You are on page 1of 94

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO QUẢNG TRỊ

TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁ NG KIẾ N KINH NGHIỆ M


ĐỀ TÀI: “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG VẤN ĐỀ SOẠN GIẢNG VÀ DẠY HỌC
MÔN HÓA HỌC”

GIÁ O VIÊ N THỰ C HIỆ N: BÙI XUÂN ĐÔNG


TỔ : HÓA – SINH – KỶ NN

Năm học 2010 – 2011


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KINH NGHIỆM DẠY HỌC
ĐỀ TÀI: “ỨNG DỤNG CNTT TRONG VẤN ĐỀ
SOẠN GIẢNG VÀ DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC”

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ


I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN
Ngày nay, khi công nghệ thông tin (CNTT) càng phát triển thì việc phát ứng
dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, một số nơi đã đưa tin
học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng
dụng CNTT trong giáo dục ở các trường nước ta còn rất hạn chế. Chúng ta cần phải
nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý, không
nên từ chối những gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT mang lại, nên biết cách tận dụng nó,
biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc của mình, mục đích của mình.
Hơn nữa, đối với GD & ĐT, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội
dung, PPDH. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, GD & ĐT
đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp
nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ GD & ĐT cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong GD & ĐT ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT
như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới PPDH ở các môn”.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ GD & ĐT và của Sở GD & ĐT Quảng
Trị, nhận thức được rằng, việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc đổi mới PPDH là
một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất trong việc đổi mới PPDH và
chắc chắn sẽ được sử dụng rộng rãi trong nhà trường phổ thông trong một vài năm
tới, tôi đã mạnh dạn học tập và đưa CNTT vào giảng dạy trong 5 năm nay.
Nhưng làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong các tiết dạy đó là vấn đề
mà bất cứ một môn học nào cũng gặp phải khi có ý định đưa CNTT vào giảng dạy.
II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thuận lợi
- Nhà trường đã có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu soạn giảng bài
giảng điện tử của giáo viên. Máy tính ở phòng đa năng được nối mạng internet đảm
bảo nhu cầu tìm kiếm thông tin khi cần để hỗ trợ bài giảng.
- Hàng năm nhà trường tổ chức các buổi tập huấn cho giáo viên về chuyên đề
tin học, trong đó có chuyên đề soạn giảng giáo án điện tử bằng Powerpoint. Đa số
giáo viên đã được đào tạo cơ bản về tin học đáp ứng nhu cầu soạn giảng bài giảng
điện tử.
2. Khó khăn
- Chất lượng học sinh còn thấp nên làm giảm khả năng tiếp thu bài của các em.
- Một số giáo viên còn chưa vận dụng hết những thuận tiện của CNTT trong
soạn giảng và dạy học.
III/ THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1) Thực trạng:
a) Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình dạy học hầu hết các giáo viên đều thấy khó khăn trong khâu
giảng dạy những kiến thức trừu tượng, những phần mà học sinh không thể hoặc
không có điều kiện để quan sát trực tiếp. Ngày nay, với sự tiến bộ vượt bậc của KH –

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 1


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KT, đặc biệt là sự ra đời của máy vi tính đã làm cho quá trình nhận thức của học sinh
trở nên đơn giản hơn thông qua những bài giảng điện tử mà giáo viên đã chuẩn bị.
Việc sử dụng máy vi tính ngày nay không còn xa lạ với giáo viên. Tuy nhiên, để soạn
giảng được một bài học có ứng dụng CNTT đòi hỏi người giáo viên phải sử dụng
thành thạo máy vi tính và biết một số phần mềm để sử dụng trong quá trình dạy học.
b) Lịch sử của đề tài
Thấy được ưu điểm của ứng dụng CNTT, nhiều giáo viên trường THPT Tân
Lâm đã mạnh dạn làm quen và tự thiết kế các bài soạn giảng lên lớp với các phần
mềm liên quan cùng các thiết bị đa phương tiện khác. Tuy nhiên, qua dự giờ và trao
đổi với giáo viên, tôi thấy vẫn còn những ý kiến khác nhau về hình thức dạy học mới
này như:
- Một số giáo viên tuyệt đối hoá việc soạn giảng bằng PowerPoint và gần như
phủ nhận các hình thức dạy học truyền thống.
- Một số giáo viên khác cho rằng hình thức dạy học này là không khả thi trong
điều kiện chất lượng học sinh của nhà trường hiện nay.
- Còn lại, một số giáo viên cho rằng sử dụng PowerPoint một cách khoa học như
là một phương tiện dạy học hỗ trợ hợp lý việc thực hiện kế hoạch của giáo án lên lớp
sẽ đem lại kết quả cao cho nhận thức của học sinh cả về mặt giáo dưỡng, giáo dục và
phát triển khả năng tư duy, thực hành.
2) Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên để việc soạn giảng và dạy học môn hoá
học đạt hiệu quả cao hơn, tôi đã mạnh dạn ứng dụng CNTT trong vấn đề soạn
bài và dạy học:
Vì vậy việc thực hiện ứng dụng CNTT trong soạn giảng và dạy học cho thấy sự
cần thiết bởi nó đáp ứng được yêu cầu giáo dục như:
 Tạo sự hứng thú học tập cho học sinh bởi khả năng đối thoại trực tiếp.
 Tiết kiệm thời gian và chi phí trong giảng dạy.
 Tiện lợi khi cần tăng thêm lượng kiến thức, đưa thêm những nội dung mới hay
mở rộng trong tiết giảng.
 Giảm thiểu sự vất vả của giáo viên trong giờ lên lớp.
 Thuận tiện trong việc hỗ trợ cho các hoạt động (trong các chủ đề của môn học)
nhằm truyền đạt kỷ năng, kiến thức và thái độ ngành, nghề cho học sinh.
Một trong những điểm tôi đã làm là “Ứng dụng CNTT trong soạn giảng và dạy
học môn Hóa học”.
Trong phạm vi đề tài tôi kkông có tham vọng giải quyết mọi vấn đề trong thực
tiễn về việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn Hóa học mà chỉ nêu lên một vài suy
nghĩ, đề suất của cá nhân coi đó là kinh nghiệm trong việc ứng dụng CNTT trong dạy
học với mong muốn góp phần tạo ra và phát triển phương pháp dạy hoá học hiệu quả
cao hơn qua các bài giảng hoá học.

PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 2


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
* CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tiến hành soạn giảng giáo án và bài giảng điện tử.
2. Dạy học ứng dụng CNTT trong các tiết học.
3. Phỏng vấn học sinh sau giờ học sử dụng bài soạn giảng giáo án điện tử.
4. Phỏng vấn giáo viên sau khi giảng dạy bằng soạn giảng giáo án điện tử
5. Dự giờ, thăm lớp những giờ có sử dụng bài soạn giảng giáo án điện tử và
những giờ sử dụng theo phương pháp soạn giảng truyền thống.
6. Ý kiến phản hồi từ giáo viên.
7. Kiểm tra khả năng tiếp thu bài của học sinh ở những giờ có sử dụng bài soạn
giảng giáo án điện tử và những giờ sử dụng theo phương pháp soạn giảng
truyền thống.
* CÁC PHẦN MỀM TIN HỌC THƯỜNG DÙNG:
Tôi chỉ xin trình bày về một số phần mềm tin học mà cá nhân tôi thường dùng
trong công tác soạn giảng môn Hóa Học.

CHƯƠNG 1. MICROSOFT OFFICE


Chúng ta đã quá quen thuộc với phần mềm soạn thảo Office, đặc biệt là Office
2003. Hiện nay, Microsoft đã phát hành trên toàn thế giới phiên bản Office 2010.
Mặc dù đã có nhiều phần mềm soạn thảo khác gọn nhẹ hơn, dùng mã nguồn mở
nhưng Office vẫn chiếm nhiều ưu thế và tính phổ biến.
A. Trong phần này tôi chỉ xin điểm qua một số điểm mới thường sử dụng trong
Office 2010 so với các phiên bản trước đó.
1) Tối ưu Ribbons
Nếu bạn vẫn đang dùng bô ̣ Office 2003 và quen thuô ̣c với thanh menu chuẩn
nằm ở phía trên cửa sổ thì hãy chuẩn bị cho mô ̣t sự đổi mới trong bô ̣ Office 2010.
Với thanh menu theo giao diê ̣n Ribbon, các chức năng sẽ được chia ra theo
từng tab riêng biê ̣t trên menu chứ không hiển thị ra toàn bô ̣ như kiểu menu cũ. Menu
của Office 2010 được tối ưu để thuâ ̣n tiê ̣n hơn cho người dùng. Ngoài ra, bạn cũng có
thể tạo thêm các tab mới để chứa các chức năng của riêng mình.

(Menu Ribbon trên Word 2010)


Có thể khi mới chuyển qua menu mới, bạn sẽ gă ̣p ít nhiều khó khăn về sự mới
lạ, tuy nhiên, mô ̣t khi đã quen thuô ̣c, bạn sẽ khó mà chấp nhâ ̣n quay trở lại sử dụng
mẫu menu cũ trên Office 2003.
2) Hê ̣ thống menu mới lạ

Trước đây, Office 2007 đã tạo ra sự khác biê ̣t hoàn toàn so với Office 2003
cũng như các phiên bản Office cũ về mă ̣t giao diê ̣n, đă ̣c biê ̣t là menu của chương
trình thì giờ đây, Office 2010 lại là tạo nên 1 cấp đô ̣ mới và là mô ̣t sự thay đổi về
menu công cụ của chương trình. Khi lựa chọn trên menu công cụ, thay vì sổ xuống 1

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 3


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
menu như trước đây, toàn bô ̣ cửa sổ Office 2010sẽ thay đổi màu sắc và sẽ cung cấp
cho bạn các tùy chọn như Save, Open, Close, Preview…
Và trên cùng, hê ̣ thống menu mới cung cấp các thông tin chi tiết về tác giả,
kích thước tập tin, và các thông tin về sửa đổi file…. Thêm vào đó là một cửa sổ cho
phép bạn xem trước tài liê ̣u ở dạng trang in để chắc chắn rằng văn bản đã được trình
bày theo đúng ý bạn. Nói một đơn giản: Hê ̣ thống menu mới của Office 2010 rõ ràng
và chi tiết hơn rất nhiều.
3) Chức năng Paster Preview
Microsoft đã thu thâ ̣p phản hồi của khách hàng về các phiên bản Office trước
và phát hiê ̣n ra rằng số đông người dùng thường xuyên mất nhiều thời gian để dán
mô ̣t đoạn văn bản hoă ̣c hình ảnh vào nô ̣i dung soạn thảo của mình.
Nguyên do của tình trạng này là vì người dùng không biết trước nô ̣i dung được
dán vào văn bản sẽ trông như thế nào, và họ phải làm lại nhiều lần mới khiến cho
chúng trông hợp lý và phù hợp với định dạng của nô ̣i dung soạn thảo. Và đó là lý do
tính năng Paste Preview được ra đời.

Paste Preview cho phép bạn xem trước nô ̣i dung soạn thảo sẽ trông như thế nào
nếu mô ̣t nô ̣i dung khác được dán vào trong đó, giúp bạn tiết kiê ̣m được thời gian.
Ngoài ra tính năng này còn cho phép lưu giữ định dạng của nô ̣i dung cần dán, kết hợp
các định dạng hoă ̣c loại bỏ định dạng của nô ̣i dung trước khi dán.
4) Chức năng Text Effect
Thay vì phải tạo một đối tượng WordArt để chèn chữ nghệ thuật vào trang văn
bản, giờ đây với Office 2010 công việc đó đã đơn giản hơn rất nhiều và người dùng
cũng có thêm nhiều lựa chọn với việc trang trí văn bản của mình.
Với tính năng Text Effect bạn có thể sử dụng hoàn toàn các hiệu ứng đẹp mắt
của WordArt trong Excel, Powerpoint hay Word. Thật đơn giản bạn chỉ cần lựa chọn
đoạn văn bản cần áp dụng hiệu ứng sau đó nhấp chuột vào biểu tượng của Text Effect
trên thanh công cụ tại thẻ Menu Home, một menu đổ xuống cho phép bạn lựa chọn
các hiệu ứng cần áp dụng. Và bạn hoàn toàn có thể áp dụng các hiệu ứng có trong
Text Effect với văn bản của mình.
Nếu như phải lựa chọn Edit để hiệu chỉnh nội dung cho WordArt thì giờ đây
người dung có thể chỉnh sửa trực tiếp nội dung văn bản có hiệu ứng của WordArt

Người dùng có thể chèn, xóa hay thay đổi Font, kích thước Font, màu sắc,
đánh dấu… với văn bản mang hiệu ứng của WordArt

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 4


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Chú ý: Chức năng này chỉ sử dụng cho những file Word được tạo ra từ Word
2010 và có định dạng *.docx nếu người dùng lưu file dưới dạng *.doc thì các hiệu
ứng này sẽ tự động bị gỡ bỏ khỏi văn bản
5) Lưu file dưới dạng PDF và XPS được tích hợp sẵn
Ngoài các định dạng được hỗ trợ bởi MS Office các phiên bản trước đó như
Doc, Docx… thì Office 2010 cũng hỗ trợ lưu file dưới định dạng PDF và XPS mà
không phải cài đặt thêm Add-in nào như Office 2007
6) Khả năng mở rộng màn hình
Office 2010 cho phép người dùng mở rộng cửa sổ soạn thảo bằng cách ẩn hoặc
hiện bảng Menu Ribbon bằng nút lệnh Minimize the Ribbon nằm phía trên góc phải
cửa sổ làm việc của các ứng dụng Office 2010 hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + F1

7) Chức năng chỉnh sửa file ảnh chuyên dụng

  Không chỉ biết đến với những công cụ soạn thảo văn bản và tính toán, Office
2010 còn biết đến với công cụ chỉnh sửa ảnh và video mạnh mẽ. Cụ thể, bạn có thể
dễ dàng chỉnh sửa và biên tâ ̣p nô ̣i dung hình ảnh cũng như video ngay trong trong
Microsoft PowerPoint. Bạn thậm chí có thể loại bỏ nền của hình ảnh với bô ̣ Office
mới.
Nói cách khác, Office 2010 có rất nhiều tính năng mà bạn có thể làm được với
các file media. Mặc dù nó sẽ không phải là phần mềm chỉnh sửa ảnh chuyên dụng
như Photoshop, nhưng Office 2010 thực sự làm cho việc tạo và chỉnh sửa nô ̣i dung
các hình ảnh dễ dàng hơn.
8) Chụp ảnh cửa sổ, ứng dụng đưa vào văn bản
Đây là một điểm mới có trong Office 2010, trong Menu Insert bạn dễ dàng
nhận thấy nút lệnh Screenshot.

Khi nhấp chuột vào nút lệnh này một menu hiện ra cho phép bạn chụp ảnh một
ứng dụng đang chạy hay một cửa sổ đang được mở để chèn vào ngay tại vị trí con trỏ.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 5


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Khi nhấp chuột vào nút lệnh Screenshot một menu hiện ra hiển thị các cửa sổ
đang mở và chương trình đang chạy người dùng chỉ việc nhấp chuột vào đối tượng để
có được bức ảnh chèn vào văn bản. Người dùng cũng có thêm lựa chọn chụp tuỳ
chọn bằng cách lựa chọn Screen Clipping để chụp ảnh những vùng mình muốn. Khi
chọn lệnh này màn hình máy tính sẽ mờ đi và con trỏ chuyển thành dấu cộng màu
đen người dùng nhấp chuột và khoanh một vùng cần chụp vùng đó sẽ sáng lên và
ngay khi thả chuột người dùng sẽ có được một bức ảnh chèn vào văn bản là vùng vừa
chọn.
9) Xử lý ảnh như một chương trình chuyên nghiệp
Với Office 2010 người dùng có thêm nhiều lựa chọn thiết lập các chế độ và
hiệu ứng cho đối tượng picture được chèn vào văn bản. Chỉ cần chọn đối tượng này
sau đó vào Menu Picture Tools\Format người dùng có thể dễ dàng nhận thất các lựa
chọn để thay đổi hiệu ứng cho bức ảnh như: Correction, Color, Artistic Effect.

10) Phát triển chức năng tìm kiếm


Nếu như với Office 2007 và các phiên bản trước đó hộp thoại tìm kiếm không
có gì khác biệt thì với Office Word 2010 MS đã phát triển chức năng này thành một
chức năng khá linh hoạt và tốc độ tìm kiếm cũng được cải thiện đáng kể. Khi chọn
lệnh tìm kiếm hay nhấn tổ hợp phím Ctrl+F, cửa sổ soạn thảo sẽ thu hẹp lại về bên
trái nhường chỗ cho hộp thoại tìm kiếm. Khi người dùng nhập nội dung tìm kiếm vào
ô Search Document thì các từ giống sẽ được đánh dấu ngay trong văn bản đồng thời
hộp thoại cũng hiện ra một phần đoạn văn gần với từ đang tìm kiếm để người dùng có
thể dễ dàng di chuyển đến vùng có từ đang tìm kiếm

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 6


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Ngoài ra, đối với PowerPoint 2010 còn có một số điểm đổi mới hơn so với
phiên bản 2003 và 2007, tạo điều kiện cho khả năng thiết kế và trình chiếu bài
giảng điện tử thuận tiện hơn.
11) Nhóm các slide vào các phần trong bài thuyết trình
Nhóm các slide trong các bài thuyết trình lớn thành các section sẽ giúp việc
quản lý được dễ dàng thuận tiện hơn khi tìm kiếm nội dung. Khi nhiều người cùng
tham gia biên soạn trên một bài thuyết trình thì việc phân chia công việc biên soạn
theo section sẽ mang lại sự thuận lợi hơn rất nhiều. Chúng ta có thể đặt tên, in ấn và
áp dụng các hiệu ứng lên các section.

Hình 1.Chia bài thuyết trình thành nhiều section


12) Nhúng , hiệu chỉnh và xem video trong bài thuyết trình:
Trong phiên bản PowerPoint 2010, chúng ta có thể nhúng, cắt xén áp
dụng các hiệu ứng định dạng lên các hình ảnh và đoạn phim ngay trong bài
thuyết trình.
a) Cắt xén video: Tính năng cắt xén video trong PowerPoint 2010 giúp loại bỏ các
phần không cần thiết và giúp nội dung bài thuyết trình tập trung hơn.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 7


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cắt xén video
Hình 2.
b) Nhúng video: Những đoạn phim, bài nhạc được nhúng vào sẽ trở thành một thành
phần của bài thuyết trình. Chúng ta khỏi phải bận tâm tới việc sao chép các tập tin
này gửi kèm theo bài thuyết trình. Ngoài ra, PowerPoint còn cho phép xuất bản bài
thuyết trình sang định dạng video để có thể chép ra CD/ DVD, đính kèm theo e-
mail hoặc gửi lên web.

Hình 3.Nhúng video vào bài thuyết trình


c) Chuyển bài thuyết trình sang định dạng video: Tính năng chuyển định dạng bài
thuyết trình sang các định dạng video giúp việc chia sẽ được dễ dàng hơn.
PowerPoint cho phép xuất ra định dạng video với nhiều mức chất lượng hình ảnh
khác nhau từ video cho các loại thiết bị di động cho đến các video có độ phân giải
cao.

Hình 4.Xuất bài thuyết trình sang video


13) Xóa các phần không cần thiết trong hình
Một tính năng mới bổ sung vào PowerPoint 2010 đó chính là cho phép loại bỏ
nền của các hình ngay trong chương trình.

Hình 5. Loại bỏ nền hình

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 8


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
14) Sao chép hiệu ứng
Việc áp dụng các hiệu ứng cho các đối tượng trên slide trong PowerPoint 2010
sẽ nhanh hơn rất nhiều nhờ công cụ sao chép hiệu ứng Animation Painter.

