
 Thực hiện dịch vụ đăng ký qua mạng
 Quản lý thông tin khách hàng, tài khoản khách hàng.
 Quá trình tính cước cho khách hàng
 Quản lý về các lần truy cập Internet của khách hàng
 Theo dõi tình hình thanh toán cước phí của khách hàng
3. Yêu cầu kết xuất:
 Hóa đơn thanh toán cước phí hàng tháng cho mỗi khách hàng
 Thông kê các khách hàng thanh toán cước phí trễ (lập danh sách
khách hàng bị đình chỉ truy cập).
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
Sử dụng môi - Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
21 trường phát triển Đề tài
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
10g trở lên) xây dựng mô hình phân cấp
ứng dụng 81
ORACLE (phiên chức năng (FHD), luồng dữ liệu (DFD),
bản 10g trở lên) thực thể liên kết (ERD)
thực hiện phân - Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
tích, thiết kế và - Sử dụng Oracle 9i Designer xây dựng
Đề tài mô hình thực thể liên kết (ERD), mô hình
xây dựng Hệ
82 CSDL của hệ thống
thống quản lý sản - Sử dụng Oracle Developer (phiên bản
xuất kinh doanh 10g trở lên), xây dựng Menu hệ thống.
Đề tài - Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
83 - Sử dụng Oracle Developer (phiên bản
10g trở lên), xây dựng Menu hệ thống
- Sử dụng Oracle Developer (phiên bản
10g trở lên), xây dựng các Forms nhập
danh mục hệ thống
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên bản
Đề tài 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập hợp
84 đồng thuê Internet, Nhập Phiếu thu, Nhập
Hóa đơn, Report Báo cáo thống kê doanh
thu theo tháng, quí, năm.
Bài 21
Hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh
Công ty in KITECO là công ty nhà nước đang cần có một hệ thống quản
lý việc đặt hàng, thanh toán của khách hàng, quản lý hàng tồn kho, công nợ và
doanh thu của công ty. Sau đây là quy trình nghiệp vụ:
1) Quản lý đặt hàng
Nếu khách hàng muốn đặt hàng tại công ty thì công ty sẽ kiểm tra khách
hàng này là khách mới hay là khách quen. Nếu là khách quen thì nhân viên sẽ
nhận ngay Mẫu in của khách hàng và lập phiếu thu lần 1 gồm các thông tin: Số
phiếu, thông tin về khách hàng (Họ tên, điện thoại, địa chỉ liên lạc), các mẫu in
với số lượng cụ thể, ngày đặt in, ngày hẹn lấy ấn phẩm, tổng tiền, thuế, số tiền
thu lần 1; ngược lại, khách hàng sẽ phải cung cấp đầy đủ thông tin của mình.
Khách hàng phải trả trước 50% số tiền. Nếu khách hàng thanh toán hết 1 lần, thì
phiếu thu lần 2 (tương tự phiếu thu lần 1, có thêm số tiền thu lần 2, ngày nhận
ấn phẩm) được kết xuất với số tiền thu lần 2 là toàn bộ số tiền của sản phẩm in
(số tiền thu lần 1 là 0). Sau khi đặt hàng, khách hàng sẽ được nhận một biên
