Professional Documents
Culture Documents
MỞ ĐẦU
Amoniac là một trong những hợp chất hoá học có ý nghĩa đặc biệt trong
quan trọng ngành công nghiệp hoá học vì nó có rất nhiều ứng dụng quan
trọng trong thực tế:
Trong công nghiệp sản xuất phân bón, Amoniac dùng để sản xuất ra các
loại đạm, đảm bảo sự ổn định và cung cấp đạm cho việc phát triển phát triển
nông nghiệp. Góp phần bảo đảm an ninh lƣơng thực, thực hiện công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nƣớc.
Trong công nghiệp thuốc nổ, Amôniac có vai trò quyết định trong việc
sản xuất ra thuốc nổ. Từ NH3 có thể điều chế HNO3 để sản xuất các hợp chất
nhƣ: di, tri nitrotoluen, nitroglyxêrin, nitroxenlulo, pentaerythrytol tetryl, và
amoni nitrat dùng để chế tạo thuốc nổ.
Trong ngành dệt, sử dụng NH3 để sản xuất các loại sợi tổng hợp nhƣ
cuprammonium rayon và nilon.
Trong công nghiệp sản xuất nhựa tổng hợp, NH3 đƣợc dùng làm xúc tác
và là chất điều chỉnh pH trong quá trình polyme hóa của phenol-formaldehyt
và urê-formaldehyt tổng hợp nhựa.
Trong công nghiệp dầu mỏ, NH3 đƣợc sử dụng làm chất trung hòa để
tránh sự ăn mòn trong các thiết bị ngƣng tụ axit, thiết bị trao đổi nhiệt, của
quá trình chƣng cất. NH3 dùng để trung hòa HCl tạo thành do quá trình phân
hủy nƣớc biển lẫn trong dầu thô. NH3 cũng dùng để trung hòa các vết axit
trong dầu bôi trơn đã axit hóa.
Trong quá trình cracing xúc tác lớp sôi, NH3 thêm vào dòng khí trƣớc
khi đƣa vào thiết bị kết tủa cottrell để thu hồi xúc tác đã sử dụng.
NH3 dùng để điều chế aluminu silicat tổng hợp làm xúc tác trong thiết bị
cracking xúc tác lớp cố định. Trong quá trình hydrat hóa silic, NH3 kết tủa với
nhôm sunfat ( Al2(SO4)3) để tạo một dạng gel. Sau đó rửa tạp chất Al2(SO4)3
đƣợc sấy khô và tạo hình.
Trong công nghiệp sản xuất thuốc trị bệnh, NH3 là một chất độn quan
trọng để sản xuất các dạng thuốc nhƣ sunfanilamide, sunfaliazole,
sunfapyridine. Nó cũng đƣợc sử dụng để sản xuất các loại thuốc vitamin.
Ngoài ra, NH3 còn đƣợc sử dụng trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng để
chuyển hoá SO2 và NOx từ khí ống khói. Dung dịch NH3 21% còn dùng làm
Võ Ngọc Đức
PHẦN I:
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT.
o
H
H o o
H
NH4+ giống nhƣ các ion kim loại kiềm ở tính kiềm và thuộc tính tạo
muối của nó.
Các dung dịch ngậm nƣớc của NH3 phản ứng nhƣ một bazơ yếu, vì
trong dung dịch nƣớc có quá trình:
NH3 + H30+ NH4+ + OH-
NH3 không cháy ở điều kiện thƣờng, nhƣng cháy với ngọn lửa màu
vàng dƣới áp suất oxi. Điểm bốc cháy của hỗn hợp NH3-O2 là 7800C. Sản
phẩm chính của quá trình cháy là N2 và H2O.
SVTH: Võ Ngọc Đức Trang: 4
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất NH3
4NH3 + 3O2 2 N2 + 6H2O
Trong điều kiện thích hợp, hỗn hợp NH3- không khí sẽ phát nổ khi
cháy. Hỗn hợp nổ của NH3 khô với không khí là 16-25 % V NH3. Giới hạn
này đƣợc mở rộng khi trộn lẫn với các khí cháy nhƣ H2, trộn O2 hay không
khí, ở nhiệt độ và áp suất cao hơn.
