Professional Documents
Culture Documents
trong Oracle
Số phiếu mượn . . . . . . . . . . . . . . .
Số hiệu thẻ TV . . . . . . . . . . . . . . . .
Ngày mượn . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phiếu mượn đồng thời được lưu tại thư viện và gửi cho
sinh viên. Mỗi lần mượn sách, ngày mượn được ghi và ngày
trả để trống.
Khi trả sách, sinh viên mang sách và phiếu mượn đến bộ
phận trả sách. Bộ phận này cập nhật phiếu mượn, ghi Ngày
trả và tính số tiền bị phạt trong trường hợp mượn quá hạn.
Hàng tháng, bộ phận trả sách thống kê số tiền phạt vì
mượn sách quá hạn và số sách đang mượn chưa trả của sinh
viên, gửi báo cáo lên bộ phận quản lý của thư viện.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài 5 10g trở lên) xây dựng mô hình phân
cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
Sử dụng môi - Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
trường phát triển 10g trở lên) thực thể liên kết (ERD)
ứng dụng xây dựng mô hình thực thể liên kết
Đề tài 6
ORACLE (phiên (ERD), mô hình CSDL của hệ thống
bản 10g trở lên) - Sử dụng Oracle Developer (phiên
Dựa vào bảng điểm, theo định kỳ Phòng quản lý sinh viên lập danh sách
các sinh viên phải thi lại (các sinh viên có điểm kiểm tra dưới 5).
Cuối học kỳ, phòng quản lý sinh viên sẽ công bố phiếu điểm của sinh
viên gồm các thông tin sau: Mã số sinh viên, họ tên, ngày sinh, nơi sinh,
địa chỉ, mã khoa, tên khoa. Phần chi tiết của phiếu điểm là kết quả học tập
của sinh viên đó theo từng môn học bao gồm Mã môn học, tên môn, giáo
viên dạy, số học phần, lần thi, điểm. Phần tổng kết là tổng số môn học, học
phần mà sinh viên đó đạt hay không đạt.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
10g trở lên) xây dựng mô hình phân
Đề tài 9
cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)
Bài 5
Hệ thống quản lý đặt báo tại thư viện
Bưu điện Cầu Giấy có nhu cầu quản lý việc đặt mua báo và phát báo
bằng máy tính.
Khi khách hàng có nhu cầu đặt mua báo vào đầu năm, đầu tháng
hoặc đầu quí, khách hàng gửi yêu cầu đặt báo tới bưu điện. Bưu điện lập
Phiếu đặt báo. Phiếu đặt báo được lưu tại bưu điện và gửi cho khách hàng.
Mẫu phiếu đặt báo có dạng:
Mã số phiếu
Ngày đặt
Mã số khách hàng
Tên khách hàng
Địa chỉ khách hàng
Định kỳ, Bưu điện lập bảng tổng hợp các phiếu đặt báo theo các đầu
báo gửi Nhà xuất bản để đặt mua báo. Mặt khác, hàng ngày bưu điện lập
danh sách phát báo gửi cán bộ đưa báo để đưa báo hàng ngày.
Hàng tháng, Bưu điện lập báo cáo thống kê về số lượng báo đã bán
theo định kỳ xuất bản và báo cáo về tổng số tiền thu được gửi giám đốc
bưu điện.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài
10g trở lên) xây dựng mô hình phân
21
cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
10g trở lên) xây dựng mô hình thực thể
Sử dụng môi liên kết (ERD), mô hình CSDL của hệ
Đề tài
trường phát triển thống
22
ứng dụng - Sử dụng Oracle Developer (phiên
ORACLE (phiên bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
bản 10g trở lên) thống, các Forms nhập danh mục hệ
6 thực hiện phân
tích, thiết kế và
thống
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
xây dựng Hệ - Sử dụng Oracle Developer (phiên
thống quản lý bản 10g trở lên), xây dựng các Forms
Đề tài
khách sạn nhập danh mục hệ thống
23
- Sử dụng Oracle Develooper (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng Forms nhập
Phiếu sử dụng dịch vụ
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
Đề tài bản 10g trở lên), xây dựng Forms Nhập
24 chứng từ tạm ứng, hóa đơn thanh toán,
Report In hóa đơn tổng hợp, báo cáo sử
dụng dịch vụ, báo cáo số tiền thu được
Bài 6 Hệ thống quản lý khách sạn
Các hoạt động chủ yếu của một khách sạn là cung cấp dịch vụ
cho khách hàng. Bộ phận lễ tân hàng ngày tiếp nhận khách hàng và
cung cấp các dịch vụ của khách sạn như thuê phòng, ăn uống, điện
thoại, xe cộ, du lịch, giặt là... Mỗi dịch vụ cho khách hàng do một tổ
dịch vụ chịu trách nhiệm như tổ giặt là, tổ điện thoại, tổ xe, tổ phòng,
tổ bếp...