nhận (thông tin giống với phiếu thu lần 1).
2) Quản lý giao hàng
Đối với những người mới trả trước 50% thì khi đến nhận ấn phẩm, phải
thanh toán nốt phần còn lại và công ty sẽ lập phiếu thu lần 2, giao hàng và kết
xuất hóa đơn, hóa đơn gồm những thông tin: Số hóa đơn, tên khách hàng, điện
thoại, địa chỉ liên lạc, các ấn phẩm với số lượng, giá tiền tương ứng, tổng tiền,
thuế, ngày ra hóa đơn. Đối với những người thanh toán 1 lần thì nhân viên chỉ
giao hàng và kết xuất hóa đơn. Đối với trường hợp khi khách hàng đến nhận
hàng mà ấn phẩm chưa hoàn tất thì nhân viên sẽ xin lỗi khách hàng và hẹn lại
ngày khác.
3) Quản lý sản xuất
Sau khi khách hàng đến đăng kí in, bộ phận kế toán sẽ xuất phiếu sản
xuất cho các bản in được đăng kí và chuyển xuống tổ sản xuất. Tổ in sẽ nhận
phiếu sản xuất và xác định các nguyên vật liệu (các loại giấy, mực in, …) cần
cho quá trình in. Sau đó, tổ in sẽ ra phiếu yêu cầu các nguyên vật liệu với số
lượng cụ thể rồi chuyển xuống thủ kho. Thủ kho sẽ tiến hành xem xét các
nguyên vật liệu được yêu cầu này có đủ hay không.
 Nếu đủ, thủ kho sẽ ghi phiếu xuất nguyên vật liệu (NVL) gồm
thông tin về nguyên vật liệu xuất, số lượng, ngày xuất, và giao chúng
cho tổ in.
 Nếu không, thủ kho sẽ báo cho tổ in biết, và tiến hành đặt những
NVL thiếu này, thông tin phiếu đặt gồm có: Nguyên vật liệu cần đặt,
người đặt, số lượng, đơn giá, ngày đặt, thuế, tổng tiền, nhà cung cấp.
Khi NVL được giao, thủ kho sẽ nhận hàng và ghi phiếu nhận hàng
(người nhận, các mặt hàng nhận, số lượng, đơn giá, ngày nhận, thuế,
tổng tiền) cho hàng nhận vào và xuất phiếu xuất NVL cho tổ in tiến
hành sản xuất.
Ấn phẩm in xong được ghi phiếu nhập kho (số phiếu, thông tin về ấn
phẩm) để nhập vào kho thành phẩm chờ khách hàng đến lấy.
Yêu cầu: Phân tích, thiết kế và xây dựng hệ thống theo đặc tả trên với các
yêu cầu quản lý sau:
 Ghi nhận các thông tin của các đơn đặt hàng, các phiếu thanh toán, hóa
đơn, thông tin đặt mua nguyên vật liệu.
 Quản lý thông tin sản xuất bao gồm việc yêu cầu NVL, xuất NVL, đặt
mua NVL.
 Thống kê doanh thu của công ty KITECO theo tháng, quí ,năm.
 Thống kê số lượng ấn phẩm không có người nhận (đặt trước mà hủy hàng) theo tháng,
quí, năm.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản 10g
Đề tài
trở lên) xây dựng mô hình phân cấp chức
85
năng (FHD), luồng dữ liệu (DFD), thực thể
liên kết (ERD)
Sử dụng môi - Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
trường phát triển - Sử dụng Oracle 9i Designer xây dựng mô
ứng dụng Đề tài hình thực thể liên kết (ERD), mô hình CSDL
ORACLE (phiên 86 của hệ thống
bản 10g trở lên) - Sử dụng Oracle Developer (phiên bản 10g