Hình 6. Sao chép hiệu ứng với Animation Painter


B. Tiếp theo tôi xin trình bày một số kinh nghiệm của bản thên đối với vấn đề
thiết kế bài giảng điện tử:
I/ Qui trình thiết kế một bài soạn điện tử.
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế
hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển thông
qua môi trường multimedia do máy vi tính tạo ra. Cần lưu ý bài giảng điện tử không
phải đơn thuần là các kiến thức mà học sinh ghi vào vỡ mà đó là toàn bộ hoạt động
dạy và học - tất cả các tình huống sẽ xãy ra trong quá trình truyền đạt và tiếp thu
kiến thức của học sinh. Bài giàng điện tử càng không phải là một công cụ để thay thế
“bảng đen phấn trắng” mà nó phải đóng vai trò định hướng trong tất cả các hoạt
động trên lớp. Bài giảng điện tử có thể được xây dựng theo quy trình như sau:
1) Xác định mục tiêu bài học
Trong dạy học hướng tập trung vào học sinh, mục tiêu phải chỉ rõ học xong
bài, học sinh đạt được cái gì. Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập, chứ không phải là
mục tiêu giảng dạy, tức là chỉ ra sản phẩm mà học sinh có được sau bài học.
2) Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm
Những nội dung đưa vào chương trình và sách giáo khoa phổ thông được chọn
lọc từ khối lượng tri thức đồ sộ của khoa học bộ môn, được sắp xếp một cách lôgíc,
khoa học, đảm bảo tính sư phạm và thực tiễn cao. Bởi vậy cần bám sát vào chương
trình dạy học và sách giáo khoa bộ môn. Đây là điều bắt buộc tất yếu vì sách giáo
khoa là tài liệu giảng dạy và học tập chủ yếu; chương trình là pháp lệnh cần phải tuân
theo.
Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn với việc sắp xếp lại
cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài,
từ đó rõ thêm các trọng tâm, trọng điểm của bài. Việc làm này thực sự cần thiết, tuy
nhiên không phải ở bài nào cũng có thể tiến hành được dễ dàng. Cũng cần chú ý việc
cấu trúc lại nội dung bài phải tuân thủ nguyên tắc không làm biến đổi tinh thần cơ
bản của bài mà các tác giả sách giáo khoa đã dày công xây dựng.
3) Multimedia hoá kiến thức
Đây là bước quan trọng cho việc thiết kế bài giảng điện tử, là nét đặc trưng cơ
bản của bài giảng điện tử để phân biệt với các loại bài giảng truyền thống, hoặc các
loại bài giảng có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính. Việc multimedia hoá kiến thức
được thực hiện qua các bước:

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 9


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
‫ ٭‬Dữ liệu hoá thông tin kiến thức.
‫ ٭‬Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, ảnh, phim, âm
thanh...
‫ ٭‬Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài học.
‫ ٭‬Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt liên
kết.
‫ ٭‬Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh. Khi sử
dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các yêu cầu về mặt
nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.
4) Xây dựng các thư viện tư liệu
Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến hành
sắp xếp tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp lý. Cây
thư mục hợp lý sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ được các liên
kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổ
đĩa nay sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy khác.
5) Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy
học thông qua các hoạt động cụ thể
Sau khi đã có các thư viện tư liệu, giáo viên cần lựa chọn ngôn ngữ hoặc các
phầm mềm trình diễn thông dụng để tiến hành xây dựng bài giảng điện tử.
Văn bản cần trình bày ngắn gọn cô đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý cơ
bản. Nên dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ được dùng thống nhất
tuỳ theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản như câu hỏi gợi mở, dẫn dắt, hoặc
giảng giải, giải thích, ghi nhớ, câu trả lời... Khi trình bày nên sử dụng sơ đồ khối để
học sinh thấy ngay được cấu trúc logic của những nội dung cần trình bày.
Đối với mỗi bài dạy nên dùng khung, màu nền (backround) thống nhất cho các
trang (slide), hạn chế sử dụng các màu quá chói hoặc quá tương phản nhau.
Không nên lạm dụng các hiệu ứng trình diễn theo kiểu "bay nhảy" thu hút sự tò
mò không cần thiết của học sinh, phân tán chú ý trong học tập, mà cần chú ý làm nổi
bật các nội dung trọng tâm, khai thác triệt để các ý tưởng tiềm ẩn bên trong các đối
tượng trình diễn thông qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn, tổ chức hoạt động nhận thức
nhằm phát triển tư duy của học sinh.
Cuối cùng là thực hiện các liên kết (hyperlink) hợp lý, logic lên các đối tượng
trong bài giảng. Đây chính là ưu điểm nổi bật có được trong bài giảng điện tử nên cần
khai thác tối đa khả năng liên kết. Nhờ sự liên kết này mà bài giảng được tổ chức một
cách linh hoạt, thông tin được truy xuất kịp thời, học sinh dễ tiếp thu.
6) Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện
Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các sai
sót, đặc biệt là các liên kết để tiến hành sửa chữa và hoàn thiện.
II/ Một số kỹ thuật cơ bản trong soạn Powerpoint 2010:
1) Để thuận tiện trong quá trình thiết kế bài giảng (như: chọn font, kiểu, cỡ chữ;
themes, ...), tôi thường tạo trước cho mình một slide mẫu – gọi là Slide Master.
a) Giới thiệu:
Slide master là slide nằm vị trí đầu tiên trong các slide master, nó chứa thông
tin về theme và layout của một bài thuyết trình bao gồm nền slide, màu sắc, các hiệu
ứng, kích thước và vị trí của các vùng text bên trong được chọn (placeholder) trên
slide.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 10


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Mỗi bài thuyết trình có ít nhất một slide master. Điểm hữu ích chính khi sử
dụng slide master là chúng ta có thể thay đổi toàn bộ kiểu dáng và thiết kế của bài
thuyết trình rất nhanh chóng. Khi muốn một hình ảnh hay thông tin nào đó xuất hiện
trên tất cả các slide thì nên thêm chúng trong slide master để tránh phải nhập các
thông tin trùng lặp ở các slide.
Do các hiệu chỉnh và thay đổi trong slide master ảnh hưởng đến toàn bộ bài
thuyết trình nên chúng ta chỉ thực hiện các hiệu chỉnh và thay đổi trong chế độ màn
hình Slide Master.
Để chuyển sang cửa sổ Slide Master, bạn vào ngăn View, nhóm Master Views
và chọn Slide Master.

Hình 7. Chọn chế độ màn hình Slide Master

Slide Master

Slide layout

Cửa sổ Slide Master


Hình 8.
b) Sắp xếp và định dạng placeholder trên các slide master
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1: Chọn Slide master hoặc slide layout cần sắp xếp các placeholder. Ví dụ
như bạn chọn Title Slide Layout

Title Slide Layout


Hình 9.
Bước 2: Dùng chuột chọn placeholder và giữ trái chuột kéo đến vị trí khác theo nhu
cầu. Để thay đổi kích thước placeholder, bạn di chuyển chuột đến vị trí một trong 8
nốt tròn xung quanh placeholder đang chọn. Sau đó giữ trái chuột và kéo lên, xuống,
trái hoặc phải để điều chỉnh kích thước placeholder.

Di chuyển và thay đổi kích thước placeholder


Hình 10.
Bước 3: Định dạng lại font chữ và cở chữ cho placeholder, bạn vào ngăn Home

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 11


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 11.Placeholder Master title


Bước 4: Thực hiện việc điều chỉnh tương tự cho tất cả các placeholder trên các slide
master và slide layout nếu cần.
c) Thêm và xóa placeholder
Chúng ta sẽ tiếp tục việc điều chỉnh trên slide vừa rồi.Có nhiều kiểu
placeholder trong PowerPoint như là content, text, picture, chart, …Tuy nhiên, chúng
ta sẽ chỉ thực hành thêm một placeholder kiểu Picture để cho phép người dùng chèn
một hình ảnh, logo,… vào trong slide khi biên soạn.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1: Chọn Slide master hoặc slide layout bổ sung placeholder. Ví dụ như bạn
chọn Title Slide Layout.
Bước 2: Trong ngăn Slide Master, đến nhóm Master Layout, chọn Insert
Placeholder và chọn Picture.

Chọn placeholder Picture


Hình 12.
Bước 3: Vẽ một placeholder với kích thước vừa phải trên cùng của slide.
Placeholder Picture này sẽ xuất hiện khi bạn chèn thêm slide mới có layout là
Title Slide trong quá trình biên soạn sau này.

Hình 13.Đặt placeholder mới trên slide


Bước 4: Muốn xóa placeholder nào thì bạn chọn nó và nhấn phím Delete trên bàn
phím.
d) Chèn và xóa slide layout
Nếu nhận thấy các kiểu slide layout hiện có trong Slide master không đáp ứng
đủ các kiểu bố cục khi biên soạn bài thuyết trình thì bạn có thể tạo thêm kiểu slide
layout mới.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1: Chọn vị trí đặt slide layout mới trong danh mục slide layout
Bước 2: Vào ngăn Slide Master, đến nhóm Edit Master, chọn Insert Layout.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 12


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Chọn vị trí đặt slide layout và slide layout mới thêm vào
Hình 14.
Bước 3: Tiến hành chèn các placeholder và sắp đặt chúng theo nhu cầu của mình.
Ví dụ như bạn chèn vào 3 placeholder (2 Picture và 1 Text) và bố trí như sau.

Chèn và sắp xếp các placeholder trên slide


Hình 15.
Bước 4: Đặt tên cho slide layout này bằng cách nhấp chuột vào nút Rename tại
nhóm Edit Master trong ngăn Slide Master và đặt tên là “Two Picture & Text”
trong hộp Layout name. Nhấn nút Rename để hoàn tất.

Đổi tên cho slide layout


Hình 16.
Bước 5: Khi đó, trong chế độ soạn thảo Normal View bạn có thể chèn slide mới với
kiểu layout vừa tạo.

Chèn slide mới với kiểu layout vừa tạo trong chế độ Normal View
Hình 17.
e) Áp dụng theme và nền cho slide master
Tương tự như áp dụng theme và background cho bài thuyết trình. Trong chế độ
Slide Master, mỗi khi bạn áp dụng một kiểu theme thì PowerPoint tự động tạo thêm
một Slide Master mới và với kiểu theme vừa chọn.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1: Vào ngăn Slide Master, đến nhóm EditTheme, chọn Themes.Ví dụ, bạn
chọn kiểu theme là Apex.
Bước 2: Một Slide Master mới được thêm vào với kiểu theme vừa chọn.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 13


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Chọn theme mới và một Slide Master vừa thêm vào


Hình 18.
Bước 3: Thay đổi màu nền cho slide, bạn vào Slide Master, đến nhóm
Background, chọn Background Styles. Ví dụ, bạn chọn Style 9.

Thay đổi kiểu màu nền cho slide master


Hình 19.
f) Đóng cửa sổ slide master trở về chế độ soạn thảo
Để trở về màn hình soạn thảo bạn nhấp vào nút Close Master View trong ngăn
Slide Master.

Hình 20. Đóng Slide Master


2) Tạo bài thuyết trình mới
Tạo nhanh bài thuyết trình mới để chuẩn bị cho các phần thực hành trong chương:
 Vào ngăn File
 Chọn lệnh New, hộp Available Templates and Themes xuất hiện bên phải
 Chọn Blank presentation và nhấn nút Create để tạo mới.
 Vào File chọn Save, hộp thoại Save As xuất hiện
 Tại hộp File name đặt tên tập tin.
 Và chọn thư mục lưu trữ tại Save in.
 Nhấn Save để lưu bài thuyết trình lại (Phải đặt tên và lưu ngay bài giảng của
mình để tránh tình trạng mất điện hay có sự cố đột xuất khác)

Hình 21. Tạo bài thuyết trình mới


3) Tạo slide tựa đề

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 14


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Khi một bài thuyết trình mới được tạo thì mặc nhiên có sẵn một slide tựa đề. Slide
tựa đề thông thường là slide đầu tiên của bài thuyết trình, slide tựa đề thường chứa
các thông tin về tựa đề của bài thuyết trình, thông tin tác giả, ngày tháng, ... Ngoài ra,
chúng ta có thể thêm hình ảnh vào slide tựa đề. Tuy nhiên lưu ý là không nên đưa quá
nhiều nội dung vào slide tựa đề.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1: Nhấn chuột vào placeholder Click to add title để nhập tựa đề “PowerPoint
2010” cho slide.

Nhập tựa đề cho bài thuyết trình


Hình 22.
Bước 2: Dấu nhắc sẽ nhấp nháy như hình bên dưới và bạn hãy nhập tựa đề cho slide
này là “BÀI: KIM LOẠI KIỀM VÀ HỢP CHẤT QUAN TRỌNG”

Dấu nhắc tại placeholder


Hình 23.
Bước 3: Nhấp chuột vào placeholder Click to add subtitle để nhập tựa đề phụ,
thông thường đây là các diễn giải về nội dung chi tiết cho tựa đề của bài thuyết
trình.

Nhập tựa đề phụ


Hình 24.
Bước 4: Nhấp chuột vào vùng trống bên ngoài các placeholder để hoàn tất việc nhập
văn bản cho tựa đề chính và tựa đề phụ. Sau khi hoàn tất các bước trên, bạn sẽ
nhận được kết quả như hình sau.
4) Tạo slide chứa văn bản
Sile tiếp theo chúng ta sẽ thực hiện những tính năng mới trong phiên bản
PowerPoint 2010. Slide này chỉ cần có hai placeholder dùng để nhập tựa đề và các
tính năng mới dưới dạng văn bản. Do vậy, bạn hãy chèn slide mới với kiểu layout là
Title and Content.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1: Vào ngăn Home, tại nhóm Slides chọn New Slide
Bước 2: Chọn kiểu layout là Title and Content

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 15


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Chọn layout Title and Content


Hình 25.
Bước 3: Tại khung tựa đề của slide mới, bạn nhấp chuột vào chữ Click to add
title, sau đó nhập vào nội dung của Slide cần trình chiếu.

Hình 26. Nhập nội dung cho slide


5) Chèn hình vào slide
– Các bước tiến hành
Bước 1: Nhấp chuột vào ngăn Insert, tại nhóm Images chọn Insert Picture from
File.
Bước 2: Cửa sổ Insert Picture xuất hiện, bạn tìm đến thư mục lưu trữ hình trên
máy của mình và nhấp chuột chọn một hình nào đó, sau đó nhấn nút Insert để chèn
hình vào Slide.

Chọn hình chèn vào slide


Hình 27.
Bước 3: Tương tự, nhấp chuột vào biểu tượng Insert Picture from File bên cột bên
phải và chèn một hình khác.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 16


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Chèn hình vào slide


Hình 28.
Bước 4: Khi hình đã chèn vào slide, bạn chọn hình đó cho xuất hiện 8 ô vuông nhỏ
xung quanh hình, đưa chuột vào ô ở mô ̣t góc nào đó và giữ trái chuột kéo ra phía
ngoài hình để phóng to hình. Bạn có thể dùng chuột để di chuyển hình đến vị trí
mong muốn trong slide.
6) Chèn thêm Shape, WordArt và Textbox vào slide
Đôi khi, chúng ta cần thêm các hộp văn bản để nhập thêm thông tin hoặc vẽ
thêm các biểu tượng vào slide. Chúng ta sẽ tiếp tục làm việc trên slide ở phần trước
và thêm vào slide các Shape, WordArt và Textbox để minh họa thêm nội dung đang
trình bày trên slide.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1: Vào ngăn Insert \ Illustrations \ Shape, chọn kiểu mũi tên Right Arrow.
Dùng chuột vẽ một hình mũi tên hướng sang phải trên slide như hình sau.

Thêm Shape vào slide


Hình 29.
Bước 2: Vào ngăn Insert \ Text \ Textbox và vẽ một hộp văn bản trên slide.

Thêm Textbox vào slide


Hình 30.
Bước 3: Vào ngăn Insert, nhóm Text, chọn nút WordArt, chọn màu sắc cho
WordArt

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 17


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 31. Chèn WordArt


7) Nhúng âm thanh vào slide
Microsoft PowerPoint cho phép bạn chèn rất nhiều định dạng nhạc khác nhau
vào slide, thông thường chúng ta chèn định dạng.mp3 hay .wma vào slide vì chúng
cho chất lượng tốt và có kích thước tập tin nhỏ.
– Định dạng tập tin âm thanh dùng cho PowerPoint 2010
PowerPoint mở rộng khả năng hỗ trợ nhiều định dạng âm thanh so với trước
kia. Chúng ta có thể dùng các công cụ để chuyển đổi các định dạng âm thanh lạ về
định dạng mà PowerPoint hỗ trợ.
 Các định dạng âm thanh PowerPoint hỗ trợ như: .aiff (Audio Interchange File
Format), .au (UNIX Audio), .mid hay .midi (Musical Instrument Digital
Interface), .mp3 (MPEG Audio Layer 3), .wav (Wave Form), .wma (Windows
Media Audio)
 Đôi khi phần mở rộng của tập tin âm thanh giống với danh sách ở trên nhưng
không thể chèn vào PowerPoint được do codec sử dụng trong tập tin không phù
hợp. Cách tốt nhất là nên chuyển đổi các định dạng âm thanh để đảm bảo tính
tương thích.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1: Vào ngăn Insert, nhóm Media, chọn Audio
Bước 2: Chọn Audio from File..., hộp thoại Insert Audio xuất hiện

Chèn Audio và slide


Hình 32.
Bước 3: Với tính năng Trim Audio, chúng ta có thể cắt bỏ bớt các đoạn âm thanh
không cần thiết và chỉ chừa lại một phần của tập tin âm thanh. Bạn chọn vào biểu
tượng hình loa trên slide và vào ngăn Audio Tools, nhóm Editing, chọn lệnh
Trim Audio.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 18


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 33. Chọn lệnh Trim Audio


8) Nhúng đoạn phim vào slide
PowerPoint 2010 tương thích với rất nhiều định dạng video phổ biến hiện nay.
Trong đó, chúng ta nên sử dụng hai định dạng .flv và .wma vì chúng cho chất lượng
hình ảnh chấp nhận được, ít phát sinh lỗi khi chèn và có kích thước tập tin nhỏ.
– Định dạng tập tin video dùng cho PowerPoint 2010
 Các định dạng âm thanh PowerPoint hỗ trợ như: .flv (Flash Video – đây là lựa
chọn video tốt nhất khi chèn vào PowerPoint 2010), .asf (Advanced Streaming
Format), .avi (Audio Video Interleave), .mpg hay .mpeg (Moving Picture Experts
Group), .wmv (Windows Media Video).
 Đôi khi phần mở rộng của tập tin video giống với danh sách ở trên nhưng không
thể chèn vào PowerPoint được do codec sử dụng trong tập tin không phù hợp.
Cách tốt nhất là nên chuyển đổi các định dạng video để đảm bảo tính tương thích.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1: Vào ngăn Insert vào Video from File.
Bước 2: Tìm đến thư mục chứa video, chọn video và nhấn nút Insert để chèn
vào slide hoặc nhấn nút xổ xuống tại nút Insert và chọn Link to file để chỉ liên kết
với video mà không nhúng vào bài thuyết trình.

Hình 34. Chèn đoạn video vào slide

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 19


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Lưu ý khi chèn video: Khi chèn video vào slide, nếu là định dạng mà
PowerPoint hỗ trợ và codec đúng thì quá trình chèn diễn ra rất nhanh. Nếu
bị treo máy hay quá trình chèn diễn ra quá lâu, bạn nên dùng các chương
trình chuyển mã video chuyên dụng để chuyển video về định dạng
PowerPoint hỗ trợ.
9) Tạo hiệu ứng:
a) Hiệu ứng cho văn bản:
‫ ٭‬Văn bản (Textbox) là đối tượng được sử dụng nhiều nhất trong bài thuyết trình.
Do vậy, Powerpoint xây dựng sẵn rất nhiều kiểu hiệu ứng rất thú vị cho đối tượng
này và chúng ta có thể thiết lập hiệu ứng đến từng dòng, từng chữ hoặc từng ký tự
trong đoạn văn bản. WordArt thực chất cũng là văn bản nên cách áp dụng hiệu
ứng cho đối tượng này hoàn toàn tương tự với Textbox. Do vậy, phần này chỉ
minh hoạ áp dụng hiệu ứng trên đối tượng Textbox.

Hình 35. Các cấp độ của văn bản trong Textbox


– Các bước thực như sau:
Bước 1: Vào ngăn Animations trên Ribbon, nhóm Animation và nhấp chọn
nút More để mở danh mục các hiệu ứng.

Các hiệu ứng dựng sẵn


Hình 36.
Bước 2: Ví dụ, bạn sử dụng hiệu ứng Entrance với kiểu Fly In trong hộp
Animation Styles. Khi đó hộp văn bản trên slide xuất hiện thêm số thứ tự là 1 ở
đầu mỗi dòng văn bản. Điều này có nghĩa đây là hiệu ứng sẽ được thực thi đầu tiên

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 20


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
trên slide và khi thực hiện hiệu ứng thì PowerPoint sẽ cho xuất hiện đồng thời các
dòng trong hộp văn bản.

Chọn kiểu hiệu ứng Fly In


Hình 37.
Bước 3: Bạn chọn nút Effect Options trong nhóm Animation và chọn kiểu
Fly In từ danh sách. Bạn có thể rê chuột lên các kiểu hiệu ứng Fly In và xem kết
quả thể hiện trên slide trước khi quyết định chọn. Ví dụ, bạn chọn kiểu From
Bottom-Left có nghĩa là đoạn văn bản sẽ bay từ góc dưới bên trái lên vị trí của nó
được đặt trên slide.

Effect Options
Hình 38.
Bước 4: Nếu thấy các kiểu hiệu ứng không trong hộp Animation Styles còn ít
quá, bạn chọn tiếp nút More Entrance Effects... trong hộp này. Khi đó, hộp thoại
Change Entrance Effect xuất hiện với hơn 30 kiểu hiệu ứng cho bạn lựa chọn.
 Tích chọn vào hộp Preview Effect rổi nhấp chuột vào tên các hiệu ứng và
xem kết quả thể hiện trên slide.
 Sau khi chọn được một kiểu vừa ý thì nhấn nút OK. Ví dụ, bạn chọn lại
kiểu Flip

Hình 39. Thay đổi kiểu hiệu ứng

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 21


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
‫ ٭‬Các tùy chọn hiệu ứng nâng cao cho văn bản
Để thiết lập các thông số hiệu ứng nâng cao cho hộp văn bản. Bạn vào nhóm
Advanced Animation và chọn nút Animation Pane. Khung Animation Pane xuất
hiện bên phải trong cửa sổ soạn thảo Normal View.

Mở khung Animation Pane


Hình 40.
– Thực hiện các tùy chọn nâng cao như sau:
Bước 1: Chọn lại hộp văn bản bên trái trong slide số 3. Khi đó trong ngăn
Animation Pane, hiệu ứng đã thiết lập cho đối tương tương ứng trên slide cũng
được chọn.
Bước 2: Nhấp chuột vào nút ( ) bên phải tên của đối tượng đang chọn để mở
danh sách lệnh. Bạn hãy chọn lệnh Effect Options... hộp thoại tùy chọn cho hiệu
ứng Fly In xuất hiện.