Hàng ngày, khi khách hàng sử dụng các dịch vụ của khách sạn,
bộ phận lễ tân lập phiếu sử dụng dich vụ gửi khách hàng và lưu tại
khách sạn. Phiếu sử dụng dịch vụ có mẫu như sau:
Số phiếu
Ngày sử dụng
Tên khách hàng
Các khách hàng thuê phòng thời gian dài phải đặt cọc một
khoản tiền tạm ứng. Việc tạm ứng được ghi nhận bằng chứng từ tạm
ứng
Số chứng từ
Ngày đặt cọc
Tên khách hàng
Số tiền
Khi khách hàng rời khỏi khách sạn, bộ phận lễ tân lập hoá đơn
tổng hợp các dịch vụ khách hàng đã sử dụng, trong đó có ghi tổng số
tiền phải trả sau khi đã trừ khoản đặt cọc tạm ứng trước đó. Hoá đơn
tổng hợp gửi khách hàng làm cơ sở để khách hàng thanh toán nốt số
tìên còn phải trả. Khách hàng có thể thanh toán ngay hoặc nợ lại.
Khi thanh toán, khách hàng dựa vào hóa đơn tổng hợp để thanh toán
với bộ phận Lễ tân. Việc thanh toán được ghi nhận bằng hóa đơn
thanh toán, bao gồm các thông tin:
Số hoá đơn
Ngày thanh toán
Tên khách hàng
Tổng số tiền
Cuối tháng, khách sạn lập báo cáo thống kê các dịch vụ khách đã
sử dụng, báo cáo số tiền đã thu được và báo cáo số tiền nợ của các
khách hàng gửi lên giám đốc khách sạn.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài
10g trở lên) xây dựng mô hình phân
25
cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle 9i Designer xây
dựng mô hình thực thể liên kết (ERD),
Đề tài
Sử dụng môi mô hình CSDL của hệ thống
26
trường phát triển - Sử dụng Oracle Developer (phiên
ứng dụng bản 10g trở lên), xây dựng Forms
ORACLE (phiên Menu hệ thống.
bản 10g trở lên) - Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
7 thực hiện phân
tích, thiết kế và
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
xây dựng Hệ Đề tài thống
thống quản lý 27 - Sử dụng Oracle Developer (phiên
cho thuê băng đĩa bản 10g trở lên), xây dựng các Forms
nhập danh mục hệ thống
Bài 7
Hệ thống quản lý cho thuê băng đĩa
Hệ thống quản lý cho thuê băng đĩa của một công ty được mô tả như
sau:
Các khách hàng đăng ký để trở thành thành viên của hệ thống bằng
một bản đăng ký. Trên bản đăng ký có chứa thông tin về khách hàng dùng
để thuê băng đĩa. Nếu được chấp nhận thì khách sẽ nhận được một thẻ
thành viên của công ty. Tất cả các thông tin về khách được lưu trữ lại.
Khi khách thuê băng đĩa thì họ sẽ đưa cho thư ký thẻ thành viên cùng
với yêu cầu thuê các băng đĩa mà họ muốn thuê. Thư ký sẽ kiểm tra thẻ
thành viên của khách và các băng đĩa hiện có của công ty. Nếu không thỏa
mãn thì thông báo từ chối cho mượn. Nếu thỏa mãn thì tính tổng số băng
đĩa cho thuê và số tiền khách phải trả (giá thuê mỗi băng đĩa trong thời
gian quy định là 1$). Khi đó khách sẽ nhận được một hóa đơn trên đó có
ghi rõ ngày cần phải trả băng đĩa. Các bản ghi về băng đĩa thuê và hóa đơn
được lưu trữ lại.
Khi khách hàng trả băng đĩa thì thư ký kiểm tra tình trạng băng đĩa.
Khi việc kiểm tra được thực hiện thì ghi nhận việc trả băng đĩa của khách.