22 thực hiện phân


tích, thiết kế và
trở lên), xây dựng Menu hệ thống.
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên bản 10g
xây dựng Hệ Đề tài trở lên), xây dựng Menu hệ thống
thống quản lý 87 - Sử dụng Oracle Developer (phiên bản 10g
môi giới thuê nhà trở lên), xây dựng các Forms nhập danh mục
hệ thống
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên bản 10g
Đề tài
trở lên), xây dựng Forms Nhập Phiếu thuê
88
nhà, Report Báo cáo thống kê chi tiết nhà
cho thuê
Bài 22 Hệ thống quản lý môi giới thuê nhà: Trung tâm hỗ trợ sinh viên thành phố Hồ
Chí Minh cung cấp dịch vụ giới thiệu nhà cho sinh viên thuê. Dưới đây là mô tả về dịch vụ
này.
1. Đối với sinh viên: Khi muốn thuê nhà, sinh viên sẽ xem danh sách các nhà cho thuê tại
Trung tâm, danh sách này được sắp xếp theo quận, huyện. Nhà cho thuê bao gồm các thông
tin sau: Mã số nhà, quận/huyện, số người ở hiện tại, diện tích, tiền thuê nhà. (Chú ý : Thời
điểm này địa chỉ, số điện thoại và tên chủ nhà của các ngôi nhà này chưa được cung cấp).
Sau khi chọn được nhà ưng ý, sinh viên cần kiểm tra ngôi nhà này đã được thuê hay chưa
bằng cách đối chiếu mã số nhà đã chọn với danh sách các mã số nhà đã cho thuê. Nếu ngôi
nhà đó chưa có ai thuê thì trung tâm sẽ phát cho người thuê một Phiếu thuê nhà. Người thuê
nhà cần ghi đầy đủ thông tin cá nhân của mình vào phiếu thuê nhà này, các thông tin này
gồm: Họ tên, ngày sinh, địa chỉ, đã đi làm hay chưa, mã số nhà đã chọn. Sau đó, người thuê
nhà cần xuất trình các giấy tờ cần thiết để nhân viên trung tâm kiểm chứng các thông tin
trên phiếu thuê nhà (CMND, Thẻ sinh viên, bằng lái xe….) và đóng các khoản phí bao gồm:
Phí thuê nhà và Phí trách nhiệm. (Chú ý: Phí thuê nhà không phải là tiên thuê nhà hàng
tháng). Ứng với mỗi Mã số nhà mà sinh viên đã chọn, nhân viên trung tâm sẽ ghi cho sinh
viên một Phiếu ghi địa chỉ có ghi rõ địa chỉ cụ thể, tên chủ nhà, giờ liên hệ để sinh viên đi
xem nhà. Sau khi đi xem nhà, nếu chọn được nhà, sinh viên sẽ trở lại lấy Phí trách nhiệm.
Nếu không chọn được nhà nào họ có thể ngưng tìm và lấy lại phí trách nhiệm (phải phản
hồi lí do mà họ không thuê những ngôi nhà đó) hay tiếp tục tìm các mã số nhà khác và lại
tiếp tục đi xem nhà. Nếu sinh viên không quay lại trung tâm thì phí trách nhiệm sẽ được
xung vào công quỹ.
2. Đối với chủ nhà: Khi chủ nhà có nhu cầu cho thuê nhà sẽ đến trung tâm, nhận một Phiếu
đăng kí cho thuê nhà và điền đầy đủ các thông tin cá nhân cũng như các các thông tin của
ngôi nhà cho thuê vào phiếu này. Chủ nhà cũng phải xuất trình các giấy tờ cần thiết
(CMND, hộ khẩu, bằng lái) và sau đó là đóng Phí giới thiệu. Trung tâm sẽ giới thiệu sinh
viên cần thuê nhà cho chủ nhà trong thời gian hai tháng. Sau khoảng thời gian đó, nếu
