You are on page 1of 38

ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ


BỘ MÔN ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG

ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

MÃ HÓA VÀ ĐIỀU CHẾ THÍCH NGHI

Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Điện Tử Truyền Thông

Sinh viên: TRƯƠNG HUY PHONG


MSSV: 15141241
TRẦN HUỲNH KIỆT
MSSV: 17141195

Hướng dẫn: TS. PHẠM HỒNG LIÊN

TP. HỒ CHÍ MINH – 6/2021

ii
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2
1. Thông tin sinh viên
Họ và tên: TRƯƠNG HUY PHONG MSSV: 15141241
Tel: 0386 490 182 Email: 15141241@student.hcmute.edu.vn
Họ và tên: TRẦN HUỲNH KIỆT MSSV: 17141195
Tel: 0378480301 Email: 17141195@student.hcmute.edu.vn
2. Thông tin đề tài
Tên của đề tài: Mã hóa và Điều chế Thích nghi
Mục đích của đề tài: Hiểu được sơ đồ điều chế thích nghi, các dạng kỹ thuật thay
đổi, mô phỏng và rút ra kết luận. Sau đó, nêu ra hướng phát triển và ứng dụng trong
thực tiễn.
Đồ án môn học 2 được thực hiện tại: Bộ môn Điện Tử Viễn Thông, Khoa Điện -
Điện Tử, Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh.
Thời gian thực hiện: Từ ngày 15/3/2021 đến 7/6/2021
3. Các nhiệm vụ cụ thể của đề tài
- Tìm hiểu, phân loại mã hóa và điều chế
- Nghiên cứu tổng quan, sơ đồ mã hóa và điều chế thích nghi sau đó giải thích.
- Phân loại các dạng kỹ thuật trong mã hóa và điều chế thích nghi.
- Tìm hiểu cách thức của từng kỹ thuật.
- Mô phỏng từng kỹ thuật trên phần mềm Matlab.
- Kết luận sau mô phỏng.
- Hướng phát triển
4. Lời cam đoan của sinh viên
Chúng tôi – Trương Huy Phong và Trần Huỳnh Kiệt cam đoan ĐAMH2 là công
trình nghiên cứu của bản thân tôi (chúng tôi) dưới sự hướng dẫn của tiến sĩ Phạm
Hồng Liên.
Các kết quả công bố trong ĐAMH2 là trung thực và không sao chép từ bất kỳ
công trình nào khác.
Tp.HCM, ngày 3 tháng 6 năm 2021
SV thực hiện SV thực hiện

Trương Huy Phong Trần Huỳnh Kiệt


Giáo viên hướng dẫn xác nhận về mức độ hoàn thành và cho phép được bảo vệ:

………………………………………………………………………………………..

ii
Tp.HCM, ngày 7 tháng 6 năm 2021
Xác nhận của Bộ Môn Giáo viên hướng dẫn
(Ký ghi rõ họ tên và học hàm học vị)

ii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 MÃ HÓA VÀ ĐIỀU CHẾ ................................................................................................. 1

1.1 MÃ HÓA .....................................................................................................1


1.1.1 Phương pháp và lợi ích của việc mã hoá ............................................................................. 1
1.1.2 Các loại mã hóa ................................................................................................................... 2

1.2 ĐIỀU CHẾ. ..................................................................................................2


1.2.1 Phương pháp và lợi ích của việc điều chế............................................................................ 2
1.2.2 Các loại điều chế. ................................................................................................................. 3

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU CHẾ THÍCH NGHI VÀ ỨNG DỤNG TRONG WIMAX. . 5

2.1 TỔNG QUAN .............................................................................................. 5


2.2 ỨNG DỤNG TRONG WIMAX ..................................................................6
2.2.1 Công nghệ Wimax ............................................................................................................... 6
2.2.2 Ứng dụng Wimax. ............................................................................................................... 7

CHƯƠNG 3 . CÁC KỸ THUẬT MÃ HÓA TRONG ĐIỀU CHẾ THÍCH NGHI........................... 10

3.1 KỸ THUẬT THAY ĐỔI TỐC ĐỘ ............................................................ 10


3.2 KỸ THUẬT THAY ĐỔI CÔNG SUẤT ....................................................11
3.3 KỸ THUẬT THAY ĐỔI XÁC SUẤT LỖI. ..............................................11
3.4 KỸ THUẬT THAY ĐỖI MÃ HÓA ..........................................................12
3.5 KỸ THUẬT KẾT HỢP..............................................................................12
CHƯƠNG 4 KỸ THUẬT KẾT HỢP VÀ MÔ PHỎNG..................................................................... 13

4.1 ĐIỀU CHẾ THÍCH ỨNG CHO HỆ THÔNG MQAM .............................. 14


4.1.1 Điều chế thích ứng không có chặn truyền (AMQAM-Non block) ....................................... 14
4.1.2 Điều chế thích ứng với chặn đường truyền (AMQAM-Blocking) ....................................... 17

4.2 ĐIỀU CHẾ THÍCH ỨNG CHO HỆ THỐNG MPSK ................................ 18


4.2.1 Điều chế thích ứng không có chặn truyền (AMPSK-Non block) ......................................... 18
4.2.2 Điều chế thích ứng với chặn đường truyền (AMPSK-Blocking) ......................................... 20

4.3 SƠ ĐỒ ĐIỀU CHẾ THÍCH ỨNG MÃ HÓA .............................................22


4.4 SO SÁNH CÁC SƠ ĐỒ ĐIỀU CHẾ THÍCH ỨNG. ..................................26
4.5 SO SÁNH HIỆU SUẤT. ............................................................................28
4.6 KẾT LUẬN. .............................................................................................. 30
iii
iii
CHƯƠNG 1 MÃ HÓA VÀ ĐIỀU CHẾ