Nếu khách trả muộn so với ngày quy định thì họ phải chịu một khoản lệ
phí trả chậm (mỗi ngày trả chậm được tính 0.5$ cho một băng đĩa). Khoản
lệ phí trả chậm đó được lưu trữ lại và khách sẽ trả trong lần thuê băng đĩa
tiếp theo.
Công ty có một số chính sách nhằm tăng tính cạnh tranh trên thị
trường băng đĩa.
- Hàng tháng các thông tin về khách hàng thuê băng đĩa được thống kê
lại và nếu khách hàng nào thuê lớn hơn định mức hàng tháng là 100$
thì sẽ nhận được một bức thư cảm ơn cùng với một phần thưởng
bằng hiện vật. Trị giá hiện vật tùy theo số tiền vượt so với định mức.
Hàng năm công ty thống kê lại các thông tin về khách. Nếu khách thuê với
số tiền lớn hơn định mức năm là 500$ thì sẽ nhận được một bức thư cảm
ơn, một phần quà bằng hiện vật và một thẻ thuê băng đĩa miễn phí trong
tháng đầu tiên của năm tiếp theo.Số băng đĩa được thuê miễn phí tùy thuộc
vào số tiền vượt định mức.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài 10g trở lên) xây dựng mô hình phân
29 cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)
Bài 8
Hệ thống quản lý thuê nhà
Ở xí nghiệp quản lý nhà cho thuê, công việc tiến hành như sau:
Đầu tiên người thuê nhà đến ký một hợp đồng thuê nhà với Xí
nghiệp nhà, người phụ trách xí nghiệp lập hai bản hợp đồng, giao cho
người thuê nhà một bản và lưu tại chỗ một bản. Mặt khác người này lập
một phiếu thuê nhà gồm Tên khách thuế, Số hiệu căn hộ, Số điện thoại,
Địa chỉ thường trú (nếu khác với căn hộ mới),Tiền thuê, Ngày dọn
đến,Thời gian Hợp đồng. Người phụ trách gửi phiếu đó cho phòng kế toán
để nhập vào tệp THEO DÕI THUÊ NHÀ.
Cuối mỗi tháng, nhân viên phòng kế toán căn cứ trên tệp THEO DÕI
THUÊ NHÀ in một phiếu thu tiền nhà (gồm 2 liên), giao cho nhân viên đi
thu tiền nhà. Phiếu thu tiền nhà gồm Tên người thuê nhà, Số hiệu căn hộ,
Tháng, Tiền phải trả, Tiền đã trả, ngày trả. Tiền nhà thu được cùng một
liên phiếu thu giữ lại được gửi trả lại phòng kế toán, ở đó tiền được gửi
vào tài khoản Xí nghiệp ở ngân hàng, còn phiếu thu chi cuối ngày được
sắp thứ tự theo vần, rồi để cập nhật vào tệp THEO DÕI THUÊ NHÀ.
Vào ngày 10 hàng tháng, căn cứ trên tệp theo dõi thuê nhà, phòng kế
toán in ra một danh sách những người còn thiếu tiền. Căn cứ vào đó, người
phụ trách gửi phiếu giục (nội dung tương tự phiếu thu nói trên, trong đó
ghi rõ số tiền còn thiếu) để nhân viên đi thu tiền lần hai trong tháng.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài
10g trở lên) xây dựng mô hình phân
33
cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
10g trở lên) xây dựng mô hình thực thể
Sử dụng môi liên kết (ERD), mô hình CSDL của hệ
Đề tài
trường phát triển thống
34
ứng dụng - Sử dụng Oracle Developer (phiên
ORACLE (phiên bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
bản 10g trở lên) thống.
Khi có yêu cầu việc làm, người xin việc gửi yêu cầu việc làm đến Trung
tâm. Dựa trên yêu cầu đó, Trung tâm lập phiếu yêu cầu việc làm, phiểu này
được lưu tại Trung tâm đồng thời gửi cho người xin việc. Phiếu yêu cầu việc
làm có dạng
Số phiếu
Ngày
Họ tên người xin việc Chuyên môn
Tuổi Trình độ
Địa chỉ Giới tính
Chi tiết nguyện vọng
Công việc Mức lương
Hàng ngày, Trung tâm so sánh danh sách hai phiếu yêu cầu và lập giấy
giới thiệu công việc thích hợp cho những người xin việc đã đăng ký. Hàng
tháng, Trung tâm lập danh sách người xin việc đã được giới thiệu việc làm gửi
lên bộ phận quản lý Trung tâm. Các phiếu yêu cầu việc làm quá 6 tháng được
loại khỏi hệ thống.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài 10g trở lên) xây dựng mô hình phân
37 cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)
Bài 10
Hệ thống thông tin quản lý thu tiền điện
Công ty điện lực quận Cầu giấy có nhu cầu quản lý việc tính, in hoá
đơn và thu tiền điện bằng máy tính. Công tác theo dõi sử dụng và thu tiền
điện do các bộ phận sau đảm nhiệm: Bộ phận theo dõi sử dụng, Bộ phận
tính tiền và Bộ phận thu tiền.