không có ai thuê, chủ nhà sẽ phải đóng lại phí giới thiệu nếu muốn được giới thiệu tiếp.
Trong thời gian giới thiệu, nếu vì lý do nào đó mà chủ nhà không muốn cho thuê nhà nữa
thì phải báo với trung tâm.
3. Đối với trung tâm: Sau khi nhận một địa chỉ mới, trung tâm sẽ cử nhân viên đi xác minh
lại xem các thông tin mà chủ nhà đã khai báo trong phiếu đăng kí cho thuê nhà có chính xác
hay không. Nếu có thông tin sai lệch nhưng sự sai lệch này không quan trọng thì thông tin
này sẽ được cập nhật. Nếu thông tin sai lệch là nghiêm trọng (an ninh, điều kiện sinh
hoạt…) thì trung tâm có thể cắt đứt hợp đồng mà không hoàn lại phí giới thiệu. Nhân viên
cũng phải lưu ý các điều kiện khác như: khu vực xung quanh, đường đi… để chỉ dẫn cho
người thuê nhà. Các thông tin này sẽ được nhân viên ghi vào Phiếu khảo sát nhà. Nếu một
địa chỉ nhà được chấp nhận thì trung tâm sẽ phát sinh Mã số nhà cho địa chỉ đó và thêm địa
chỉ này vào danh sách các Mã số nhà cho thuê tại trung tâm. Trung tâm cũng đồng thời ghi
nhận thông tin của ngôi nhà mới này vào Sổ chi tiết nhà, đây là sổ ghi nhận toàn bộ thông
tin của tất cả các ngôi nhà đăng kí với trung tâm.
Khi nhận được phiếu thuê nhà đã ghi đầy đủ các thông tin của người thuê nhà, nhân
viên trung tâm sẽ tìm trong sổ chi tiết nhà thông tin chi tiết của các ngôi nhà có mã số ghi
trong phiếu này. Từ đó, họ sẽ lập phiếu địa chỉ cho người thuê nhà, và giữ lại phiếu thuê
nhà.
Khi người thuê đến trung tâm lấy lại phí trách nhiệm, trung tâm sẽ thu lại phiếu ghi
địa chỉ, sau đó phiếu ghi địa chỉ và phiếu thuê nhà của người thuê nhà sẽ được đưa vào hồ
sơ lưu. Như vậy thông tin của người thuê được lưu lại thông qua hai loại phiếu này.
Yêu cầu: Phân tích, thiết kế và xây dựng hệ thống theo đặc tả trên với các yêu cầu
quản lý sau:
1) Lưu trữ
 Danh sách các ngôi nhà cho thuê, thông tin chi tiết và tình trạng mỗi ngôi nhà (đã
có người thuê hay chưa).
 Danh sách các chủ nhà và các phiếu đăng kí cho thuê nhà.
 Danh sách những người đến thuê nhà.
 Các phiếu ghi địa chỉ và phiếu thuê nhà.
2) Nghiệp vụ  Quản lí việc khảo sát tình trạng những
 Nhận phiếu đăng kí cho thuê nhà từ chủ nhà cho thuê.
nhà. 3. Kết xuất
 Quản lí việc giới thiệu nhà cho người đi Phiếu thuê nhà
thuê.  Phiếu ghi địa chỉ
 Phiếu đăng kí cho thuê nhà
 Phiếu khảo sát nhà.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản 10g
Đề tài
trở lên) xây dựng mô hình phân cấp chức
89 năng (FHD), luồng dữ liệu (DFD), thực thể
liên kết (ERD)
Sử dụng môi - Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
trường phát triển - Sử dụng Oracle 9i Designer xây dựng mô
ứng dụng Đề tài hình thực thể liên kết (ERD), mô hình CSDL
ORACLE (phiên 90 của hệ thống
bản 10g trở lên) - Sử dụng Oracle Developer (phiên bản 10g