1.1 MÃ HÓA

1.1.1 Phương pháp và lợi ích của việc mã hoá


Mã hóa (coding), được áp dụng cho các nguồn thông tin số, được biểu diễn
bằng các kí hiệu rời rạc. Mã hóa gồm hai quá trình: quá trình mã hóa (encoding)
chuyển đổi tin tức số từ nguồn tin thành một chuỗi các kí hiệu theo một qui luật
nào đó; quá trình giải mã (decoding) chuyển đổi ngược lại từ các kí hiệu trở về
tin tức số theo qui luật ngược với qui luật mã hóa. Thông thường, nguồn tin tức
số dưới dạng nhị phân (bit 0 và bit 1) và kí hiệu mã hóa cũng dưới dạng nhị phân.
Nói cách khác mã hoá chuyển đổi từ chuỗi số nhị phân này thành ra một chuỗi số
nhị phân khác. Nếu nguồn tín hiệu có M mức rời rạc, thì mỗi trạng thái của
nguồn có thể mã hoá bằng K bits nhị phân sao cho:
K≥ (1.2)

Vậy, nếu tốc độ xuất hiện các trạng thái của nguồn là r (r là trạng thái xuất
hiện trong một đơn vị thời gian), thì tốc độ bit nhị phân của mã là K.r; nói cách
khác mã hoá cần một băng thông kênh truyền lớn gấp K lần băng thông của thiết
để truyền tín hiệu nguyên thủy ban đầu.
Mã hoá có các lợi điểm sau:
+ Mã hóa, cụ thể là mã hóa nhị phân, cho phép xử lý tín hiệu ở các mức rời
rạc (hai mức cao và thấp đối với nhị phân), do đó, mạch điện xử lý đơn giản hơn
và độ tin cậy cao hơn.
+ Mã hóa cho phép tăng khả năng chống nhiễu của tín hiệu. Tùy theo nguyên
lý mã hóa ta có thể có các bộ mã phát hiện sai hoặc tự sửa sai khi có nhiễu trên
kênh truyền làm sai lệch tin tức

1
+ Mã hóa cho phép nén số liệu phát ra từ nguồn, loại bổ các trng thái dư
thừa, tăng hiệu suất truyền tin. Như vậy có thể truyền đựoc nhiều kênh hơn trong
cùng môi trường hoặc truyền tin với tốc độ cao hơn.
+ Mã hóa có thể cho phép bảo mật thông tin (mật mã hóa)

1.1.2 Các loại mã hóa


 Mã hóa dùng nguồn (Entropy coding):
Mục đích của mã hóa dùng nguồn là lấy dữ liệu nguồn và thu nhỏ chúng lại.
Ý định của phương pháp này là nén dữ liệu từ chính nguồn của nó, trước khi
truyền đi, giúp cho việc truyền thông có hiệu quả hơn. Chúng ta chứng kiến thói
quen này hằng ngày trên Internet, nhất là trong cách dùng "zip" nén dữ liệu để
giảm lượng dữ liệu phải truyền, giảm nhẹ gánh nặng cho mạng lưới truyền thông,
đồng thời thu nhỏ cỡ tập tin.
 Mã hóa trên kênh truyền (Forward error correction):
Cái thứ hai là mã hóa trên kênh truyền. Bằng việc cộng thêm những bit mới
vào trong dữ liệu được truyền, còn gọi là bit chẵn lẻ (parity bits), kỹ thuật này
giúp cho việc truyền thông tín hiệu chính xác hơn trong môi trường nhiễu loạn
của kênh truyền thông: Mã khối tuyến tính và mã kết hợp.

1.2 ĐIỀU CHẾ.

1.2.1 Phương pháp và lợi ích của việc điều chế.


Điều chế là quá trình biến đổi một trong các thông số sóng mang cao tần
(biên độ, hoặc tần số, hoặc pha) tỷ lệ với tín hiệu điều chế băng gốc (BB - base
band).
Lợi ích của việc điều chế:
 Đối với một anten, bức xạ năng lượng của tín hiệu cao tần có hiệu quả khi
bước sóng của nó (tương ứng cũng là tần số) cùng bậc với kích thước vật lý của
anten.
 Tín hiệu cao tần ít bị suy hao khi truyền đi trong không gian

2
 Mỗi dịch vụ vô tuyến có một băng tần (kênh) riêng biệt. Quá trình điều chế
giúp chuyển phổ của tín hiệu băng gốc lên các băng tần thích hợp.

1.2.2 Các loại điều chế.


 Điều chế tương tự
Trong điều chế tương tự, tín hiệu tương tự (tín hiệu hình sin) được sử dụng như
một tín hiệu sóng mang để điều chỉnh tín hiệu tin nhắn hoặc tín hiệu dữ liệu.
Hàm sóng Sinusoidal tổng quát được thể hiện trong hình bên dưới, trong đó, ba
tham số có thể được thay đổi để có được điều chế - chúng là biên độ, tần số và
pha; vì vậy, các loại điều chế tương tự là:
- Điều chế biên độ (AM)
- Điều chế tần số (FM)
- Điều chế pha (PM)

Hình 1. Hàm sóng sin tổng quát


Điều Chế Biên Độ:
Điều chế biên độ được phát triển vào đầu thế kỷ 20. Đó là kỹ thuật điều chế
sớm nhất được sử dụng để truyền giọng nói qua radio. Đây là loại kỹ thuật điều
chế được sử dụng trong giao tiếp điện tử. Trong điều chế này, biên độ của tín
hiệu sóng mang thay đổi theo tín hiệu tin nhắn, và các yếu tố khác như pha và tần
số vẫn không đổi.
Tín hiệu điều chế được thể hiện trong hình dưới đây, và phổ của nó bao gồm
dải tần số thấp hơn, dải tần số trên và các thành phần tần số sóng mang. Kiểu