Mỗi cán bộ thuộc Bộ phận theo dõi sử dụng đảm nhiệm việc ghi số
điện sử dụng của một số hộ gia đình cố định. Mỗi hộ gia đình sẽ được qui
định ghi điện vào một ngày cố định trong tháng gọi là ngày ghi điện. Để
không dồn việc, ngày ghi điện của các hộ được phân bố đều trong tháng.
Hàng ngày, cán bộ ghi gửi Phiếu ghi điện của các hộ cho Bộ phận tính
tiền. Phiếu ghi điện gồm các thông tin sau: Số phiếu, Tên khách hàng, địa
chỉ khách hàng, tên cán bộ ghi điện, ngày ghi điện, số điện dưới 100 số,
giá dưới 100 số, số điện dưới 200 số, giá dưới 200 số, số điện dưới 300 số,
giá dưới 300 số, số điện trên 300 số, giá trên 300 số, số tiền.
Bộ phận tính tiền tính số tiền điện hộ sử dụng phải trả trong tháng và
in hoá đơn. Hoá đơn được chuyển sang cho Bộ phận thu tiền.
Tổ thu chia hoá đơn cho các cán bộ thu. Việc thu phí của mỗi hộ gia
đình cũng được phân vào các khoảng thời gian cố định trong tháng (trong
vòng 7 ngày sau khi ghi điện). Hóa đơn được cán bộ thu gửi đến từng hộ
và các hộ phải nộp đủ tổng số tiền ghi trên hóa đơn. Các hộ không nộp tiền
trong vòng 14 ngày kể từ khi ghi số bị coi là nợ tiền điện và sẽ bị cắt điện.
Hóa đơn gồm các thông tin: Số hóa đơn, tên khách hàng, cán bộ thu, ngày
thu, tổng số điện, đơn giá, tổng tiền.
Cuối tháng, công ty in danh sách khách hàng bị cắt điện, lập báo cáo
tổng số tiền điện phải thu và tổng số tiền điện đã thu được được gửi giám
đốc công ty.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài 10g trở lên) xây dựng mô hình phân
41 cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)
Bài 12
Hệ thống quản lý bán hàng
Hoạt động của công ty bắt đầu từ các nhân viên kinh doanh của bộ
phận kinh doanh. Các nhân viên kinh doanh tiếp nhận yêu cầu của khách
hàng. Khách hàng có thể đặt hàng trực tiếp từ nhân viên tại công ty hoặc
có thể gửi đơn đặt hàng qua Fax hoăc Email, khách hàng cũng có thể gọi
điện thoại đến công ty để đặt hàng. Khi đặt hàng, khách hàng gửi thông tin
chi tiết về mặt hàng, số lượng hàng cần đặt cho nhân viên kinh doanh. Các
yêu cầu này được nhân viên kinh doanh tiếp nhận bao gồm: Mã số khách
hàng, tên khách hàng, mặt hàng cần đặt, số lượng, ngày đặt hàng, ngày
giao hàng dự kiến, đơn giá bán, thời hạn thanh toán.
Nhân viên kinh doanh tiến hành kiểm tra mặt hàng tồn kho của mặt
hàng mà khách hàng đã đặt có đáp ứng đủ đơn đặt hàng hay không để tiến
hành đặt hàng từ nhà cung cấp. Nhân viên kinh doanh sẽ tiến hành tính trị
giá đơn đặt hàng để thông báo cho khách hàng. Tất cả các thông tin liên
quan đến khách hàng được lưu lại.
Nhân viên tiến hành giao hàng cho khách hàng và xuất hóa đơn bán
hàng cũng như phiếu xuất hàng để ghi nhận thông tin bán hàng.