23 thực hiện phân


tích, thiết kế và
trở lên), xây dựng Menu hệ thống.
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên bản 10g
xây dựng Hệ Đề tài trở lên), xây dựng Menu hệ thống
thống quản lý 91 - Sử dụng Oracle Developer (phiên bản 10g
bệnh nhân trở lên), xây dựng các Forms nhập danh mục
hệ thống
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên bản 10g
Đề tài
trở lên), xây dựng Forms Nhập Phiếu xét
92 nghiệm, Report Báo cáo thống kê thanh toán
viện phí
Bài 23
Hệ thống quản lý bệnh nhân
Quy trình điều trị bệnh nhân tại bệnh viện được mô tả như sau:
1. Quy trình tiếp nhận bệnh nhân: Bệnh nhân khi muốn khám bệnh trước hết phải đến
quầy tiếp tân, tại đó, tiếp tân sẽ hưỡng dẫn bệnh nhân quy trình khám bệnh. Người
bệnh phải mua sổ khám bệnh. Tiếp tân ghi lại thông tin bệnh nhân, hỏi bệnh và sau
đó chuyển đến phòng khám tương ứng. Các thông tin trong Sổ khám bệnh bao gồm:
Họ tên bệnh nhân, ngày tháng năm sinh, giới tính, nghề nghiệp, địa chỉ, đ tượng
(BHYT, miễn phí, thu phí), này giờ khám bệnh, bác sĩ khám (sẽ được ghi vào sau),
tên bệnh (sẽ được ghi vào sau).
2. Quy trình chẩn đoán và điều trị Khu chẩn đoán và điều trị có nhiều bác sĩ và nhiều
khoa , mỗi bác sĩ chỉ được phân công vào môt khoa duy nhất. Tại mỗi phòng khám,
bác sĩ sẽ khám bệnh cho bệnh nhân. Sau khi hỏi bệnh, nếu bác sĩ thấy cần thiết cho
bệnh nhân đi làm các xét nghiệm, chẩn đoán thì bệnh nhân sẽ được hướng dẫn đến
các phòng xét nghiệm, siêu âm, chẩn đoán. Tại mỗi phòng này, bệnh nhân xuất trình
sổ khám bệnh của mình và được nhận một Phiếu xét nghiệm. Các thông tin trong
phiếu xét nghiệm gồm: Số phiếu, loại xét nghiệm (siêu âm, đo điện tim, thử máu), phí
xét nghiệm (mỗi loại xét nghiệm được quy định một phí xét nghiệm khác nhau).
Thông tin của việc xét nghiệm sẽ được ghi vào sổ khám bệnh của bệnh nhân để làm
cơ sở tính tiền cho bệnh nhân sau này. Sau khi làm xong các xét nghiệm, bệnh nhân
mang các kết quả về cho bác sĩ, bác sĩ sẽ dựa vào đó để chẩn đoán tình trạng bệnh
của bệnh nhân. Nếu tình trạng của bệnh nhân là rõ ràng thì bác sĩ sẽ xác định ngay
bệnh của bệnh nhân mà không cần phải làm các xét nghiệm trên. Nếu thấy cần thiết
cho bệnh nhân điều trị nội trú thì bác sĩ sẽ yêu cầu điều dưỡng hành chánh làm hồ sơ
bệnh án điều trị nội trú cho bệnh nhân, tìm giường và phòng còn trống để làm hồ sơ
cho bệnh nhân nhập viện. Thông tin của một hồ sơ bệnh án gồm: Các thông tin cá
nhân của bệnh nhân , ngày nhập viện, giường bệnh, phòng bệnh, mô tả tình hình bệnh
của bệnh nhân. Nếu thấy không cần điều trị nội trú thì bác sĩ kê thuốc vào sổ khám
bệnh cho bệnh nhân, bệnh nhân sẽ đem sổ khám bệnh này đi mua thuốc.
3. Quy trình cấp phát thuốc Đối với bệnh nhân ngoại trú: Sau khi được bác sĩ cho đơn
thuốc, bệnh nhân đến đại lý thuốc để lấy thuốc (theo như sổ khám bệnh) và thanh
toán tiền thuốc ở đó.
Đối với bệnh nhân nội trú: Hàng ngày, bác sĩ cho đơn thuốc và y lệnh điều trị qui
định trước 9 giờ. Điều dưỡng hành chánh sẽ tập trung y lệnh, thực hiện sao thuốc vào
trong sổ sao thuốc. Sau đó, họ đem sổ sao thuốc đến quầy dược để lấy thuốc về cấp
phát cho bệnh nhân. Sau khi cấp phát thuốc cho bệnh nhân, điều dưỡng hành chánh
yêu cầu bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân ký tên vào phiếu công khai thuốc rồi
thu lại làm bản lưu. Điều dưỡng hành chánh cũng đồng thời ghi thông tin của các
phiếu công khai thuốc này vào sổ khám bệnh của bệnh nhân để làm cơ sở tính tiền
cho bệnh nhân sau này.
* Quy trình thanh toán viện phí
Đối với bệnh nhân nội trú: Sau khi ra viện, bệnh nhân đến quầy thu ngân thanh
toán tiền. Thu ngân dựa trên số thuốc đã dùng + chi phí thực hiện siêu âm, xét
nghiệm, chẩn đoán + các chi phí khác để tính tiền. Sau khi thu đủ tiền, thu ngân cấp
cho người bệnh hóa đơn thanh toán.
Đối với bệnh nhân ngoại trú: Do tiền thuốc đã thanh toán tại đại lý thuốc nên
bệnh nhân chỉ đến quầy thu ngân để thanh toán các khoản chi phí như: tiền xét
nghiệm, siêu âm, chẩn đoán…. Sau khi thanh toán xong, thu ngân cấp cho bệnh nhân
hóa đơn thanh toán.
Yêu cầu: Phân tích, thiết kế và xây dựng hệ thống theo đặc tả trên với các yêu cầu
quản lý sau:
1) Lưu trữ:
 Danh sách các bệnh nhân đến phòng khám trong ngày, các sổ khám bệnh của
bệnh nhân.
 Hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân được điều trị nội trú.
 Các giường bệnh, phòng bệnh.
 Các phiếu công khai thuốc hàng ngày (để làm cơ sở tính tiến cho bệnh nhân)
2) Nghiệp vụ: - Quản lí quy trình chẩn đoán và
- Quản lí quy trình tiếp nhận điều trị
bệnh nhân - Quản lí quy trình cấp phát
thuốc.
- Quản lí quy trình thanh toán - Hóa đơn thanh toán tiền
viện phí. thuốc
3) Kết xuất: - Phiếu công khai thuốc