3
điều chế này đòi hỏi nhiều công suất hơn và băng thông lớn hơn; lọc rất khó.
Điều chế biên độ được sử dụng trong các modem máy tính, radio máy bay VHF
và radio hai chiều di động.
Điều Chế Tần Số:
Trong loại điều chế này, tần số của tín hiệu sóng mang thay đổi theo tín hiệu
tin nhắn và các thông số khác như biên độ và pha vẫn không đổi. Điều chế tần số
được sử dụng trong các ứng dụng khác nhau như radar, radio và đo từ xa, khảo
sát địa chấn và giám sát trẻ sơ sinh cho các cơn động kinh qua EEG, v.v.
Loại điều chế này thường được sử dụng để phát sóng âm nhạc và lời nói, hệ
thống ghi băng từ, hệ thống radio hai chiều và hệ thống truyền dẫn video. Khi
tiếng ồn xảy ra tự nhiên trong các hệ thống vô tuyến, điều chế tần số với đủ băng
thông cung cấp một lợi thế trong việc hủy bỏ tiếng ồn.
Điều chế pha
Trong kiểu điều chế này, pha của tín hiệu sóng mang thay đổi theo tín hiệu
tin nhắn. Khi pha của tín hiệu được thay đổi, thì nó ảnh hưởng đến tần số. Vì vậy,
vì lý do này, điều chế này cũng đi kèm theo điều chế tần số.
Nói chung, điều chế pha được sử dụng để truyền sóng. Nó là một phần thiết
yếu của nhiều chương trình mã hóa truyền dẫn kỹ thuật số, nền tảng cho một loạt
các công nghệ như GSM, WiFi và truyền hình vệ tinh. Loại điều chế này được sử
dụng để tạo tín hiệu trong các bộ tổng hợp al, chẳng hạn như Yamaha DX7 để
thực hiện tổng hợp FM.
Do đó, điều chế Analog bao gồm AM, FM và PM và chúng nhạy hơn với
nhiễu. Nếu tiếng ồn xâm nhập vào một hệ thống, nó vẫn tồn tại và được mang
đến máy thu cuối. Vì vậy, nhược điểm này có thể được khắc phục bằng kỹ thuật
điều chế số.

4
Hình 2 Các loại điều chế analog

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU CHẾ


THÍCH NGHI VÀ ỨNG DỤNG TRONG
WIMAX.

2.1 TỔNG QUAN


Điều chế thích nghi (adaptive modulation) cho phép hệ thống điều chỉnh
nguyên lý điều chế tín hiệu theo tỉ lệ tín hiệu trên nhiễu (SNR) của đường truyền
vô tuyến. Khi đường truyền vô tuyến có chất lượng cao, nguyên lý điều chế cao
nhất được sử dụng làm tăng thêm dung lượng hệ thống. Trong quá trình suy giảm
tín hiệu, hệ thống có thể chuyển sang một nguyên lý điều chế thấp hơn để duy trì
chất lượng và sự ổn định của đường truyền. Đặc điểm này cho phép hệ thống
khắc phục hiệu ứng fading lựa chọn thời gian. Đặc điểm quan trọng của điều chế
thích nghi là khả năng tăng dải sử dụng của nguyên lý điều chế ở mức độ cao
hơn, do đó hệ thống có tính mềm dẻo đối với tình trạng fading thực tế.
Trong phần này, chúng tôi mô tả hệ thống liên quan đến truyền dẫn thích
nghi.. Chúng tôi giả định điều chế tuyến tính trong đó sự thích nghi diễn ra ở một
bội số của tốc độ symbol Rs =1/Ts. Chúng ta cũng giả sử điều chế sử dụng xung
dữ liệu Nyquist lý tưởng (sinc[t/Ts]), do đó băng thông tín hiệu B = 1/Ts. Chúng
tôi mô hình hóa kênh fading như một kênh thời gian rời rạc trong đó mỗi kênh sử
5
dụng tương ứng với một thời gian ký hiệu Ts. Kênh có ổn định và độ lợi thay đổi
theo thời gian tĩnh tuân theo một phân phối nhất định p(g) và AWGN n[i],

với mật độ phổ công suất No/2. Gọi biểu thị công suất tín hiệu truyền trung

bình, B = 1/Ts biểu thị băng thông tín hiệu thu được và biểu thị độ lợi kênh

trung bình. SNR nhận được tức thời khi đó là γ[i] = / (N0B), 0≤ γ[i]<∞, và

giá trị kỳ vọng của nó trong mọi thời gian là = /(N0B). Vì g [i] là tĩnh nên

phân phối của γ[i] độc lập với i, và chúng ta biểu thị phân phối này bằng p (γ).

Hình 3. Mô hình truyền dẫn thích nghi

2.2 ỨNG DỤNG TRONG WIMAX

2.2.1 Công nghệ Wimax


WiMAX (Worldwide Interoperability for Microwave Access - Khả năng
tương tác toàn cầu với truy nhập vi ba) là một công nghệ ra đời dựa trên chuẩn
802.16 của IEEE cho phép truy cập vô tuyến đầu cuối (last mile) như một
phương thức thay thế cho cáp, DSL và WLAN.
Trong WiMAX hướng truyền tin chia thành hai đường : hướng lên( uplink)
và hướng xuống (downlink), hướng lên có tần số thấp hơn hướng xuống và đều
sử dụng kĩ thuật OFDM. OFDM sử dụng tối đa 2048 sóng mang, trong đó 1536

6
sóng mang dành cho thông tin được chia thành 32 kênh con, mỗi kênh con tương
đương 48 sóng mang.
Ngày nay, kĩ thuật OFDM còn kết hợp với các phương pháp mã hóa kênh sử
dụng trong thông tin vô tuyến, gọi là Coded OFDM, nghĩa là tín hiệu trước khi
điều chế sẽ được mã hóa với nhiều loại mã khác nhau để hạn chế các lỗi xảy ra
trên kênh truyền. Do chất lượng kênh (độ fading và tỉ số S/N) của mỗi sóng mang
con phụ là khác nhau, người ta thực hiện điều chế tín hiệu trên mỗi sóng mang đó
với các mức điều chế khác nhau, gọi là điều chế thích nghi (adaptive modulation)
hiện đang được sử dụng trong hệ thống thông tin máy tính băng rộng HiperLAN
của ETSI ở Châu Âu.

Hình 4. Adaptive trong Wimax


Kỹ thuật điều chế và mã hoá thích nghi là một trong những ưu việt của
OFDM vì nó cho phép tối ưu hoá mức điều chế trên mỗi kênh con dựa trên chất
lượng tín hiệu (tỷ lệ SNR) và chất lượng kênh truyền dẫn.

2.2.2 Ứng dụng Wimax.


Các nhà cung cấp dịch vụ vô tuyến (WSPs) sử dụng thiết bị WiMAX để chuyển
lưu lượng từ trạm gốc về các mạng truy cập của họ.