Nhân viên kinh doanh sẽ kiểm tra kho hàng thường xuyên để biết số
lượng hàng còn trong kho. Khi nhập hàng mới vào kho sẽ có phiếu nhập
hàng ghi rõ mặt hàng nào, số lượng là bao nhiêu. Khi bán hàng thì sẽ có
hóa đơn bán hàng và phiếu xuất hàng. Khi thủ kho nhận được hóa đơn bán
hàng thì sẽ tiến hàng xuất kho theo đúng hóa đơn và giao hàng cho khách
hàng.
Sau khi giao hàng, nhân viên kinh doanh cập nhật công nợ phải thu
của khách hàng, sau đó theo dõi thanh toán từ phía khách hàng. Khách
hàng có thể thanh toán ngay hoặc trả sau, khi khách hàng trả tiền, nhân
viên sẽ cập nhật phiếu thu và cập nhật lại công nợ phải thu của khách
hàng.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài 10g trở lên) xây dựng mô hình phân
49 cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)
Bài 13
Hệ thống quản lý tiền tạm ứng của đề tài
Một trong những hoạt động quản lý tài chính của một cơ quan quản lý
việc tạm ứng và hoàn tạm ứng của các đề tài nghiên cứu khoa học. Việc tạm
ứng và hoàn tạm ứng được thực hiện như sau:
Các đề tài đã được duyệt và cấp kinh phí được quyền xin tạm ứng kinh
phí để thực hiện. Khi có nhu cầu, chủ nhiệm đề tài làm đơn xin tạm ứng (mỗi đề
tài được tạm ứng nhiều lần), đơn bao gồm: Mã và tên đề tài, số tiền tạm ứng, lý
do tạm ứng (để thực hiện công việc gì), ngày tháng làm đơn (ngày tạm ứng)
Đơn tạm ứng được nộp cho ban quản lý tài chính cơ quan để duyệt. Ban
quản lý dựa trên danh sách các đề tài đã được duyệt, kiểm tra mã và tên đề tài,
số tiền tạm ứng (<=10% tổng tiền còn lại của đề tài). Nếu đủ điều kiện thì đơn
được duyệt và chuyển làm phiếu tạm ứng. Ngoài các thông tin trên, phiếu tạm
ứng còn được đánh số phiếu, thời gian hoàn tạm ứng và chỗ đánh dấu đã hoàn
trả đầy đủ. Mỗi phiếu được cấp đủ tiền trong một lần.
Việc hoàn tạm ứng được thực hiện bằng cách nộp lại chứng từ chi. Mỗi
phiếu tạm ứng (ứng với mỗi lần tạm ứng) có thể được thực hiện nhiều lần
(nhiều chứng từ chi). Chứng từ chi bao gồm các thông tin: Số chứng từ, hoàn
trả cho phiếu tạm ứng nào (số phiếu tạm ứng), số tiền, nội dung chi, ngày
tháng năm.
Khi hoàn trả, các chứng từ chi được kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin
(số phiếu tạm ứng, số tiền <= số tiền tạm ứng – tổng tiền đã hoàn trả ở các
chứng từ trên) và được lưu lại. Định kì kiểm tra việc hoàn trả tạm ứng để đánh
dấu các tạm ứng đã hoàn trả đủ, gửi giấy báo cho các đề tài có tạm ứng đến hạn
hoặc quá hạn mà chưa hoàn trả đủ.
Tại một thời điểm bất kì hoặc sau một khoảng thời gian quy định (1
tháng, quý, năm) yêu cầu thực hiện các báo cáo, thống kê về việc tạm ứng, hoàn
tạm ứng của các đề tài như:
Báo cáo về việc tạm ứng theo đề tài, theo khoảng thời gian
Báo cáo về việc hoàn tạm ứng của đề tài
Thống kê các tạm ứng đã được hoàn trả đầy đủ
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài 10g trở lên) xây dựng mô hình phân
53 cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)
Bài 16
Hệ thống quản lý tuyển sinh
Trường Đại học dân lập Đông đô có nhu cầu thiết lập hệ thống thông
tin để quản lý việc tuyển sinh năm 2002. Việc tuyển sinh gồm các công
đoạn: Nhận hồ sơ tuyển sinh, xếp phòng thi, lên bảng điểm cho các thí
sinh, xác định điểm chuẩn.
Hồ sơ sau khi nhận được phân theo chuyên ngành và cấp mã số thí
sinh để xếp phòng thi.
Có nhiều phòng thi có kích cỡ khác nhau có thể chứa từ 20 tới 30 thí
sinh. Các thí sinh cùng chuyên ngành thi cùng phòng.