Số đề Nội dung công việc


STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài
10g trở lên) xây dựng mô hình phân cấp
93 chức năng (FHD), luồng dữ liệu (DFD),
thực thể liên kết (ERD)
Sử dụng môi - Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
trường phát triển - Sử dụng Oracle 9i Designer xây dựng
ứng dụng Đề tài mô hình thực thể liên kết (ERD), mô hình
ORACLE (phiên 94 CSDL của hệ thống
- Sử dụng Oracle Developer (phiên bản
bản 10g trở lên)
24 thực hiện phân
tích, thiết kế và
10g trở lên), xây dựng Menu hệ thống.
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên bản
xây dựng Hệ Đề tài 10g trở lên), xây dựng Menu hệ thống
thống quản lý vật 95 - Sử dụng Oracle Developer (phiên bản
tư thiết bị 10g trở lên), xây dựng các Forms nhập
danh mục hệ thống
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên bản
Đề tài
10g trở lên), xây dựng Forms Nhập Phiếu
96 nhập kho, Nhập phiếu xuất kho, Report
Báo cáo thống kê hàng tồn kho
Bài 24 Hệ thống quản lý vật tư thiết bị
Doanh nghiệp sản xuất bao bì Mai Lan tổ chức hệ thống kế toán vật tư
như sau: Doanh nghiệp có nhiều kho chứa vật tư. Thông tin về kho gồm: Mã
kho (duy nhất), tên kho, địa chỉ, số điện thoại.
Doanh nghiệp có nhiều vật tư. Thông tin về vật tư gồm: Mã vật tư (duy
nhất), tên vật tư , qui cách, đơn vị tính, số tối thiểu phải tồn kho.
Các vật tư được chia thành từng nhóm vật tư. Thông tin về nhóm vật tư
gồm: Mã nhóm, tên nhóm. Một vật tư chỉ thuộc về một nhóm.
Mỗi hoạt động nhập xuất vật tư được tiến hành bằng chứng từ nhập/xuất
vật tư (xem mẫu) với số phiếu có tính duy nhất trong cả hai lọai phiếu nhập và
xuất. Doanh nghiệp nhập vật tư từ nhiều nhà cung cấp. Mỗi chứng từ nhập kho
chỉ nhập các vật tư của một nhà cung cấp và nhập vào một kho của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp quan tâm các thông tin Mã nhà cung cấp, tên nhà cung
cấp, địa chỉ nhà cung cấp.
Mẫu phiếu nhập kho
Số phiếu: 0015/NK Ngày: 03/09/2001
Tên nhà cung cấp: Công ty vật tư Anh Minh
Địa chỉ nhà cung cấp: 15 - Nguyễn Văn Trỗi
Kho nhập: Kho chính
Chứng từ kèm theo: Công văn số 45/KH