7
Hình 5. Minh hoạ chuyển về nhà cung cấp dịch vụ
Các ban phụ trách trường học có thể sử dụng mạng WiMAX để kết nối các
trường với trụ sở ban trong một quận (huyện), như được minh hoạ ở dưới. Một số
yêu cầu chính cho hệ thống trường học là NLOS, độ rộng băng tần cao (>15
Mbps), khả năng điểm tới điểm điểm tới đa điểm, và độ phủ rộng.

Hình 6. Minh họa về mạng giáo dục


8
Các cơ quan an ninh công cộng của chính phủ, như: cảnh sát, cứu hoả, tìm
kiếm và cứu hộ, có thể sử dụng các mạng WiMAX để hỗ trợ đáp lại những tình
huống cấp cứu và tình trạng khẩn cấp khác,như được minh hoạ ở hình 7.

Hình 7. Minh họa về mạng an ninh công cộng


Các nhà sản xuất ga, dầu có thể sử dụng thiết bị WiMAX để cung cấp các tuyến
nối thông tin liên lạc từ các phương tiện trên mặt đất tới các giàn khoan dầu, các
bệ khoan, để hỗ trợ các hoạt động từ xa, các phương tiện liên lạc cơ bản và an
ninh, như được minh hoạ ở hình 8.

9
Hình 8. Minh hoạ về mạng liên lạc xa bờ

CHƯƠNG 3 . CÁC KỸ THUẬT MÃ HÓA


TRONG ĐIỀU CHẾ THÍCH NGHI

3.1 KỸ THUẬT THAY ĐỔI TỐC ĐỘ


Trong điều chế tốc độ thay đổi, tốc độ dữ liệu R [γ] thay đổi so với độ lợi
kênh γ.
Điều này có thể được thực hiện bằng cách thay đổi tốc độ symbol Rs = 1/Ts
của điều chế và sử dụng nhiều sơ đồ điều chế hoặc kích thước chòm sao, hoặc
bằng cách thay đổi loại điều chế (ví dụ BPSK,..) và thay đổi tốc độ symbol.
Sự thay đổi tốc độ symbol khó thực hiện trong thực tế vì băng thông tín hiệu
thay đổi là không thực tế và phức tạp trong việc chia sẻ băng thông.

10
Ngược lại, việc thay đổi kích thước chòm sao hoặc kiểu điều chế với tốc độ
symbol được sửa là khá dễ dàng và những kỹ thuật này được sử dụng trong các
hệ thống hiện tại.

3.2 KỸ THUẬT THAY ĐỔI CÔNG SUẤT


Việc điều chỉnh riêng công suất phát thường được sử dụng để bù cho sự biến
thiên SNR do fading.
Mục đích là duy trì xác suất lỗi bit đã được chỉnh hoặc tương đương, SNR
nhận không đổi. Do đó, sự thích nghi công suất sẽ đảo ngược fading kênh để
kênh xuất hiện dưới dạng kênh AWGN đối với bộ điều chế và giải điều chế. Khả
năng thích nghi công suất cho đảo ngược kênh được đưa ra bởi

(1)

Ví dụ 9.2 Tìm sự thích nghi công suất cho điều chế BPSK duy trì Pb được chỉnh
Pb = 10-3 khi không có một kênh fading Rayleigh với = 10 dB. tìm xác suất

dừng dẫn đến kết quả.


Bài giải: Sự thích nghi công suất là nghịch đảo kênh bị bỏ bớt, vì vậy chúng ta
chỉ cần tìm σ và γ0. Đối với điều chế BPSK, với SNR không đổi là σ = 4.77,

chúng ta nhận được Pb = Q ( ) = 10-3. Đặt σ = 1/ [1/γ] và giải γ0, phải

được thực hiện bằng số, thu được γ0 = .7423. Vì vậy Pout = p (γ < γ0) =

1− = .379. Vì vậy, có một xác suất dừng cao, dẫn đến việc yêu cầu

Pb=10-3 trong kênh tương đối yếu này.

3.3 KỸ THUẬT THAY ĐỔI XÁC SUẤT LỖI.


Chúng ta cũng có thể điều chỉnh BER tức thời theo ràng buộc BER trung

bình .

11
Trong Chương 6.3.2, chúng ta đã thấy rằng trong các kênh fading, xác suất
lỗi tức thời thay đổi khi SNR γ nhận được thay đổi, dẫn đến BER trung bình là

= .

Đây không được coi là một kỹ thuật thích nghi vì máy phát không thích nghi
với γ. Do đó, trong điều chế thích nghi, xác suất lỗi điều chế thường được điều
chỉnh cùng với một số dạng thích nghi khác như kích thước chòm sao hoặc kiểu
điều chế.

3.4 KỸ THUẬT THAY ĐỖI MÃ HÓA


Trong mã hóa thích nghi, các mã kênh khác nhau được sử dụng để cung cấp
các lượng mã hóa khác nhau cho các bit được truyền. Ví dụ. mã sửa lỗi mạnh
hơn có thể được sử dụng khi γ nhỏ, với mã yếu hơn hoặc không sử dụng mã khi γ
lớn. Mã hóa thích nghi có thể được thực hiện bằng cách ghép các mã lại với nhau
với các khả năng sửa lỗi khác nhau.
Một kỹ thuật thay thế cho ghép mã là các mã tích chập đánh thủng (RCPC)
tương thích với tỷ lệ [7]. Mã RCPC bao gồm một họ mã chập ở các tốc độ mã
khác nhau Rc = k/n (k là số bit vào, n là số bit ra) . Tiền đề cơ bản của mã RCPC
là có một bộ mã hóa và bộ giải mã duy nhất mà khả năng sửa lỗi có thể được
thay đổi bằng cách không truyền các bit được mã hóa nhất định (được đánh
thủng).
Như vậy, để tăng khả năng sửa lỗi của mã, các bit mã hóa của mã yếu nhất
được truyền cùng với các bit mã hóa bổ sung để đạt được mức độ sửa lỗi mong
muốn. Việc giải mã được thực hiện bởi một thuật toán Viterbi[4].

3.5 KỸ THUẬT KẾT HỢP


Các kỹ thuật kết hợp có thể điều chỉnh nhiều tham số của sơ đồ truyền,
bao gồm tốc độ, công suất, mã hóa và xác suất lỗi tức thời. Trong trường hợp
này, việc tối ưu hóa chung các kỹ thuật khác nhau được sử dụng để đáp ứng một
yêu cầu hiệu suất nhất định.

12
Thích nghi tốc độ thường được kết hợp với thích nghi công suất để tối đa
hóa hiệu suất phổ, và chúng tôi áp dụng tối ưu hóa chung này cho các điều chế
khác nhau trong các phần tiếp theo[2].
Điều chế và mã hóa thích nghi đã được nghiên cứu rộng rãi trong các tài
liệu và hiện đang được sử dụng trong tiêu chuẩn EGPRS để truyền dữ liệu trong
hệ thống di động GSM[9]. Cụ thể, EGPRS sử dụng chín sơ đồ điều chế và mã
hóa khác nhau: bốn tốc độ mã khác nhau cho điều chế GMSK và tốc độ mã khác
nhau cho điều chế 8PSK[10].

CHƯƠNG 4 KỸ THUẬT KẾT HỢP VÀ MÔ


PHỎNG.

Đầu tiên, chúng tôi đã nghiên cứu hiệu suất hệ thống OFDM của điều chế
thích nghi không mã hóa bằng cách sử dụng điều chế QAM và khóa dịch pha
(PSK). Để nâng cao hơn nữa hệ thống, chúng tôi sử dụng mã hóa tích hợp cho hệ
13
thống OFDM. Các kết quả thu được cho thấy có thể đạt được sự cải thiện đáng
kể về tỷ lệ lỗi bit (BER) và hiệu suất phổ, chứng tỏ tính ưu việt của sơ đồ điều
chế thích nghi so với sơ đồ truyền cố định [1].
Trong mô phỏng này, hai loại chế độ thích nghi sẽ được sử dụng. Phương
thức đầu tiên là điều chế thích nghi mà không có chặn đường truyền và phương
thức thứ hai là điều chế thích nghi có chặn đường truyền[16]. Trong điều chế
thích nghi mà không có chặn truyền, dữ liệu sẽ được truyền liên tục trong sơ đồ
này ngay cả khi kênh đang bị mờ dần. Nếu chất lượng kênh rất kém, chế độ điều
chế mạnh sẽ được sử dụng và khi chất lượng kênh tốt, chế độ điều chế hiệu quả
phổ sẽ được sử dụng.
Trong điều chế thích nghi với tính năng chặn đường truyền, quá trình truyền
sẽ bị vô hiệu hóa khi kênh bị mờ dần. Chế độ này được sử dụng vì chất lượng tín
hiệu quá tệ để đảm bảo truyền theo yêu cầu. Dữ liệu sẽ được truyền nếu chất
lượng kênh được cải thiện.
Trong mô phỏng này, hiệu suất của điều chế thích nghi được nghiên cứu về
thông lượng và hiệu suất BER. Để làm nổi bật những ưu điểm của điều chế thích
nghi so sánh được thực hiện với hệ thống điều chế cố định.
Ban đầu, hiệu suất chưa được mã hóa của điều chế thích nghi dựa trên
MQAM và lược đồ MPSK được nghiên cứu. Mã hóa chập tiếp theo được sử
dụng cho hệ thống điều chế thích nghi. Cuối cùng so sánh được thực hiện giữa hệ
thống đề xuất và hệ thống thích nghi bảo tồn.

4.1 ĐIỀU CHẾ THÍCH ỨNG CHO HỆ THÔNG MQAM

4.1.1 Điều chế thích ứng không có chặn truyền (AMQAM-


Non block)
Trong hệ thống điều chế thích ứng không kết hợp chặn đường truyền, hiệu
suất BER tốt hơn so với hiệu suất của hệ thống điều chế cố định như trong Hình
9.

14
Hình 9. Hiệu suất BER của điều chế thích ứng mà không bị chặn đường
truyền (AMQAM-Non blocking)
Hiệu suất BER của hệ thống điều chế thích ứng tốt hơn hệ thống 4QAM chế
độ điều chế mạnh mẽ nhất về hiệu suất BER. Hiện tượng này cũng được quan sát
thấy trong [14]. Như có thể thấy, BER vẫn không đổi ở 10-3 sau 25 dB vì chương
trình được thiết kế để đáp ứng mục tiêu BER là 10-3. Một khía cạnh khác của cải
thiện hiệu suất là về việc giảm SNR cần thiết để đáp ứng mục tiêu BER. Sơ đồ
điều chế thích ứng có thể đáp ứng mục tiêu BER ở 25 dB so với hơn 28 dB đối
với sơ đồ điều chế cố định 4QAM.

15
Hình 10. Hiệu suất phổ để điều chế thích ứng mà không bị chặn truyền
(AMQAM-Non block)
Hình 10 cho thấy hiệu suất hiệu suất phổ của sơ đồ điều chế thích ứng mà
không bị chặn truyền. Về hiệu suất hiệu suất phổ, người ta thấy rằng không có hệ
thống OFDM cố định nào cung cấp hiệu suất tốt hơn đồng thời cung cấp hiệu
suất phổ tốt hơn. Hệ thống OFDM cố định có thể đạt được hiệu suất phổ cao hơn
bằng cách sử dụng điều chế mức cao hơn như 64QAM nhưng hiệu suất BER
kém. Điều này cho thấy rằng các hệ thống cố định đạt được hiệu suất hiệu suất
phổ tốt hoặc hiệu suất BER tốt nhưng không đạt được cả hai.
Cụ thể, đối với các giá trị SNR thấp từ (1-10 dB), hiệu suất hiệu suất phổ
tương tự như 4QAM. Điều này có thể được giải thích bởi thực tế là ở các giá trị
SNR thấp, các chế độ ưu thế được sử dụng là 4QAM. Khi SNR tăng hơn 10 dB,
hiệu suất hiệu suất phổ của AMQAM - Không chặn tốt hơn hệ thống cố định với
sự gia tăng hiệu suất phổ khoảng 0,5 Bps / Hz.
Hệ thống điều chế thích ứng cung cấp hiệu suất phổ tốt nhất mà không làm
giảm hiệu suất. Người ta cũng quan sát thấy rằng hiệu suất phổ đạt được của hệ
thống điều chế thích ứng là cao nhất so với hệ thống điều chế cố định. Do đó,
người ta chứng minh rằng các kỹ thuật điều chế thích ứng có thể được sử dụng để
16
đạt được mức BER mục tiêu nhất định bằng cách chọn các chế độ điều chế thích
hợp cho các điều kiện kênh tức thời.

