Professional Documents
Culture Documents
Kanji N4
Kanji N4
Ở tập 2 này, mình xin tiếp tục chia sẻ một vài điều nho nhỏ để hỗ trợ các bạn trong việc học chữ Hán được dễ
dàng hơn cũng như hiệu quả hơn:
- Chữ Hán dù phức tạp đến đâu thì cũng được cấu thành từ bộ thủ mà ra, vì vậy việc học bộ thủ gần như
là bắt buộc cho những ai muốn học chắc cũng như muốn hiểu sâu hơn ý nghĩa của Hán tự.
- Các bạn nên tập viết sau khi học được một lượng chữ Hán đủ lớn. Việc viết sẽ giúp cho các bạn ghi nhớ
lâu hơn, đồng thời tìm một sự thay đổi, một cảm giác mới lạ sau một thời gian chỉ nhìn, đọc và học chữ
Hán. Mình khuyên là mỗi chữ các bạn viết tầm từ 5 tới 10 lần là ổn, tránh tình trạng viết nhiều cả trang
vì theo mình như thế là mất thời gian, không hiệu quả. Việc viết chữ Hán nên tuân thủ theo quy tắc bút
thuận (ngang trước sổ sau, trái trước phải sau, trên trước dưới sau, ngoài trước trong sau, ra vào đóng
của v.v), như vậy chữ của các bạn sẽ đẹp hơn, liền mạch hơn và thuận tay hơn. Tuy nhiên, mục tiêu cuối
cùng mình đưa ra là các bạn phải nhớ chữ, chữ viết đúng, đủ nét, do vậy nếu các bạn viết chữ chính xác
mà không tuân theo quy tắc bút thuận kia cũng không có vấn đề gì nghiêm trọng. Cá nhân mình hồi
trước viết cũng không theo nét, chữ viết méo mó, xộc xệch, không được đẹp nhưng rồi bỏ một thời gian
làm quen với quy tắc bút thuận thì mình cảm thấy chữ mình viết ra tiến bộ theo từng ngày, đưa tay theo
mạch chữ tạo ra một cảm giác rất là “xuôi” tay, rất là thích.
- Chữ Ngoa (靴) chính là Kanji của từ vựng “giày dép”(くつ) mà các bạn hay sử dụng hàng ngày đó.
- Nhị (餌/餌󠄀) chính là Kanji của từ vựng えさ nghĩa là mồi câu, thức ăn cho động vật, có 2 cách viết bộ Thực
trong chữ này. Âm (音) + Tâm (心) = Ý (意), học luôn theo cụm là “âm tâm ý” nhé.
- Ngựa (馬) béo (太) thì thồ hàng (駄), con chó (犬) hiến (献) dâng thân xác cho người Việt Nam (南) ăn thịt.
- Gặp cô nào (亻) chân (足) dài thì phải xúc (促) luôn nhé các bạn nam ơi, không thì tiếc lắm.
- Xe (車) nghiễm (广) nhiên là phải để trong kho (庫) rồi. Xe chạy (辶) để làm nhiệm vụ liên (連) lạc, xe có nắp
che (冖) thì để làm nhiệm vụ vận (運) chuyển hàng hóa, nếu không thì trời mưa hàng có thể bị ướt mất.
- Lao (労) động thì tốn rất nhiều sức lực (力), toát hết cả mồ hôi. Mồ hôi ở đây các bạn tưởng tượng ra từ
những nét chấm phía trên bộ Mịch (冖) nhé.
- Mùa thu (秋) thì trái tim (心) hay có cảm giác man mác buồn (愁) đúng không nào hehe. Chữ này là Kanji N1
cũng ít xuất hiện trong sách báo thường nhật, nhưng vì dễ thuộc quá nên mình cho vào đây luôn, học không
bao giờ là thừa đâu các bạn ơi.
- Chữ Tài (才) và Tuế (歳) đều có thể sử dụng để biểu thị tuổi tác được. Ngoài ra mình cung cấp từ vựng (万歳
-ばんざい) cho các bạn với ý nghĩa tung hô người khác là “muôn năm, vạn tuế, hoan hô”.
- Con sâu, côn trùng, sâu bọ nói chung được viết bởi Hán tự là chữ Trùng (虫) với cách đọc là むし.
- Dòng gồm 支, 枝, 技, 伎, 岐, 肢 phân biệt theo quy tắc đồng bộ đồng âm rồi nhìn vào bộ chỉ nghĩa để đoán ý
nghĩa của chúng. Có bộ Mộc (木) là cành cây, có bộ Thủ (扌) thì là làm kĩ thuật, bộ Nhân (亻) là kĩ nghệ, bộ
Nhục (月) là các chi trong cơ thể người. Lưu ý là chữ Nguyệt (月) khi đứng trong chữ Hán khác với vai trò là
một bộ cấu thành thì nó thường mang ý nghĩa liên quan đến các bộ phận trong cơ thể người nhé.
- Con muỗi sử dụng chữ Hán (蚊) này có cách đọc là か.
- Các chữ ở 2 dòng cuối (trừ chữ Khai (開) và chữ Bế (閉)) là thuộc về các Kanji cấp độ cao N2, N1. Ở đây mình
liệt kê toàn bộ những chứ có bộ Môn (門) trong hơn 2000 chữ Kanji cơ bản để các bạn có tài liệu để tra cứu
về sau. Sẽ không khó để các bạn học thuộc nó, nhưng việc không được sử dụng nhiều sẽ khiến chúng dần
mờ đi trong trí nhớ của các bạn. Vì vậy hãy cố ôn tập thường xuyên !
- Nam nhi (男) không sợ ma (マ) đúng là rất có dũng (勇) khí.
- Đi thi mà để nguyên (元) trang giấy (頁) , không thèm viết chữ nào, đúng là ngoan (頑) cố quá đi mất thôi.
- Hứa (許) cho con ngựa (午) (lưu ý mình dùng nghĩa Ngọ là tuổi ngựa, chứ bản thân nó để chỉ thời gian nhé),
người (亻) kiện (件) con trâu (牛), đi (辶) mà dắt thêm cả dê (羊) theo nữa nên chắc chắn bị muộn (遅) rồi.
- Chữ Tài (材) và chữ Thôn (村) khác nhau một chút nhé, hãy cẩn thận. Nhìn qua thì thấy khá giống nhau đó.
- Chữ 牙 và chữ 芽, chữ 材 và chữ 財 tuân thủ đúng nguyên tắc đồng bộ đồng âm mình chia sẻ. Chữ Nha (芽)
vì có bộ Thảo (艹) nên sẽ mang nghĩa mạch nha. Tương tự thế, hãy tự phân biệt 2 chữ Tài với nhau !
- Dòng đầu tiên mình có cung cấp các bộ phận trên khuôn mặt cùng có bộ (頁) nằm ở phía sau, hơi khó chút
nhỉ vì chúng cũng lâu lâu mới xuất hiện thôi, trừ chữ Đầu (頭 - あたま) và Nhan (顔 - かお) là quá phổ biến.
- Bộ nằm ở phía sau các chữ (帰), (掃), (婦) mang ý nghĩa là cái chổi. Người phụ (婦) nữ đi về (帰) nhà quét dọn
(掃) là câu chuyện mình nghĩ ra để học cùng lúc 3 chữ này.
- Đứa bé (子) mà có quan hệ (系) với mình thì đương nhiên là cháu (孫) mình rồi. Nhớ dạy cháu khi ra chạy (辶)
ra ngoài đường thì phải biết khiêm tốn (遜) nha.
- Mình đã cung cấp các chữ giống nhau ở đây, đặc biệt là 2 dòng cuối khi một dòng là Huynh (兄) không râu,
một loại là Huynh có 2 cái râu ở trên nhé. Mọi người chú ý hộ mình.
- Chữ Chú (呪) khi đứng một mình sẽ sử dụng âm 訓読み là âm Nhật, có cách đọc là 呪い - のろい nghĩa là lời
nguyền rủa. Khi ghép với một chữ Hán khác, nó sẽ đọc theo kiểu 音読み, có cách đọc là じゅ ví dụ như 呪文
– じゅもん.
- Cái cầu (橋) thì phải làm từ cây (木) vừa to, vừa cao (高) phải không nào? (cần phải chú ý ở đây một chút khi
bộ bên phải của chữ Kiều (橋) không giống hẳn với chữ Cao (高) 100%, mọi người cẩn thận giúp).
- Việc học phải luôn linh hoạt, ở đây mình đã quy ước bộ bên phải của chữ Kiều(橋) như chữ Cao (高), dù nó
không giống nhau hoàn toàn. Nên mình khuyên mọi người đừng quá cứng nhắc trong chuyện tưởng tượng.
- Dưới mái nhà (宀), tâm (心) tư (厶) chạy lung tung (儿) là đang nhìn ra cửa sổ (窓).
Cổ Khổ Khô Cư Cư Cư
cổ xưa khốn khô héo cư trú lắp đặt vạt áo 古 苦 枯 居 据 裾
khổ
Cố Cố Hồ Cá Cá
kiên cố sự cố cái hồ cá thể, số đếm 固 故 湖 個 箇
đếm
- Các chữ dòng 2 và 3 áp dụng quy tắc đồng bộ đồng âm rất đơn giản.
- Ánh trăng (月) cổ (古) soi bóng xuống mặt nước (氵) hồ (湖).
- 2 dòng cuối mọi người cần chú ý đến loại có râu, loại không có râu, loại có chân và loại không có chân nhé,
khá là dễ nhầm đấy, chưa kể còn có một vài Hán tự ít sử dụng như chữ (綻びる– ほころびる) và (艇).
簡単なテスト(15分)
…..…年…….月…….日
-I-
phụ ( thua ) thiết ( sắt ) biệt ( phân biệt ) đối ( phản đối ) vận ( vận chuyển )
xúc ( xúc tiến ) lao ( lao động ) xí ( xí nghiệp ) chính ( chính xác ) thu ( mùa thu )
chung ( kết thúc ) tất ( tất yếu ) tuế ( tuổi ) hà ( cái gì ) trùng ( côn trùng )
- II -
飲 蚊 技 洗 観
泣 笑 弁 録 通
痛 触 関 開 潤
材 件 遅 尻 棚
- III -
núi + hôi (tro) = ? nguyên + tờ giấy = ? đứng + sườn núi + nhân đứng + hệ (hệ trẻ con + hệ (hệ
tóc + giấy = ? thống) = ? thống) = ?
kỉ (bản thân) + phộc đầu + tư + nước + em + màn đêm + nước + kinh đô = ? thị + cân (búa) = ?
(đánh) = ? sông = ? khăn + tay = ?
đất + gậy + trẻ con nhân đứng + ngôn nước + anh trai =? hòa (lúa) + tivi = ? ngôn (lời nói) +
=? (lời nói) = ? tivi= ?
- IV-
TIẾNG NHẬT 21 NGÀY 43