Hình 41. Tùy chọn cho hiệu ứng Fly In


Bước 3: Tại ngăn Effect:
 Nhóm Settings:
 Direction: thiết lập hướng bay như trong tùy chọn Effect Options đã thực hiện
ở phần trên.
 Smooth start: hiệu ứng thực hiện chậm lúc đầu
 Smooth end: hiệu ứng thực hiện chậm lúc cuối
 Bounce end: hiệu ứng rung lắc của đối tượng lúc cuối. Ví dụ bạn thiết lập
Bouce end là 0.5 giây (0.5 sec).
 Nhóm Enhancements:
 Sound: qui định có âm thanh hay không khi thực hiện hiệu ứng và điều chỉnh
âm lượng tại biểu tượng hình loa bên cạnh. Ví dụ, bạn chọn kiểu âm thanh là
Camera.
 After animation: thiết lập hành động cho đối tượng sau khi thực hiện xong
hiệu ứng. Ví dụ, bạn chọn More Colors... và chọn màu xanh lá cây. Nghĩa là,
đoạn văn bản sẽ đổi sang màu xanh sau khi thực hiện ứng.
 Animate text: thiết lập phạm vi ảnh hưởng của hiệu ứng đến cả dòng (All at
once), từng từ (By word) hoặc từng ký tự (By letter) trong câu kèm theo thời

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 22


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
gian chờ. Số phần trăm càng cao thì khoảng thời gian chờ càng lâu. Ví dụ, bạn
chọn kiểu By Word và thời gian chờ là 10% giữa các từ.

Thiết lập tùy chọn cho ngăn Effect


Hình 42.
Bước 4: Tại ngăn Timing:
 Start: sự kiện thực hiện hiệu ứng như là chờ nhấp chuột (On Click), hiệu ứng
sẽ diễn ra đồng thời với hiệu ứng trước đó (With Previouse) hay là hiệu ứng sẽ
diễn ra sau một hiệu ứng nào đó (After Previous). Ví dụ bạn chọn kiểu After
Previous. Lưu ý, mặc dù ta chọn là After Previous nhưng khi bạn nhấp chuột
thì hiệu ứng vẫn sẽ thực thi dù chưa đến thời điểm vì hiệu lệnh nhấp chuột được
mặc định ưu tiên hơn.
 Delay: thiết lập thời gian chờ trước khi hiệu ứng bắt đầu thực thi. Ví dụ, bạn
thiết lập thời gian chờ là 2 giây.
 Duration: thiết lập thời gian hay tốc độ thực hiện hiệu ứng. Ví dụ, bạn chọn tốc
độ thực hiện là 2 giây (2 seconds (Medium)).
 Repeat: thiết lập số lần thực thi lặp lại của hiệu ứng. Ví dụ, bạn chọn None để
cho hiệu ứng chỉ thực hiện một lần.
 Tích chọn Rewind when done playing nếu muốn đối tượng bị trả về nơi xuất
phát sau khi thực thi hiệu ứng.
 Triggers: giữ mặc định không tùy chỉnh, chúng ta sẽ thảo luận về Trigger trong
phần sau.
Bước 5: Tại ngăn Text Animation:
 Group text: thiết lập cấp độ văn bản trong hộp Textbox được áp dụng hiệu
ứng. Văn bản trong Textbox bên trái có 2 cấp và ta muốn áp dụng hiệu ứng cho
mỗi dòng trong văn bản đó. Do vậy, bạn chọn Group text là By 2nd Level
Paragraphs.
 Automatically after: thiết lập thời gian chờ trước khi thực hiện hiệu ứng, đây
chính là Delay bên ngăn Timing.
 Animate attached shape: chỉ xuất hiện khi bạn định dạng shape cho hộp văn
vản. Và nếu tích chọn tùy chọn này thì shape sẽ thực thi hiệu ứng trước, sau đó
mới đến các hiệu ứng của văn bản chứa trong shape.
 In reverse order: các hiệu ứng sẽ thực thi theo trình tự ngược lại, văn bản có
nhiều dòng thì sẽ thực thi hiệu ứng cho dòng cuối trước, dòng đầu sẽ thực thi
hiệu ứng sau cùng.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 23


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Thiết lập tùy chọn ngăn Text Animation


Hình 43.
Bước 6: Nhấn nút OK sau khi thiết lập các thông số.
Bước 7: Nếu các hiệu ứng là đơn giản thì chúng ta có thể thiết lập nhanh các
thông số về hiệu lệnh thực thi hiệu ứng, thời gian thực thi và thời gian chờ trước
khi thực thi hiệu ứng. Nếu trên slide có nhiều đối tượng áp dụng hiệu ứng là dùng
các nút Move Earlier (đưa lên thực thi trước) hoặc Move Later (đưa xuống thực
thi sau) để sắp xếp trình tự thực thi hiệu ứng của các đối tượng trên slide.

Thiếp lập nhanh các tùy chọn


Hình 44.
Bước 8: Nhấn nút Play trong khung Animation Pane hoặc nhấn nút Preview
trong ngăn Animations của Ribbon để xem trước kết quả áp dụng hiệu ứng
trên slide.
b) Sao chép hiệu ứng
Tính năng sao chép hiệu ứng (Animation Painter) giữa các đối tượng mới được
bổ sung vào PowerPoint 2010. Nhờ tính năng này, thời gian thiết lập hiệu ứng cho
các đối tượng trong bài thuyết trình được rút ngắn rất nhiều.
Để sao chép hiệu ứng cho nhiều đối tượng cùng lúc, bạn làm như sau:
 Chọn đối tượng đã có sẵn hiệu ứng.
 Nhấp nút Animation Painter khi thực hiện lệnh sao chép hiệu ứng.
 Sau đó, lần lượt nhấp chuột lên các đối tượng cần được áp dụng hiệu ứng.

Sao chép hiệu ứng cho nhiều đối tượng


Hình 45.
c) Sắp xếp trình tự thực thi hiệu ứng cho
Khung Animation Pane bên phải cửa sổ Normal View liệt kê danh mục các
hiệu ứng đã thiết lập cho các đối tượng trên slide. Những hiệu ứng nằm trên cùng
có độ ưu tiên cao hơn và sẽ được thực thi trước, sau đó mới đến các hiệu ứng bên
dưới. Do vậy, bạn cần phải sắp xếp thứ tự cho các hiệu ứng trên slide theo ý đồ
trình bày của mình khi thuyết trình.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 24


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 46. Khung Animation Pane


– Thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Chọn slide có nhiều đối tượng được đã thiết lập hiệu ứng.
Bước 2: Vào ngăn Animations, nhóm Advanced Animation chọn lệnh
Animation Pane để mở hộp Animation Pane.
Bước 3: Để sắp xếp thứ tự thực thi hiệu ứng cho một đối tượng thì chọn hiệu
ứng của đối tượng đó trong khung Animation Pane và nhấp nút mũi tên hướng
lên để tăng độ ưu tiên hoặc nhấp mũi tên hướng xuống để giảm độ ưu tiên khi
thực thi.
Bước 4: Để kiểm tra lại kết quả của việc sắp xếp, bạn nhấp vào nút Play để
xem trước sự thực thi hiệu ứng của các đối tượng trên slide.
d) Thiết lập hiệu ứng và tùy chọn cho âm thanh và đoạn phim
Chúng ta có thể đánh dấu (bookmark) các thời điểm thú vị trêncác đoạn phim
hoặc âm thanh trong bài thuyết trình. Sau đó, các bookmark này được sử dụng như là
các điểm để kích hoạt một hiệu ứng hoặc nhảy đến một vị trí xác định trong đoạn
video.
 Thêm và xóa bookmark
– Thực hành theo các bước sau:
Bước 1: Chọn slide chứa audio hoặc video.
Bước 2: Nhấn nút Play trên thanh điều khiển nằm dưới đoạn phim.
Bước 3: Để đánh dấu một điểm trên video hoặc audio:
 Nếu là video: vào Video Tools, ngăn Playback, nhóm Bookmarks, chọn lệnh
Add Bookmark.
 Nếu là audio: vào Audio Tools, ngăn Playback, nhóm Bookmarks, chọn lệnh
Add Bookmark.

Hình 47. Đánh dấu các đoạn ưu thích trên phim

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 25


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Bước 4: Muốn xóa bỏ bookmark nào đó đã tạo, bạn chọn lên bookmark cần xóa trên
thanh điều khiển nằm dưới video hoặc audio rồi thực hiện lệnh sau:
 Nếu là video: vào Video Tools, ngăn Playback, nhóm Bookmarks, chọn lệnh
Remove Bookmark.
 Nếu là audio: vào Audio Tools, ngăn Playback, nhóm Bookmarks, chọn lệnh
Remove Bookmark.
 Thiết lập các tùy chọn cho âm thanh
Khi chèn một tập tin âm thanh vào slide thì PowerPoint mặc định tập tin âm
thanh này chỉ được phát khi bạn nhấp chuột lên nó. Phần này, chúng ta sẽ thực hiện
một số tùy chịnh để tập tin âm thanh phát và dừng theo ý muốn của mình.
– Thực hành theo các bước sau:
Bước 1: Chọn slide chứa audio. Ví dụ, bạn chọn âm thanh trong slide 7.
Bước 2: Vào Audio Tools, ngăn Playback, nhóm Audio Options
 Volume: thiết lập mức âm lượng cho audio
 Start: thiết lập sự kiện nào xảy ra thì phát âm thanh.
- Automatically: âm thanh tự động phát khi slide được trình chiếu. Ví dụ, bạn
chọn Automatically.
- On Click: âm thanh được phát khi kích chuột
- Play across slides: âm thanh được phát liên tục khi chuyển sang các slide khác.
 Hide During Show: nếu chọn tùy chọn này để biểu tượng hình loa sẽ được ẩn
trên slide khi trình chiếu. Ví dụ, bạn không chọn tùy chọn này.
 Loop until Stopped: nếu chọn tùy chọn này sẽ phát âm thanh liên tục cho đến
khi có một lệnh dừng xảy ra, chẳng hạn như là khi chuyển sang slide khác
hoặc bạn kích chuột bấm nút dừng trên thanh điều khiển âm thanh khi trình
chiếu. Nếu tùy chọn Loop until Stopped được chọn kết hợp với tùy chọn
Play across slides tại hộp Start thì âm thanh sẽ được phát tiếp tục và lặp lại
đến hết bài báo cáo khi trình chiếu. Ví dụ, bạn chọn tùy chọn này.

Tùy chỉnh cho âm thanh


Hình 48.
Bước 3: Bạn có thể tùy chỉnh thêm hiệu ứng cho âm thanh trên slide bằng cách
chuyển qua ngăn Animations, nhóm Animation và chọn Show Additional
Effect Options ( ). Hộp thoại Play Audio xuất hiện:
 Ngăn Effect:
 Tại Start playing: thiết lập điều kiện để phát âm thanh
 From beginning: sẽ phát âm thanh từ đầu. Ví dụ bạn chọn tùy chọn này.
 From last position: sẽ phát tiếp âm thanh từ vị trí điểm dừng trước kia
 From time: thiết lập thời gian bắt đầu trong tập tin âm thanh sẽ được phát.
 Tại Stop playing: thiết lập điều kiện dừng phát âm thanh
 On click: khi kích chuột
 After current slide: sau khi chuyển sang slide mới. Ví dụ, bạn chọn tùy chọn
này.
 After: thiết lập cho âm thanh sẽ tiếp tục phát sau khi khi trình chiếu tiếp một
số slide nữa.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 26


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 49. Ngăn Effect trong Play Audio


 Ngăn Timing:
 Start: bạn chọn After Previuos
 Delay: không cần chờ nên cho Delay là 0 giây.
 Duration: bỏ trống, đây mặc định là độ dài thời gian của âm thanh
 Repeat: tùy chọn số lập lặp lại. Until End of Slide đang được chọn vì nó
chính là tùy chọn Loop until Stop mà bạn đã thiết lập ở bước 2.

Ngăn Effect trong Play Audio


Hình 50.
 Ngăn Audio Settings: thiết lập mức âm lượng và tùy chọn ẩn biểu tượng hình
loa khi trình chiếu tại Display options. Ngoài ra, PowerPoint còn cung cấp
thông về độ dài của âm thanh và tình trạng tập tin lưu trữ.

Ngăn Audio Settings


Hình 51.
Bước 4: Kích chuột vào nút OK để đóng hộp Play Audio.
Bước 5: Bạn mở ngăn Animation Pane và sắp xếp lại thứ tự thực thi các hiệu ứng
cho các đối tượng trên slide. Thông thường chúng ta sẽ cho âm thanh phát ngay sau
khi đến lượt slide chứa nó trình chiếu. Do vậy bạn di chuyển hiệu ứng cho đối tượng
âm thanh lên đầu danh sách các hiệu ứng.
 Thiết lập các tùy chọn cho phim

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 27


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Thiết lập các tùy chọn cho các đoạn video nhúng trong bài thuyết trình cũng
tương tự như thiết lập tuỳ chọn cho âm thanh.
– Thực hành theo các bước sau:
Bước 1: Chọn slide chứa video. Ví dụ, bạn chọn video bên trái trong slide 8.
Bước 2: Vào Video Tools, ngăn Playback, nhóm Video Options
 Volume: thiết lập mức âm lượng cho audio
 Start: thiết lập sự kiện nào xảy ra thì phát âm thanh.
 Automatically: âm thanh tự động phát khi slide được trình chiếu. Ví dụ,
bạn không chọn tùy chọn này.
 On Click: âm thanh được phát khi kích chuột.
 Play Full Screen: phát phim chế độ toàn màn hình. Ví dụ, bạn không chọn tùy
chọn này.
 Hide While Not Playing: ẩn phim khi không phát. Ví dụ, bạn không chọn tùy
chọn này.
 Loop until Stopped: nếu chọn tùy chọn này sẽ phát phim liên tục cho đến khi
có một lệnh dừng xảy ra, chẳng hạn như là khi chuyển sang slide khác hoặc
bạn kích chuột bấm nút dừng trên thanh điều khiển phim khi trình chiếu.
 Rewind after Playing: trả phim về lại từ đầu sau phi phát xong. Ví dụ, bạn
chọn tùy chọn này.

Tùy chỉnh cho video


Hình 52.
Bước 3: Bạn có thể tùy chỉnh thêm hiệu ứng cho phim trên slide bằng cách chuyển
qua ngăn Animations, nhóm Animation và chọn Show Additional Effect Options (
). Hộp thoại Play Audio xuất hiện:
 Ngăn Effect: Không nên thiết lập gì thêm
 Ngăn Timing: chọn lại After Previous tại hộp Start, các thông số khác giữ theo
mặc định.
 Ngăn Video Settings: điều chỉnh âm lượng video tại Play options. Hai tùy chọn
còn lại đã trình bày ở bước 2.

Tùy chọn hiệu ứng cho video


Hình 53.
Bước 4: Sắp xếp lại trình tự thực thi các hiệu ứng cho các đối tượng trên slide trong
khung Animation Pane.
Bước 5: Bạn sao chép hiệu ứng đã thiết lập cho video bên trái sang video bên phải
trên slide và xóa đi bookmark trên video bên phải. Bạn hãy chọn thêm Hide While
Not Play tại nhóm Video Options trong ngăn Playback cho đoạn video này.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 28


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
10) Sử dụng trigger
Phần này, chúng ta sẽ thực hành sử dụng trigger để kích hoạt một hiệu ứng
khác trong khi phát đoạn video khác. Chúng ta sẽ chèn thêm một WordArt vào slide,
áp dụng hiệu ứng cho WordArt này và sau đó sử dụng trigger để kích hoạt hiệu ứng
cho WordArt khi video phát tới đoạn đã được đánh dấu trước đó.
– Thực hành theo các bước sau:
Bước 1: Chọn slide chứa video.
Bước 2: Hãy vào ngăn Insert, nhóm Text, chọn lệnh WordArt, chọn kiểu hiệu
ứng và nhập vào đoạn văn bản sau “Brom tác dụng với Nhôm” trong hộp Your text
here. Sau đó thu nhỏ và di chuyển WordArt xuống nằm bên dưới đoạn video.

Chèn WordArt vào slide


Hình 54.
Bước 3: Chọn WordArt, và vào ngăn Animations, nhóm Animation chọn kiểu
hiệu ứng Float In và chỉnh lại Duration là 3 giây bên nhóm Timing để thời gian
thực thi hiệu ứng được lâu hơn.
Bước 4: Thiết lập trigger như sau:

Thiết lập trigger cho WordArt


Hình 55.
Bước 5: Nhấn vào nút Preview trên Ribbon trong ngăn Animations để xem kết quả
áp dụng Trigger hoặc nhấn tổ hợp phím <Shift+F5> để trình chiếu bài thuyết trình
bắt đầu từ slide hiện hành.
11) Tự động hoá bài thuyết trình

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 29


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Trong một số trường hợp, chúng ta cần xây dựng bài thuyết trình với mục đích
trình chiếu một cách tự động và không có người thuyết trình. Các hướng dẫn trong
phần này sẽ giúp bạn thực hiện điều đó.
Một bài thuyết trình tự hành phải đảm bảo 3 điều kiện sau:
 Hiệu ứng chuyển slide khi áp dụng phải chọn thêm tùy chọn After và thiết lập
thời gian chờ chuyển slide cho tất cả các slide.
 Khi áp dụng hiệu ứng cho các đối tượng trên tất cả các slide phải sử dụng tùy
chọn After Previous hoặc With Previous tại Start.
 Chọn thêm Loop continuously until ‘Esc’ trong ngăn Slide Show, nhóm Set
Up, lệnh Set Up Slide Show để tự động trình chiếu lặp lại bài thuyết trình khi
kết thúc.
– Thực hành theo các bước sau:
Bước 1: Mở bài thuyết trình cần áp dụng tự động.
Bước 2: Vào từng slide, chọn các đối tượng đã áp dụng hiệu ứng và vào ngăn
Animations, nhóm Timing, chọn lại After Previous tại hộp Start.

Tùy chọn After Previous trong Animations


Hình 56.
Bước 3: Vào từng slide, vào ngăn Transitions, nhóm Timing, chọn After và thiết
lập thời gian chờ chuyển silde.

Tùy chọn After trong Transitions


Hình 57.
Bước 4: Vào ngăn Slide Show, nhóm Set Up, lệnh Set Up Slide Show, chọn lệnh
Loop continuously until ‘Esc’.

Hộp thoại Set Up Show


Hình 58.
12) Tạo các siêu liên kết và các nút lệnh điều hướng trong bài thuyết trình
Với các nút điều kiển hoặc các siêu liên kết (hyperlink) đặt đúng chổ trong bài
thuyết trình sẽ giúp việc trình bày được dễ dàng hơn trong việc di chuyển hoặc nhảy
đến một nội dung nào đó trong hoặc ngoài bài thuyết trình. Chúng ta có thể tạo siêu
liên kết cho các đối tượng trong bài thuyết trình như Textbox, shape, hình ảnh, bảng
biểu, e-mail, tập tin của ứng dụng khác, …
a. Liên kết đến một slide khác trong cùng bài thuyết trình
– Thực hành theo các bước sau:

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 30


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Bước 1: Chọn văn bản hoặc đối tượng cần gán thêm hyperlink. Ví dụ, bạn hãy chọn
văn bản "Brom tác dụng với Nhôm" trong slide đầu tiên để thêm liên đến đến slide
trong bài thuyết trình.
Bước 2: Vào ngăn Insert, nhóm Links, chọn lệnh Hyperlink hoặc nhấn tổ hợp
phím tắt <Ctrl+K>.
Bước 3: Chọn Place in this Document tại khung Link to
Bước 4: Thực hiện các bước sau:
 Liên kết đến một trình chiếu tùy biến (custom show) trong cùng bài thuyết trình.
Cách tạo custom show sẽ trình bày trong chương sau.
 Chọn một custom show mà bạn muốn nhảy đến khi trình chiếu bài thuyết trình
trong hộp Select a place in this document.
 Chọn thêm Show and return để khi trình chiếu xong custom show sẽ trở lại
slide chứa hyperlink này.
 Liên kết đến một slide trong cùng bài thuyết trình: chọn tên slide muốn liên kến
tới trong danh sách các slide trong hộp Select a place in this document. Ví dụ,
bạn chọn tùy chọn này và chọn slide số 10.

Chọn liên kết đến slide


Hình 59.
b. Liên kết đến một slide khác bài thuyết trình
– Thực hành theo các bước sau:
Bước 1: Chọn hộp văn bản thứ hai trong slide. Chúng ta sẽ thêm hyperlink cho nó
để liên kết đến slide khác trong bài thuyết trình khác.
Bước 2: Vào ngăn Insert, nhóm Links, chọn lệnh Hyperlink. Hộp thoại Insert
Hyperlink xuất hiện.
Bước 3: Dưới khung Link to, chọn lệnh Existing File or Web Page và tìm đến
chọn bài thuyết trình chứa slide cần liên kết đến trong khung Look in.

Hình 60. Chọn bài thuyết trình

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 31


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Bước 4: Chọn nút lệnh Bookmark… hộp thoại Select Place in Document xuất
hiện. Bạn chọn vào tên slide “Enrich Your Presentation”.

Chọn slide cần liên kết đến


Hình 61.
Bước 5: Nhấn nút OK để đóng hộp thoại và nhấn tiếp nút OK để đóng hộp thoại
Insert Hyperlink.