4.1.2 Điều chế thích ứng với chặn đường truyền (AMQAM-
Blocking)
Hình 11 trình bày sơ đồ AM hiệu suất BER sử dụng chặn đường truyền. Như
ta thấy, đã đạt được sự cải thiện đáng kể về hiệu suất BER cho AM với tính năng
chặn đường truyền. Hiệu suất BER cho tất cả các giá trị SNR được giảm thành
công để đáp ứng mục tiêu BER 10-3. Ở SNR thấp, hệ thống sẽ chuyển sang chế
độ chặn đường truyền và điều này sẽ không gây ra lỗi. Do đó, BER tổng thể có
thể được giảm xuống để đạt được mục tiêu BER. Hiệu suất BER không được ghi
lại cho dải SNR (0 - 4dB) vì không có bit nào được truyền.

Hình 11. Hiệu suất BER để điều chế thích ứng với chặn đường truyền
(AMQAM-Blocking)
17
Về hiệu suất hiệu suất phổ, sơ đồ AMQAM-Blocking tốt hơn sơ đồ điều chế
cố định như trong Hình 12. Ở SNR thấp (1-13 dB), có thể quan sát thấy sự suy
giảm nhẹ của hiệu suất hiệu suất phổ khoảng 0,3 Bps/Hz.
Hiệu suất phổ giảm ở SNR thấp là do hầu hết các sóng mang con sẽ không
chuyển sang chế độ truyền dẫn do đó không có bit nào được truyền đi. Khi SNR
tăng hơn 13 dB, hiệu suất phổ tăng lên khoảng 0,5 Bps / Hz có thể được quan sát
thấy.

Hình 12. Hiệu suất phổ để điều chế thích ứng với chặn đường truyền.
(AMQAM-Blocking)

4.2 ĐIỀU CHẾ THÍCH ỨNG CHO HỆ THỐNG MPSK

4.2.1 Điều chế thích ứng không có chặn truyền (AMPSK-Non


block)
Hình 13 cho thấy hiệu suất của sơ đồ điều chế thích ứng mà không bị chặn
đường truyền. Có thể thấy rằng hiệu suất BER của sơ đồ thích ứng bằng đối với
QPSK dải SNR từ 1 dB đến 15 dB. Đối với SNR hơn 15 dB, hiệu suất BER tốt

18
hơn tất cả hệ thống MPSK cố định. Tuy nhiên, SNR cần thiết để đáp ứng mục
tiêu BER là khá cao, hơn 25 dB.

Hình 13. Hiệu suất BER để điều chế thích ứng mà không bị chặn truyền
(AMPSK-Non blocking)
Hình 14 cho thấy hiệu suất hiệu suất phổ của điều chế thích ứng mà không bị
chặn truyền (AMPSK- Nonblocking). Có thể quan sát thấy rằng hiệu suất hiệu
suất phổ cho sơ đồ thích ứng là tốt hơn so với sơ đồ MPSK cố định. Đối với các
giá trị SNR thấp (1-11 dB), hiệu suất hiệu suất phổ cũng giống như QPSK. Đối
với SNR hơn 11 dB, có thể đạt được mức tăng hiệu suất phổ khoảng 0,3-0,5
Bps/Hz.

19
Hình 14. Hiệu suất phổ để điều chế thích ứng mà không bị chặn truyền
(AMPSK –Non blocking)

4.2.2 Điều chế thích ứng với chặn đường truyền (AMPSK-
Blocking)
Hình 15 cho thấy hiệu suất của điều chế thích ứng với chặn đường truyền
dựa trên hệ thống MPSK (AMPSK blocking). Người ta thấy rằng hiệu suất BER
của sơ đồ MPSK thích ứng gần như đạt được mục tiêu BER 10 -3. Có thể thấy
rằng SNR yêu cầu để đạt được mục tiêu BER là khá cao, hơn 25 dB.

20
Hình 15. Hiệu suất BER để điều chế thích ứng với chặn đường truyền
(AMPSK-Blocking)
Hình 16 mô tả hiệu suất hiệu suất phổ của điều chế thích ứng với tính năng
chặn đường truyền (AMPSK-blocking) so với hệ thống MPSK cố định. Có thể
thấy rõ rằng hiệu suất hiệu suất phổ cho các hệ thống thích ứng là tốt hơn so với
tất cả các hệ thống MPSK cố định.

21
Hình 16. Hiệu suất phổ để điều chế thích ứng với chặn đường truyền
(AMPSK-Blocking)
Dựa trên kết quả thu được trong phần này, có thể nói rằng hiệu suất của điều
chế thích ứng dựa trên hệ thống MPSK không tốt bằng hiệu suất của điều chế
thích ứng dựa trên hệ thống MQAM vì SNR yêu cầu để đáp ứng mục tiêu BER là
khá cao. Do đó, phần tiếp theo chỉ điều chế MQAM sẽ được xem xét trong mô
phỏng.

4.3 SƠ ĐỒ ĐIỀU CHẾ THÍCH ỨNG MÃ HÓA


Trong phần này, việc sử dụng mã chập trong hệ thống điều chế thích ứng sẽ
được nghiên cứu. Về mặt lý thuyết, người ta biết rằng việc sử dụng mã hóa có thể
cải thiện hiệu suất BER. Hình 17 cho thấy hiệu suất BER của hệ thống điều chế
thích ứng không được mã hóa và mã hóa. Có thể thấy rằng mã chập cung cấp độ
lợi mã hóa đáng kể. Độ lợi mã hóa đạt được ở BER 10-3 là 3 dB, 7 dB và 9 dB
đối với tốc độ 1/2, 1/3 và ¼.

