Professional Documents
Culture Documents
PHỤ LỤC A
(tham khảo)
NGUYÊN NHÂN CHÍNH CỦA KHUYẾT TẬT, ẢNH HƯỞNG CỦA CHÚNG ĐẾN MÙI VỊ CÀ PHÊ
RANG/CÀ PHÊ PHA VÀ CÁC KHẢ NĂNG LOẠI BỎ CHÚNG
Nguyên nhân Ảnh hưởng đến việc rang/ mùi Cách
vị cà phê pha loại bỏ
A.1. Khuyết tật liên quan đến tạp chất lạ
A.1.1. Cục đá
Tách/ làm sạch không đạt yêu cầu Ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế B
A.1.2. Mẩu cành cây
Tách/ làm sạch không đạt yêu cầu Làm giảm mùi vị, nhưng không rõ
B
ràng
A.1.3. Cục đất
Tách/ làm sạch không đạt yêu cầu Ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế B
A.1.4. Vật kim loại
Tách/ làm sạch không đạt yêu cầu Ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế B
A.1.5. Tạp chất lạ khác với các loại đã mô tả
Tách/ làm sạch không đạt yêu cầu Ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế B
A.1.6. Nhân bị nhiễm côn trùng
Do Hypothenemus hampei (mọt đục quả),
Araecerus (mọt hại quả) tấn công quả trong quá
A
trình bảo quản do kiểm soát bảo quản không tốt,
hoặc do bất kỳ loại dịch hại nào khác
A.2. Khuyết tật liên quan đến tạp chất không phải từ nhân mà từ quả cà phê
A.2.1. Nhân còn vỏ trấu
Xát khô và tách vỏ trấu khô không đúng kỹ thuật Làm giảm mùi vị, nhưng không rõ
B
ràng
A.2.2. Mảnh vỏ trấu
Việc tách không đạt yêu cầu sau khi xát khô cà Làm giảm mùi vị, nhưng không rõ
B
phê thóc ràng
A.2.3. Quả cà phê khô
Xát khô không đúng cách, làm sót lại quả cà phê Làm giảm mùi vị nhưng không rõ
khô trong khối cà phê ràng B
Mùi và vị khó chịu
Việc tách không đạt yêu cầu sau khi xát khô cà Làm giảm mùi vị, nhưng không rõ
phê thóc ràng
A.2.4. Mảnh vỏ quả khô
Việc tách kém sau khi xát vỏ khô Làm giảm mùi vị, nhưng không rõ
ràng B
Vị khó chịu
A.3. Khuyết tật liên quan đến nhân khác thường
A.3.1. Nhân dị tật
Quy trình xử lý thông thường để tách các phần Rang không được đồng đều so
bên trong và bên ngoài của nhân voi (nhân rỗng với các nhân bình thường; độ axit
ruột và nhân hình vành tai) kém B
Nhân có thể bị vỡ ra trong khi
rang và bị cháy sém ở các cạnh
A.3.2. Mảnh vỡ của nhân
Xử lý thông thường; hình thành chủ yếu trong Gây khó khăn cho việc rang;
quá trình vận hành máy xát vỏ trấu và/ hoặc xát B
Có thể ảnh hưởng đến mùi vị
khô
A.3.3. Nhân vỡ
Xử lý thông thường; hình thành chủ yếu trong Rang không được đồng đều; độ
quá trình vận hành máy xát vỏ trấu và/ hoặc xát axit kém B
khô
Có thể ảnh hưởng nhẹ đến mùi vị
A.3.4. Nhân bị côn trùng gây hại
Hypothenemus hampei (mọt đục quả cà phê) Nhân bị Hypothenemus hampei A
hoặc Araecerus fasciculatus (mọt hại hạt cà phê) (mọt đục quả cà phê) tấn công,
tấn công quả/ hạt trong quá trình bảo quản do khi rang có màu hơi đậm hơn so
kiểm soát bảo quản không tốt với nhân bình thường
Có mùi vị hơi đắng hoặc vị đắng
như hắc ín
A.3.5. Nhân bị xây xát
Điều chỉnh không đúng kỹ thuật máy xát tươi Sẽ ảnh hưởng đến mùi vị theo
hoặc nạp nguyên liệu có lẫn quả xanh, hoặc mức độ hư hại B
nhân cà phê bị dị tật
A.4. Các khuyết tật liên quan đến ngoại hình nhìn thấy được
A.4.1. Nhân đen và nhân đen từng phần
Do nấm Colletotrichum coffeeanum hoặc các loài Quá trình rang bị chậm; nhân đen
nấm khác tấn công ảnh hưởng đến quả/ nhân cà đã rang thường có màu hơi vàng
phê khi còn ở trên cây và trên mặt đất làm quả
Có vị khác hẳn so với các nguyên
cà phê bị bệnh (loét)
nhân khác; thường là vị khé chát
Các nguyên nhân khác có thể là: C
- trong nhân thiếu cacbonhydrat do biện pháp
canh tác kém;
- nhân/quả chín bị lên men quá mức do nấm
men/ nấm mốc và sau đó làm khô
A.4.2. Nhân xanh-đen
Nhân non, bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ cao Mùi cá thối
Nhân non, bị ảnh hưởng do việc làm khô cà phê
thóc và cà phê quả không đúng kỹ thuật (làm khô C
trên sàn hoặc làm khô bằng cơ học), ví dụ: nhiệt
độ cao (không có sự phát triển vi sinh vật)
A.4.3. Nhân nâu
Nhân nâu có thể do việc xử lý quá mức trong khi Mùi vị chua
lên men; nguyên nhân làm nhân bị chua là không
Các khuyết tật khác có thể xuất
rõ ràng
hiện (ví dụ: mùi hành, giống mùi
Với nhân “nâu”, người ta tin rằng đó là những khoai tay, giống mùi rượu vang,
nhân chín đang bị chết trong quá trình quả bị mùi vị axetic).
khô, và bị ảnh hưởng bởi các loại nấm mốc sau
Hơi có vị trái cây/ quả tươi; đôi
đó
khi có vị khé chát/ kém hấp dẫn
Cũng như vậy, những quả chín quá mức có thể
bị lên men trong quá trình làm khô chậm do để
lớp quá dày, làm cho nhiệt độ bên trong tăng quá C
mức làm chết phôi nhũ
Đây có thể là nguyên nhân do nấm mốc lên men
ngẫu nhiên trên quả chín hoặc quả non trước khi
được làm khô
Đây cũng có thể là nguyên nhân do rệp Antestia
hoặc rệp vừng tấn công trên quả non, hoặc là do
quả chín quá mức và xát tươi không đúng kỹ
thuật, hoặc quả chín quá mức hoặc do kéo dài
thời gian làm khô quả chín
A.4.4. Nhân màu hổ phách
Thiếu hụt sắt trong đất Thiếu độ axit (nghĩa là mùi vị kém
C
hấp dẫn)
A.4.5. Nhân non; nhân xanh nhẹ
Nguyên nhân do hái quả chưa chín (nghĩa là vỏ Rang chậm và không chuẩn
màu xanh, màu vàng); vỏ lụa có màu xanh bạc
Vị đắng nhiều hơn; thiếu độ axit;
C
mùi vị kém hấp dẫn.
Đôi khi có vị lên men (chua)
A.4.6. Nhân sáp
Nhân từ quả được hái khi chín quá mức (vỏ quả Cho mùi vị khác nhau, từ vị quả
màu nâu); ảnh hưởng của vi khuẩn lên men trên đến mùi lưu huỳnh C
bề mặt và bên trong quả
A.4.7. Nhân bị đốm
Cà phê thóc được làm khô không đúng kỹ thuật Mùi vị giảm, nhưng không rõ ràng
C
(ví dụ: vỏ trấu bị vỡ)
A.4.8. Nhân bị khô héo
Không phân biệt hoặc nhận dạng được một cách Mùi vị giảm, nhưng không rõ ràng
rõ ràng, và nguyên nhân cũng không xác định C
được
A.4.9. Nhân trắng xốp
Hút ẩm trong quá trình bảo quản/ vận chuyển Rang nhanh dễ bị cháy
dẫn đến hoạt động của enzyme C
Thiếu độ axit (mùi vị kém hấp
dẫn), mùi gỗ, kém hương thơm
A.4.10. Nhân trắng
Bề mặt nhân bị bạc màu do vi khuẩn chủng Mùi vị giảm, không rõ ràng;
Coccus gây ra trong quá trình bảo quản/vận C
Vị ôi thiu đối với mọi loại cà phê
chuyển, liên quan đến cà phê vụ trước đó
A.5. Khuyết tật chủ yếu nhận ra trong cà phê pha
A.5.1. Nhân có mùi hôi
Nguyên nhân không rõ ràng, nhưng có liên quan Mùi hôi, mùi cá thối, mùi lên men
đến sự lên men và quá trình rửa khi mà một số
nhân ngâm quá lâu hoặc ngâm trong nước bẩn A
Cũng như vậy, việc xát tươi bị trì trệ có thể làm
cho nhân có mùi hôi
A.5.2. Nhân bị mất mùi
Có nhiều nguyên nhân khác nhau Mùi mốc, mùi hôi, mùi đất, mùi
A
gỗ, phenol hoặc mùi bao tải
A = Không loại bỏ trực tiếp
B = Kỹ thuật thông thường như loại bỏ bằng sàng
C = Các kỹ thuật đặc biệt.
PHỤ LỤC B
(tham khảo)
VÍ DỤ ÁP DỤNG
Lấy 300 g mẫu đại diện, sau khi thực hiện đầy đủ việc lấy mẫu theo quy trình nêu trong TCVN
6539 (ISO 4072).
Dàn phần mẫu thử trên bề mặt phẳng màu da cam hoặc màu đen dưới ánh sáng khuyếch tán
ban ngày (không dùng ánh sáng mặt trời trực tiếp) hoặc ánh sáng nhân tạo tương đương ánh
sáng ban ngày. Để việc nhận dạng tốt hơn, xem phụ lục C, có nêu các hình ảnh về khuyết tật.
Nhặt tất cả tạp chất lạ và các nhân khuyết tật và phân loại chúng theo nhóm như định nghĩa
trong tiêu chuẩn này. Để riêng chúng hoặc cho vào các vật chứa khác nhau. Cân từng loại tạp
chất và các khuyết tật, chính xác đến 0,1 g và tính theo phần trăm khối lượng.
Ảnh hưởng của tạp chất và các khuyết tật đến chất lượng của cà phê được tính cho cả sự hao
hụt khối lượng và liên quan đến cảm quan bằng cách nhân từng phần trăm với hệ số tìm được
trong Bảng tham chiếu khuyết tật của tiêu chuẩn này. Các giá trị cuối cùng thu được tương
đương với “Đơn vị Ảnh hưởng Chất lượng”.
Ví dụ giả thuyết
Hao hụt khối Liên quan đến
Khối lượng Phần trăm lượng cảm quan
Khuyết tật
g tổng số Giá trị Giá trị
Hệ số Hệ số
thực thực
Cục đá 1,2 0,4 x 1,0 0,4 x0 0
Nhân còn vỏ trấu 3,0 1,0 x 0,5 0,5 x0 0
Nhân đen 3,0 1,0 x0 0 x 1,0 3,00
Nhân non 10,5 3,5 x0 0 x 0,5 1,75
Nhân trắng xốp 9,0 3,0 x 0,5 1,5 x 0,5 1,50
Nhân nâu 7,5 2,5 x0 0 x 1,0 2,50
Nhân tốt 265,8 88,6
TỔNG SỐ 300,0 100,0 2,4 8,75
Quy trình này có thể áp dụng cho bất kỳ hợp đồng mua bán cà phê nhân nào mà có thể được
thương lượng giữa bên mua và bên bán. Đối với khuyết tật nhất định (a), hợp đồng có thể bắt
buộc phải có phần trăm khối lượng tối đa hoặc giá trị tối đa của “Đơn vị Ảnh hưởng Chất lượng”.
Giới hạn như vậy có thể được xác định trước giữa hai bên.
PHỤ LỤC C
(tham khảo)
CÁC KHUYẾT TẬT ĐƯỢC TÌM THẤY TRONG CÀ PHÊ NHÂN
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 6539 (ISO 4072), Cà phê nhân đóng bao – Lấy mẫu
[2] TCVN 4808 (ISO 4149), Cà phê nhân – Phương pháp kiểm tra ngoại quan, xác định tạp chất
lạ và các khuyết tật.
[3] TCVN 6601 (ISO 6667), Cà phê nhân – Xác định tỷ lệ hạt bị côn trùng gây hại.
[4] TCVN 6538:2007 (ISO 6668:2000), Cà phê nhân – Chuẩn bị mẫu thử cảm quan.