STT MVT Tên vật tư ĐVT Số Đơn giá Thành


lượng tiền
1 120065 Xăng A92 Kg 1000 4000 4.000.000
2 121149 Mỡ bò đặc Kg 10 50.000 500.000
chủng

Người lập: Thủ kho: Kế toán trưởng:

Mẫu phiếu xuất kho

Số phiếu: 0001/XK Ngày: 10/01/2001


Tên thiết bị : Máy thổi bao PP
Lý do xuất: Tu bổ máy thổi
Kho xuất: Kho chính

STT MVT Tên vật tư ĐVT Số Đơn giá Thành


lượng tiền
1 121141 Ron máy Bộ 3 25.000 75.000
2 121150 Nhớt Lít 2 40.000 80.000
Tổng cộng 155.000

Người lập: Thủ kho: Kế toán trưởng:

Mỗi phiếu xuất vật tư chỉ ghi xuất các vật tư từ một kho và xuất để sửa chữa
hay bảo dưỡng …(lý do xuất) cho một thiết bị của doanh nghiệp. Thông tin về
thiết bị có mã thiết bị, tên thiết bị.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài
10g trở lên) xây dựng mô hình phân
97
cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle 9i Designer xây
dựng mô hình thực thể liên kết (ERD),
Sử dụng môi Đề tài
mô hình CSDL của hệ thống
trường phát triển 98
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
ứng dụng
bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
ORACLE (phiên
thống.
bản 10g trở lên)
25 thực hiện phân
tích, thiết kế và
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
xây dựng Hệ
Đề tài thống
thống quản lý Tài
99 - Sử dụng Oracle Developer (phiên
sản cố định
bản 10g trở lên), xây dựng các Forms
nhập danh mục hệ thống

- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy


- Sử dụng Oracle Developer (phiên
Đề tài bản 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập
100 Tài sản cố định, Nhập quyết định điều
chuyển, Report Báo cáo thống kê khấu
hao tài sản cố định

Bài 25
Hệ thống quản lý tài sản cố định (TSCĐ)
Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng Hòa bình tổ chức kế toán TSCĐ (hữu
hình) như sau:
Doanh nghiệp có nhiều loại TSCĐ (nhà cửa, máy móc,..) mỗi loại tài
sản có nhiều TSCĐ (Máy trộn hồ T4, Máy dầm D3,...). Thông tin về một tài
sản gồm: mã tài sản, tên tài sản, nguyên giá, nguồn gốc (tự có, ngân sách,
liên doanh), xuất xứ (nước sản xuất), tỉ lệ khấu hao (10%, 5%,..), ngày đưa
vào sử dụng. Doanh nghiệp có nhiều đơn vị. Thông tin về đơn vị: mã đơn vị,
tên đơn vị. Mỗi đơn vị có thể quản lý nhiều TSCĐ nhưng một tài sản chỉ do
một đơn vị quản lý.
Ngoài việc sử dụng TSCĐ do đơn vị mình quản lý, mỗi đơn vị còn có
thể sử dụng nhiều tài sản cố định do đơn vị khác quản lý thông qua họat động
điều chuyển. Sự điều chuyển tài sản được thực hiện bằng một quyết định
điều chuyển. Mỗi quyết định đều có số quyết định (có tính duy nhất), ngày
quyết định, họ tên người ký quyết định và các tài sản điều chuyển. Các tài sản
điều chuyển trên một quyết định có thể có ngày điều chuyển khác nhau, đơn
vị điều chuyển đến khác nhau.
Hàng kỳ kế toán phải tính số khấu hao trích trong kỳ cho từng đơn vị
(số khấu hao = tỉ lệ khấu hao x nguyên giá x số ngày sử dụng / 365). Nếu
đơn vị sử dụng TSCĐ khác đơn vị quản lý thì số khấu hao tính cho đơn vị sử
dụng, theo số ngày TSCĐ được sử dụng. TSCĐ tăng trong kỳ nào thì số khấu
hao tính ngay trong kỳ đó.
Lưu ý:

You might also like