22
Hình 17. Hiệu suất BER của điều chế thích ứng được mã hóa mà không
bị chặn truyền (Coded AMQAM-Non blocking)
Hình 18 cho thấy hiệu suất hiệu suất phổ của các hệ thống điều chế thích ứng
không được mã hóa và mã hóa. Quan sát thấy rằng hiệu suất phổ cho điều chế
thích ứng được mã hóa cao hơn một chút khoảng 0,2 Bps/Hz so với điều chế
thích ứng không được mã hóa cho các giá trị SNR thấp (1- 8 dB). Tuy nhiên,
hiệu suất hiệu suất phổ của điều chế thích ứng được mã hóa bị suy giảm ở các giá
trị SNR cao. Điều này là do dư thừa thông tin vượt ngưỡng của mã hóa kênh làm
hạn chế hiệu suất phổ hệ thống.

Như mong đợi, tỷ lệ mã hóa 1/4 dẫn đến hiệu suất phổ 1/4 so với trường hợp
không được mã hóa. Tuy nhiên, mã tỷ lệ 1/4 cung cấp truyền BER thấp qua kênh.
Từ kết quả thu được, kết luận rằng mã hóa kênh làm giảm SNR cần thiết để đạt
được BER mục tiêu nhất định với chi phí là hiệu suất hiệu suất phổ giảm.

23
Hình 18. Hiệu suất phổ cho sơ đồ điều chế thích ứng được mã hóa mà
không bị chặn (Coded AMQAM-Non blocking)
Đối với điều chế thích ứng với chặn đường truyền, hiệu suất tương tự cũng
được quan sát thấy. Từ Hình 19, có thể thấy rằng hiệu suất BER cải thiện rất
nhiều. Cụ thể khi mã tỷ lệ 1/4 được sử dụng,hiệu suất BER giảm xuống dưới 10-4
đối với SNR hơn 13 dB. Những kết quả này cho thấy rằng có thể giảm được
nhiều BER hơn bằng cách sử dụng mã hóa kênh.

24
Hình 19. Hiệu suất BER của điều chế thích ứng được mã hóa với tính
năng chặn đường truyền. (Coded AMQAM- Blocking)
Hình 20 cho thấy hiệu suất hiệu suất phổ cho lược đồ Chặn AMQAM được
mã hóa. Việc giảm hiệu suất phổ tối đa được quan sát thấy do mã hóa tích hợp
được sử dụng. Mặc dù lược đồ Chặn AMQAM được mã hóa đạt được hiệu suất
BER tốt, vẫn có sự đánh đổi khi hiệu suất phổ tối đa bị hạn chế.

25
Hình 20. Hiệu suất phổ cho điều chế thích ứng được mã hóa với tính
năng chặn truyền (Coded - AMQAM Blocking)

4.4 SO SÁNH CÁC SƠ ĐỒ ĐIỀU CHẾ THÍCH ỨNG.


Từ phân tích đã thực hiện, có thể thấy rằng các lược đồ cố định không được
mã hóa yêu cầu SNR kênh cao nhất trong tất cả các phương pháp truyền dẫn
được kiểm tra để đạt được mục tiêu BER 10-3.
Bằng cách giới thiệu điều chế thích ứng không được mã hóa mà không có
chặn truyền, hiệu suất BER có thể được cải thiện để đáp ứng mục tiêu BER.
Đồng thời, hiệu suất phổ cao hơn so với sơ đồ cố định. Để cải thiện hiệu suất hơn
nữa, điều chế thích ứng với chặn đường truyền được sử dụng. Quan sát thấy rằng
mục tiêu BER đã đạt được cho tất cả SNR khi chúng tôi sử dụng tính năng chặn
đường truyền.
Để cải thiện hiệu suất hơn nữa, điều chế thích ứng với chặn đường truyền
được sử dụng. Quan sát thấy rằng mục tiêu BER đã đạt được cho tất cả SNR khi
chúng tôi sử dụng tính năng chặn đường truyền. Kết quả được trình bày ở đây có
thể so sánh với kết quả được trình bày trong [14].
Lợi thế của việc sử dụng một sơ đồ thích ứng với chặn đường truyền là hiệu
suất có thể được thiết kế để đáp ứng một BER yêu cầu nhất định. Tuy nhiên,
nhược điểm là việc sử dụng chặn đường truyền dẫn đến độ trễ truyền.
26
Hiệu suất BER của điều chế thích ứng có thể được cải thiện hơn nữa bằng
cách sử dụng mã hóa kênh. Tuy nhiên, cả hai phương pháp điều chế thích ứng
được mã hóa mà không chặn truyền và với các sơ đồ chặn truyền đều bị hạn chế
hiệu suất phổ vì mã hóa kênh giới hạn hiệu suất phổ dữ liệu bằng một hệ số của
tốc độ mã hóa của nó. Tuy nhiên, đối với các giá trị SNR thấp, hiệu suất của cả
hai lược đồ AM được mã hóa sẽ tốt hơn so với lược đồ AM không được mã hóa.
Tóm lại, sơ đồ AM có những ưu điểm của nó khi so sánh với các chế độ điều
chế cố định riêng lẻ về hiệu suất BER và hiệu suất hiệu suất phổ của nó. Tuy
nhiên, lưu ý rằng đối với sơ đồ thích ứng không có chặn truyền rằng chỉ có thể
đạt được BER mục tiêu nếu SNR của kênh tương ứng cao hơn 24 dB. Bảng 3 cho
thấy sự so sánh của các sơ đồ điều chế thích ứng về SNR cần thiết để đáp ứng
mục tiêu BER và hiệu suất phổ tối đa đạt được ở SNR 30 dB. Trong phần này,
chúng tôi cũng nhận thấy rằng điều chế thích ứng dựa trên lược đồ MQAM tốt
hơn điều chế thích ứng dựa trên hệ thống MPSK

27
Bảng 1. So sánh hiệu suất của các sơ đồ điều chế thích ứng.

4.5 SO SÁNH HIỆU SUẤT.


Cuối cùng, một so sánh được thực hiện giữa sơ đồ truyền thích ứng sử dụng
thuật toán thích ứng được đề xuất và sơ đồ truyền thích ứng sử dụng thuật toán
thích ứng bảo toàn. Cách tiếp cận ước lượng dựa trên sóng mang con kém nhất
trong một băng thông con. So sánh chỉ được thực hiện cho sơ đồ thích ứng sử
dụng chặn đường truyền. Điều này là do hiệu suất của sơ đồ thích ứng sử dụng
chặn truyền vượt trội hơn so với sơ đồ thích ứng không có chặn truyền. Hình 21
cho thấy hiệu suất BER của sơ đồ điều chế thích ứng bằng cách sử dụng thuật
toán thích ứng được đề xuất và thuật toán thích ứng bảo toàn. Có thể quan sát
thấy rằng cả hai hiệu suất BER đều đạt được mục tiêu BER. Về hiệu suất hiệu
suất phổ, có một chút cải thiện đạt được bằng cách điều chế thích ứng với chặn

28
truyền sử dụng thuật toán thích ứng được đề xuất như trong Hình 22. Có thể thấy
rằng hiệu suất phổ của sơ đồ AM-Blocking sử dụng đề xuất thuật toán được tăng
khoảng 0,3bps/hz cho toàn bộ dải giá trị SNR.
Tuy nhiên, hiệu suất BER sử dụng thuật toán thích ứng bảo toàn thấp hơn
nhiều so với BER mục tiêu. Điều này có thể được giải thích bởi chế độ thích ứng
dựa trên nguyên tắc sử dụng SNR thấp nhất của sóng mang con trong mỗi băng
con để lựa chọn chế độ dẫn đến ước tính bi quan cho toàn bộ nhóm [15].

Hình 21. Hiệu suất BER của điều chế thích ứng với chặn đường truyền
(AM Blocking)

29
Hình 22. Hiệu suất phổ của điều chế thích ứng với chặn đường truyền.
(AM Blocking)

4.6 KẾT LUẬN.


Các hoạt động của sơ đồ truyền dẫn thích ứng cho OFDM đã được nghiên
cứu. Lợi thế của việc sử dụng sơ đồ truyền thích ứng được mô tả bằng cách so
sánh hiệu suất của chúng với hệ thống truyền cố định. Một thuật toán thích ứng
tốt hơn được sử dụng để cải thiện hiệu suất hiệu suất phổ. Thuật toán này sử
dụng giá trị trung bình của SNR tức thời của các sóng mang con trong băng con
làm tham số chuyển mạch. Kết quả cho thấy hiệu suất hiệu suất phổ được cải
thiện với hiệu suất BER đáng kể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Yong Soo Cho , Jaekwon Kim, Won Young Yang, Chung G. Kang, “Mimo-
OFDM Wireless Communications with matlab”. John Wiley & Sons (Asia) Pte
Ltd, 2 Clementi Loop, #02-01, Singapore.
[2] A.Sohail and M.N.Jafri, “Adaptive OFDM over Frequency Selective and
Fast Fading Channel Using Blockwise Bit Loading Algorithm”, IEEE
International Conferenece on Wireless and Optical Communication Networks,pp.
1-4, July 2007.

30
[3] A.Cyzlwik, “Adaptive OFDM for wideband radio channels”, Global
Telecommunications Conference, vol 1, pp713-718, Nov 1996.
[4] P.S.Chow, J.M.Cioffi and J.A.C Bingham, “A practical discrete multitone
transceiver loading algoritm for data transmission over spectrally shaped
channels”, IEEE Transactions Communications, vol 38, pp. 772-775, 1995.
[5] T.Keller, and L.Hanzo, "Adaptive modulation techniques for duplex OFDM
transmission," IEEE Transactions on Vehicular Technology, vol.49, no.5,
pp.1893-1906, Sep 2000.
[6] Y.Lei and A.Burr "Adaptive Modulation and Code Rate for Turbo Coded
OFDM Transmissions," Vehicular Technology Conference VTC2007, pp.2702-
2706, 22-25 April 2007.
[7] A.Omar. and A.R.Ali, "Adaptive channel characterization for wireless
communication," IEEE Radio and Wireless Symposium, pp. 543-546, 22-24 Jan.
2008
[8] M.I.Rahman, S.S.Das, Y.Wang, F.B.Frederiksen and R.Prasad, "Bit and
Power Loading Approach for Broadband Multi-Antenna OFDM System", IEEE
Transactions Communications, pp. 1689-1693, 2007
[9] S.S.Das, E.D.Carvalho and R.Prasad, “Performance Analysis of OFDM
Systems with. Adaptive Sub Carrier Bandwidth, IEEE Transactions on Wireless
Communications” vol. 7, no. 4, pp. 1117-1122, April 2008.
[10] T.Tsugi, M. Itami, "A study on adaptive modulation of OFDM under
impulsive power line channel," IEEE International Symposium on Power Line
Communications and Its Applications, ISPLC, pp. 304309, 2-4 April 2008.
[11] T.H.Liew and L.Hanzo, “Space-Time Trellis and Space-Time Block
Coding Versus Adaptive modulation and Coding Aided OFDM for wideband
channels”, IEEE Transactions on Vehicular Technology, vol 55, pp. 173-187,
2006
[12] L.Hanzo, S.X.Ng, T.Keller and W.Webb. Quadrature Amplitude
Modulation: From Basics to Adaptive Trellis Coded, Turbo Equalised and Space-

31
Time Coded OFDM, CDMA and MC-CDMA Systems, 2nd Edition, John
Wiley&Sons Ltd, 2004.
[13] K.M.Hadi , R.Tripathi and K.Kant, “ Performance of Adaptive Modulation
in Multipath Fading Channel”, The 8th International Conference on Advanced
Communication Technology, ICACT, vol. 2, pp. 12771282, 20-22 February
2006.
[14] S.Sampei and H.Harada, "System Design Issues and Performance
Evaluations for Adaptive Modulation in New Wireless Access Systems",
Proceedings of the IEEE, vol.95, no.12, pp. 2456-2471,Dec 2007
[15] L.Hanzo, C.H.Wong and M.S.Yee, Adaptive Wireless Tranceivers, John
Wiley &Sons, 2002.
[16] L. Khalid and A. Anpalagan, "Threshold-Based Adaptive Modulation with
Adaptive Subcarrier Allocation in OFCDM-Based 4G Wireless Systems," IEEE
Vehicular Technology Conference, pp.1-6, Sept. 2006

32
33

You might also like