CHƯƠNG 2. VIOLET 1.7

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 32


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
A. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM:
ViOLET là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng được các
bài giảng điện tử theo ý tưởng của mình một cách nhanh chóng. So với các phần mềm
khác, ViOLET chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh,
chuyển động và tương tác... rất phù hợp với học sinh cấp phổ thông các cấp.
• Thân thiện, dễ sử dụng: Giao diện tiếng Việt rất dễ sử dụng, phù hợp với những
người không chuyên tin học, không giỏi ngoại ngữ.
• Chức năng soạn thảo phong phú: Cho phép nhập và chỉnh sửa các dữ liệu văn
bản, công thức toán, âm thanh, hình ảnh, phim, các hiệu ứng chuyển động và tương
tác, v.v...
• Nhiều mẫu bài tập được lập trình sẵn: Bài tập trắc nghiệm, ghép đôi, bài tập ô
chữ, bài tập kéo thả chữ, điền khuyết, vẽ đồ thị hàm số bất kỳ v.v...
• Nhiều giao diện khác nhau: Cho phép giáo viên chọn lựa giao diện bài giảng phù
hợp với bài học và ý thích của mình.
• Tạo sản phẩm bài giảng trực tuyến: Cho phép xuất bài giảng ra thành phần mềm
chạy độc lập, hoặc thành một trang web để chạy trực tuyến qua Internet.
* Lưu ý: Chạy chương trình Violet, khi gõ tiếng Việt, bạn phải tắt các bộ gõ như
ABC, VietKey, UniKey,... để sử dụng chế độ gõ tiếng Việt của Violet.
B. CÁC CHỨC NĂNG CỦA VIOLET
1) Tạo trang màn hình cơ bản

Giao diện của Violet


Một phần mềm bài giảng là một tập hợp các trang màn hình (trong Powepoint
gọi là các Slide), trong đó mỗi trang sẽ thể hiện các nội dung chứa đựng một phần
kiến thức của bài giảng. Thông thường khi sử dụng máy tính để giảng bài, giáo viên
sẽ lần lượt trình chiếu từng trang màn hình.
a) Tạo một trang màn hình
Để tạo trang màn hình, vào menu Nội dung → Thêm đề mục (hoặc nhấn F5),
cửa sổ nhập liệu đầu tiên sẽ xuất hiện. Gõ tên Chủ đề và tên Mục, rồi nhấn nút “Tiếp
tục”, cửa sổ soạn thảo trang màn hình sẽ hiện ra và ta có thể đưa nội dung kiến thức
vào đây.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 33


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Có 3 nút chức năng trên cửa sổ soạn thảo là: “Ảnh, phim”, “Văn bản”, “Công
cụ” dùng để đưa hoặc tạo các tư liệu và văn bản lên màn hình soạn thảo.
Sau khi đưa hoặc tạo tư liệu xong, người dùng còn có thể chỉnh sửa, tạo hiệu
ứng, tạo các siêu liên kết và thực hiện rất nhiều các chức năng soạn thảo khác nữa.
b) Nút “Ảnh, phim”:
Click nút này để nhập các file dữ liệu multimedia (ảnh, phim, swf, mp3...) vào
cửa sổ soạn thảo trang màn hình, bảng nhập liệu sẽ hiện ra như sau:

Hộp "Tên file dữ liệu" cho biết file dữ liệu nào đang được chọn. Để đơn giản,
có thể nhấn vào nút "…" để mở ra hộp Open File giống như trong các ứng dụng
Windows.

 Nếu chọn file Flash (SWF) thì sẽ xuất hiện thêm hộp “Vị trí dữ liệu trong file”.
Bình thường không cần nhập gì vào đây.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 34


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Nếu nhập file âm thanh hoặc phim thì sẽ xuất hiện thêm hộp lựa chọn để xác
định rằng dữ liệu phim hoặc âm thanh này có được tự động Play hay không.
Việc nhập tư liệu cũng có thể được thực hiện dễ dàng và trực quan hơn bằng
cách từ cửa sổ Windows hoặc Windows Explorer, ta kéo trực tiếp các file tư liệu
(ảnh, phim, flash, mp3) rồi thả vào màn hình soạn thảo. Nếu cần thay đổi các tham số
như Vị trí dữ liệu trong file Flash hay Tự động play video thì chỉ cần click đúp chuột
vào tư liệu.
Violet hỗ trợ mọi định dạng file multimedia thông dụng bao gồm: flv, mpg,
avi, mov, wmv, asf, dat, 3gp (phim), jpg, gif, png, bmp, ico, wmf, emf (ảnh), swf
(Flash) và mp3 (âm thanh). Với bất kỳ loại file tư liệu nào, chỉ cần kéo thả vào màn
hình soạn thảo, hoặc dùng nút “Ảnh, phim” như trước là đều có thể đưa vào Violet
được.
Các dữ liệu multimedia ở đây có thể do chính người dùng tự biên tập bằng các
chương trình vẽ hình hoặc xử lý ảnh như Corel Draw, Photoshop, hay các chương
trình tạo ảnh động như Flash, Swish,... hoặc có thể là ảnh quét từ sách báo, tài liệu, từ
quay phim chụp ảnh, hoặc copy từ các đĩa CD tư liệu, hoặc từ tìm kiếm thông tin trên
mạng Internet, v.v... Đặc biệt, người dùng có thể dễ dàng tìm được tư liệu cần thiết
bằng cách truy cập và sử dụng các chức năng của Hệ thống Thư viện tư liệu giáo dục
của cộng đồng giáo viên Việt Nam tại website http://tulieu.violet.vn
 Dịch chuyển, co giãn đối tượng
Sau khi nhập ảnh, phim,... người dùng có thể dùng chuột kéo, dịch chuyển các
hình ảnh này, hoặc thay đổi kích thước, tỷ lệ co giãn bằng các điểm nút ở góc, ở giữa
cạnh và điểm nút ở giữa hình.

Với một trong 8 điểm nút ở biên, người dùng có thể dùng chuột để kéo (drag)
nó làm cho hình dạng, kích thước đối tượng cũng thay đổi theo.
Với điểm nút ở tâm đối tượng, khi người dùng nhấn chuột vào rồi di lên thì
hình sẽ phóng to, di xuống thì hình thu nhỏ. Đây là thao tác phóng to thu nhỏ đơn
thuần. Khi nhấn chuột vào đối tượng (mà không nhấn vào bất kỳ điểm nút nào) sau
đó kéo chuột thì cả đối tượng cũng sẽ được kéo theo. Đây là thao tác thay đổi vị trí
đơn thuần.
 Thiết lập thuộc tính của đối tượng (ảnh hoặc phim)
Nếu click vào nút , bảng thuộc tính của đối tượng sẽ hiện ra ngay bên cạnh
như sau:

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 35


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Trong đó: Hai ô nhập liệu đầu tiên là tỷ lệ co giãn theo chiều ngang và theo
chiều dọc của ảnh (trong hình trên bức ảnh được co nhỏ lại 60%). Các ô nhập liệu
này giúp cho người dùng biết hoặc thiết lập tỷ lệ co giãn của ảnh một cách chính xác
chứ không ước lượng như việc co giãn bằng cách kéo các điểm nút như đã đề cập ở
phần trên.
- Giữ nguyên tỷ lệ dài rộng, có tác dụng quyết định khi kéo các điểm nút thì tỷ lệ
chiều dài / chiều rộng có thay đổi hay không, hoặc khi sửa trong các ô nhập tỷ lệ
co giãn thì 2 con số này có cùng thay đổi hay không. Thông thường nên thiết lập
chế độ Giữ nguyên tỷ lệ để khi co kéo, hình ảnh không bị méo.
- Độ trong suốt: Ảnh sẽ mờ nhạt đi làm cho các đối tượng ở dưới nó cũng có thể
được nhìn thấy. Nếu độ trong suốt bằng 0 thì ảnh là bình thường, nếu bằng 100 thì
ảnh hoàn toàn trong suốt và do đó vô hình.
Chú ý: Bạn có thể chọn nhiều đối tượng bằng cách nhấn phím Shift (hoặc Ctrl)
rồi click chọn, hoặc dùng chuột khoanh vùng chọn, sau đó dịch chuyển hoặc thay đổi
thuộc tính cho tất cả các đối tượng đang chọn cùng một lúc.
c) Nút “Văn bản”
Sau khi click vào nút này, thì trên bảng trắng sẽ xuất hiện một ô soạn thảo có
khung màu xám. Người dùng có thể soạn thảo các văn bản của mình trực tiếp trên ô
này.
 Thay đổi vị trí, kích thước và các thuộc tính
Có thể nhấn chuột lên đường viền màu xám và dịch chuyển đối tượng, hoặc
nhấn chuột vào góc trái dưới của khung xám này để thay đổi kích thước.
Có thể thay đổi các thuộc tính của văn bản như font chữ, kích thước, màu
sắc,... bằng cách click chuột vào nút , để xuất hiện hộp thuộc tính như sau:

Trong đó, các thuộc tính từ trái qua phải, từ trên xuống dưới lần lượt là: màu
sắc, font chữ, kích thước chữ, chữ đậm, chữ nghiêng, chữ gạch chân, căn lề trái, căn
lề giữa, căn lề phải, gạch đầu dòng, khoảng cách giữa các dòng.
 Nhập công thức theo chuẩn Latex
Việc nhập công thức được thực hiện bằng cách gõ trực tiếp công thức (theo
chuẩn Latex) vào ngay phần soạn thảo văn bản với từ khóa LATEX. Ví dụ để gõ
"Công thức hóa học của axit sunfuric là H2SO4", ta chỉ cần gõ:

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 36


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Có thể nhập được bất cứ công thức và các phương trình Toán học, Vật lý, Hóa
học,... nào, gồm cả các ký tự Hy Lạp, các toán tử, ký hiệu so sánh, tương quan, các
hàm chuẩn, các ký hiệu ở trên dưới của chữ, mũi tên, ký hiệu logic và nhiều ký hiệu
đặc biệt khác. Bạn phải gõ theo chuẩn LaTex để tạo ra các ký hiệu này (xem ở Phụ
lục).
d) Nút “Công cụ”
Click vào nút này sẽ hiện ra một trình đơn (menu) cho phép lựa chọn sử dụng
các module chuẩn, module bài tập và các module chuyên dụng cắm thêm (plugin),
gồm có:

2) Các chức năng soạn thảo trang màn hình


a) Sửa đổi hoặc xóa mục dữ liệu đã có
Sau khi tạo xong một mục dữ liệu, nếu muốn sửa lại thì vào menu Nội
dungSửa đổi thông tin, hoặc nhấn F6, hoặc click đúp vào mục cần sửa đều được.
Nếu muốn xóa mục, ta chọn mục rồi vào Nội dungXóa đề mục hoặc nhấn phím
Delete.

Sau khi tạo xong một hoặc một số đề mục, có thể phóng to bài giảng ra toàn
màn hình để xem cho rõ bằng cách nhấn phím F9 (hoặc vào menu Nội dungXem
toàn bộ). Sau đó nhấn tiếp F9 hoặc nút Close trên bài giảng để thu nhỏ trở lại. Khi bài

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 37


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
giảng đang phóng to toàn màn hình, người dùng vẫn có thể gọi được các chức năng
khác của phần mềm bằng các phím tắt.
b) Tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi
Chọn một hình ảnh, đoạn văn bản hoặc plugin trên màn hình soạn thảo, khi đó
sẽ hiện ra 3 nút tròn nhỏ ở phía trên bên phải. Click vào nút (nút đang quay), bảng
lựa chọn hiệu ứng sẽ hiện ra như sau:

Click chọn “Thêm hiệu ứng xuất hiện”, sau đó click vào nút mũi tên xuống để
hiện bảng danh sách hiệu ứng. Ta chọn một hiệu ứng bất kỳ ở danh sách bên trái, ứng
mỗi hiệu ứng này, lại chọn tiếp hiệu ứng con được liệt kê ở danh sách bên phải.
Sau khi chọn hiệu ứng xong sẽ có nút Preview (xem trước) ở góc dưới bên trái,
để người soạn có thể xem được hiệu ứng luôn.
Phần “Tự động chạy hiệu ứng” nếu được đánh dấu thì hiệu ứng sẽ được thực
hiện ngay sau khi hiển thị trang màn hình, hoặc ngay sau khi hiệu ứng trước đó được
thực hiện. Nếu không đánh dấu thì người dùng phải click chuột vào nút next (phía
dưới bên phải của bài giảng), hoặc nhấn phím Enter, Space, Page Down thì hiệu ứng
mới thực hiện.
Nhấn nút tròn nhỏ ở góc dưới bên phải sẽ xuất hiện bảng hiệu ứng biến mất, sử
dụng tương tự như hiệu ứng xuất hiện. Sau khi chọn hiệu ứng biến mất, bạn nên sử
dụng chức năng Danh sách đối tượng để sắp đặt lại thời điểm đối tượng biến mất.
Nhấn nút “Đồng ý”. Trang màn hình được tạo, đầu tiên chỉ chứa các đối tượng
(hình ảnh, văn bản,...) không có hiệu ứng. Có thể phải nhấn nút next (phía dưới bên
phải) thì các đối tượng còn lại mới hiện ra theo hiệu ứng đã lựa chọn.
Để tạo hiệu ứng cho các ô văn bản, ta làm hoàn toàn tương tự như với hình
ảnh. Tuy nhiên, riêng với các đối tượng văn bản, các hiệu ứng sẽ được thực hiện cho
từng dòng (hoặc từng đoạn).
c) Thay đổi thứ tự, căn chỉnh và khóa đối tượng
Nếu có nhiều hình ảnh, phim, văn bản, plugin... trên một màn hình thì sẽ có
những đối tượng ở trên và đối tượng ở dưới (ví dụ trong hình dưới đây thì hình con
châu chấu ở trên hình hai con ong). Bạn chọn một đối tượng, sau đó click nút ở bên
phải (nút thay đổi thứ tự), thì sẽ hiện ra một thực đơn như sau:

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 38


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Bốn mục menu đầu tiên dùng để thay đối thứ tự. Mục “Lên trên cùng” là đưa
đối tượng đang chọn lên thứ tự cao nhất mà không đối tượng nào có thể che phủ được
nó, còn mục “Lên trên” là đưa đối tượng lên trên một bậc thứ tự. Tương tự như vậy
với các chức năng “Xuống dưới” và “Xuống dưới cùng”.
Lưu ý: Việc thay đổi thứ tự trên/dưới này sẽ ảnh hưởng đến cả thứ tự thể hiện
các đối tượng nếu ta sử dụng các hiệu ứng cho chúng. Đối tượng nào ở dưới cùng sẽ
thể hiện đầu tiên và cứ thế lên cao dần. Do đó, muốn cho một đối tượng thể hiện hiệu
ứng trước, ta sẽ phải đưa đối tượng này “Xuống dưới” hoặc “Xuống dưới cùng”.
Hai mục tiếp theo dùng để căn chỉnh vị trí đối tượng. Mục “Căn giữa” có tác
dụng căn cho đối tượng vào giữa màn hình theo chiều dọc (tọa độ ngang không bị
thay đổi). Còn mục “Đưa vào chính giữa” có tác dụng đưa đối tượng vào chính giữa
màn hình theo cả chiều ngang và chiều dọc.
Mục menu cuối cùng dùng để khóa đối tượng. Khóa nghĩa là vẫn cho phép
chọn đối tượng, thay đổi thuộc tính, thứ tự, nhưng không cho thay đổi vị trí và kích
thước. Chọn mục này lần 2 thì đối tượng sẽ được mở khóa và có thể dịch chuyển, co
kéo bình thường.
d) Chọn đối tượng bằng danh sách
Chức năng cho phép người dùng chọn đối tượng trên màn hình soạn thảo thông
qua một danh sách. Việc này dễ dàng hơn so với thao tác click chuột thẳng vào đối
tượng, vì nó có thể chọn được cả những đối tượng không hiển thị do bị mất file
nguồn hoặc do bị kéo ra ngoài màn hình soạn thảo. Ngoài ra, sử dụng danh sách sẽ
giúp cho việc thay đổi vị trí hiển thị trước, sau của đối tượng (cũng là thay đổi thứ tự
xuất hiện của các đối tượng có hiệu ứng) một cách dễ dàng.
Cách thực hiện: trên màn hình soạn thảo, người sử dụng click chuột vào nút
ở phần phía dưới, một hộp danh sách sẽ hiện ra như sau:

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 39


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Trong danh sách là các đối tượng nằm trong trang màn hình đó, được sắp xếp
từ trên xuống dưới theo thứ tự thời điểm được tạo ra là trước hay sau. Những đối
tượng nào ở trên (được tạo ra trước) sẽ bị các đối tượng ở dưới (tạo ra sau) nằm đè
lên khi hiển thị.
Có dấu * ở phía trước là những đối tượng đã được thiết lập hiệu ứng chuyển
động. Với các đối tượng có hiệu ứng thì những đối tượng nào ở trên sẽ xuất hiện ra
trước, còn đối tượng nào ở dưới sẽ xuất hiện ra sau.
Trên thực đơn có hai mũi tên lên và xuống dùng để điều chỉnh thứ tự của
các đối tượng trong danh sách. Muốn điều chỉnh thứ tự của đối tượng nào, người sử
dụng chọn đối tượng đó trong danh sách rồi click vào nút hoặc để là đưa đối
tượng lên trên hoặc xuống dưới.
Sau khi đã lựa chọn hoặc sắp xếp xong, click chuột vào nút “Đóng lại” để trở
về cửa sổ soạn thảo trang màn hình.
e) Sao chép, cắt, dán tư liệu
Violet cho phép người sử dụng có thể thực hiện thao tác sao chép, cắt, dán tư
liệu (ảnh, văn bản, các dạng bài tập…) trên cùng một màn hình soạn thảo, hoặc giữa
các màn hình soạn thảo khác nhau. Thậm chí người sử dụng còn có thể copy các đối
tượng tư liệu từ bài giảng này sang bài giảng khác.
Về cách thực hiện thì cũng giống như trong những phần mềm khác, ta sử dụng
các phím tắt như sau:
 Ctrl + C: Sao chép tư liệu đang được lựa chọn
 Ctrl + X: Cắt tư liệu đang được lựa chọn
 Ctrl + V: Dán tư liệu đã được sao chép hoặc cắt vào cửa sổ soạn thảo
Chú ý: nếu copy một tư liệu rồi dán luôn vào trang màn hình hiện hành thì tư
liệu mới sẽ nằm đúng ở vị trí của tư liệu cũ, vì vậy phải chú ý kéo tư liệu vừa được
paste ra chỗ khác. Hoặc có thể trước khi paste thì ta kéo tư liệu vừa được copy sang
chỗ khác rồi mới paste.
Đặc biệt, có thể copy dữ liệu từ các ứng dụng khác và paste vào màn hình soạn
thảo của Violet một cách rất dễ dàng, chẳng hạn có thể copy các vùng ảnh được chọn
từ các phần mềm xử lý ảnh, copy bảng, hình vẽ và các WordArt từ MS Word, các
biểu đồ trong MS Excel, thậm chí có thể copy được hầu hết các dữ liệu từ mọi phần
mềm thông dụng như MS Visio, Rational Rose,…
f) Phục hồi (undo) và làm lại (redo)
Chức năng Undo (phục hồi) và Redo (làm lại) là các chức năng rất quan trọng
đối với bất cứ phần mềm soạn thảo nào, giúp cho người dùng có thể hủy bỏ các thao
tác chỉnh sửa không hợp lý, hoặc là thực hiện lại các thao tác sau khi đã hủy bỏ.
Undo và Redo có thể được thực hiện tại cả giao diện chính của Violet và tại
cửa sổ soạn thảo đề mục. Tại phần giao diện chính, chức năng undo và redo sẽ thực
hiện việc phục hồi và làm lại những thao tác thêm, sửa, xóa các đề mục của bài giảng.
Còn ở cửa sổ soạn thảo thì undo và redo chỉ liên quan đến những thao tác thêm bớt,
chỉnh sửa các tư liệu trong đề mục hiện hành.
Cũng giống như các ứng dụng Windows khác, undo và redo có thể được thực
hiện một cách rất dễ dàng bằng cách nhấn các phím tắt Ctrl+Z (undo) và Ctrl+Y
(redo). Ví dụ sau khi lỡ tay xóa đi một đề mục, hoặc xóa đi một bức ảnh, ta chỉ cần
nhấn Ctrl+Z thì đề mục hoặc bức ảnh đó sẽ được khôi phục trở lại. Nếu lại thấy đề
mục hoặc bức ảnh đó đúng là cần xóa, ta nhấn Ctrl+Y thì thao tác xóa sẽ được làm
lại.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 40


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Ta có thể thực hiện undo được nhiều bước, trong phần giao diện chính của
Violet thì cho phép undo liên tục được 10 lần, còn trong phần soạn đề mục (trang
màn hình) thì cho phép undo được 40 lần.
g) Tạo các siêu liên kết
Chức năng “Siêu liên kết” (Hyperlink) cho phép người sử dụng đang ở mục
này có thể nhanh chóng chuyển đến một mục khác bằng cách click chuột vào một đối
tượng nào đó (ảnh, chữ,...). Không những thế, chức năng “Siêu liên kết” còn cho
phép kết nối từ bài giảng tới một file EXE bên ngoài, mà có thể là một bài giảng
Violet khác đã được đóng gói EXE, hoặc bất kỳ một phần mềm nào khác.
Cách tạo siêu liên kết: Trên trang màn hình soạn thảo, người sử dụng click
chuột vào đối tượng cần liên kết, 3 nút tròn sẽ xuất hiện ở phía trên bên phải của đối
tượng, click vào nút thứ ba ( ) để xuất hiện một thực đơn, chọn mục “Siêu liên kết”
lúc này sẽ xuất hiện một bảng nhập liệu như sau:

Nếu muốn liên kết với một file bên ngoài, người dùng click chuột vào lựa chọn
“Liên kết với file bên ngoài” rồi click tiếp vào nút “...” để chọn file EXE cần thiết.
Nếu muốn liên kết với đề mục khác trong cùng bài giảng thì click chuột vào lựa chọn
“Liên kết với đề mục” sau đó chọn mục cần liên kết. Cuối cùng, click chuột vào nút
“Đồng ý” để kết thúc.
Khi một đối tượng A đã liên kết với một mục B thì dù có thay đổi tên, thay đổi
vị trí, thay đổi chủ đề,... của mục B thì A vẫn giữ đúng được liên kết với B. Tuy
nhiên, nếu ta xóa mục B đi thì đối tượng A sẽ không còn liên kết đến đâu nữa.
Chú ý: nếu chọn liên kết với file EXE thì khi đóng gói, chỉ mỗi file EXE đó là
được copy vào thư mục đóng gói (trong thư mục con fscommand). Nếu file EXE này
cần các file dữ liệu khác để chạy, thì người dùng tự phải copy các file dữ liệu này
theo cùng với file EXE.
Có thể nói “Siêu liên kết” là một chức năng khá quan trọng khi giáo viên muốn
liên hệ đơn vị kiến thức này với đơn vị kiến thức khác không cùng một trang màn
hình hoặc không cùng một bài. Trong quá trình trình chiếu, khi đến trang màn hình
đã tạo sự liên kết, người dùng chỉ cần click chuột vào đối tượng lập tức mục hoặc bài
được liên kết đến sẽ xuất hiện.
3) Sử dụng các công cụ chuẩn
a) Văn bản nhiều định dạng
Văn bản nhiều định dạng được sử dụng cho các trang màn hình mà nội dung
của trang đó thể hiện văn bản là chính. Ở đây, trong cùng một ô nhập text, người
dùng có thể định dạng văn bản của mình theo nhiều kiểu khác nhau, giống như khi
trình bày trong các công cụ của Microsoft Office.
 Cách tạo văn bản nhiều định dạng

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 41


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Nhấn nút "Công cụ" ở cửa sổ soạn thảo trang màn hình (xem phần 2.1) rồi
chọn mục "Soạn thảo văn bản", cửa sổ nhập liệu tương ứng sẽ hiện ra như sau:

Soạn thảo văn bản nhiều định dạng


Các chức năng của các nút thuộc tính ở đây gồm có: font chữ, kích thước chữ,
màu sắc, chữ đậm, chữ nghiêng, chữ gạch chân, căn lề trái, căn lề giữa, căn lề phải,
đánh dấu gạch đầu dòng, khoảng cách dòng. Công cụ thước kẻ phía trên hộp nhập
liệu dùng để tạo lề cho văn bản giống như trong Microsoft Word.
Khi thực hiện những chức năng này thì chỉ những vùng chữ đang được chọn
trong hộp soạn thảo mới được tác động mà thôi. Do đó để thay đổi thuộc tính của
những chữ nào, trước tiên phải lựa chọn (bôi đen giống như trong Word), rồi mới nhấn
nút chức năng.
 Các thao tác xử lý đối tượng ảnh trong văn bản
 Chèn ảnh: Nhấn vào nút "Chèn ảnh" ở góc trên bên trái để chọn và đưa ảnh
vào văn bản. Vị trí ảnh mới được chèn sẽ ở ngay dưới dòng văn bản mà đang
có con trỏ nhấp nháy. Có thể chèn được cả file ảnh JPG hoặc file Flash SWF.
 Thay đổi kích thước ảnh: Click vào ảnh để chọn, sau đó kéo các điểm nút ở các
góc để điều chỉnh kích thước ảnh (phóng to, thu nhỏ,...). Tuy nhiên, ta không
thể dịch chuyển được ảnh, muốn dịch chuyển ảnh đến chỗ khác thì phải xóa
ảnh ở chỗ này và chèn lại vào chỗ khác.
 Căn vị trí ảnh: Chọn đối tượng ảnh, nhấn vào các nút căn lề trái hoặc căn lề
phải để đưa ảnh vào các vị trí bên trái hoặc bên phải. Lưu ý là Violet không
cho phép căn giữa đối với ảnh.
 Xóa ảnh: Chọn đối tượng ảnh, rồi nhấn nút Delete trên bàn phím.
4) Sử dụng các mẫu bài tập
Các bài tập là những thành phần không thể thiếu trong các bài giảng, giúp học
sinh tổng kết và ghi nhớ được kiến thức, đồng thời tạo môi trường học mà chơi, chơi
mà học, làm cho học sinh thêm hứng thú đối với bài giảng.
Để tạo một bài tập, ta nhấn nút "Công cụ" ở cửa sổ soạn thảo trang màn hình,
rồi chọn một trong các loại bài tập được hiện ra trong menu ("Bài tập trắc nghiệm",
"Bài tập ô chữ", "Bài tập kéo thả chữ"). Sau đó, cửa sổ nhập liệu cho loại bài tập
được chọn sẽ hiện ra. Phần dưới đây sẽ mô tả chi tiết về việc nhập liệu cho các bài
tập thông qua một số ví dụ tương ứng.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 42


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

a) Tạo bài tập trắc nghiệm


 Violet cho phép tạo được 4 kiểu bài tập trắc nghiệm:
 Một đáp án đúng: chỉ cho phép chọn 1 đáp án
 Nhiều đáp án đúng: cho phép chọn nhiều đáp án một lúc
 Đúng/Sai: với mỗi phương án sẽ phải trả lời là đúng hay sai
 Câu hỏi ghép đôi: Kéo thả các ý ở cột phải vào các ý tương ứng ở cột trái để
được kết quả đúng.
 Tạo một bài tập trắc nghiệm như sau:
Ví dụ 1: (BTTN có một đáp án đúng ) “Phản ứng hoá học nào xảy ra sự ăn mòn
kim loại ?”
 Phản ứng oxi hoá – khử.
 Phản ứng trao đổi.
 Phản ứng thủy phân.
 Phản ứng axit – bazơ.
Nhập liệu cho bài tập trên như sau:

Để thêm phương án, ta nhấn vào nút “+” ở góc dưới bên trái, để bớt phương án
thì nhấn vào nút “”. Sau khi nhập xong, ta nhấn nút "Đồng ý" sẽ được màn hình bài
tập trắc nghiệm như sau:

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 43


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Ví dụ 2: (BTTN “Ghép đôi”) Hãy ghép mỗi ý ở cột trái đặt vào một dòng tương ứng
ở cột phải để có kết quả đúng.
1. Tính chất hóa học chung của kim loại là .... Na2CO3
2. Nguyên liệu sản xuất Nhôm trong công
Tính khử
nghiệp gồm có ...
3. Chất có thể làm mềm nước cứng tạm thời và
Quặng Boxit và Cryolit
nước cứng vĩnh cửu là ...
Ta thực hiện các bước làm như bài tập trên, song phải chọn kiểu bài tập là
“Ghép đôi”, và chú ý khi soạn thảo phải luôn đưa ra kết quả đúng đằng sau mỗi
phương án. Sau đó, Violet sẽ trộn ngẫu nhiên các kết quả để người làm bài tập sắp
xếp lại.
Nhấn nút đồng ý ta được bài tập hiển thị lên màn hình như sau:

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 44


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Khi làm bài tập loại này, học sinh phải dùng chuột kéo giá trị ở cột phải đặt vào
cột trả lời, rồi nhấn vào nút kết quả để nhận được câu trả lời là đúng hay sai. HS có
thể làm từng câu một rồi xem kết quả ngay, hoặc có thể làm hết các câu rồi mới xem
kết quả đều được.
Ví dụ 3: (BTTN Đúng/Sai) Hãy chọn Đ/S đối với những phát biểu sau về cấu
trúc phân tử ankin:
 Lai hóa của nguyên tử C liên kết ba trong phân tử ankin là lai hóa sản phẩm
(Đ/S)
 Liên kết ba gồm 2 liên kết xichma và 1 liên kết pi (Đ/S)
 Hai nguyên tử C mang liên kết ba và nguyên tử liên kết trực tiếp với chúng
tạo thành hình tứ diện đều (Đ/S)
 Ankin có những tính chất hóa học tương tự anken (Đ/S)

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 45


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Ta thực hiện các bước làm như bài tập trên, song phải chọn kiểu bài tập là
“Ghép đôi”, và chú ý khi soạn thảo phải luôn đưa ra kết quả đúng đằng sau mỗi
phương án. Sau đó, Violet sẽ trộn ngẫu nhiên các kết quả để người làm bài tập sắp
xếp lại.
Nhấn nút đồng ý ta được bài tập hiển thị lên màn hình như sau:

b) Tạo bài tập ô chữ


Ví dụ 4: Tạo một bài tập ô chữ dựa theo sách giáo khoa Sinh học 6 trang 26.
Khi tạo bài tập này, người soạn thảo phải biết trước về ô chữ cột dọc và các câu trả
lời hàng ngang.
Trò chơi giải ô chữ (Những câu khác làm tương tự)
1. Một loại muối có công thức KCl.MgCl2.nH2O
Câu trả lời hàng ngang lần lượt là:
1. CACNALIT
Chữ cái lấy trong ô chữ hàng dọc là: C
Ta lần lượt nhập các câu hỏi và các câu trả lời trong đề bài vào các hộp nhập
liệu. Hình sau thể hiện việc nhập liệu của hai câu hỏi hàng ngang đầu tiên.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 46


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Trong đó:
 "Từ trả lời" là đáp án đúng của câu hỏi
 "Từ trên ô chữ" là tập hợp các chữ cái sẽ được hiện lên ô chữ, thường là giống
từ trả lời, nhưng viết hoa và không có dấu cách. Nếu không nhập gì vào đây
thì Violet sẽ tự động sinh ra từ “Từ trả lời”. Vì vậy, nếu không có gì đặc biệt,
ta có thể bỏ qua phần này để nhập liệu cho nhanh.
 "Vị trí chữ" là vị trí của chữ cái trong "Từ trên ô chữ" mà sẽ thuộc vào ô dọc.
Ví dụ với câu hỏi 2, do từ hàng dọc là “CACNALIT” và ta cần có chữ “C”
thuộc vào ô chữ dọc nên sẽ lấy vị trí chữ là 3 (hoặc 1).
Cuối cùng, nhấn nút “Đồng ý” ta sẽ thu được một trang bài tập ô chữ. Khi giải
ô chữ học sinh sẽ click chuột vào câu hỏi, rồi gõ câu trả lời tương ứng vào hộp, nhấn
Enter thì sẽ có kết quả trên ô chữ như sau:

c) Tạo bài tập kéo thả chữ


 Có 3 dạng bài tập như sau:

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 47


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Kéo thả chữ: nhiệm vụ của học sinh là kéo các từ tương ứng thả vào những chỗ
trống. Ngoài các từ phương án đúng của đoạn văn bản còn có thêm những
phương án nhiễu khác.
 Điền khuyết: Không có sẵn các từ phương án, học sinh phải click chuột vào ô
trống để gõ (nhập) phương án của mình vào.
 Ẩn/hiện chữ: Khi click chuột vào chỗ trống thì đáp án sẽ hiện lên (nếu đang
ẩn), hoặc ẩn đi (nếu đang hiện).
 Tạo một bài tập trắc nghiệm như sau
Ví dụ 5: Tạo bài tập kéo thả chữ vào đoạn văn như sau
Đoạn văn
Đơn chất là những chất được tạo nên từ ........................................ còn hợp chất được
tạo nên từ ........................................
Kim loại đồng, khí oxi, khí hiđro là những ........................................ còn nước, khí
cacbonic là những ........................................
Các từ
đơn chất, một nguyên tử, hai nguyên tố trở lên,
hai chất trở lên, hợp chất, hai nguyên tử trở lên,
một chất, một nguyên tố
Nhập liệu cho bài tập trên như sau:

Màn hình soạn thảo bài tập Kéo thả chữ


Khi nhập liệu, ta sẽ gõ câu hỏi và toàn bộ nội dung văn bản (có cả các từ mà
sau này sẽ được ẩn đi) vào ô nhập liệu. Sau đó, chọn các từ ẩn này (bôi đen từ) rồi
nhấn nút "Chọn chữ". Hoặc đơn giản hơn, để chọn một từ ta gõ 2 cặp ký hiệu xổ dọc
cạnh nhau ở 2 đầu của từ đó: ||<từ được chọn>||.
Sau khi chọn từ bằng bất kỳ cách nào, trên ô nhập liệu từ đó sẽ có màu đỏ nên
rất dễ nhận ra. Nếu thôi không chọn từ đó nữa, ta chỉ việc xóa các cặp ký hiệu || đi là
được.
Trong các dạng bài tập này, ta cũng có thể chèn thêm hình ảnh vào phía dưới
câu hỏi giống như trong phần tạo bài tập trắc nghiệm, và cũng có thể gõ các công
thức giống như trong phần nhập văn bản bình thường, với mẫu LATEX(...).
Riêng đối với bài tập kéo thả chữ, ta có thể nhập thêm các phương án nhiễu
bằng cách nhấn nút “Tiếp tục”. Nếu không cần phương án nhiễu hoặc với các bài tập

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 48


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
điền khuyết và ẩn/hiện chữ thì ta có thể nhấn luôn nút “Đồng ý” để kết thúc quá trình
nhập liệu. Dưới đây là màn hình nhập phương án nhiễu cho loại bài tập kéo thả chữ.

Trong đó:
 Nút "Thêm chữ" dùng để thêm một phương án nhiễu, sau khi click nút này ta sẽ
gõ trực tiếp nội dung phương án lên danh sách đối tượng.
 Nút "Quay lại" để trở về màn hình nhập liệu trước.
 Nút "Đồng ý" để kết thúc quá trình nhập liệu và tạo bài tập.
Với cách nhập liệu như trên Violet sẽ sinh ra một bài tập kéo thả chữ giống
như hình dưới đây:

Bài tập kéo thả chữ


Ví dụ 6: Bài tập điền khuyết
Ta có thể sửa lại bài tập trên thành dạng bài tập "Điền khuyết" bằng cách vào
menu Nội dung  mục Sửa đổi thông tin  Nhấn “Tiếp tục”  click đúp vào bài tập
kéo thả  Chọn kiểu “Điền khuyết”  Nhấn nút “Đồng ý”.

Học sinh khi click chuột vào các ô trống ... thì ngay tại đó sẽ xuất hiện một ô
nhập liệu như hình trên, cho phép nhập phương án đúng vào đó.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 49


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Khi kiểm tra độ chính xác của các phương án, máy tính sẽ bỏ qua sự khác biệt
về chữ hoa, chữ thường và số lượng dấu cách giữa các từ.
Để tạo ra loại bài tập "Ẩn/hiện chữ" thì cũng thao tác hoàn toàn tương tự như
trên.

5) Các chức năng khác của Violet


a) Chức năng chọn trang bìa
Về nội dung, trang bìa là trang giới thiệu bài giảng (chứa tiêu đề bài giảng, tên
giáo viên giảng dạy, tên người soạn bài giảng,...). Về hình thức, đây là màn hình
không có giao diện ngoài (nội dung phóng to toàn màn hình). Khi mới bắt đầu tiết
học, phần mềm bài giảng chỉ hiện trang bìa. Khi giáo viên bắt đầu dạy bằng phần
mềm thì chỉ cần click chuột, lúc đấy nội dung bài giảng mới hiện ra.
Cách dùng: Vào menu Nội dungChọn trang bìa, sau đó soạn thảo trang bìa
giống như tất cả các trang nội dung khác.

Ví dụ để tạo ra một trang bìa như hình trên ta làm như sau:
 Vào menu Nội dungChọn trang bìa
 Nhấn nút “Thêm ảnh” để đưa bức ảnh nền vào, click vào ảnh, click tiếp nút
để hiện bảng thuộc tính của ảnh, và điều chỉnh độ trong suốt lên cao để cho
tấm ảnh trông mờ đi (với mục đích làm nổi rõ chữ lên).
 Sau đó “Thêm chữ” và thay đổi vị trí, định dạng và các thuộc tính của chữ để
được màn hình trang bìa như trên.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 50


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Nhấn “Đồng ý”.
b) Chọn giao diện bài giảng
Vào menu Nội dungChọn giao diện. Cửa sổ chọn giao diện cho bài giảng
hiện ra như sau:

Kéo thanh trượt ngang phía dưới để xem và lựa chọn toàn bộ các giao diện.
Hiện tại chương trình cung cấp 10 giao diện khác nhau và sẽ được cập nhật nhiều hơn
về sau.
Giao diện đầu tiên là giao diện trắng (không có gì). Nếu lựa chọn giao diện này
thì bài giảng sẽ chỉ còn 2 nút Next, Back ở phía dưới bên phải để chuyển đổi giữa các
trang màn hình. Với giao diện trắng thì các tư liệu sẽ được hiển thị to hơn, tuy nhiên
việc theo dõi và thay đổi các mục sẽ khó khăn hơn.
Giao diện trắng rất phù hợp khi người dùng tạo ra một trang tư liệu (ví dụ các
bài tập) rồi nhúng vào trong các bài giảng được tạo bởi chương trình khác (như
Powerpoint hay một trình soạn thảo Web chẳng hạn).
c) Soạn thảo hình nền cho các trang bài giảng
Cho phép soạn thảo và chọn hình nền cho các trang bài giảng và sử dụng với
từng chủ đề. Người dùng có thể soạn các trang hình nền giống như một trang bài
giảng bình thường, tuy nhiên trang này sẽ được sử dụng để làm nền cho toàn bộ các
trang trong một chủ đề nào đó.
Để soạn thảo trang nền, bạn vào menu Nội dung  Soạn thảo hình nền, cửa sổ
sau sẽ hiện ra. Có thể click vào nút “+” để thêm một hình nền, click vào nút “-“ để
xóa đi hình nền đang được lựa chọn.

Sau khi soạn thảo các hình nền xong, click vào nút “Đóng lại” để kết thúc quá
trình soạn thảo. Nếu các hình nền này đã được sử dụng cho các trang bài giảng rồi thì
các trang đó sẽ được cập nhật lại ngay lập tức.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 51


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Để sử dụng hình nền cho các trang trong một chủ đề, ta click đúp vào tên chủ
đề trong cây trúc bài giảng (hoặc chọn tên chủ đề rồi nhấn F6), cửa sổ soạn thảo
thông tin chủ đề hiện ra như sau:

Ngoài việc có thể sửa tên chủ đề như trong các phiên bản Violet trước, ở đây
người dùng có thể chọn hình nền cho tất cả các trang trong chủ đề. Người dùng cũng
có thể click thẳng vào nút “>” để mở trang soạn thảo hình nền luôn từ cửa sổ này cho
thuận tiện.
Trong Powerpoint, khi chọn template, ta cũng có thể có được các hình nền, tuy
nhiên khi đó tất cả các trang trong bài giảng chỉ sử dụng được 1 hình nền duy nhất,
còn trong Violet, với mỗi chủ đề ta có thể thiết lập được hình nền riêng để bài giảng
được sinh động hơn.
d) Đóng gói bài giảng
Sau khi soạn thảo xong và lưu bài giảng, ta vào mục Bài giảng ® Đóng gói
(phím tắt F4) chọn “Xuất ra file chạy (EXE)”. Chức năng này sẽ xuất bài giảng đang
soạn thảo ra thành một sản phẩm chạy độc lập, có thể copy vào đĩa mềm hoặc đĩa CD
để chạy trên các máy tính khác mà không cần chương trình Violet.
Đóng gói bài giảng ra file EXE có thể giúp bạn liên kết với các bài giảng được
tạo bằng Powerpoint hoặc các công cụ khác có hỗ trợ liên kết.
Nếu đóng gói dạng HTML, phần mềm sẽ chạy dưới dạng giao diện Web, và có
thể đưa lên Website của trường, Website cá nhân hoặc một hệ thống E-learning nào
đó. Nhờ vậy, giáo viên có thể truy cập, sử dụng bài giảng của mình thông qua
Internet ở mọi nơi, mọi lúc mà không cần mang theo đĩa mềm hay CD.
Việc đóng gói ra HTML thực chất là đóng gói ra dạng SWF, là dạng file
chương trình chuẩn của Macromedia Flash, vì vậy nên bất cứ chương trình nào hỗ trợ
nhập Flash thì đều có thể nhúng được bài giảng Violet vào bên trong nó.
Bên cạnh việc đóng gói ra dạng EXE và HTML, Violet hỗ trợ thêm việc đóng
gói bài giảng ra một file nén (.zip) theo chuẩn SCORM để tạo thành các bài giảng E-
learning.

6) Sử dụng bài giảng đã đóng gói


a) Nội dung gói bài giảng và cách chạy
Nội dung gói bài giảng:
Sau khi đã đóng gói và xuất ra dưới dạng file chạy (EXE), trong thư mục gói
bài giảng sẽ bao gồm các file và thư mục con như sau:

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 52


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Trong đó:
 “Common”: là thư mục chứa các file dùng chung như mẫu giao diện hoặc
các mẫu bài tập. Các file trong này đều do Violet tự sinh ra.
 “Data”: là thư mục chứa toàn bộ các tư liệu dạng ảnh, phim, âm thanh, flash
được sử dụng trong bài giảng.
 “Scenario”: là file kịch bản của bài giảng.
 File có biểu tượng hình chữ F là file chạy EXE, thường có tên trùng với tên
của bài giảng, dùng để chạy trình chiếu bài giảng.
Nếu muốn sửa đổi bài giảng sau khi đóng gói, ta chỉ cần click đúp chuột vào
file kịch bản Scenario. Còn nếu muốn chạy bài giảng thì click đúp chuột vào file chạy
EXE (file có biểu tượng hình chữ F).
Nếu đóng gói ra dạng HTML thì thay vì file chạy EXE sẽ có hai file
“Index.html” và “Player.swf”. Sau khi copy cả thư mục gói bài giảng này lên Web thì
người dùng các nơi chỉ cần gọi đường dẫn URL của thư mục Web là bài giảng có thể
chạy được trên bất kỳ trình duyệt nào. Trên máy tính cá nhân, nếu chạy thẳng file
HTML thì bài giảng cũng sẽ được mở bằng trình duyệt mặc định, thường là Internet
Explorer hoặc Mozilla Firefox.
Violet hiện mới chỉ có phiên bản chạy trên hệ điều hành Windows, tuy nhiên
khi đóng gói bài giảng ra dạng HTML thì bài giảng có thể chạy được (cả trực tuyến
và ngoại tuyến) trên mọi hệ điều hành thông dụng như các loại Linux, Macintosh,
v.v...
Chú ý: Khi copy bài giảng sang một máy khác, ta phải copy toàn bộ thư mục
gói bài giảng thì mới chạy được. Kể cả khi đang soạn dở mà muốn copy sang máy
khác soạn tiếp, ta cũng nên đóng gói lại rồi copy luôn cả gói. Tuy nhiên, trong trường
hợp này thì có thể bỏ qua file EXE và thư mục Common.
b) Vẽ, đánh dấu ghi nhớ lên trang bài giảng
Chức năng này cho phép trong lúc giảng bài, giáo viên có thể dùng chuột để
vẽ, đánh dấu các đối tượng trên trang màn hình bài giảng (bài giảng đã được đóng
gói), bằng các phím chức năng như: F2 (bút dạ), F3 (bút đánh dấu), F4 (xóa), F1 (trở
về trạng thái ban đầu).

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 53


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
c) Chỉnh sửa bài giảng sau khi đã đóng gói
Sau khi đóng gói, người dùng vẫn có thể bổ sung hoặc chỉnh sửa nội dung cho
gói bài giảng một cách dễ dàng, bằng cách click đúp chuột vào file “Scenario” trong
thư mục đóng gói (hoặc chạy Violet rồi mở file Scenario này ra), sau đó soạn thảo nội
dung bài giảng như bình thường. Việc chỉnh sửa này tất nhiên phải được thực hiện
trên các máy đã cài đặt Violet.
Một số lưu ý khi chỉnh sửa các bài giảng đã đóng gói:
 Khi sửa bài giảng đã đóng gói thì nên xóa file bài giảng cũ đi để đảm bảo tính
thống nhất, tránh trường hợp sửa ở cả 2 chỗ.
 Nếu chỉ là sửa chữ hoặc sắp xếp lại các ảnh, ta chỉ cần lưu bài giảng lại là được.
Còn nếu có nhập thêm ảnh hoặc các đối tượng khác thì nên đóng gói lại. Khi đóng
gói lại, Violet sẽ hỏi có cập nhật hay không thì chọn “Có” để cập nhật. Nói chung
sau khi sửa đổi bài giảng thì nên Đóng góiCập nhật lại cho chắc chắn.
 Trong quá trình soạn bài giảng đã đóng gói, có thể sẽ có những tư liệu thừa trong
thư mục Data, do ta thêm ảnh, phim vào sau đó lại xóa trong Violet đi không dùng
nữa. Vì vậy, để dọn dẹp hết các file thừa, ta có thể đóng gói lại, chỉ có điều khi
Violet hỏi có cập nhật không thì chọn “Không” để đóng gói sang một thư mục
mới. Sau đó có thể xóa bỏ thư mục cũ đi là được.
d) Bộ công cụ Violet cho Powerpoint (Chỉ áp dụng đối với Violet 1.7)
Powerpoint là chương trình soạn thảo bài giảng rất mạnh, đặc biệt là việc soạn
thảo theo các Layout (cách sắp xếp) có sẵn, cho phép chọn nhiều Design và tạo các
hiệu ứng. Tuy nhiên Powerpoint là phần mềm phục vụ trình chiếu nói chung, chủ yếu
là để diễn đạt các ý kiến của người phát biểu, chứ không chuyên dụng cho một bài
giảng chuyên về tư liệu và các bài tập. Bên cạnh đó, Powerpoint cũng không thể đóng
gói theo chuẩn SCORM để đưa lên các hệ LMS được.
Tuy nhiên, đa số giáo viên đã quá quen thuộc với phần mềm Powerpoint, quen
với cách soạn thảo theo phong cách Powerpoint nên việc chuyển sang một phần mềm
chuyên dụng cho bài giảng là tương đối khó. Chính vì vậy, Violet không bắt người
dùng phải từ bỏ Powerpoint, mà phát triển theo định hướng kết hợp để khai thác thế
mạnh của cả 2 phần mềm. Từ phiên bản 1.6, phần mềm Violet sẽ được kèm thêm một
bộ công cụ Violet cho Powerpoint (VioletTools) để thực hiện việc này.
VioletTools cung cấp thêm các chức năng cho Powerpoint để có thể sử dụng
kết hợp với Violet một cách dễ dàng. Các chức năng này được hiện ra trong
Powerpoint dưới dạng một menu và một toolbar như sau:

Để cài đặt chương trình, các thầy cô download bộ cài đặt tương ứng
http://bachkim.vn. Lưu ý: Để chạy được bộ công cụ này, quý vị cần cài thêm .NET

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 54


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Framework (nếu chưa có) và thư viện VSTO của Microsoft. Các thư viện này có thể
download tại cùng địa chỉ trên. Bộ công cụ này cung cấp các chức năng như sau:
 Chèn Flash vào Powerpoint
Mặc dù Powerpoint cho phép chèn được Flash theo dạng OLE Object
(Shockwave Flash Object), tuy nhiên cách chèn này rất nhiều thao tác phức tạp và dễ
nhầm lẫn. Với VioletTools, việc chèn Flash vào rất dễ dàng giống như chèn một bức
ảnh thông thường.
 Chèn phim (video) vào Powerpoint
Powerpoint đã cung cấp chức năng chèn phim và chạy (play) video bằng thư
viện Windows Media Player (WMP). Tuy nhiên WMP không play được nhiều định
dạng phim thông dụng hiện nay như FLV (là định dạng mặc định của các thư viện
video lớn như YouTube.com, Clip.vn,...) hay 3GP (là dịnh dạng phim được quay từ
các máy ảnh số và các điện thoại di động). Thậm chí, kể cả với định dạng video mà
WMP mà trên máy soạn thảo có thể play được, nhưng khi copy sang máy khác nếu
thiếu các thư viện giải mã (codec) tương ứng thì video cũng không thể play được.
Với bộ công cụ Violet, khi chèn bất cứ dịnh dạng phim nào thì phim sẽ đều
được convert (chuyển đổi) ra định dạng chuẩn FLV và luôn luôn play được trên mọi
máy tính. Đây là một giải pháp chèn phim an toàn và hiệu quả.
 Nhúng Violet vào Powerpoint
Cũng giống như việc chèn Flash, nếu sử dụng các chức năng cơ bản của
Powerpoint thì sẽ phải rất nhiều thao thác phức tạp. Với Violet Tools, người dùng chỉ
cần chọn file XVL chứa bài tập hoặc mô phỏng của Violet là có thể chèn được rồi.
 Thêm các công cụ Violet trong Powerpoint
Từ Violet 1.7, khả năng kết hợp với Powerpoint đã có một bước thay đổi lớn,
đó là xuất hiện ngay các chức năng công cụ của Violet vào Powerpoint, trở thành
chức năng của  Powerpoint (menu Violet  Thêm công cụ Violet). Giờ đây bạn
không phải chạy Violet để tạo bài tập rồi chạy Powerpoint để nhúng nữa, mà là tạo
bài tập ngay trong Powerpoint. Bạn có thể bật chức năng Vẽ hình hình học trong
Powerpoint để đưa trực tiếp các file hình vẽ bằng Sketchpad vào luôn trong
Powerpoint, v.v... mà về mặt người dùng thì không cần phải qua Violet nữa.
Sau khi tạo bài tập trong Powerpoint, người dùng vẫn có thể sửa đổi được bằng
chức năng “Chỉnh sửa công cụ Violet”. Nếu cần xóa, bạn nên dùng chức năng “Xóa
công cụ Violet” thay cho việc xóa đối tượng bằng Powerpoint, vì chức năng này mới
xóa hết được các file dữ liệu của đối tượng.
Chú ý: Trước khi dùng các chức năng Violet này, bạn nên để file Powerpoint
vào một thư mục riêng và khi copy bài giảng đi đâu, hoặc khi nén gửi lên mạng, thì
phải copy hoặc nén cả thư mục này.
 Xuất bài giảng ra Violet
Chức năng này sẽ chuyển đổi bài giảng Powerpoint đã soạn từ trước thành
dạng bài giảng Violet, có thể mở và tiếp tục chỉnh sửa, thêm bớt và đóng gói theo
Violet. Như vậy khi mà các thầy cô đã quen và thành thạo với phần mềm Violet thì
các bài giảng đã có bằng Powerpoint sẽ không cần phải soạn lại làm gì.
Khi chuyển đổi từ Powerpoint sang Violet, hầu hết các đối tượng chính đều
được chuyển đổi sang dạng tương ứng như văn bản, ảnh, phim, Flash, các hiệu ứng,
các mẫu Violet nhúng, v.v... còn các đối tượng đặc biệt mà Violet chưa hỗ trợ như
Word Art, Chart,... thì sẽ được chuyển thành ảnh. Vì vậy để cẩn thận, sau khi chuyển
đổi các thầy cô không nên xóa bài Powerpoint cũ đi.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 55


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
7) Nhúng Violet vào Power Point
Nhúng Violet vào Powerpoint là cách hiện nội dung của các trang Violet ngay
trên trang màn hình của Powerpoint, bên cạnh các nội dung Powerpoint khác. Ví dụ
bạn có thể dùng Violet để tạo ra các bài tập (trắc nghiệm, ô chữ, kéo thả,...), sau đó
nhập bài tập này luôn lên trang slide của một bài giảng Powerpoint có sẵn.
– Các bước làm như sau:
B1) Dùng Violet tạo ra một bài tập trắc nghiệm, bài tập kéo thả, trò chơi ô chữ,...
B2) Đóng gói dưới dạng HTML (thực chất là tạo ra file Player.swf).

Thành phần của thư mục chứa file Violet sau khi đóng gói: (Nếu như không có
dữ liệu về âm thanh, hình ảnh, video thì không có thư mục “Data”).

B3) Chạy Microsoft Powerpoint. Mở một file PPT có sẵn, hoặc tạo một file PPT
mới nhưng phải save lại luôn. Để đơn giản, ta nên hoặc save file PPT này vào
thư mục chứa thư mục đóng gói của bài giảng Violet.
Ví dụ:

Trên giao diện Powerpoint, chọn biểu tượng .


‫ ٭‬Đối với Powerpoint 2003, đưa biểu tượng ra mà hình theo các bước:

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 56


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hoặc đưa chuột đến vùng thanh công cụ, nhấn phải chuột, chọn Control Toolbox.
Thanh công cụ Control Toolbox sẽ xuất hiện như hình dưới.

‫ ٭‬Đối với Powerpoint 2007 hay 2010, đưa biểu tượng ra mà hình theo các bước:

B4) Click vào nút . Một menu thả hiện ra, chọn dòng Shockwave Flash Object.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 57


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
B5) Lúc này con chuột có hình chữ thập, hãy kéo chuột để tạo một hình chữ nhật
với hai đường chéo. Click phải chuột vào vùng hình chữ nhật vừa tạo, chọn
Properties. Bảng thuộc tính (Properties) xuất hiện.
B6) Chỉnh 2 thuộc tính sau:
o Base: là thư mục chứa gói sản phẩm, chú ý phải dùng đường dẫn tương đối
so với file PPT. Như ví dụ trước, với file Powerpoint đặt tại E:\HOA
HOC\BAI GIANG DIEN TU\12\TIET 20,21 - POLIME, còn Violet
đóng gói ra thư mục E:\HOA HOC\BAI GIANG DIEN TU\12\TIET
20,21 - POLIME\BT1 thì ta sẽ đặt Base là BT1.
o Movie: là tên đầy đủ (gồm cả đường dẫn) của file Player.swf được Violet
sinh ra trong gói sản phẩm, chính là bằng thuộc tính Base cộng thêm
\Player.swf. Ví dụ: BT1\Player.swf.

B7) Cuối cùng chạy trang Powerpoint này để xem kết quả.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 58


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Chú ý:
Khi xác định kích thước hiển thị của phần Violet thì chúng ta không sử dụng
hết toàn bộ slide, nên để lại một khoảng trống nhỏ ở phía dưới. Vì khi cần chuyển
qua slide khác thì ta sẽ click vào khoảng trắng đó.
Để thuận tiện trong vấn đề nhúng Violet vào nhiều silde khác nhau của
Powerpoint, ta có thể copy nguyên slide đó và paste ở vị trí cần dùng hoặc thiết lập
thuộc tính liên kết đến slide có nhúng Violet.
* Phụ lục:
Bảng ký hiệu và cách gõ chuẩn LaTex thường dùng trong Hóa học
Các ký tự Hi lạp Các ký tự quan hệ Ký tự mũi tên Các ký tự khác
Nhập KQ Nhập KQ Nhập KQ Nhập KQ
Delta Δ > > Uarr ↑ a^n an
alpha α = = darr ↓ a_n an
beta β <= ≤ rarr → a/n
a
n
pi π -= ≡ -> →
lambda λ < < larr ←
sigma σ != ≠ harr ↔
>= ≥ rArr ⇒
lArr ⇐
hArr ⇔

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 59


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

CHƯƠNG 3. CHEMISTRY FORMATTER FOR OFFICE


Gồm có: Chemistry Formatter for Word, Chemistry Formatter for Powerpoint
và Chemistry Formatter for Exel)

I/ Chemistry Formatter for Office là Add-ins hỗ trợ cho chúng ta đánh công thức
hóa học của các hợp chất nhanh chóng và tiện lợi hơn trong Word, Powerpoint và
Exel.
Bình thường, khi đánh công thức hóa học của hợp chất, chúng ta thường sử dụng
tổ hợp phím “Ctrl + +”, “Ctrl + Shift + +” hay dùng các nút trên thanh công
cụ. Tuy nhiên, với cách này thì khi dùng đối văn bản dài từ 05 trang trở lên, ta đều
thấy rất mất công và mất thời gian.
Để khắc phục vấn đề này, tôi thấy Add-ins Chemistry Formatter for Office
được dùng là thuận tiện nhất. Nó có thể giúp chúng ta đánh công thức hóa học của
chất trong văn bản dài hằng chục trang đến hằng trăm trang (hàng ngàn trang thì tôi
chưa thử) chỉ trong 01 cú “Click” chuột.
Để sử dụng, bạn chỉ cần đánh văn bản có công thức hóa học một cách bình
thường.

Sau khi hoàn thiện xong văn bản, bạn chọn vùng văn bản cần điều chình công
thức hóa học của chất (có thể sử dụng Ctrl + A để chọn luôn toàn bộ vùng văn bản
cũng được), rồi click vào biểu tượng có trên thanh công cụ.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 60


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Thì các công thức hóa học của chất sẽ được tự động chỉnh sửa lại:

II/ Cách Add-ins Chemistry Formatter for Word vào Word:


1) Đối với Word 2007 hoặc 2010:
– Copy file vào thư mục theo đường dẫn:
 Đối với Windows XP:
C:\Documents and Settings\USERNAM\Application Data\Microsoft\ Word\STARTUP
 Đối với Vista và Windows 7:
C:\Users\USERNAME\AppData\Roaming\Microsoft\Word\STARTUP
(Thư mục này có thể cần phải được tạo ra, nếu nó không tồn tại)
– Mở Microsoft Word để tiến hành add-ins Chemistry Formatter for Word vào
Word theo các bước sau:

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 61


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

– Sau khi tiến hành xong, kiểm tra trên tab “Home”:

2) Đối với Word 2003:


– Copy file vào thư mục theo đường dẫn:
 Đối với Windows XP:
C:\Documents and Settings\USERNAME\Application Data\Microsoft\Word\STARTUP
 Đối với Windows Vista hoặc 7:
C:\Windows\Profiles\USERNAME\ApplicationData\Microsoft\Word\STARTUP
C:\Windows\Application Data\Microsoft\Word\Startup
– Mở Microsoft Word để tiến hành add-ins Chemistry Formatter for Word vào
Word theo các bước sau:

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 62


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

- Kiểm tra lại nút lệnh trên thanh công cụ:

III/ Cách Add-ins Chemistry Formatter for Powerpoint vào Powerpoint:


1) Đối với Powerpoint 2007 hay 2010:
– Copy file vào thư mục theo đường dẫn:
 Đối với Windows XP:
C:\Documents and Settings\XUAN DONG\Application Data\Microsoft\AddIns
 Đối với Vista và Windows 7:
C:\Users\SVN - Team\AppData\Roaming\Microsoft\AddIns
– Mở Microsoft Word để tiến hành add-ins Chemistry Formatter for Powerpoint vào
Powerpoint theo các bước sau:

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 63


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

– Kiểm tra nút lệnh mới trên tab “Home”:

2) Đối với Powerpoint 2003:


– Copy file vào thư mục theo đường dẫn:
 Đối với Windows XP:
C:\Documents and Settings\XUAN DONG\Application Data\Microsoft\AddIns
 Đối với Vista và Windows 7:
C:\Users\SVN - Team\AppData\Roaming\Microsoft\AddIns
– Mở Microsoft Word để tiến hành add-ins Chemistry Formatter for Powerpoint vào
Powerpoint theo các bước sau:

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 64


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

- Kiểm tra nút lệnh xuất hiện trên thanh công cụ:

IV/ Cách Add-ins Chemistry Formatter for Excel vào Exel:


1) Đối với Exel 2007 hay 2010:
– Copy file vào thư mục theo đường dẫn:
 Đối với Windows XP:
C:\Documents and Settings\XUAN DONG\Application Data\Microsoft\AddIns
 Đối với Vista và Windows 7:
C:\Users\SVN - Team\AppData\Roaming\Microsoft\AddIns

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 65


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
– Mở Microsoft Excel để tiến hành add-ins Chemistry Formatter for Excel vào
Excel theo bước sau:

– Sau khi tiến hành xong, kiểm tra trên tab “Home”:

2) Đối với Exel 2003:


– Copy file vào thư mục theo đường dẫn:
 Đối với Windows XP:
C:\Documents and Settings\XUAN DONG\Application Data\Microsoft\AddIns
 Đối với Vista và Windows 7:
C:\Users\SVN - Team\AppData\Roaming\Microsoft\AddIns

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 66


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
– Mở Microsoft Excel để tiến hành add-ins Chemistry Formatter for Excel vào
Excel theo bước sau:

- Kiểm tra nút lệnh mới xuất hiện trên thanh công cụ:

CHƯƠNG 4. Science Teacher's Helper

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 67


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Science Teacher's Helper là một add-on dành cho Microsoft Word, nó
được thiết kế với một mục đích duy nhất - đó là giúp bạn tiết kiệm thời gian khi chỉnh
sửa các hình ảnh toán học, hóa học và vật lý trong các văn bản. Bạn có thể dễ
dàng thêm chức năng 1200, đồ thị và biểu đồ của các chất hóa học, vật
lý và toán vào tài liệu MS WORD của bạn.
Science Teacher's Helper cung cấp cho người dùng một catelo nhiều tùy
chọn trong việc tạo ra đồ họa chuyên nghiệp trong khi được về cơ bản đơn giản. Với
trợ giúp của Science Teacher's Helper, giáo viên không còn có một cần phải lên trên
Internet hàng giờ để tìm kiếm hình ảnh minh họa liên quan đến văn bản của
bạn. Science Teacher's Helper là hoàn toàn tương thích với MS Word, tiết kiệm thời
gian khi thực hiện một tài liệu chuyên nghiệp và đầy đủ chức năng.
Science Teacher's Helper là một công cụ cơ bản cho các giáo viên hay nhà
nghiên cứu. Chương trình này sẽ cho phép người dùng tạo một tài liệu chuyên
nghiệp và chức năng một cách dễ dàng bằng vài cú click chuột.
Ví dụ: Một vài hình ảnh

CHƯƠNG 5. MathType:

1) Giới thiệu tổng quát:


 MathType là chương trình hỗ trợ gõ công thức toán học 1 cách trực quan khi
soạn thảo văn bản.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 68


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Nếu như đã dùng chức năng gõ công thức toán học trong Microsoft Word, bạn
sẽ rất dễ dàng dùng MathType, bởi vì MathType chính là bản mở rộng của
công cụ đó (nó được Microsoft mua lại để tích hợp vào trình soạn thảo
Microsoft Word).
 MathType đưa ra cho bạn 1 bảng lựa chọn các kiểu kí hiệu toán học, từ các dấu
tích phân, đạo hàm, các dấu vector, kí hiệu tổng sigma, dấu so sánh, … đến cả
các kí tự toán học đặc biệt như alpha, beta, pi, … Đối với các biểu thức toán
học phức tạp, bạn chỉ cần điền các giá trị vào các vị trí tương ứng, chúng sẽ
hiển thị ngay cho bạn thấy và chỉnh sửa.
2) Hướng dẫn sử dụng MathType:
Vào Mathtype:

Gõ đến: bạn sẽ ấn vào nút này để mở chức năng cần dùng:

Đó là cách ấn dùng chuột và rất mất thời gian nếu gặp 1 công thức dài. Còn
nếu giở Help ra đọc thì bạn cũng sẽ rối cả mắt vì toàn tiếng Anh, tìm cũng khá lâu,
mà có tìm thấy thì lại nhiều phím tắt quá cũng khiến bạn choáng ngợp. Vậy cách gõ
thế nào mới là tốt? Bạn nhận thấy là Mathtype có rất nhiều công thức, tuy nhiên từng
bài toán cụ thể bạn chỉ dùng 1 lượng công thức nhất định. Ở ví dụ trên cụ thể bạn chỉ

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 69


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
mới cần gõ phân số là khó mà thôi. Để gõ nhanh bạn để hờ chuột vào ký hiệu phân số
bạn sẽ thấy có phím tắt ghi ở dưới:
o
H SO ,t
C2 H 4  H 2O   2 4 
  C2 H 5OH
Nó ghi là Ctrl+L, có nghĩa là bạn ấn Ctrl+L thì nó sẽ ra luôn ký hiệu đánh chỉ
số. Đó chính là cách gõ nhanh. Nghĩa là bạn cần công thức gì thì đưa chuột vào công
thức đấy và phím tắt sẽ hiện ra ở dưới, bạn ấn phím tắt ra công thức rồi điền số vào
thôi.
Vậy thế nếu ký tự mà bạn cần không có phím tắt trong bảng chọn Mathtype thì
sao? Ví dụ như trong công thức thì ký tự lại không có phím tắt. Vậy ta phải đặt phím
tắt cho nó. Bạn vào Edit/Insert Symbol

Rồi bạn chọn ký tự là Ctrl+Shift+D,bạn có thể đặt theo ý bạn tùy thích. Cuối
cùng là ấn vào nút 3, Assign.

Vậy tóm lại cách dùng cơ bản của Mathtype là như thế nào? cơ bản gồm các
bước sau:
B1) Mở Microsoft Word
B2) Ấn phím tắt Ctrl+Alt+Q để mở Mathtype lên
B3) Gõ công thức bằng các phím tắt như đã trình bày ở trên.
B4) Sau khi gõ xong ấn Ctrl+F4 để đưa công thức vào Microsoft Word hoặc
PowerPoint
3) Ưu và nhược của Mathtype:
a) Ưu điểm:
 Gõ nhanh và dễ nhớ hơn TEX, Mathtype có thể thành 1 công cụ tra cứu TEX
 Hỗ trợ tốt cho bộ Microsoft Office, giúp cho bài viết đẹp hơn với hiệu ứng của
Microsoft Office + hiệu ứng màu sắc,font chữ của Mathtype.
 Dễ dùng, tạo cảm giác thân thiện nhanh với người học.
 Giao diện đồ họa giúp chỉnh sửa dễ dàng.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 70


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Nếu bạn muốn trình bày báo cáo bằng Slide PowerPoint thì đây có lẽ là lựa
chọn số 1
b) Nhược điểm:
 Với những người gõ TEX lâu năm, có lẽ bạn sẽ cảm thấy Mathtype gõ chậm
hơn.
 Dung lượng file văn bản gõ bằng Mathtype sẽ tăng lên rất nhanh, do các ký
hiệu ở dạng ảnh. (1 bài viết khoảng 40 trang mà nhiều công thức chắc cũng gần
10MB)
 Vì vấn đề dung lượng nên Mathtype chỉ thích hợp với báo cáo slideshow hoặc
những bài viết ngắn với số lượng công thức không quá nhiều.
 Nếu bạn viết 1 bài dài (Khoảng >20 trang với nhiều công thức) bằng Mathtype,
bạn nên cắt nó ra thành nhiều file word nhỏ.
 Chính vì lý do dung lượng nên các nhà xuất bản, các tạp chí trong và ngoài
nước sẽ không đồng ý nếu bạn nộp bản thảo toán học bằng Mathtype.

CHƯƠNG 6. CHEMBIO OFFICE

I/ Chemdraw 2D:
1) Giới thiệu về Chemdraw
2) Giao diện, các thanh công cụ và các bảng trong Chemdraw

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 71


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
a) Giao diện:
* Đăng nhập vào Chemdraw: NhấnStart\All Programs\ChemOffice\ChemDraw

b) Các thanh công cụ:


Để bật/tắt các thanh công cụ: Vào View chọn các thanh công cụ tương ứng
cần muốn mở
* Thanh Menu
* Thanh kiểu chữ : (text style toolbar)
* Thanh thông dụng (general toolbar)
* Thanh đối tượng (object toolbar)
* Thanh công cụ vẽ sinh học (biodraw to
* Thanh công cụ vẽ chính (main tool palette)

c) Bảng thường dùng:


™Để bật/tắt các bảng: Vào View chọn các bảng tương ứng cần mở hoặc đóng
* Bảng thông tin tọa độ (info window)
* Bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học (periodic table)

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 72


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
* Bảng tính chất hoá – lý của các chất (chemical properties):
* Bảng phân tích chi tiết (analysis)
* Bảng đồ các ký tự (character map)
3) Hướng dẫn sử dụng Chemdraw:
a) Vẽ một cấu trúc:
Trong phần này ta vẽ cấu trúc phân tử 2-propanone và thêm tên vào

Các bước thực hiện như sau


 Tạo liên kết:

* Từ menu Object, chọn Fixed Lengths và Fixed Angles .


* Chọn View\Show Main Toolbar.
* Từ thanh công cụ Main Toolbar, chọn công cụ Solid Bond
* Con trỏ biến thành dấu cộng (+), click chuột và kéo sang phải, đường liên kết xuất
hiện, liên kết được mở rộng với chiều dài được cố định và ở một góc 30o.
* Click vào điểm cuối bên phải của liên kết mới vừa tạo để thêm liên kết thứ 2.
* Liên kết thứ 2 được vẽ và tạo thành một góc 120o giữa 2 liên kết.

* Để tạo cacbon thứ 3, ta thực hiện giống như bước trên.


 Thay đổi bậc liên kết:
* Để tạo liên kết đôi, double click vào liên kết vừa tạo hoặc click chuột
phải vào liên kết chọn Double/ Plain.
 Thêm tên nguyên tử vào cấu trúc:

* Dùng công cụ Text , click vào cuối liên kết đôi, hộp text box xuất hiện ở
cuối liên kết
* Gõ ‘O’ vào hộp text box (chữ O hoa).
* Đóng hộp text bot bằng cách nhấn phím Esc hoặc chọn công cụ khác.
 Thêm tên chú thích vào phân tử:

* Dùng công cụ Text , click vào phía dưới cấu trúc, hộp text box xuất
hiện.
* Trong hộp text box, gõ “2-propanone”.
* Nhấn Esc hoặc chọn công cụ khác.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 73


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

b) Vẽ cấu trúc phân tử phức tạp bằng cách dùng vòng:



Tạo vòng:

* Click vào công cụ vòng Cyclohexane .


* Click vào vùng trống trên cửa sổ để thêm vòng.
* Click hợp nhất với các vòngtheo hình biểu diễn dưới đây.

 Di chuyển các nguyên tử và các nối liên kết từ vòng:

* Click vào công cụ Eraser .


* Trỏ vào nguyên tử được biểu diễn ở dưới:

* Click vào nguyên tử và liên kết cần xóa


* Kết quả xóa được biểu diễn dưới đây:

* Click vào công cụ Solid Bond


* Double click vào chổ liên kết cần thêm vào, liên kết đơn sẽ chuyển thành liên kết
đôi

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 74


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

 Thêm tên nguyên tử cacbon:


* Clich vào công cụ Text
* Trỏ đến chổ nguyên tử cần được thêm vào
* Gõ phím “CH” vào trong hộp thoại (lưu ý: phải gõ chữ hoa đúng biểu tượng
tên nguyên tố).
* Tiếp tục gõ “O”vào nơi cần thêm vào.
Kết quả được biểu diễn ở phía dưới.

 Lưu và đóng cửa sổ làm việc:


* Chọn File>Save As.
* Gõ huongdan1, vào hộp text box thích hợp.
* Chọn folder nơi lưu file.
* Click Save.
c) 3 Vẽ cấu trúc phân tử theo cách biểu diển Fischer.
 Chọn File > Open Special chọn ACS Document

* Click chọn công cụ Solid Bond


* Trỏ vào cửa sổ làm việc, kéo thẳng xuống để vẽ liên kết thứ nhất.
* Trỏ vào điểm cuối của nguyên tử, kéo thẳng xuống để vẽ liên kết thứ 2 (hộp gợn
sóng màu đỏ xuất hiện bởi vì Show Chemical Warnings được chọn, bây giờ ta giữ
chọn nó).
* Tiếp tục như bước trên để vẽ các liên kết còn lại (tổng cộng 5 liên kết).
 Thêm liên kết nằm ngang của nguyên tử thứ hai trong mạch phân tử bạn tạo:
* Thêm liên kết nằm ngang, trỏ vào hộp đầu tiên Chemical Warning và click nó
(hộp cảnh báo màu đỏ sẽ mất đi ngay khi bạn thêm liên kết vào).

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 75


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
* Click lần nữa để thêm liên kết đối diện nằm ngang.
* Lặp lại các bước như ban đầu để thêm các liên kết nằm ngang còn lại
 Gán thêm các nhóm vào đầu và cuối của chuổi mạch phân tử:

* Chọn công cụ Text


* Click vào nguyên tử cacbon ở hàng đầu tiên, hộp text box xuất hiện và gõ vào
“CHO”.
* Click vào nguyên tử cacbon thấp nhất và gõ vào “CH2OH”.

* Click vào nơi nguyên tử cacbon cần thêm hydro, sau đó gõ “H”.

* Click vào các nguyên tử còn lại, sau đó gõ “OH”.


 Để xem thông tin cấu trúc cơ bản và đưa thông tin vào tài liệu, ta thực hiện
bước sau:
* Click chọn cấu trúc vừa vẽ xong (hoặc double click vào cấu trúc vừa vẽ)
* Chọn View\Show Analysis Window.
* Click Paste để đưa thông tin chú thích vào dưới cấu trúc.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 76


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

 Lưu và đóng cửa sổ làm việc


d) Vẽ cấu trúc phân tử theo cách biểu diển phối cảnh.
Chọn File > Open Special > New Document.
 Vẽ vòng:

* Click chọn công cụ Cyclohexane Ring


* Trỏ vào chổ cửa sổ làm việc, click vào để vẽ vòng
* Double click vào cấu trúc vòng vừa vẽ.
* Chọn Object\Rotate và gõ 30, cấu trúc sẽ quay 1 góc là 30o.
 Thay đổi Cyclohexane thành Tetrahydropyran:
* Click chọn bên ngoài cấu trúc nơi cần thay đổi.
* Trỏ ở chổ cần thay đổi theo hình dưới đây, và gõ “O” vào.

 Thêm liên kết thẳng đứng:

* Click chọn công cụ Solid Bond


* Trỏ vào nguyên tử cần thêm liên kết vào, kéo thẳng góc để tạo liên kết.
* Trỏ vào nguyên tử nơi cần thêm liên kết vào và kéo thẳng xuống để tạo liên kết
khác.
* Lặp lại các bước như trên để vẽ các liên kết còn lại như hình vẽ.
 Để vẽ cặp liên kết còn lại:
* Trỏ vào nguyên tử cần vẽ và kéo thẳng lên.
* Để vẽ liên kết còn lại, nếu ta kéo xuống sẽ trùng với liên kết ở cacbon (3),
vì vậy ta vào Object tắt chế độ Fixed Lengths và vẽ hở như hình vẽ.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 77


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

 Để thay đổi cấu trúc giống như theo hình phối cảnh (giống như hình 3
chiều) dọc theo trục Z, ta thực hiện như sau:
* Double click vào cấu trúc cần thay đổi, sau đó trỏ đến ô vuông của đường
viền màu xanh bao quanh cấu trúc.
* Khi con trỏ thay đổi thành mũi tên hai đầu, ta kéo thẳng đứng lên chođến khi
thay đổi khoảng 50%. Cấu trúc có hình dạng như sau:

25
 Kế tiếp, ta tạo nhóm “OH”:

* Chọn công cụ Solid Bond , trỏ đến nguyên tử cần thêm nhóm và double
click để mở hộp text box.
* Gõ “OH” và nhấn Enter, di chuyển trỏ đến nguyên tử cần thêm và gõ nhóm
cần thêm (hoặc click 3 lần liên tiếp để lặp lại nhóm như ở trên).

* Tiếp tục gõ nhóm “CH2OH” vào trong cấu trúc, nhấn Enter.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 78


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

 Thay đổi kiểu của liên kết phía trước:

* Click chọn công cụ Bold Bond .


* Trỏ đến liên kết ở giữa như hình sau.
* Click vào để thay đổi kiểu liên kết mới.

* Click chọn công cụ Bold Wedge .


* Click vào các liên kết gần kề liên kết Bold Bond, kết quả cấu trúc được biểu diễn
như sau:

II/ Chem3D:
1) Giới thiệu về Chem3D
2) Giao diện, các thanh công cụ và các bảng trong Chemdraw
a) Giao diện:
Khởi động chương trình: Start\ All Programs \Chem Office \Chem 3D

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 79


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

b) Các thanh công cụ:


Vào View\Toolbars và chọn các thanh công cụ tương ứng cần mở hoặc đóng
* Thanh menu (standard)
* Thanh tạo dựng (building)
* Thanh trình diễn hiệu ứng hiển thị (model display)
* Thanh tạo mặt lớp (surfaces)
* Thanh xoay đối tượng (demo)
* Thanh Tính toán (calculation)
3) Hướng dẫn sử dụng Chem3D
a) Làm việc với bảng ChemDraw:
– Từ thanh menu View\ChemDraw Panel. Bảng ChemDraw Panel xuất hiện ở
góc bên phải ở phía trên của cửa sổ.
* Click vào thẻ ChemDraw tab để mở bảng.
* Click vào trong bảng ChemDraw, đường viền màu xanh xuất hiện bao quanh bảng
cửa sổ, công cụ ChemDraw palette xuất hiện.
* Trong công cụ ChemDraw palatte, chọn công cụ Benzene Ring.
* Click vào nơi trống trong bảng ChemDraw, cấu trúc phân tử trong ChemDraw được
chuyển thành dạng 3D trong cửa sổ làm việc của Chem3D.
* Nếu muốn biểu diễn cấu tạo dạng 3D ở các chế độ hiển thị khác nhau: Click chọn
(Display mode) chọn các chế độ hiển thị Wire Frame, Sticks, Ball & Stick,
Cylindrical Bonds, Space Filling
– Ta có thể làm việc trong cửa sổ 3D và 2D, các cửa sổ này được liên kết trực tiếp
với nhau, nếu ta thay đổi trong cửa sổ 3D thì ở cửa sổ 2D sẽ thay đổi theo.

* Click vào công cụ Build form Text , double–click vào nguyên tử H


(hydrogens) trong phân tử ở cửa sổ 3D, hộp text box xuất hiện.
* Gõ OH vào trong hộp text box, sau đó nhấn phím Enter.
* Phân tử phenol được hiển thị ở cả hai cửa sổ 3D và 2D.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 80


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

b) Vẽ mô hình cấu trúc phân tử với công cụ liên kết:


 Vẽ ethan (C2H6) bằng cách dùng công cụ liên kết:

* Click chọn công cụ liên kết đơn .


* Nhấn vào cửa sổ, kéo sang phải (hoặc trái) và nhả nút chuột ra. Phân tử ethan
xuất hiện.

* Để xem các nguyên tử bị khuất phía sau, ta dùng công cụ Trackball để quay
tự do bằng tay hoặc bằng các nút công cụ tọa độ X, Y hoặc Z.
* Để khảo sát nguyên tử và liên kết trong cấu trúc phân tử, dùng công cụ
Select: Click công cụ Select, di chuyển đến nguyên tử cacbon, thì hộp thông tin xuất
hiện về nguyên tử cacbon đó, loại cacbon thứ mấy trong phân tử, tên kiểu loại liên
kết của nguyên tử đó.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 81


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
* Di chuyển điểm lên liên kết C-C để hiện thông tin chiều dài liên kết
* Để biểu diễn thông tin về góc hóa trị trong cấu trúc phân tử, ta chọn vài nguyên
tử: Click C(1), sau đó nhấn Shift + click C(2) và H(4).
* Di chuyển điểm đến nguyên tử cần chọn hoặc liên kết thì góc cần chọn sẽ xuất
hiện

 Để biểu diễn góc nhị diện trong phân tử:


* Nhấn phím Shift và chọn 4 nguyên tử liên tiếp.
* Di chuyển điểm trỏ đến một điểm bất kỳ trong vùng trọn, thì sẽ hiện góc nhị diện
được tạo thành bởi 4 nguyên tử đó:

 Để thay đổi cấu trúc phân tử etan (C2H6) thành etylen (C2H4), thực hiện
như sau:

* Click vào công cụ Double bond


* Rê chuột từ C(1) đến C(2).
* Điểm trỏ vào liên kết, chiều dài liên kết giảm và bậc liên kết tăng:

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 82


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

 Từ mô hình phân tử này ta xây dựng thành mô hình phân tử cyclohexan


C6H12:

* Click vào công cụ Select .


* Click vào liên kết đôi, click chuột phải, trỏ đến Set bond order, chọn Single. Bậc
liên kết được chuyển thành liên kết đơn.
* Ta có thể dễ dàng dấu các nguyên tử hydro để dễ tạo cấu trúc phân tử: chọn
View\Model Display\Show Hydrogen atoms\Hide.

* Click vào công cụ Single Bond .


* Kéo thêm liên kết từ cacbon trong mô hình phân tử, liên kết C-C khác xuất hiện.
* Tiếp tục thêm liên kết vào cho đến khi đủ 6 cacbon
* Kéo một cacbon đến một cacbon khác, cấu trúc sẽ đóng vòng.

- Để thêm số và tên nguyên tử dễ phân biệt và dễ dàng trong việc xây dựng cấu trúc
phân tử ta thực hiện như sau:
* View\Model Display\Show Serial Numbers hoặc click vào biểu tượng Serial

Number trong thanh công cụ Model Display.


* View\Model Display\Show Atom Symbols hoặc click vào biểu tượng Atom

Symbol trong thanh công cụ Model Display.


 Nếu muốn thay đổi số nguyên tử, ta thực hiện theo bước sau:

* Chọn công cụ Text Building


* Click vào nguyên tử đầu tiên, hộp textbox xuất hiện ở ngay nguyên tử vừa chọn

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 83


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
* Gõ số nguyên tử mà bạn muốn vào.
* Nhấn enter, nguyên tử được chọn lúc đầu sẽ được đổi thành (5).

* Chọn View\Model Display\Show Hydrogen atoms\Show All và dùng công cụ


Trackball Tool để xem cấu trúc phân tử vừa vẽ.
* Để thể hiện chính xáccho cấu trúc phân tử vừa mới vẽ được, ta thực hiện theo
bước sau đây:
Chọn Edit\Select All. Tất cả các nguyên tử trong cấu trúc phân tử được chọn
Chọn Structure\Clean Up.
c) Vẽ mô hình cấu trúc phân tử với công cụ Text Building
Vẽ cấu trúc phân tử của hợp chất: 4-methyl-2-pentanol.
* Chọn File\New hoặc click chọn New trên thanh công cụ Standard.
* Click vào công cụ Text Building.
* Click vào chổ trống cửa sổ làm việc. Hộp text box xuất hiện nơi ta click.
* Gõ “CH3CH(CH3)CH2CH(OH)CH3”.
* Nhấn phím Enter.

- Có thể vẽ cấu trúc này dễ dàng hơn bằng cách gõ Pentane trong ChemDraw ở hộp
Name=Struct text box
* Click chuột phải vào chổ trống trong bảng ChemDraw và chọn Structure >
Convert Name to Structure trong bảng menu.
* Trong hộp thoại Insert Structure , gõ Pentane và click OK.
* Trong cửa sổ làm việc Chem & Bio 3D, click vào công cụ Single Bond .
* Vẽ hai liên kết, một liên kết ở cacbon thứ 2 và một liên kết ở cacbon thứ 4 trong
chuỗi pentane.
* Dùng công cụ Text, chọn 1 cacbon mở rộng từ C(2) và thay đổi nó thành O.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 84


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
* Chọn Edit\Select All.
* Chọn Structure\Clean Up.

d) Xem mô hình Orbital phân tử


- Tạo phân tử ethene:
* Chọn File > New.
* Vẽ liên kết đôi trong bảng ChemDraw. Phân tử ethene xuất hiện.

- Trước khi ta xem bề mặt orbital phân tử, ta phải tính toán nó trước:
* Chọn Calculations\Extended Hückel\Calculate Surfaces.
* Để xem dạng Highest Occupied Molecular Orbital (HOMO):
 Chọn Surfaces\Choose Surface\Molecular Orbital.
 Chọn Surfaces\Select Molecular Orbital để xem tuỳ chọn HOMO/LUMO.
 Chọn HOMO (N=6). Hình dạng orbital của liên kết л xuất hiện (ta có
thể quay phân tử để xem hình dạng các orbital).
* Để xem dạng LUMO, chọn Surfaces > Molecular Orbital và chọn LUMO
(N=7). Hình dạng orbital phản liên kết л xuất hiện.

CHƯƠNG 7. CÁC PHẦN MỀM HỖ TRỢ

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 85


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1) SnagIt – Những thủ thuật đáng giá:
Hiện nay, các công cụ chụp ảnh màn hình làm việc ngày càng xuất hiện nhiều
hơn. Và nếu nói công cụ nào chụp hình tốt nhất thì có lẽ không khó gì nhận được câu
trả lời đó là SnagIt. SnagIt là công cụ chụp hình có khả năng tùy biến cao cho phép
bạn có thể chỉnh/sửa hình ảnh nhanh chóng, giao diện làm việc thân thiện và chất
lượng hình ảnh chụp rất tốt. 
2) Internet Download Manager là 1 trong những phần mềm hỗ trợ download nhanh
nhất...
 Phiên bản mới hỗ trợ đầy đủ Windows Vista,  YouTube, Google Video,
MySpaceTV, IE7 và Firefox...
 Các chức năng chính:
- Hỗ trợ hầu hết các trình duyệt phổ biến. 
- Download dễ dàng, chỉ cần bạn nhất chuột vào link download ở bất cứ trình
duyệt nào IDM hỗ trợ. 
- Tăng tốc 500% nhờ công nghệ phân đoạn thông minh. 
- Dừng tải về máy/Tiếp tục tải về máy
- Cài đặt dễ dàng và nhanh chóng. 
- Kiểm tra virus file download (trên máy bạn phải có chương trình quét virus). 
- Tích hợp vào các trình duyệt và “tóm cổ” bất cứ thứ gì nhận dạng được ví dụ
như khi trang web chơi một file mp3 thì một cửa sổ IDM sẽ hiện ra và bạn chỉ cần
bất nút là file mp3 đó là của bạn mà không phải cực khổ dò link thủ công. 
- Xây dựng lịch biểu download: nối mạng – download – ngắt kết nối. 
- Hỗ trợ nhiều proxy servers. 
- Hỗ trợ các giao thức xác thực Basic, Negotiate, NTLM, and Keberos. 
- Chức năng download all, “tóm” tất cả các thứ trên trang web bất kỳ. 
- Tùy chỉnh giao diện như hệ thống nút chức năng. 
- Phân loại file download vào các danh mục giúp công việc quản lý dễ dàng hơn. 
- Hỗ trợ update. 
- Giới hạn băng thông download. 
- Hỗ trợ “drop link”. 
- Hỗ trợ đa ngôn ngữ, hiện đã có lưu hành bản tiếng Việt.
3) Đổi đuôi video:
a) Total Video Converter (TVC)
TVC là một công cụ chuyển đổi các định dạng file đa năng nhất hiện nay, TVC
hỗ trợ chuyển đổi qua lại hơn 30 định dạng file phổ biến hiện nay (trong đó có cả
AAC và FLV mà rất ít các chương trình khác có) và hỗ trợ cả các loại file âm thanh
trong các game PC.
Đặc biệt, khi bạn download nhạc từ Sonic200 thì chỉ có thể nghe bằng WMP
mà không thể nghe bằng Winamp hay Flash-Drive MP3 Player (khi nghe nó sẽ bị
biến dạng âm thanh) thì Total Video Converter là chương trình duy nhất (Corovn tui
đã test với hơn 20 trình convert khác nhau thì chỉ có TVC là chuyển thành công).
b) Hamster Free Video Converter
Hỗ trợ chuyển đổi video thành nhiều định dạng khác nhau, hỗ trợ hơn 40 codec
thông dụng như 3GP, MP4, MPEG, AVI, FLV, WMV, XviD, DivX, MKV,... Giờ
đây, bạn nhanh chóng chuyển đổi video cho mọi đầu đĩa DVD, iPod, iPhone, iPad,
Archos, Zune, PSP, PS3, xBox, HTC, BlackBerry... (chương trình hỗ trợ hơn 200
thiết bị) chỉ với 3 lần nhấp chuột.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 86


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đặc biệt hơn, Hamster Free Video Converter còn hỗ trợ hơn 40 ngôn ngữ,
trong đó có tiếng Việt, thật dễ dàng cho bạn sử dụng
4) SPlayer - một trình chơi đa phương tiện mạnh mẽ giúp người dùng xem  video,
nghe nhạc một cách dễ dàng...
Splayer là một ứng dụng được thiết kế nhằm giúp bạn dễ dàng xem các video,
hình ảnh, và nghe những bản nhạc  yêu thích. Chương trình tiêu tốn ít tài nguyên hệ
thống với sự tối ưu hóa của một loạt các kỹ thuật sáng tạo, phát lại mượt mà. SPlayer
là một phần mềm dễ dàng sử dụng với hơn 150 tính năng nhỏ mà độc đáo.
Đây là trình chơi nhỏ nhất và tinh vi nhất thế giới, gói cài đặt hoàn chỉnh có
dung lượng chỉ 4MB nhưng vẫn rất mạnh mẽ. Việc so khớp thông minh của SPlayer
có thể tự động tải về các phụ đề Tiếng Anh và Trung Quốc chất lượng cao nhất.
Designer Raven từ Milan đã thết kế một bộ giao diện với vẻ đẹp tinh tế. Bạn có thể
chọn skin nào phù hợp với bạn, cho bạn cảm thấy thoải mái hơn khi chơi.
5) SWF2EXE Converter:
Chỉ với vài thao tác đơn giản, SWF2EXE Converter sẽ giúp người dùng
chuyển đổi hai định dạng flash một cách nhanh chóng.
Giao diện chương trình rất đơn giản như hình dưới:

Để bắt đầu chuyển đổi định dạng, nhấp vào nút Convert. Ở cửa sổ Select exe or
swf to convert each other hiện ra, bạn nhấp chọn tập tin .swf hay .exe cần chuyển đổi.
Nếu muốn chuyển từ định dạng .swf sang .exe thì ở mục Files of type chọn là
Flash (*.swf), còn nếu chuyển từ .exe sang .swf thì chọn Flash (*.exe). Sau đó nhấp
nút Open.
Ở cửa sổ Convert to, người dùng chọn nơi lưu trữ tập tin thành phẩm, sau đó
nhấp nút Save.
Nếu chương trình hiện ra cửa sổ thông báo Convert Success thì quá trình
chuyển đổi đã hoàn tất. Có thể tìm đến thư mục lưu trữ đó để kiểm tra lại tập tin vừa
chuyển đổi.
Ngoài ra chương trình còn hỗ trợ thao tác kéo thả, thay vì nhấp vào nút
Convert, người dùng cũng có thể kéo tập tin .swf hay .exe thả vào cửa sổ chương
trình để thực hiện thao tác chuyển đổi.
Khi cần chia sẻ tập tin flash cho người khác, có thể chuyển chúng sang định dạng
.exe cho tiện bởi vì tập tin flash .exe có thể xem được cả trên máy không có cài flash
player.
CHƯƠNG 8. MỘT SỐ TRANG WEB HAY
VÀ MỘT SỐ TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 87


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1) Một số trang web hay:
 Mô hình các nguyên tử, orbital:
http://www.allatoms.com/ :
http://www.mhhe.com/physsci/chemistry/essentialchemistry/flash/flash.mhtml
http://web.visionlearning.com/custom/chemistry/animations/CHE1.3-an-
animations.shtml
http://winter.group.shef.ac.uk/orbitron/AOs/1s/index.html
http://www.chem.iastate.edu/group/Greenbowe/sections/projectfolder/simDownlo
ad/index4.html
 Bảng HTTH trực tuyến:
http://webelements.com/
 Phần mềm viết CTHH, thí nghiệm ảo:
http://www.cambridgesoft.com/
http://crocodile-clips.com/en/Chemistry/
http://modelscience.com/ :
http://www.chemistry.mcmaster.ca/
http://www.sciencedaily.com/news/matter_energy/chemistry/
http://chemistry.lsu.edu/site/
http://www.ping.be/at_home/index.htm
http://chemistry.about.com/
http://www.chemforlife.org/ : Hóa học cho cuộc sống
http://www.sciencedaily.com/news/matter_energy/chemistry/: Hóa học cho trẻ thơ
http://www.purchon.com/index.html
 Diễn đàn hóa học:
http://community.h2vn.com/
http://hoahoc.org/forum.php
http://toiyeuhoahoc.net.tf/
 Diễn đàn giáo dục và trang web tư liệu khác:
http://edu.go.vn/e-tap-chi/tap-chi/9/hoa-hoc.html
http://edu.net.vn/media/
http://www.youtube.com/education?b=400: Tải video giáo dục từ
www.youtube.com
http://violet.vn
www.keepvid.com : Tải video từ trang www.youtube.com
http://vdict.com/ : Từ điển trực tuyến
2) Một số địa chỉ tải tài liệu liên quan đến Hóa học:
* Hướng dẫn:
- Chờ 5 giây, rồi sau đó bấm vào biểu tượng xuất hiện trên góc
phải màn hình. Rất xin lỗi vì sự bất tiện này).
- Download các phần mềm hỗ trợ (1, 2, 3) trước để tăng tốc download và khỏi
phải mất công chờ đợi khi phải tải nhiều. Cứ bật lên, add link vào rồi đi ngủ,
sáng thức dậy là đã có đẩy đủ các file.

STT Mediafire.com Megaupload.com


1 IDM http://adf.ly/1H42M http://adf.ly/1H3Xv
2 Mipony – download http://adf.ly/1H42M http://adf.ly/1H3kn
3 Mediafire getter http://adf.ly/1I3pQ http://adf.ly/1I3ty

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 88


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
4 TN điều chế, sản xuất http://adf.ly/1H2Tr http://adf.ly/1H39w
5 TN mô hình http://adf.ly/1H2dm http://adf.ly/1H3Cy
6 TN cơ chế phản ứng http://adf.ly/1H3Bb
7 TN hóa hữu cơ http://adf.ly/1H2rz http://adf.ly/1H3Gt
8 TN hóa vô cơ http://adf.ly/1H2tD http://adf.ly/1H3F8
9 TN hóa đại cương http://adf.ly/1H2qB http://adf.ly/1H3I3
10 TN hóa học môi trường http://adf.ly/1H37K
11 Chemoffice 2008 http://adf.ly/1H48Y http://adf.ly/1H3K9
12 Chemistry Add-in for Word http://adf.ly/1H4LF http://adf.ly/1HAjA
13 Chemistry Handbook http://adf.ly/1H4NZ http://adf.ly/1HAkg
14 ChemistryAddinforWord http://adf.ly/1H4R8 http://adf.ly/1HAkr
15 Crocodile chemical http://adf.ly/1H4SG http://adf.ly/1HAl6
16 Hỗ trợ vẽ dụng cụ hóa học http://adf.ly/1H4Ty http://adf.ly/1HAlM
17 Hỗ trợ đánh CTHH http://adf.ly/1H4Vx http://adf.ly/1HAkJ
18 Tạo bài giảng trực tuyến http://adf.ly/1H4X1
19 Font http://adf.ly/1H3P2
20 Mathtype http://adf.ly/1H4YW http://adf.ly/1Hud3
21 Save flash http://adf.ly/1H4Zp http://adf.ly/1Huca
22 Violet http://adf.ly/1H4ax http://adf.ly/1H3QZ
23 Cài đặt máy in http://adf.ly/1H3S7
24 Snagit http://adf.ly/1H3TT
25 Nén file http://adf.ly/1H3WB
26
27 Trình chơi nhạc http://adf.ly/1H3Zr
28 Chuyển EXE thành SWF http://adf.ly/1H3bo
29 Hamster free video converter http://adf.ly/1H3gI
30 TVC http://adf.ly/1H3iO
31
32 SWF to MP3 Converter http://adf.ly/1H3np
33 Ghi am voi Lecture Recorder http://adf.ly/1H3pF
34 Chuẩn KTTN http://adf.ly/1H412 http://adf.ly/1H3rm
35 BGDT 12CB http://adf.ly/1H412 http://adf.ly/1H3uF
36 GADT 12CB http://adf.ly/1HvNb http://adf.ly/1H3vq
37 BGHH HHC CB http://adf.ly/1Hw9q http://adf.ly/1H3x5
38 HDSD EXECL http://adf.ly/1H442 http://adf.ly/1HAy2
39 HDSD WORD http://adf.ly/1H45n http://adf.ly/1HAy2
40 HDSD POWERPOINT http://adf.ly/1H46x http://adf.ly/1HAy2

PHẦN 3. KẾT LUẬN


Việc thiết kế các bài giảng điện tử trong một tiết học cụ thể không có ý nghĩa
thay thế hoàn toàn giáo án lên lớp mà cần được xem là phương tiện hỗ trợ đắc lực
việc thực hiện giáo án nhằm làm cho bài học đạt hiệu quả cao hơn. giáo viên lên lớp
cần thiết chuẩn bị giáo án văn bản như thường lệ, điều này giúp giáo viên vừa chủ
động trong việc tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh một cách có kế hoạnh,
đồng thời, tránh được tác động xấu đến hiệu quả bài học khi gặp những sự cố kỹ
thuật như mất điện hay máy tính, đèn chiếu bị hỏng…
Phương tiện kỹ thuật cho dù hiện đại nhưng không thể thay thế hoàn toàn vai trò
chủ động, sáng tạo của giáo viên đối với việc tổ chức hoạt động nhận thức của học

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 89


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
sinh. Thực tế giảng dạy cho thấy, giáo viên vẫn cần tiến hành ghi bảng (chỉ ghi số ký
hiệu của các đề mục; nội dung mở rộng của các tiểu mục một cách ngắn gọn), việc
làm này giúp học sinh tránh được tình trạng bị thu hút vào màn hình mà quên không
ghi chép.
Chuẩn bị bài lên lớp với sự hỗ trợ của thiết bị đa phương tiện đòi hỏi giáo viên
phải đầu tư nhiều công sức hơn so với chỉ đơn thuần soạn giáo án viết tay như trước
đây. giáo viên phải làm tốt khâu sưu tầm, xử lý tư liệu, thiết kế chúng và cũng cần có
những kiến thức cơ bản để sử dụng thiết bị kỹ thuật, CNTT.
Tuy nhiên, dạy học với kết hợp ƯD CNTT sẽ giúp giáo viên tiết kiệm được
nhiều thời gian trong việc ghi bảng, trong thao tác sử dụng các loại đồ dùng trực quan
truyền thống hay hướng dẫn học sinh thực hiện các loại bài tập, giới thiệu tài liệu
tham khảo…Thay vào đó, giáo viên có điều kiện tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo
luận, phát huy tính tích cực, say mê, hứng thú trong học tập.
Hiện nay, trang bị cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật ở trường phổ thông đang có
chiều hướng tích cực, do đó, nên đặt ra yêu cầu mỗi giáo viên chuẩn bị một số tiết
giảng có kết hợp UWD CNTT và xem đó như là một trong những tiêu chuẩn đánh giá
việc thực hiện đổi mới PPDH. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc khuyến khích giáo
viên hưởng ứng việc sử dụng công nghệ dạy học mới để không ngừng nâng cao hiệu
quả dạy học.
Giáo viên nên tổ chức cho học sinh cùng tham gia sưu tầm tư liệu từ nhiều
nguồn khác nhau và xử lý, xây dựng chúng dưới dạng tài liệu để thiết kế bài giảng
điện tử sẽ thu hút được nhiều học sinh tham gia.
1/ Kết quả nghiên cứu:
Riêng bản thân tôi nhờ vận dụng “Ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn
giảng và dạy học” và kết hợp với nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học khác, tôi đã
đạt được một số kết quả nhất định.
Trong giờ học, tôi đã kết hợp hài hoà trong phong cách dạy của mình có thể
làm cho giờ học mang không khí rất thoải mái, nhưng khả năng tiếp thu bài cũng rất
tốt. Như tôi đã khẳng định: Bất cứ một vấn đề gì nếu chúng ta quá lạm dụng thì đề
không tốt. Người dạy cần phải linh hoạt và khéo léo. Vì thế tôi vẫn luôn nghĩ: Dạy
như thế nào cho tốt là một điều không dễ.
2/ Kết quả đối chứng:
Thực tế giảng dạy cho thấy các lớp có ứng dụng CNTT trong giảng dạy, các
tiết dạy trở nên nhẹ nhàng, đơn giản hơn. Có thể áp dụng nhiều phương pháp, kỹ
thuật dạy học hơn trong một tiết dạy.
Học sinh trở nên thích học hoá hơn, thích những giờ dạy của tôi nhiều hơn.
Hiệu quả đạt được tốt hơn so vơi dạy học bình thường.
Trong năm học 2010 – 2011, tôi đã đạt giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin
giỏi cấp tỉnh.
3/ Kiến nghị, đề xuất:
a) Đối với giáo viên:
Mỗi giáo viên phải tự học hỏi ở các đồng nghiệp, qua sách vở, nhiệt tình trong
công tác giảng dạy để ở từng tiết áp dụng các phương pháp hợp lí, nhằm đạt hiệu quả
cao trong tiết học, đặc biệt là trong tiết dạy phải lấy học sinh làm trung tâm, cuối mỗi

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 90


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
bài đa số học sinh nắm được nội dung bài và vận dụng được những kiến thức của bài
vào thực tế. Đó chính là yêu cầu quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy.
b) Đối với nhà trường:
Trong những năm qua, Nhà trường đã tạo rất nhiều điều kiện nhằm hỗ trợ cho
giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng và dạy học, như: Mua máy
Projecter, máy tính, laptop hay lắp đặt đường truyền Internet,..
Tuy nhiên, vẫn còn giáo viên vẫn chưa thành thạo về công nghệ thông tin, chưa
nắm rõ cách vận dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Vì vậy, tôi xin đề nghị
Nhà trường cần mở các lớp tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin và phương
pháp dạy học để nhiều giáo viên có thể biết rõ hơn nữa.
c) Đối với Sở GD&ĐT Quảng Trị:
Hằng năm, đối với bộ môn Hóa nói riêng và tất cả các môn học nói chung, Sở
GD&ĐT đã tổ chức nhiều chuyên đề và các lớp tập huấn cấp tỉnh nhằm tạo điều kiện
cho nhiều giáo viên tiếp cận được việc ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn
giảng và dạy học. Tuy nhiên, do số lượng của giáo viên toàn tỉnh rất đông nên số
lượng giáo viên được đi tập huấn vẫn không nhiều.
Vì vậy, tôi xin đề nghị các lãnh đạo của Sở GD&ĐT tổ chức nhiều hơn nữa các
lớp tập huấn ở cấp tỉnh và cần thiết mở các lớp tập huấn, chuyên đề ứng dụng công
nghệ thông tin cấp cụm nhằm tạo điều kiện cho nhiều giáo viên được nắm các kỹ
thuật, phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng và dạy học.
Đồng thời, duy trì thường xuyên các hội thi, hội giảng về ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học như những năm vừa qua.

Với thực trạng học hoá học và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, có thể coi đây
là một quan điểm của tôi đóng góp ý kiến vào việc nâng cao chất lượng học hoá học
trong thời kỳ mới. Mặc dù đã cố gắng song không thể tránh được các thiếu sót, rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các bạn đồng nghiệp để đề
tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tân Lâm, ngày 22 tháng 04 năm 2011
Người viết đề tài

Bùi Xuân Đông


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Sách giáo khoa hoá học lớp 8-9-10-11-12.


[2] Phân phối chương trình môn hoá học phổ thông.
[3] Sách giáo viên hoá học lớp 8-9-10-11- 12. (NXB GD)
[4] Tài liệu giáo khoa chuyên hoá học 11-12 (Tập 1,2 NXB GD)
[5] Từ điển hoá học phổ thông.
[6] Báo hóa học và ứng dụng.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 91


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
[7] Các phần mềm và hướng dẫn sử dụng trên Internet.
[8] SKKN: Ứng dụng Microsoft Powerpoint trong soạn giảng
bài giảng điện tử của thầy Lê Đăng Duy – trường THPT Lang Chánh
[9] SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật lý của thầy Hoàng
Tám – trường THCS Cảnh Dương

MỤC LỤC

PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................Trang 1


I/ Cơ sở lý luận ...................................................................................................Trang 1
II/ Cơ sở thực tiễn ..............................................................................................Trang 1
III/ Thực trạng và vấn đề nghiên cứu .................................................................Trang 1
PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ..................................................................Trang 3
Chương 1: Microsoft Office 2010 ......................................................................Trang 3
Chương 2: Violet 1.7 ........................................................................................Trang 33
Chương 3: Chemistry Formatter For Office ....................................................Trang 60

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 92


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Chương 4: Science Teacher’s Helper ...............................................................Trang
67
Chương 5: Math Type ......................................................................................Trang 68
Chương 6: Chembio Office ..............................................................................Trang 71
Chương 7: Các phần mềm hỗ trợ .....................................................................Trang 84
Chương 8: Một số trang web hay và tài liệu có liên quan ...............................Trang 86
PHẦN C: KẾT LUẬN ...................................................................................Trang 88

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 93

You might also like