You are on page 1of 8

PVC Foam, tấm PVC Foam, PVC Foam sheet, PVC Foam celuka, PVC Foam

board, PVC Foam product, tấm nhựa pvc foam, tấm pvc, tấm nhựa, Piccolo Lam
Cường, Piccolo, Lam Cường, Nhà máy sản xuất tấm PVC Foam, gia công tấm
PVC Foam
http://tampvc.com.vn
Những điều cần biết về nhựa và phụ gia
 Thứ sáu - 12/07/2013 07:07
 |In ra
 |Đóng cửa sổ này

PVC-3D
Nhựa là một thuật ngữ chung dùng cho vật liệu hữu cơ tổng hợp rắn vô định
hình phù hợp cho các quá trình gia công các sản phẩm công nghiệp nhất định.
Nhựa điển hình là các polime khối lượng phân tử cao, có thể chứa một số phần
tử khác để cải thiện đặc tính sử dụng hoặc để giảm chi phí.
Để có thể phân biệt được các loại nhựa khác nhau, người ta phải tiến
hành phân loại chúng. Nhựa thường được phân loại dựa trên cấu trúc
hóa học. Ngoài ra, chúng cũng có thể được phân loại dựa vào phương
thức hóa học dùng để tổng hợp.
I. Nhựa PVC
Polivinyl clorua (tên IUPAC: Poly(chloroethanediyl)) thường được ký hiệu
là PVC, là polime nhiệt dẻo được sử dụng phổ biến thứ 3 trên thế giới, sau
polietylen và PP, nhưng là 1 trong những sản phẩm đứng đầu thế giới về lợi
nhuận. Trong tổng lượng PVC được sản xuất hàng năm trên thế giới, trên
50% được sử dụng trong xây dựng với các ưu điểm, rẻ, bền, dễ dàng gia
công, lắp đặt. Toàn bộ các ứng dụng còn lại chiếm chưa đến 50%.
PVC thu được từ các quá trình polime hóa là PVC chưa được biến đổi. Trước
khi các PVC này có thể được dùng để sản xuất ra các sản phẩm cuối, chúng
cần được phối trộn cùng các phụ gia như ổn nhiệt, tác nhân hấp thụ UV, tác
nhân bôi trơn, tác nhân hóa dẻo, tác nhân trợ gia công, tác nhân tăng cứng,
chống va đập, chất độn, tác nhân chống cháy, bột nở,…
PVC chỉ là tên chung, thông thường mỗi nhà sản xuất cung cấp một dòng sản
phẩm riêng, khác nhau về hình thái học và khối lượng phân tử, phụ thuộc vào
mục đích sử dụng. Trong công nghiệp, giá trị K và chỉ số độ nhớt được sử
dụng để đặc trưng cho khối lượng phân tử và từ đó biết được mục đích sử
dụng. K= 66-68 có thể được dùng gia công các sản phẩm cứng như ống dẫn
nước, ống dẫn dầu, tấm cứng và profile. Các sản phẩm có K= 65-71 được sử
dụng cho các sản phẩm mềm dẻo như tấm dẻo, sàn nhà, giấy dán tường, vỏ
dây cáp điện, ống vòi, và các dụng cụ y tế. PVC có giá trị K thấp (55-60) được
sử dụng cho các sản phẩm phun khuôn của ống, cút nối, phíc cắm điện, thổi
chai và các thiết bị chứa khác.
 
PVC sản xuất cho các sản phẩm
mềm
PVC ứng dụng cho sản xuất sản
PVC sử dụng cho các sản phẩm
phẩm cứng
dẻo có chỉ số K thuộc khoảng 65-
Các loại PVC ứng dụng cho sản
71 có tỷ trọng khối thấp
phẩm cứng được  polime hóa theo
hơnPVC cho sản xuất các sản
phương pháp huyền phù với tỷ
phẩm dẻo. Trên thực tế, một vài
trọng khối cao. Giá trị K=66-68.
loại PVC sử dụng trong sản xuất
- PVC TPC SG 60
các sản phẩm dẻo cũng có thể
- PVC TH-1000
được sử dụng để sản xuất các
- PVC 266 RC
sản phẩm rắn.
- PVC huyền phù HRS-100
- PVC 266 PS
- PVC TH-1000
 
II. Nhựa PP
Polipropylen hay polipropen (PP) là loại polime nhiệt dẻo, được sản xuất từ
propen và hydrogen. Chỉ số chảy (MFR hay MFI) là đại lượng được sử dụng
để đặc trưng cho khối lượng phân tử của PP. Chỉ số chảy giúp xác định khả
năng nóng chảy của nguyên liệu trong suốt quá trình gia công. PP có chỉ số
chảy cao giúp các khuôn được điền đầy 1 cách dễ dàng trong quá trình phun
khuôn hoặc thổi khuôn. Tuy nhiên khi chỉ số chảy tăng, một vài đặc tính hóa
học như độ bền va đập sẽ giảm.
PP được ứng dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau: bao bì, công
nghiệp dệt (dây chão, thảm, …), màng, văn phòng phẩm, các phần bằng
nhựa của rất nhiều loại dụng cụ khác nhau, dụng cụ thí nghiệm, loa, các phần
của động cơ ôtô và các loại giấy bạc khác.

 
PP kéo sợi PP tráng màng
PP kép sợi ở thị trường Việt Nam Nhu cầu PP tráng màng ở thị
có chỉ số chảy phổ biến ở khoảng trường Việt nam thấp hơn nhiều
3,0-3,5. Đây là khoảng chỉ số chảy so PP kéo sợi. Các chủng loại của
phù hợp với các máy mọc thiết bị PP tráng màng cũng kém phong
gia công sợi PP tại Việt Nam. Các phú hơn. Chỉ số chảy của PP
nhà cung cấp PP kéo sợi cho thị tráng màng thì không nằm trong
trường Việt Nam thì rất đa dạng, một khoảng hẹp như PP kéo sợi
mỗi nhà cung cấp có một vài sản mà có phạm vi rộng hơn.
phẩm đặc trưng riêng. - PP loại FC 94121
- PP loại H03G
- PP loại PP 500P
- PP loại H430
- PP loại H5300  
- PP loại Moplen HP 450 J
- PP loại Yuplen H730 F
 
 
III. Nhựa PE
Polietylen (PE) hay Polieten (tên IUPAC: Polieten hay polimetylen) là một loại
nhựa nhiệt dẻo được sử dụng chủ yếu cho các sản phẩm hàng tiêu dùng (đặc
biệt túi mua sắm). Trên 60 triệu tấn PE được sản xuất hàng năm trên toàn thế
giới.
PE được sản xuất thông qua quá trình polime hóa eten theo nhiều phương
pháp polime hóa khác nhau. Mỗi phương pháp sản xuất này cho một loại PE
khác nhau.
PE được phân loại thành nhiều chủng loại khác nhau chủ yếu dựa trên tỷ
trọng và mức độ phân nhánh của nó. Đặc tính cơ học của PE phụ thuộc đáng
kể một số thông số như vị trí và loại mạch nhánh, cấu trúc tinh thể và khối
lượng phân tử.
            + PE khối lượng phân tử siêu cao (UHMWPE)
            + PE khối lượng phân tử siêu thấp (ULMWPE hay PE -wax)
            + PE khối lượng phân tử cao (HMWPE)
            + PE tỷ trọng cao (HDPE)
            + Cross-linked PE tỷ trọng cao (HDXLPE)
            + Cross-linked PE (PEX hay XLPE)
            + PE khối lượng phân tử trung bình (MDPE)
            + PE khối lượng phân tử thấp (LDPE)
            + PE mạch thẳng, khối lượng phân tử thấp (LLDPE)
            + PE tỷ trọng rất thấp (VLDPE).
Trong 10 loại PE trên, các loại HDPE, LDPE và LLDPE được sử dụng rộng
rãi nhất.
 
HDPE LLPPE
HDPE có tỷ trọng lớn hơn hoặc LLDPE có tỷ trọng thuộc khoảng
bằng 0.941 g/cm3. Mức độ mạch 0,915-0,925 g/cm3. Nó là Polime
nhánh của HDPE thấp nên lực mạch thẳng với một lượng đáng
tương tác phân tử và độ bền chịu kể mạch nhánh ngắn, chủ yếu
kéo lớn. HDPE có thể được sản được sản xuất bởi quá trình
xuất bởi các xúc tác copolime hóa giữa etylen và alpha
Chromium/silica, xúc tác Ziegler- oleifin mạch ngắn như 1-buten, 1-
Natta hoặc xúc tác metallocene. hexen, 1 octen. LLDPE có độ bền
Việc lựa chọn xúc tác và các điều kéo cao hơn so LDPE, nó có khả
năng kháng va đập và đâm thủng
cao hơn LDPE. So với LDPE, có
có thể thổi được màng mỏng hơn
với khả năng kháng lại những tác
kiện phản ứng. HDPE được sử động phá hủy của môi trường tốt
dụng để sản xuất các sản phẩm hơn nhưng lại không dễ khi gia
và bao bì như bình sữa, chai bột công. LLDPE được sử dụng sản
giặt, hộp đựng bơ, thùng đựng xuất bao bì đặc biệt màng cho các
rác, ống dẫn nước. loại túi và tấm. LLDPE được ưu
- HDPE loại F00952 tiên sử dụng trong các loại màng
  do nó có tính dai, dẻo và tương
đối trong suốt.
- LLPPE loại 118W
- LLPPE loại 218W
 
 
B. Phụ gia cho ngành nhựa

I. Các hạt độn Taical

II. Chất ổn nhiệt


Polivinyl clorua (PVC) là nhựa không bền nhiệt, được sản xuất nhờ quá trình
polime hóa vinyl clorua. Khi gia nhiệt, nó sinh ra HCl và polietylen và nhanh
chon bị biến màu. Phản ứng này tự động bắt đầu ở nhiệt độ 100 oC; tới 180oC,
màu nâu bắt đầu xuất hiện sau vài phút. Chính vì thế, PVC cần có những chất
ổn nhiệt đặc biệt cho quá trìng gia công và sử dụng.
Sự lựa chọn loại chất ổn nhiệt phụ thuộc và phương pháp được sử dụng để
gia công sản phẩm cuối (đùn, phun khuôn, khuôn nóng, nhựa hóa), mục đích
sử dụng sản phẩm cuối và tính tương hợp của ổn nhiệt với PVC. Các công
nghệ và quy tắc biến đổi rất lớn.
 
1. Chất ổn nhiệt cho ống cứng 2. Ổn nhiệt cho cút nối, ống nối
Các loại chất ổn nhiệt rắn và ổn LLDPE có tỷ trọng thuộc khoảng
hỗn hợp thường được sử dụng 0,915-0,925 g/cm3. Nó là Polime
trong sản xuất ống cứng. Trước mạch thẳng với một lượng đáng
đây, Ổn chì được sử dụng phổ kể mạch nhánh ngắn, chủ yếu
biến, nhưng ngày nay dòng ổn Ca được sản xuất bởi quá trình
– Zn đang dần trở nên phổ biến copolime hóa giữa etylen và alpha
đối ngược lại với việc sử dụng oleifin mạch ngắn như 1-buten, 1-
ngày càng tăng của ổn kim loại hexen, 1 octen. LLDPE có độ bền
nặng. Thực tế trên thị trường Việt kéo cao hơn so LDPE, nó có khả
Nam, ổn chì vẫn được sử dụng năng kháng va đập và đâm thủng
phổ hơn nhiều so ổn Ca/Zn vì khả cao hơn LDPE. So với LDPE, có
năng ổn cao và chi phí thấp. có thể thổi được màng mỏng hơn
với khả năng kháng lại những tác
động phá hủy của môi trường tốt
hơn nhưng lại không dễ khi gia
công. LLDPE được sử dụng sản
- Ổn KN-500H xuất bao bì đặc biệt màng cho các
- SK – 205 NH loại túi và tấm. LLDPE được ưu
tiên sử dụng trong các loại màng
do nó có tính dai, dẻo và tương
đối trong suốt.
- SF – 650 NC
3. Ổn nhiệt cho profile 4. Ổn nhiệt cho dây cáp điện
- SKP - 210 - SK – 500EC
 
III. Chất bôi trơn
Chất bôi trơn kiểm soát đặc tính ma sát và bám dính của nhựa trong suốt quá
trình gia công và sử dụng. Chất bôi trơn cũng đồng thời cải thiện sự phân tán
của bột màu và chất độn trong nhựa, giúp sản phẩm có màu đồng nhất,
không có các hạt màu vón cục, kết tủa. Sự phân tán tốt hơn của chất độn
giúp cải thiện giới hạn chảy và đặc tính của vật liệu.
Chất bôi trơn được phân thành 2 loại: chất bôi trơn trong và chất bôi trơn
ngoài. Chất bôi trơn trong giúp giảm ma sát giữa các phân tử polime trong
suốt quá trình nóng chảy của nhựa và chuyển thành dạng nóng chảy. Như
vậy, chúng giúp giảm năng lượng tiêu thụ trong quá trình dẻo hóa, giảm độ
nhớt nóng chảy, cải thiện đặc tính chảy, cải thiện đầu ra của máy gia công và
cho phép gia công ở các điều kiện khó khăn.
Chất bôi trơn ngoài giảm ma sát và sự kết dính của polime nóng chảy với bề
mặt khuôn kim loại nóng trong quá trình gia công. Điều này giúp giảm mài
mòn giữa polime nóng chảy và kim loại, cải thiện đặc tính chảy. Nó cũng cải
thiện độ bóng, độ phẳng và sự đều đặn của bề mặt sản phẩm.
Hoạt tính của tác nhân bôi trơn phụ thuộc và độ phân cực của nó. Các phân
tử phân cực đóng vai trò chất bôi trơn trong đối các polime phân cực
như PVC và là chất bôi trơn ngoài đối các polime không phân cực như
poliolefin và ngược lại.
Lượng dùng tác nhân bôi trơn phụ thuộc vào sản phẩm cuối. PVC
cứng thường yêu cầu tác nhân bôi trơn trong qua trình gia công (hàm lượng
1-4 %) và thường sử dụng kết hợp cả 2 loại. Sự lựa chọn chất bôi trơn dựa
vào chất ổn nhiệt, ví dụ: axit stearic dùng với ổn chì, axit 12-hydoxystearic
dùng với ổn Ba-Ca, glycerol mono-stearat, montan wax hoặc PE wax đã được
oxi hóa được sử dụng với ổn thiếc, hỗn hợp các este của axit béo sử dụng
với ổn Ca/Zn,…Nhựa PVC dẻo yêu cầu ít tác nhân hóa dẻo hơn (0,5%) và
thường là dạng lỏng như glucerol monooleat hoặc dầu paraffin.
 
1. Axit Stearic
Axit stearic  (Tên IUPAC:
2. PE Wax
octadecanoic acid)  là một axit béo
Loại PE wax phổ biến nhất là PE wax áp suất cao
bão hòa, có dạng sáp rắn, công
(chiếm hơn 70% tổng lượng PE wax). Những PE
thức hóa học C17H35COOH. Các
wax này được sản xuất giống như nhựa PE áp
muối và este của axit stearat được
suất ao, ở áp suất cao, nhiệt độ tăng dần trong sự
gọi là stearat.
có mặt của các tác nhân tạo gốc. Giống như
Các stearat có trong mỡ và dầu
những loại wax khác, chúng có khối lượng phân
của động, thực vật. Một nguồn thu
tử thấp hơn 1 cách đáng kể so với các
hồi stearic quan trọng là dầu cọ.
loại nhựatương ứng. Phạm vi của khối lượng
Axit stearic được sản xuất bằng
phân tử được điều chỉnh trong suốt quá trình
cách chiết mỡ động thực vật với
polime hóa nhờ việc cho thêm các tác nhân điều
nước ở áp suất và nhiệt độ cao,
chỉnh. PE wax áp suất cao thường có một phần
tạo các hydrolysis của triglycerit.
tinh thể, do đó chứa các mạch nhánh ngắn như
Nó có thể được thu hồi từ quá
etyl, butyl. Khối lượng phân tử của PE wax thuộc
trình hydro hóa một số dầu thực
khoảng 3000 – 20
vật không bão hòa. Axit stearic
000begin_of_the_skype_highlighting              300
thương mại là một hỗn hợp của
0 – 20
axit stearic và axit palmitic.
000      end_of_the_skype_highlighting g/mol.
- Axit stearic lo ại Palmac 1600
- PE Wax loại H110
- Axit stearic 1810
- PE Wax loại W1111
- Axit stearic 1801
- Axit stearic 1806
3. Tác nhân chịu va đập 4. Bột nở
Một số lượng lớn các Các loại nhựa thường được chuyển thành dạng
loại nhựa như PVC, polyolefin hay xốp nhờ sử dụng tác nhân nở vật lý hoặc hóa học
polistyren có độ cứng cao nhưng với khối lượng gần như không đổi và đặc tính
giòn. Do đó cần sử dụng tác nhân cách điện được cải thiện. Ngày nay, các tác nhân
chịu va đập (impact modifier) để nở hóa học phổ biến hơn nhiều so tác nhân nở
cải thiện độ bền chịu va đập, đặc vật lý. Các tác nhân nở thông thường không hòa
biệt ở nhiệt độ thấp. Ngược lại với tan trong polime mà trải qua quá trình phân hủy
tác nhân hóa dẻo, tác nhân chịu nhiệt hoặc phản ứng hóa học, cung cấp các sản
va đập phải không được làm giảm phẩm khí.
mà làm tăng nhiệt độ biến dạng Các tiêu chuẩn quan trọng đối với bột nở là:
nhiệt. Các tiêu chuẩn khác để lựa 1. Nhiệt độ phân hủy của chúng phải phù hợp
chọn tác nhân chịu va đập dựa nhiệt độ của quá trình gia công nhựa (150-
trên hiệu quả kháng thời tiết và 250oC). Sự phân hủy cần được diễn ra tự phát,
tính trong suốt của nó. chỉ thu nhiệt hoặc tỏa nhiệt rất ít, và cần phải xảy
Tác nhân chống va đập là các loại ra ở 1 khoảng nhiệt độ hẹp (5 – 15oC).
copolime với nhiệt độ chuyển 2. Khí cần được sinh ra với hiẹu suất cao (100 –
trạng thái thủy tinh thấp. Chúng 225 ml/g), không độc, không dễ cháy và không ăn
được phân tán như một pha riêng mòn.
biệt trong nhựa nhiệt dẻo. 3. Các sản phẩm phân hủy rắn cần không gây
Tác nhân chịu va đập chỉ được sử ảnh hưởng tới quá trình gia công.
dụng cho nhựa cứng, lượng dùng 4. Chúng nên có kích thước hạt bé, sự phân bố
tối đa là 5%. Nếu CPE được sử kích thước hạt hẹp và dễ dàng phân tán trong
polime.
Bột nở phổ biến trên thị trường Việt Nam là bột
nở AC (Azodicarbonamide). Bột nở AC có nhiệt
dụng thì lượng dùng tốt nhất là 3-5
độ phân hủy 205-215 oC, thể tích khí 220 ml/g,
%. Còn đối TiO2, lượng dùng
khí thu được thường gồm N2, CO (tỷ lệ khoảng
thích hợp là 1-2 %. Khi dùng MBS,
2:1), và một lượng nhỏ khí NH3, CO2. Nhiệt độ
lượng dùng phù hợp nhất là 3-5%
phân hủy có thể được giảm thấp hơn tới 155oC
tổng khối lượng hỗn hợp.
khi sử dụng chất kích nở. Các chất kích nở có thể
là các hơpk chất của kim loại (như ZnO, ZnSt, hệ
Ba-Zn và K-Zn  hoặc muối chì) hoặc các hợp chất
- TiO2 loại KA - 100
hữu cơ (như axit, ure). Bột nở AC được sử dụng
- TiO2 loại BA01-01
trong PVC, polyolefin, polistyren, ABS, poliamide,
- TiO2 loại R902
poli (phenlylen oxit), Acrylat và các loại nhựa
- CPE 135A
khác.
- CPE Weipren 3135
Lượng dùng bột nở phụ thuộc và loại sản phẩm
 
xốp cần sản xuất.
- Bột nở AC
- Bột nở AC 700F
5. Trợ gia công
6. Chất hoá dẻo
Chất trợ gia công ACR là copolime
Chất hóa dẻo là chất mà khi được đưa vào vật
của acrylic. Chức năng quan trọng
liệu, nó giúp cải thiện độ dẻo, khả năng làm việc
nhất của trợ gia công ACR là cải
và khả năng căng phồng. Chất hóa dẻo có thể
thiện quá trình gia công và thúc
làm giảm độ nhớt nóng chảy, nhiệt độ chuyển
đẩy sự nóng chảy của hỗn
trạng thái thấp hơn, modul đàn hồi của sản phẩm
hợp PVC để thu được trạng thái
thấp hơn. Các tác nhân dẻo hóa là các hợp chất
nóng chảy ở nhiệt độ thấp nhất có
hữu cơ trơ với áp suất hơi thấp, với đa số các
thể, đảm bảo chất lượng sản
este, là những tác nhân tương tác vật lý với các
phẩm cuối.
polime cao tạo thành các một thể đồng nhất.
Trợ gia công ACR có rất nhiều
Loại chất hóa dẻo phổ biến trên thị trường Việt
loại, có thể đáp ứng được các yêu
Nam là DOP (dioctyl phthalat) và Paraffin đã
cầu khác nhau của khách hàng. Ở
được clo hóa. DOA (Dioctyl Adipate) cũng được
thị trường Việt Nam, phổ biến một
sử dụng tại Việt Nam, nhưng lượng dùng rất ít.
số loại trợ gia công ACR như:
Lượng dùng của chất hóa dẻo phụ thuộc vào loại
ACR 401, ACR 201, PA-20,
chất hóa dẻo và yêu cầu của sản phẩm cuối.
P551J,…
- Clo parafin S52 Trung Quốc
- Chất trợ gia công loại ACR 401
- Clo prafin loại 150X
- Chất trợ gia công loại ACR 201
- Dầu DOP (Diocthyl phthalat)
 
7. Chất tăng trắng quang học 8. Chất chống tia UV
Chất tăng trắng quang học tăng Chất hóa dẻo là chất mà khi được đưa vào vật
cường độ trắng sáng cho các loại liệu, nó giúp cải thiện độ dẻo, khả năng làm việc
nhựa có màu vàng nhạt. Chúng và khả năng căng phồng. Chất hóa dẻo có thể
hấp thụ các tia UV và phát xạ một làm giảm độ nhớt nóng chảy, nhiệt độ chuyển
phần năng lượng thu được dưới trạng thái thấp hơn, modul đàn hồi của sản phẩm
dạng huỳnh quang ở vùng xanh thấp hơn. Các tác nhân dẻo hóa là các hợp chất
-7 -
tím của bước sóng sau 10  – 10 hữu cơ trơ với áp suất hơi thấp, với đa số các
9
 s.
Tiêu chuẩn quan trọng đối chất
tăng trắng quang học là màu sắc
của bước sóng được phát xạ (hơi
xanh, hơi lục hoặc hơi đỏ) và độ
bền sáng của chúng. Chúng cũng
cần được hòa tan trong nhựa, bền
este, là những tác nhân tương tác vật lý với các
nhiệt trong suốt quá trình gia công
polime cao tạo thành các một thể đồng nhất.
và kháng di chuyển. Chúng được
Loại chất hóa dẻo phổ biến trên thị trường Việt
sử dụng trong rất nhiều loại nhựa,
Nam là DOP (dioctyl phthalat) và Paraffin đã
với hàm lượng thuộc khoảng
được clo hóa. DOA (Dioctyl Adipate) cũng được
0,005 – 0,1 %; khi được sử dụng
sử dụng tại Việt Nam, nhưng lượng dùng rất ít.
cùng với TiO2, đặc biệt là dạng
Lượng dùng của chất hóa dẻo phụ thuộc vào loại
rutile, chúng cần được sử dụng
chất hóa dẻo và yêu cầu của sản phẩm cuối.
với hàm lượng cao hơn. Sử dụng
- Chất chống tia UV 531
quá hàm lượng sẽ tạo màu trên
sản phẩm cuối. Chất tăng trắng
quang học cũng có thể được sử
dụng như chất hòa tan trong chất
độn hoặc chất hóa dẻo dưới dạng
masterbatch.
- Chất tăng trắng quang học
 
Tác giả bài viết: vothien
Nguồn tin: sưu tầm

You might also like