Mỗi chuyên ngành thí sinh phải thi 3 hoặc 4 môn theo đề riêng của
chuyên ngành, hệ số điểm của mỗi môn tuỳ thuộc vào ngành học. Mỗi bài
thi đều được ghi số phách. Sau khi dọc phách, số phách của mỗi thi sinh
được nhập vào hệ thống. Sau khi chấm, điểm số và số phách được nhập
vào hệ thống. Mỗi chuyên ngành sẽ chỉ tuyển số lượng không quá định
mức chỉ tiêu theo thứ tự điểm từ trên xuống. Mỗi chuyên ngành cũng có
điểm chuẩn riêng.
Hệ thống thông tin cần đưa ra được danh sách các thí sinh ở mỗi
phòng thi, giấy báo thi, danh sách thí sinh trúng tuyển, giấy gọi học và
phải đáp ứng được các mục tiêu quản lý sau:
Theo dõi hồ sơ tuyển sinh
Theo dõi xếp phòng thi
Theo dõi điểm thi
Tổng hợp bảng điểm
Mỗi phiếu xuất vật tư chỉ ghi xuất các vật tư từ một kho và xuất để sửa chữa
hay bảo dưỡng …(lý do xuất) cho một thiết bị của doanh nghiệp. Thông tin về
thiết bị có mã thiết bị, tên thiết bị.
Số đề Nội dung công việc
STT Nội dung đề tài
tài
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Designer (phiên bản
Đề tài
10g trở lên) xây dựng mô hình phân
97
cấp chức năng (FHD), luồng dữ liệu
(DFD), thực thể liên kết (ERD)
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle 9i Designer xây
dựng mô hình thực thể liên kết (ERD),
Sử dụng môi Đề tài
mô hình CSDL của hệ thống
trường phát triển 98
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
ứng dụng
bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
ORACLE (phiên
thống.
bản 10g trở lên)
25 thực hiện phân
tích, thiết kế và
- Phân tích thiết kế hệ thống trên giấy
- Sử dụng Oracle Developer (phiên
bản 10g trở lên), xây dựng Menu hệ
xây dựng Hệ
Đề tài thống
thống quản lý Tài
99 - Sử dụng Oracle Developer (phiên
sản cố định
bản 10g trở lên), xây dựng các Forms
nhập danh mục hệ thống
Bài 25
Hệ thống quản lý tài sản cố định (TSCĐ)
Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng Hòa bình tổ chức kế toán TSCĐ (hữu
hình) như sau:
Doanh nghiệp có nhiều loại TSCĐ (nhà cửa, máy móc,..) mỗi loại tài
sản có nhiều TSCĐ (Máy trộn hồ T4, Máy dầm D3,...). Thông tin về một tài
sản gồm: mã tài sản, tên tài sản, nguyên giá, nguồn gốc (tự có, ngân sách,
liên doanh), xuất xứ (nước sản xuất), tỉ lệ khấu hao (10%, 5%,..), ngày đưa
vào sử dụng. Doanh nghiệp có nhiều đơn vị. Thông tin về đơn vị: mã đơn vị,
tên đơn vị. Mỗi đơn vị có thể quản lý nhiều TSCĐ nhưng một tài sản chỉ do
một đơn vị quản lý.
Ngoài việc sử dụng TSCĐ do đơn vị mình quản lý, mỗi đơn vị còn có
thể sử dụng nhiều tài sản cố định do đơn vị khác quản lý thông qua họat động
điều chuyển. Sự điều chuyển tài sản được thực hiện bằng một quyết định
điều chuyển. Mỗi quyết định đều có số quyết định (có tính duy nhất), ngày
quyết định, họ tên người ký quyết định và các tài sản điều chuyển. Các tài sản
điều chuyển trên một quyết định có thể có ngày điều chuyển khác nhau, đơn
vị điều chuyển đến khác nhau.
Hàng kỳ kế toán phải tính số khấu hao trích trong kỳ cho từng đơn vị
(số khấu hao = tỉ lệ khấu hao x nguyên giá x số ngày sử dụng / 365). Nếu
đơn vị sử dụng TSCĐ khác đơn vị quản lý thì số khấu hao tính cho đơn vị sử
dụng, theo số ngày TSCĐ được sử dụng. TSCĐ tăng trong kỳ nào thì số khấu
hao tính ngay trong kỳ đó.
Lưu ý: