Professional Documents
Culture Documents
- Trang này cũng có kha khá chữ khó, điển hình là dòng 2 và dòng 3. Khó ở đây là ít dùng thôi chứ cũng không khó để học
thuộc đâu.
- Hơi oải tại mỗi dòng tận 6 chữ liền nhỉ, cơ mà quyển 3 còn nhiều bảng 5x6 hơn nữa, lại toàn chữ khó hơn nữa. Luôn sẵn
sàng tinh thần chiến đấu tiêu diệt hết chữ Hán nhé.
- Chím chích mà đậu cành tre (彳), Thập (十) trên Tứ dưới Nhất (一) đè chữ Tâm (心), đố mọi người biết đấy là chữ nào?
- Đáp án chính là chữ thứ 2 của dòng đầu tiên. Chữ Tứ bây giờ đã bị giản lược đi còn 3 ô vuông so với chữ cổ thời trước và
chữ Nhất cũng bị xóa đi để tạo nên chữ Đức (徳) bây giờ.
- Chữ Ấn (印) làm mình phải thốt lên: “Sao giống chữ “ép” kinh dị vậy nhỉ, thật là ấn tượng quá đi”.
Nhũ Phù Lệ Lệ
sữa nổi lên quay lại nước mắt 乳 浮 戻 涙
Cựu Nhi Hãm Đạo
kỳ cựu nhi đồng vây hãm bông lúa 旧 児 陥 稲
- Chữ Tham (参) mà có thêm bộ Tâm (忄) lập tức biến thành chữ Thảm (惨).
- Tương tự chữ Lệ - quay lại (戻) mà thêm bộ Thủy (氵) thì ta thu được chữ Lệ (涙 – なみだ) mang ý nghĩa nước mắt.
- Xuất phát từ chữ Thái (采), khi thêm bộ Thảo (艹) ta được Thái trong từ vựng rau là (菜), thêm bộ Thủ (扌) sẽ được chữ
Thái (採) mang ý nghĩa hát ngắt, thêm bộ Sam (彡) như 3 tia nắng chiếu vào sẽ được từ Thái (彩) trong sắc thái.
- Chữ Cương mang ý nghĩa sườn núi (岡) rất hay được sử dụng trong tên người, tên địa danh của Nhật Bản. Nó thường
được đọc là おか. Mình xin ví dụ một vài cái tên tiêu biểu mà mình biết: 福岡 - ふくおか, 岡山 - おかやま là tên 2 tỉnh của
Nhật Bản, 岡崎 - おかざき là tên người phổ biến.
- Chắc hẳn ai cũng quen với chữ たくさん mang ý nghĩa nhiều đúng không nào. Nó được viết chữ Hán là 沢山 (âm hán là
Trạch Sơn) đấy.
Khả Hà Hà Hà Hà
khả năng sông cái gì hành lý bắt nạt 可 河 何 荷 苛
Ty Tứ Tự Từ Tự
quản lý dò xét nuôi ca từ con cháu 司 伺 飼 詞 嗣
nối dõi
- Dòng 2 gồm các chữ có vần “ương”, chúng đều có chữ Khẩu (口) nằm trên một bộ nào đó.
- Chữ Hà mang ý nghĩa bắt nạt được sử dụng trong động từ 苛める - いじめる. Chữ này các bạn học được học trong
sách sơ cấp Minna đó.
- Cách học chữ Nhai (街) đường phố: đi vi hành (行) trên đường phố có 2 bờ đất (土) – chính là 2 chữ Thổ đè lên nhau..
- Cung cấp từ vựng 承認 - しょうにん mang ý nghĩa là chấp nhận, đặc biệt hay dùng trong Facebook khi ai đó chấp nhận
lời mời kết bạn của bạn.
- Nếu Xe (車) bị trùm (冖) vải lên thì là xe của Quân (軍) đội rồi. Ánh sáng (光) phát ra từ quân đội thì Huy (輝) hoàng.
- Mình khuyến khích các bạn nên chuyển ngôn ngữ trên Facebook sang tiếng Nhật, like một vài trang báo như trang
Yahoo!ニュース, 致知出版社 đọc qua ngày. Việc đọc hiểu thường xuyên sẽ giúp ích không nhỏ trên con đường chinh
phục tiếng Nhật đầy khó khăn và thử thách này !
- Từ chữ Cự (巨) mang ý nghĩa to lớn, ta thêm bộ Túc (足) là có Cự (距) trong cự li, thêm cái tay (扌) ta có Cự (拒) trong
kháng cự, rất là hợp lý phải không nào.
- Từ chữ Kiêm (兼), có lời nói (bộ Ngôn – 言) thì Khiêm (謙) tốn. Thêm bộ Nghiễm (广) mái nhà thì ta được chữ Liêm (廉)
khiết. Có bộ Kim (金) chắc chắn phải liên quan đến kim loại, tiền bạc, ta được chữ Liềm (鎌), còn Hiềm (嫌) khích chủ yếu
là do phụ nữ (女) gây ra rồi.
- Cây (木) trồng ở công (公) viên là cây tùng (松), có cách đọc là まつ, ví dụ như: 松本 - まつもと.
- Xuất phát từ chữ Thành (成), ta chỉ cần thêm bộ Thổ (土) sẽ có từ Thành (城) lũy, thêm bộ Ngôn (言) là có từ Thành (誠)
trong thành thật.
- Kẻ trộm, kẻ cắp là (泥棒 - どろぼう), một từ vựng quen thuộc trong Minna phải không nào.
簡単なテスト(15分)
…..…年…….月…….日
-I-
phúc ( phúc lợi ) lý ( lý lịch ) khích ( kích thích ) tiên ( tươi sống ) tự ( giống nhau )
tường ( rõ ràng) lộ ( con đường ) trệ ( đình trệ ) cốt ( xương ) cơ ( cơ giới )
hại ( tổn hại ) vi ( chu vi ) hiệp ( hiệp lực ) độ ( lần ) thường (bồi thường )
- II -
尊 恥 鏡 印 夢
降 守 付 菜 参
髪 診 涙 浮 稲
単 課 防 満 訳
- III -
qua + đơn giản = ? ngựa + xích = ? hành ( đi ) + 2 mảnh hòa thượng + khăn hòa thượng + bảo
đất = ? =? bối ( con sò ) = ?
cô thảo + khả năng nhất ( số 1 ) + khả thực ( ăn ) + ty nước + đồng = ? dê + ngã (bản thân)
=? năng = ? ( quản lý ) = ? =?
lời nói + nghĩa khí trúc + không tốt+ tay + quân đội =? nhật (ngày) + kinh lời nói + ý chí = ?
=? tiết = ? đô = ?
- IV-
Thanh Thỉnh Tranh Tịnh Tĩnh
thanh thỉnh chiến thanh tĩnh 清 請 争 浄 静
khiết cầu tranh tịnh lặng
- Áp dụng quy tắc đồng bộ đồng âm với hàng dưới cùng. Có đất (土) là giá nhà phải tăng (増) rồi, có bộ nhân đứng (亻) thì
đi làm tăng (僧) lữ, có bối (貝) tiền bạc liên quan đến việc tặng (贈) quà, có bộ tâm (忄) phải liên quan đến tình cảm, ở
đây là ghét (憎).
- Các hãng rượu (酒) thi nhau quảng cáo (告), cạnh tranh rất là khốc (酷) liệt! Lưu ý bộ bên trái chữ Khốc (酷) chính xác là
bộ Dậu (酉), nhưng mình quy nó là rượu để câu chuyện hay hơn. Như mình đã nhắc nhở, mọi người nên linh hoạt trong
việc học để đem lại sự dễ chịu, thoải mái và hiệu quả khi đương đầu với Kanji nhé.
Nô Nỗ Nộ Niệm Niệm
nô tỳ nỗ lực phẫn nộ kỉ niệm vặn xoắn 奴 努 怒 念 捻
- Công ty này chỉ Tuyển (選) người 22 tuổi trở lên (22+), không tuyển người dưới tuổi này. Các bạn để ý phía trên của chữ
Tuyển hơi giống số 22, phía dưới là chữ Cộng (共) nên mình dùng câu chuyện trên để học và viết được chữ này luôn.
- Chỉ có ai sáng (創) tạo mới tích trữ đao (刂) vào thương (倉) khố thôi.
- Xuất phát từ người phụ nữ (女) phải chạy đi chạy lại (又) cả ngày chính là người nô (奴) lệ, mọi người thêm chữ Lực (力) ở
phía dưới thì sẽ ra được chữ Nỗ (努), còn thêm chữ Tâm ở dưới (心) thì thu được chữ Nộ (怒).
- Con ong là はち, có chữ Hán là 蜂. Ghép nó với chữ Mật (蜜) ta được mật ong (蜂蜜 - はちみつ), bí mật 秘密 là ひみつ.
- Người giỏi 10 (十) chuyên (専) môn xứng đáng được gọi là nhà bác (博) học. Lưu ý ở chữ Bác (博) có thêm 1 nét phẩy.
- Bây giờ (今) là 24 giờ ở gò đất (阝) rất là âm (陰) u. Các bạn phân tích bộ ở dưới chữ Kim (今), sẽ thu được bộ (二) và bộ
Tư (厶) , chúng ghép vào nhau nên mình gọi là 24 luôn. Mọi người xem lại chữ Vân (雲) cũng áp dụng cách học tương tự.
- Cái nồi được viết chữ Hán là chữ Oa (鍋 - なべ), ngoài ra món lẩu được gọi là 鍋物 - なべもの rất phổ biến ở Nhật.
- Ngọn đồi (丘) mà chồng lên trên núi (山) thì ta thu được núi cao, chính là chữ Nhạc (岳). Mà núi cao (岳) thì rất hay trồng
trúc (竹), mỗi cây trúc lại cao tầm 1 trượng (丈). Từ câu chuyện trên các bạn dễ dàng bỏ túi cho mình 3 từ vựng đều có
cách đọc là たけ – 岳, 竹 và 丈.
- Dòng 5, ta có tay (扌) thì là Bão (抱) ôm, có bộ Nhục (月) liên quan đến bộ phận cơ thể thì phải là tế bào (胞), có bô Thực
(飠) liên quan đến ăn uống thì phải no bụng (飽). Có bộ Thủy (氵) là bong bóng (泡) còn có bộ Thạch (石) thì chữ Bao (包)
biến thành chữ Pháo (砲). Học theo quy tắc đồng bộ đồng âm giúp bạn giải quyết dễ dàng 6 chữ từ 1 chữ !
- Loại Gạo (米) to (大) chính là loại (類) gạo cần dùng để dán giấy (頁). Ai nếu có thói quen dùng hạt cơm để dán phong bì
đi ăn cưới thì sẽ dễ dàng học được chữ này.
Vi Vi Vĩ Vĩ Vệ Hàn
da sai vĩ nhân vĩ độ vệ tinh Hàn 韋 違 偉 緯 衛 韓
khác Quốc
Kì Kí Kỳ Khi Kị Y
kì diệu kí gửi mũi đất mũi đất kị sĩ cái ghế 奇 寄 埼 崎 騎 椅
Hiện Quy Thế Tiềm Tán Chất
hiện quy tắc thay thế tiềm ẩn tán chất 現 規 替 潜 賛 質
thực thành vấn
- Ở hàng 2, xuất phát từ bộ Vi (韋), ta được 5 chữ có nguồn gốc như vậy và thường mở đầu bằng chữ “V”.
- Chữ Chất (質) có cách học đơn giản: Lấy 2 cái búa (斤) gõ vào đồng tiền vàng (貝) để kiểm tra chất (質) lượng.
- 2 ông chồng (夫) thay thế (替) nhau làm việc cả ngày (日). Còn về vấn đề tiền bạc (貝) thì họ dễ dàng tán (賛) thành với
nhau (cùng thích tiêu tiền để đi nhậu, mua thuốc lá v.v).
Lịch Lịch Ma Ma Ma
lịch sử quyển cây vải ma sát mài 歴 暦 麻 摩 磨
lịch gai
- Móng tay, các bạn có từ vựng là 爪 - つめ. Từ chữ Ma (麻), ta thêm bộ Thủ (扌) vào, quay tay sẽ tạo ra Ma (摩) sát, còn
dùng viên đá (石) thì phải liên quan đến việc mài (磨) rồi.
- Hình tượng con Đèo (峠) được thể hiện rất rõ ở chữ này. Nó nằm ở lưng chừng giữa phía trên (上) và phía dưới (下) của
một ngọn núi (山).
- Dòng 3, có bộ Ngôn (言) đúng là bài giảng (講), có bộ Mộc (木) là cấu (構) tạo, bộ Bối (貝) là mua bán (購), còn bộ Thủy
đứng cùng (氵) sẽ tạo nên chữ Câu - cái hào nước (溝) đúng với ý nghĩa của bộ Thủy.
- Lửa (火) cháy trên sông (巛) đúng là tai (災) họa quá lớn, như trận chiến Xích Bích trong truyện Tam quốc diễn nghĩa vậy.
Hoặc cách khác là vừa có lũ lụt từ sông, lại vừa có hỏa hoạn, thật là tai họa.
- Chữ Tạt (拶) có trong từ vựng rất thông dụng là 挨拶 - あいさつ mang ý nghĩa là lời chào hỏi.
- Trang này có một số loài động vật, mình xin cung cấp chút từ vựng cho các bạn. Con gấu là (熊 -くま), con đom đóm là
(蛍 - ほたる), con rắn (蛇 - へび)、con tằm (蚕 - かいこ). Chữ Hùng (熊) còn được sử dụng trong tên tỉnh 熊本 - くまもと
là tỉnh vừa bị thiệt hại nặng nề trong đợt động đất hồi giữa tháng 4 năm 2016 vừa qua.
- Chữ Tào (騒ぐ - さわぐ) được miêu tả bằng câu chuyện con ngựa (馬) dẫm (又) phải con côn trùng (虫 - むし) đau quá
nên làm um xùm ồn ào hết cả. Lưu ý ở đây bộ Hựu mình coi như là 2 chân vắt chéo nhau cho dễ tưởng tượng.
- Người thầy (師) hơn vị tướng (帥) ra trận 1 nét ngang duy nhất mà thôi !
- Ruộng (田) đất (土) cháy (灬) đen như mực (墨), có cách đọc khi đứng một mình là すみ.
- Vừa bị nói (言), vừa bị chém bằng đao (刂), nhất định tên này đang bị phạt (罰) rồi !
簡単なテスト(15分)
…..…年…….月…….日
-I-
thỉnh ( thỉnh cầu ) tích ( thành tích ) kế ( kế sách ) cáo ( quảng cáo ) tăng ( gia tăng )
nguyên ( nguyên tạo ( sáng tạo ) đội ( quân đội ) tuyển ( tuyển trạch ) tắc ( quy tắc )
nhân )
hàm ( nội hàm ) luyến ( luyến ái ) bí ( bí mật ) mật ( bí mật ) nhiên ( tự nhiên )
- II -
熱 益 畑 過 肝
演 汗 幹 冊 忙
忘 数 抱 冷 齢
因 違 乾 奇 規
- III -
vua + nhìn = ? 2 chồng + bảo bối lâm (rừng) + thị (chỉ bộ kì (cờ)+ đất = ? sườn núi + lâm
=? thị) = ? (rừng) + chỉ (dừng
lại) = ?
hiên nhà + lâm núi + thượng (cao) + 2 cây = ? bao (bao bọc) + vua (lòi đầu) + đao +
(rừng) = ? hạ (thấp) = ? ngày = ? to = ?
bộ xuyên (sông) + sườn núi +10 + mắt công + dụng =? bộ khuyển (chó) + bộ tường + chó = ?
lửa = ? =? trùng (côn trùng) = ?
- IV-
1. lưu ( du học )
2. năng ( năng lực )
3. thích ( thích hợp )
4. xà ( con rắn )
5. huỳnh ( con đom đóm )
6. chức ( chức vụ )
7. sung ( sung túc )
8. ngẫu ( ngẫu nhiên )
9. ngục ( địa ngục )
10. câu ( con quay )
11. nguy ( nguy hiểm )
12. hộ ( bảo hộ )
13. mặc ( yên lặng )
14. hùng ( con gấu )
15. trang ( hóa )
Tỷ Phê Tử Thư Hùng
so sánh phê bình màu tím giống cái giống 比 批 紫 雌 雄
đực
Mộ Mộ Mộ Mộ Mạc
ngôi mộ hâm mộ trời tối chiêu mộ cái rèm 墓 慕 暮 募 幕
Bạo Bộc Miên Cẩm Quyên
bạo lực bộc phá vải vải vóc lụa 暴 爆 綿 錦 絹
Thâu Du Dụ Dũ Trọc
nhập vui vẻ chỉ bảo chữa khỏi vẩn đục 輸 愉 諭 癒 濁
khẩu
Đế Đế Đế Vũ Dụ
thượng ràng từ bỏ vũ trụ củ khoai 帝 締 諦 宇 芋
đế buộc
- Trang này có hàng 2 rất hay. Xuất phát là chữ Mộ (墓), ta chỉ cần thay bộ Thổ (土) ở dưới bằng các bộ khác là sẽ thu
được một chữ Hán mới có âm đọc tương tự nhưng khác nghĩa. Có ngọn lửa cháy thì là hâm mộ, có bộ lực (力) thì sẽ
thành chữ Mộ trong chiêu mộ, tuyển mộ (募集 - ぼしゅう)
- Đừng từ bỏ - あきらめない được viết bằng chữ Hán chính là từ chữ Đế - 諦めない.
- Chữ Hung (凶) mà thêm bộ Nhục (月) thì sẽ biến thành chữ Hung (胸 - むね) ngực, chỉ một bộ phận cơ thể người. Tương
tự 2 chữ Não cũng chỉ khác nhau về mặt ý nghĩa khi thay đổi bộ chỉ nghĩa của chúng.
- Lời nói (言) của người tuấn tú (秀) thì mới dụ (誘) người khác về phe mình được, tương tự thế, bước đi (辶) của người
tuấn tú (秀) thì luôn thấu (透) đáo !
- 響き- ひびき có nghĩa là tiếng dội, âm vang, chấn động.
Kỷ Cơ Cơ Xử Cứ Nhũng
cái bàn da thịt đói xử lý chứng thừa ra 机 肌 飢 処 拠 冗
cứ
- Động từ いただく có 2 cách viết khác nhau, một là dùng chữ Đỉnh 頂く, hai là dùng chữ Đái 戴く, tùy văn cảnh mà chọn
lựa cách sử dụng phù hợp.
- Chữ Tọa (座) chính là hình ảnh ở dưới mái nhà (广), có 2 người (人) ngồi trên đất (土).
- Cái gối là 枕 - まくら, cầu vồng là 虹 - にじ.
Bổ Bổ Bộ Phổ Phố
bổ sung bắt mớm bến sông phố xá 補 捕 哺 浦 舗
- Chữ Phổ bến sông (浦) hay được dùng trong tên người, tên địa danh. Ví dụ như cựu huấn luyện viên bóng đá Miura của
ĐTQG Việt Nam, tên ông được viết là 三浦, hay một thành phố của tỉnh Chiba 千葉県 đó là 浦安市 -うらやすし.
- Ngày (日) mùng 1 (一) là ngày Tết nguyên đán (旦).
- Việc sử dụng chữ Nhất (壱) này là để phục vụ cho mục đích buôn bán thời xa xưa. Nếu ghi các giấy tờ mà viết bằng chữ
Nhất (一) này sẽ dễ dàng bị kẻ gian thêm 1 nét sổ đơn giản và tạo nên chữ Thập (十). Chẳng ai muốn tự nhiên phải gánh
một khoản nợ to gấp 10 lần số tiền mình vay chỉ vì 1 nét bút đâu.
- Mọi người chắc hẳn quá quen với từ vựng tủ lạnh 冷蔵庫 - れいぞうこ rồi đúng không nào? Phân tích rõ ràng âm Hán
của chữ (冷蔵庫) thì ý nghĩa của nó là cái kho lạnh để tàng trữ đấy.
Uy Diệt Miệt Ẩn Ổn
uy quyền bất diệt miệt thị ẩn giấu ổn định 威 滅 蔑 隠 穏
- Dòng 3, có bộ Cung (弓) thì là Huyền dây cung (弦), có bộ Chu (舟) ta được Huyền trong mạn thuyền (舷), còn có bộ Mịch
(糸) đúng là Huyền làm dây đàn (絃) rồi.
- Từ chữ (為) và (偽) xây dựng nên câu chuyện “ngụy biện cho hành vi sai trái”. Cây liễu (柳) trong tiếng Nhật là やなぎ.
- Quả trứng trong tiếng Nhật có thể được viết dưới 2 kiểu chữ Hán khác nhau. Một là 玉子, hai là 卵, chúng đều được đọc
là たまご cả. Có một tập truyện Conan mà mình rất tâm đắc khi nói đến sự khác nhau này và bản thân mình chỉ hiểu rõ
hoàn toàn vụ án đó khi biết tới tiếng Nhật và học đến Kanji mà thôi.
Kịch Hư Hư Hí Phu
ca kịch hư không nói dối du hí da 劇 虚 嘘 戯 膚
Lự Hổ Lỗ Ngược
lưỡng lự con hổ tù binh ngược 慮 虎 虜 虐
đãi
- Con Hổ (虎) được đọc là とら. Chữ Ngộ (誤) được sử dụng trong từ vựng hiểu nhầm, đó là chính là 誤解 - ごかい.
- Mở mồm (口) hát từ ngày (日) này sang ngày (日) khác, đích thị làm nghề ca xướng (唱) rồi.
- Từ chữ Mạo (冒) hiểm, ta chỉ cần thêm bộ Cân (巾) là cái khăn sẽ thu được chữ Mạo (帽) mang ý nghĩa cái mũ. Điều thú
vị của việc học âm Hán đó chính là bạn có thể dễ dàng đoán được âm On của chúng. Một khi âm Hán đã tương tự nhau
thì phần lớn âm On cũng sẽ tương tự nhau. Ví dụ như ở đây chữ Mạo sẽ đều có âm On là ぼう nhé.
- Mọi người đã quá quen với việc dùng ご ở trước danh từ hoặc động từ để biểu thị sự kính trọng đúng không nào? Nhưng
liệu có nhiều người biết chữ ご đó được viết bởi chữ Ngự (御) này không? Ví dụ như 御飯 - ごはん chả hạn.
- Phân (分) chia, ban (頒) phát giấy (頁) cho các bạn trong lớp. Đốt (火) bài kiểm tra (頁) thì phiền muộn giống Nobita.
- Trật tự đi, im mồm đi (うるさい) có thể được viết dưới dạng chữ Hán là 煩い đó !
- Có động từ たずねる có thể được viết dưới rất nhiều chữ Hán khác nhau, ví dụ như 訪ねる, 尋ねる hay 訊ねる đều cùng
mang nghĩa là thăm hỏi nên nhiều khi chúng ta chỉ cần viết Hiragana là đủ diễn đạt ý của mình rồi. Việc sử dụng chữ Hán
làm rõ hơn một chút tới hành động muốn truyền tải, và đơn giản là làm câu văn trông trang trọng, lịch sự hơn mà thôi !
- Con rồng có 2 cách viết, một chữ Hán mới hơn (竜) và một chữ Hán cổ hơn (龍). Chữ Long cổ thì hay được treo ở biển
hiệu các quán ăn, khu tắm nước nóng, hoặc được xuất hiện trong các tác phẩm văn học.
簡単なテスト(15分)
…..…年…….月…….日
-I-
hung ( hung ác ) dụ ( mời ) nghi ( nghi ngờ ) hương ( quê hương ) phất ( trả tiền )
- II -
収 載 幽 就 虹
座 刻 紅 担 旦
宅 純 糖 捕 舗
春 操 燥 蔵 監
- III -
24 + con quỷ = ? con quỷ + vị (vị cây + trứng = ? bộ yêu + lực = ? thảo + vong + sông
thành niên) = ? =?
qua + 1 + phụ nữ = ? tơ + giao (cắt nhau) nhật (mặt trời) + bộ hổ + dạ dày = ? bộ hổ + bộ nhân đi
=? mắt = ? =?
lời nói + nước ngô sườn núi +10 + mắt giao (cắt nhau) + bộ chữ hi (bảng nguyên (nguyên
=? =? bồ =? katakana) + bộ hiệt nhân + bộ hiệt (giấy)
(giấy) = ? =?
- IV-
1. tịch ( im lặng )
2. xuất ( ra )
3. phiền ( phiền não )
4. thận ( quả thận )
5. ức ( ức chế )
6. xưng ( xưng danh )
7. hiệp ( hẹp )
8. thúc ( chú )
9. đề ( vấn đề )
10. nghênh ( nghênh đón )
11. quật ( khai quật )
12. nại ( nhẫn nại )
13. tẩm ( ngủ )
14. long ( con rồng )
15. hiền ( khôn ngoan )
Trú Tận Tấn Súc Súc
buổi tận nhanh gia súc tích trữ 昼 尽 迅 畜 蓄
trưa cùng chóng
- Cha ông ta thời kháng chiến xưa đã lấy chân (足) đạp (踏) đổ nước (水) Nhật (日) ra khỏi bờ cõi.
- Cung cấp thêm cho mọi người từ vựng. Cái môi là 唇 -くちびる, cách đọc có phần đầu giống cái miệng 口 -くち nhỉ.
- Thần (辰) luôn phải oai nghiêm, chứ Thần mà cũng có lúc bị thốn (寸) thì nhục (辱) quá. Áp dụng đồng bộ đồng âm, thêm
bộ Thủ (扌), bộ Nữ (女), bộ Vũ (雨) và bộ Khẩu (口), ta được một loạt chữ có vần “ân”.
- Xuất hiện trong từ vựng じゃま mà mọi người rất hay sử dụng khi nói đến sự quấy rầy, sự làm phiền chính là cụm chữ
Hán 邪魔 (âm Hán: tà ma) này đây.
- Trang này mình nói về nghê thuật dùng chữ Hán một chút nhé. Việc dùng chữ Hán như nói ở 2 trang trước ý, mình có nói
đến nhiều chữ Hán đọc giống hệt nhau nhưng chữ Hán khác nhau, hay chữ Hán giống nhau nhưng lại đọc khác nhau
hoàn toàn. Điều này là điểm đặc biệt phản ánh nên sắc thái của từ, cũng như hoàn cảnh sử dụng của chúng.
- Ví dụ như 完成, 完遂 và 成し遂げる chúng đều mang nghĩa chính là “hoàn thành” một cái gì đó, một công việc gì đó.
Nhưng việc sử dụng chữ “Toại” vào sẽ làm cho sắc thái của câu mang thêm cảm giác mãn nguyện của người nói, thay vì
từ 完成 khô cứng, hoàn toàn không mang cảm xúc và đơn giản nó chỉ biểu thị là “kết thúc”. Do vậy mà từ 完成 – かんせ
い hay được dùng trong văn bản luật (như luật của trò chơi, hướng dẫn sử dụng v,v) hơn là 完遂 - かんすい.
- Mỉm cười “ほほえみ” chính là cách đọc của cụm chữ Hán 微笑み này. Cây đào là 桃 - もも.
- Nói qua một chút về chữ (猫 – ねこ) mang ý nghĩa là con mèo. Âm Hán của chữ đó là Miêu được xuất phát từ sự tương
đồng âm thanh với tiếng con mèo kêu “meo meo, miao miao” thời xa xưa đấy. Chắc hẳn nhiều người cũng phải ngạc
nhiên trước thông tin này phải không nào !
- Bánh dày Nhật Bản nổi tiếng được đọc là もち, viết bởi chữ Bính (餅󠄀 /餅) đó. Có 2 cách viết bộ Thực đối với chữ này.
Ao Đột Mộ Quả
chỗ lõm chỗ lồi chiêu mộ quả phụ 凹 凸 募 寡
- Tính từ đẹp đẽ きれい(な), có thể viết dưới dạng chữ Hán là 綺麗(な) (âm Hán: kì lệ). Từ きれい với kì lệ nghe cũng na ná
nhau phải không, chính vì vậy mà các bạn nên học âm Hán đấy. Sự tương đồng văn hóa giữa 2 quốc gia sẽ giúp các bạn
nắm bắt tiếng Nhật nhanh hơn, đó là một lợi thế không nhỏ của người Việt so với người phương Tây đấy.
- Từ chữ Uyên (宛), các bạn thêm bộ Nhục (月) sẽ có được chữ Oản (腕) cánh tay, thêm bộ Tâm thu được chữ Oán (怨)
trong oán hận.
- Tỉnh Gifu (岐阜県 - ぎふけん) được viết bởi chữ Phụ 阜 này.
- Khẳng (肯) định cả đời này chỉ (止) yêu mình em Nguyệt (月) mà thôi.
- しばらく là một từ rất hay sử dụng trong đời sống thường ngày. Từ này được viết dưới dạng chữ Hán chính là 暫く đó.
- Đầu con cá (魚) ghép với đuôi con rồng (竜) thì ta được con rùa (亀) đọc là かめ nhé.
- Chữ Thằng (縄) được sử dụng trong tỉnh 沖縄 - おきなわ, bản thân nó đứng một mình mang ý nghĩa sợi dây và được đọc
là なわ luôn.
- Có rất nhiều chữ Hán mang ý nghĩa bắt gặp, chữ Tao (遭う) cũng nằm trong số đó bên cạnh 会う, 合う, 逢う, 遇う.
- Là fan bự của Conan, không thể bỏ qua từ 探偵 - たんてい có nghĩa là thám tử đó !
- Người tự cao tự (自) đại (大) thì bốc mùi xú (臭) uế.
- Tất (膝) cái đầu gối đọc là ひざ, còn “弁当 - べんとう” cơm hộp là đây chứ đâu nữa !
- Chữ Dẻ (栃) được sử dụng trong tên tỉnh Tochigi (栃木 - とちぎ) của Nhật Bản, tỉnh nằm ở vùng Quan Đông (関東 - かん
とう) trên đảo Honshū (本州 - ほんしゅう).
- Chữ Uất (鬱) là chữ nhiều nét nhất trong 2136 Hán tự thường dùng của Nhật với 29 nét tất cả, từ vựng đi kèm cho các
bạn chính là một từ khá thông dụng trong văn viết của người Nhật, đó là chữ 憂鬱 - ゆううつ mang nghĩa ưu uất, buồn
rầu, chán nản.
- Người nào vừa có tiền (金), vừa có danh (名) thì sẽ dễ dàng được khắc tên (銘) trên quảng trường danh vọng.
- Từ vựng 挨拶 - あいさつ quá quen thuộc rồi, từng nhắc tới một lần trong quyển này. Khuỷu tay là 肘 - ひじ.
- Lịch sự là một từ vựng sơ cấp nhưng được viết bởi chữ Hán không được sơ cấp cho lắm (丁寧 - ていねい). Đây cũng là
một ví dụ điển hình cho việc chuyển từ âm Hán (Đinh Ninh) sang nhưng sẽ không thể hiểu nghĩa của từ tiếng Nhật đó là
gì. Do vậy các bạn nên tra từ điển thường xuyên và cố gắng cập nhật vốn từ vựng mọi lúc mọi nơi nhé.
- Chữ Khích (隙) đọc là すき giống với thích 好き nhỉ, còn chữ Cổ - cái đùi (股) thì đọc là もも , tương đương với quả đào 桃
đó !
- Có chữ Tâm – cái lõi (芯), chữ Tiên – rang (煎) đều chỉ đơn giản là xuất phát từ những chữ siêu cơ bản như (心) và (前)
đúng không, nhưng vì mật độ sử dụng rất ít nên chúng được xếp vào mục Hán tự ở trình độ N1 thôi.
- Vừa có xe (車), vừa có bộ thù (殳) mang ý nghĩa binh khí, lại vừa có tay (手), toàn các bộ mang ý nghĩa công kích (撃) cả.
- Từ vựng cho các bạn về các thể loại ganh ghét đố kị đây 嫉妬 - しっと: ghen tị, ghen ghét, 嫉む - そねむ: ghen tị, 妬む -
ねたむ: đố kị, 憎しみ - にくしみ căm ghét, căm hờn, oán giận, 恨み - うらみ: mối hận thù, sự căm ghét, 嫌な- いやな: sự
khó chịu, ghét, không vừa lòng ...
簡単なテスト(15分)
…..…年…….月…….日
-I-
thần ( mang thai ) chấn ( địa chấn ) phích ( thói hư ) phong ( con ong ) liêu ( ký túc xá )
giá ( kiếm tiền ) đồn ( con lợn ) liệu ( trị liệu ) bích ( hoàn bích ) phách ( vỗ tay )
đào ( quả đào ) miêu ( con mèo ) bính ( bánh dày ) đào ( đào tẩu ) bạc ( trọ lại )
- II -
暴 譲 漫 酔 有
凸 募 離 麗 宛
換 勘 渇 慰 甘
斬 双 卓 企 寿
- III -
3 chấm thủy + con tay + trảo (cào cấu) nhìn + đêm + tỏa chạy + chữ to (bảng đài (vũ đài) + tâm
rồng = ? + 2 + núi = ? sáng = ? katakana) = ? (tim) = ?
nhân đứng + trinh vua + bộ củng 3 chấm thủy + đại (to) + 4 chữ me 4 + bộ củng (tay) = ?
(trinh tiết) = ? (tay)= ? nhược (yếu) = ? (bảng katakana) = ?
- IV-
1. bác ( bóc )
2. triệt ( triệt để )
3. tán ( cái ô )
4. hoạn ( bệnh hoạn )
5. trửu ( khuỷu tay )
6. mùi ( mùi hương )
7. tệ ( tiền tệ )
8. uất ( uất ức )
9. tâm ( cái lõi )
10. tuần ( 10 ngày )
11. bình ( cái bình )
12. cái ( nắp vung )
13. thứ ( thứ dân )
14. tạt ( chào hỏi )
15. xú ( hôi thối )
TIẾNG NHẬT 21 NGÀY 43