Khí NH3 bị oxi hóa tạo H2O và N2 bởi nhiều hợp chất oxyt nhƣ CuO.
Nếu dòng khí NH3 đƣợc chuyển qua CuO nung nóng thì có phản ứng:
3 CuO + 2NH3 3Cu + N2 + 3H2O
Loại phản ứng này xảy ra khi NH3 đƣợc nung nóng tới nhiệt độ cao với
oxyt của kim loại xác định vì lúc này liên kết trong oxy kém bền vững. Các
chất oxy hóa nếu đủ mạnh sẽ xảy ra phản ứng tƣơng tự ở nhiệt độ thƣờng. Ví
dụ với KMnO4.
2NH3 + 2KMnO4 2KOH + 2MnO2 + 2H2O + N2
Phản ứng giữa Cl2 với NH3 cũng có thể xem là phản ứng oxy hóa khử.
8NH3 + 3Cl2 N2 + 6NH4Cl
NH3 có thể bị oxy hóa tạo NO khi ở trong hỗn hợp 100 % NH3 với
không khí và có mặt của xúc tác ở nhiệt độ cao:
4NH3 + 5O2 Pt 4NO + 6H2O
Ở nhiệt độ thƣờng NH3 là một khí bền vững. ở nhiệt độ cao nó bắt đầu
phân hủy thành N2 và H2. Tốc độ quá trình phân hủy chịu ảnh hƣởng của bản
chất NH3 với khí tạo thành trong khi tiếp xúc.
Ở nhiệt độ thƣờng, NH3 có thể hòa tan K, Na nhƣng tốc độ chậm, có
thể mất vài ngày.
2K + 2NH3 2KNH2 + H2
Amid kali
2Na + 2NH3 2NaNH2 + H2
Amid natri
Liti amid cũng đƣợc tạo thành khi Li bị nung nóng trong dòng khí NH3
có mặt xúc tác Pt đen.
Khi nung NH3 cùng với một kim loại hoạt động nhƣ Mg thì nitrit
(hợp chất cơ kim) sẽ tạo thành.
3Mg + 2NH3 Mg3N2 + 3H2
Dung dịch đồng sunfat trong dung dịch amôni hyđrôyt dƣ tạo thành phức:
CuSO4 + 2NH4OH Cu(OH)2 + (NH4)2SO4
Cu(OH)2 Cu2+ + 2OH-
Bảng II.1. Số liệu các nguồn nguyên liệu thô dùng sản suất NH3
Nguyên liệu 1961/1962 1971/1972
103 tấn/năm % 103 tấn/năm %
Khí lò cốc và than đá 2800 18 4600 9
Khí tự nhiên 7800 50 32100 63
Naphta 2050 13 10700 21
Các sản phẩm dầu khác 2950 19 3600 7
Tổng cộng 15600 100 51000 100
Theo số liệu trên thì ta thấy các nhà máy sản xuất NH3 mới hầu nhƣ dựa
vào nguồn nguyên liệu chính là khí tự nhiên và naphta. Xu hƣớng này cũng
tiếp tục trong tƣơng lai.
Phản ứng tổng quát của quá trình tổng hợp NH3:
Đây là phản ứng thuận nghịch, tỏa nhiệt, giảm thể tích tiến hành trên xúc
tác sắt. Dƣới đây sẽ lần lƣợt xét một số vấn đề cơ bản của phản ứng thuộc loại
này.
III.1. Cân bằng của phản ứng và hiệu ứng nhiệt của phản ứng: [1], [4]
Hằng số cân bằng đƣợc biểu diễn bằng biểu thức:
2
PNH
KP 3
PN PH
3
2 2
Trong đó PNH , PN , PH là áp suất riêng phần của các cấu tử NH3, N2,
3 2 2
H2.
Hằng số cân bằng có thể tính theo phƣơng trình Van'tHoff :
d(lnK P ) ΔH
dT RT 2
Phƣơng pháp này có độ chính xác không cao vì khó xác định đƣợc các
giá trị nhiệt dung đẳng áp của các cấu tử ở áp suất cao và định luật Dalton về
áp suất riêng phần có sai số lớn khi áp dụng với khí thực.
Sử dụng phƣơng pháp tính theo Phugat cho kết quả phù hợp hơn:
f NH NH
2 2
PNH
K f 1/2 33/2 3 3
f N fH N H 3
PN PH 3
2 2 2 2 2 2
Trong đó:
f i là fugat của cấu tử i lúc cân bằng.
Pi là áp suất riêng phần của cấu tử i lúc cân bằng.
i là hệ số fugat của cấu tử i, đƣợc tính theo công thức:
f i
i Pi
Nång ®é NH 3 %
100 400 500
600
80
700
60
800
40
20
Theo đồ thị này ta thấy, ở cùng một nhiệt độ phản ứng, áp suất càng cao
nồng độ NH3 cân bằng ya càng lớn, tuy nhiên sự tăng này không đều. Khi áp
suất tăng từ 70 đến 80 MPa thì ya tăng 2,5%. Khi áp suất tăng từ 20 đến 30
MPa thì ya tăng 5%. Ở áp suất thấp ya tăng mạnh hơn.
Tỷ lệ các cấu tử trong hỗn hợp phản ứng cũng ảnh hƣởng tới cân bằng
của quá trình chuyển hóa. Đặt tỉ lệ các cấu tử H2/N2 bằng r và gọi no là tổng số
mol ban đầu của N2 và H2, ta có :
1
n oH no
2 1 r
n oN
r
và no
2 1 r
Sau thời gian phản ứng t, số mol NH3 sinh ra là n a , theo phƣơng trình
phản ứng ta có nồng độ các cấu tử tại thời điểm t nhƣ sau :
N2 + 3H2 2NH3 Tổng số mol
no r
t=0 n 0 no
1 r 1 r o
no 1 r 3
t n0 no no na no na
1 r 2 1 r 2
Nồng độ phần mol cân bằng của NH3 là :
no
ya
no na
Từ đó ta có số mol NH3 bằng :
n y
na o a
1 ya
Nồng độ phần mol của N2
100 MPa
50
40
60 MPa
30
0 30 MPa
20
mol
10 10 MPa
0
1 3 5 r
Hình III.2. Đồ thị phụ thuộc nồng độ cân bằng
vào áp suất và tỉ lệ mol cấu tử
Từ đồ thị này ta thấy rằng nồng độ phần mol amoniac lúc cân bằng ya đạt
cực đại ở giá trị tỉ lệ mol H2/N2 tƣơng ứng bằng 3.
III.3. Xúc tác trong quá trình tổng hợp NH3: ([1], [4])
Cũng nhƣ những phản ứng thuận nghịch, tỏa nhiệt khác, để nâng cao
nồng độ NH3 ở trạng thái cân bằng, cần hạ thấp nhiệt độ. Nhƣng nhƣ vậy
không thể tăng nhanh tốc độ phản ứng, cho nên phải dùng xúc tác để nâng cao
tốc độ phản ứng.
Các nguyên tử có đặc điểm là ở lớp vỏ điện tử thứ hai tính từ ngoài vào
mà không bão hòa thì đều có thể làm xúc tác cho quá trình tổng hợp. Thí dụ:
Os, U, Fe, Mo, Mn, W, …
SVTH: Võ Ngọc Đức Trang: 11
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất NH3
Trong đó U và Os có hoạt tính cao nhất. Nhƣng Os thì quá đắt còn U thì
dễ bị ngộ độc bởi hơi nƣớc, nên chúng rất ít đƣợc sử dụng. Fe nguyên chất có
hoạt tính trung bình, nhƣng tuổi thọ ngắn và dễ mất hoạt tính; còn Mn, Mo,
W,… hoạt tính không bằng sắt.
Qua nhiều thí nghiệm và nghiên cứu, cho đến nay hầu hết đều dùng xúc
tác có thành phần chủ yếu là Fe và thêm một số phụ gia.
Trong công nghiệp đã sử dụng hai loại xúc tác sắt: Một loại ở dạng oxyt
sắt, một loại ở dạng feric cyanua. Loại feric cyanua trƣớc kia dùng cho quá
trình áp suất thấp, tuy hoạt tính cao nhƣng dễ vỡ và dễ trúng độc cho nên hiện
nay ít dùng. Xúc tác dùng chủ yếu hiện nay là xúc tác oxyt sắt.
Thành phần chủ yếu của oxyt sắt là oxyt sắt II và oxyt sắt III, thành phần
phụ gia là các oxyt kim loại: Al2O3, CaO, Hg2O,…Nói chung trong xúc tác
oxyt sắt hàm lƣợng FeO vào khoảng 24 - 38% trọng lƣợng. Nếu tăng hàm
lƣợng FeO một cánh hợp lí thì có thể nâng cao tính chịu nhiệt và tăng độ bền
của xúc tác. Tỉ lệ Fe2+/Fe3+ xấp xĩ bằng 0,5 tƣơng đƣơng với Fe3O4.
Có thể giải thích tác dụng của phụ gia như sau:
Mạng lƣới tinh thể của Fe3O4(FeO.Fe2O3) khi thêm Al2O3 vào thì nó có
thể tác dụng với FeO hình thành Fe.Al2O4(FeO.Al2O3). Cho nên Fe3O4 và
Fe.Al2O4 dẽ hình thành hỗn tinh(hỗn hợp tinh thể). Sau khi xúc tác sắt bị H2
hoàn nguyên thành - Fe, còn Al2O3 không bị hoàn nguyên. Nếu không thêm
Al2O3 thì do khoảng cách mạng lƣới tinh thể của Fe3O4 và - Fe khác nhau,
cho nên khi kết tinh sắt rất dễ xảy ra hiện tƣợng kết tinh lại, khi có Al2O3 thì
nó nằm kẹt giữa, ngăn ngừa sự lớn lên của những tinh thể sắt nhỏ. Khi đó
diện tích bề mặt lớn, nâng cao năng lƣợng dƣ của bề mặt làm cho hoạt tính
cũng tăng.
Ngoài ra khi hàm lƣợng Al2O3 tƣơng đối cao thì tính chịu nhiệt của xúc
tác cũng tăng.
Ví dụ:
Các xúc tác chứa 3,5 - 4,5% Al2O3 ; 4,5 - 5,5% Al2O3 và 11 - 12% Al2O3
(còn có 2% K2O) thì phạm vi nhiệt độ sử dụng dƣới 5000C , 500 - 570oC và
600 - 650oC.
Nhƣng nếu hàm lƣợng Al2O3 quá nhiều cũng có hại vì khi đó khó tiến
hành hoàn nguyên xúc tác oxit sắt, mặt khác do Al2O3 thể hiện tính axit nên
gây khó khăn cho quá trình nhả NH3 sinh ra ở bề mặt .
Tác dụng của K2O:
Theo thuyết điện tử về xúc tác thì trong quá trình hấp phụ N 2 và H2 ở
trạng thái khí để tạo thành NH3 và trong quá trình giải hấp NH3, khí hấp phụ
Kết quả nghiên cứu quá trình hấp phụ và phản ứng trên bề mặt xúc tác
sắt:
Ns + Had NHad
NHad + Had NH2,ad
Các nguyên tử N và H bị hấp phụ bằng sự phân bố trên bề mặt xúc tác
Fe. Tốc độ phản ứng tổng quát đƣợc xác định bằng tốc độ phân ly N2 hấp phụ
trên bề mặt xúc tác Fe.
Theo các nghiên cứu hiện đại trên bề mặt đơn tinh thể Fe, khi năng
lƣợng hoạt hóa của quá trình phân ly N2 tăng lên trên bề mặt đƣợc phủ kín bởi
N2 hấp phụ.
Năng lƣợng hoạt hóa, khả năng phản ứng và hệ số bám dính phụ thuộc
vào cấu trúc bề mặt xúc tác: năng lƣợng hoạt hóa của quá trình hấp phụ N2
gần nhƣ bằng 0 trên bề mặt Fe(111) < Fe(100) < Fe(110). Ngƣợc lại, khả
năng phản ứng của quá trình tổng hợp NH3 cao hơn khoảng 2MPa(20 bar) thì
tăng lên. Dù vậy nhƣng việc hấp phụ trên bề mặt Fe(111) và Fe(110) đƣợc kết
hợp với sự sắp xếp lại của các nguyên tử trên bề mặt.
Cấu hình nguyên tử thuận lợi nhất để tạo thành pha N2 hấp phụ trên bề
mặt Fe(100) đƣợc biểu diễn nhƣ hình III.3.
Tùy vào tính nhạy cảm của
quá trình tổng hợp NH3 với cấu Fe
trúc và khả năng phản ứng cao
của bề mặt nguyên tử với số phối N
trí bằng 7 mà bổ sung vào bề mặt
Fe(111) nhƣng không bổ sung
vào bề mặt của Fe(110) và
Fe(100). Hình III.3
Năm 1939, Temkin dựa trên giả thiết về cơ cấu phản ứng:
H2 trong H2 trong
N2(pha khí) N2(hấp phụ) 2NH(hấp phụ) 2NH2,hp
pha khí pha khí
H2 trong
2NH3,hp N2(pha khí)
pha khí
Đồng thời đƣa ra một số giả thiết sau:
- Bƣớc hấp phụ là bƣớc khống chế.
- Hấp phụ bề mặt rất không đồng đều.
- Phản ứng không cách xa trạng thái cân bằng lắm. Độ che phủ của N2
hấp phụ trên bề mặt là trung bình.
- Trạng thái hấp phụ chủ yếu là N2, còn độ che phủ của H2, NH, NH2,
NH3 đều rất nhỏ.
- Khí là khí lí tƣởng.
Trên cơ sở đó rút ra phƣơng trình động học có dạng:
α 1α
p3 p2
H NH3
r k1 p N 2 2 k2 3
2 p pH
NH3 2
Trong đó:
r : tốc độ tức thời của quá trình tổng hợp.
k1, k2 : hằng số tốc độ của phản ứng thuận và phản ứng nghịch.
p N , p H , p NH : áp suất riêng phần của N2, H2, NH3.
2 2 3
: hằng số phụ thuộc vào tính chất của xúc tác; áp suất làm việc và
mức độ cách xa cân bằng.
Đối với xúc tác oxyt sắt thƣờng dùng trong công nghiệp thì = 0,5. Khi
đó phƣơng trình động học có dạng:
p1,5 p
N2 NH3
r k1 p N k 2 1,5
2 p NH pH
3 2
Trong đó:
E1, E2: năng lƣợng hoạt hóa biểu kiến của phản ứng thuận và
phản ứng nghịch.
: số phân tử phản ứng.
Ta thấy, khi phản ứng ở xa trạng thái cân bằng thì các công thức trên
không còn hợp lí nữa.
Dựa theo các cơ cấu khác nhau ngƣời ta đã đƣa ra 2 phƣơng trình động
học:
r k pN
2
r k p N p 0,5
/ /
H
2 2
Ngoài ra, khi làm việc ở áp suất cao, thực tế khí là khí thực, khi đó fugat
bằng áp suất riêng phần thì sẽ đƣợc công thức chính xác hơn nhƣng phức tạp
hơn.
Từ phƣơng trình động học trên ta xét những yếu tố ảnh hƣởng đến tốc độ
phản ứng:
1. Ảnh hưởng của nhiệt độ:
Trong điều kiện thành phần khí, nhiệt độ, áp suất, xúc tác cố định, ứng
với một hiệu suất tổng hợp cũng có một nhiệt độ thích hợp nhất mà tại đó tốc
độ phản ứng đạt cao nhất.
Có thể tìm đƣợc nhiệt độ thích hợp nhất bằng cách lấy đạo hàm của r
theo T và cho bằng 0. Tức là từ điệu kiện
dr
0
dT p, y
Ta sẽ rút ra đƣợc :
p NH E2 ya E2
K p(Tm) 0,5 31,5
p N pH E1 p y 0,5
N pH
1,5 E1
2 2 2 2
Từ quan hệ này ta thấy:
Tm = f(thành phần khí, áp suất, xúc tác).
1
80
70
90
60
3 2
50
40
30
4
20
10
0
200 280 360 440 520 600 680
Nhiệt độ, 0C
Hình III.4. Đƣờng cong nhiệt độ thích hợp nhất của phản ứng tổng hợp NH3.
1,2 : khi ở áp suất 1000 at; 3,4: khi ở 300 at.
Từ đồ thị ta thấy:
- Khi áp suất cố định, thì Tm và To(nhiệt độ cân bằng) giảm khi hiệu suất
tổng hợp tăng.
- Khi thành phần cố định, thì Tm và To tăng khi áp suất tăng.
Khi áp suất nhƣ nhau, đối với xúc tác có E1 và E2 khác nhau, thì To
không đổi còn Tm khác nhau; xúc tác nào có E1 hoặc E2 lớn thì Tm sẽ cao hơn
và ngƣợc lại.
2. Ảnh hưởng của tỉ lệ thành phần H2/N2 = r, đối với tốc độ phản ứng tổng
hợp.
Khi nhiệt độ, áp suất, nồng độ NH3, và nồng độ ban đầu của khí trơ cố
định thì tốc độ phản ứng sẽ thay đổi theo tỉ lệ H2/N2 = r, và cũng xuất hiện
một tỉ lệ H2/N2 thích hợp nhất, mà ứng với tỉ lệ đó tốc độ phản ứng là cao
nhất. Ta có thể tìm đƣợc tỉ lệ thích hợp nhất bằng cách lấy đạo hàm riêng của
tốc độ phản ứng theo r0 rồi cho bằng 0.
Quá trình suy diễn nhƣ sau:
rP
1 y1,5
2,5
PNH
3
dr
Lấy 0
dy
dr
dy
k1 P 0,5
1
PNH
1 y1,5 1,5 1 y0,5 0
3
Suy ra : y = 0,5
H 0,6 3
Tỷ lệ : 2 1,5
N 2 0,4 2
Vậy tỉ lệ thích hợp nhất đối với tốc độ phản ứng là 1,5. Nhƣng nhƣ vậy
thì mâu thuẫn với tỉ lệ thích hợp nhất đối với cân bằng phản ứng.
Để đảm bảo phản ứng tiến hành với tốc độ cao, giữ tỉ lệ H2/N2 = 1,5 thì
xảy ra tình trạng sau: Do quá trình phản ứng tiêu hao H2/N2 = 3 : 1, nên theo
phản ứng tiến hành này thì tỉ lệ này ngày càng nhỏ, càng ngày càng xa điều
kiện cân bằng của phản ứng, mặt khác tỉ lệ thích hợp nhất đối với phản ứng
cũng bị phá vỡ.
Thực tế kết quả tính toán đã cho thấy, tỉ lệ thích hợp nhất thay đổi theo
thành phần của NH3 (ya). Khi ya rất nhỏ, tỉ lệ thích hợp nhất vào khoảng 1,5.
Khi ya tăng dần đến giá trị cân bằng, thì tỉ lệ thích hợp nhất tiến dần đến 3.
Trong thực tế sản xuất vẫn lấy H2/N2 theo tỉ lệ 3:1 cho nên tỉ lệ H2/N2 ở bất cứ
thời gian nào cũng đều là 3.
3. Ảnh hưởng của áp suất
PH1,5 P
Ta có : r k1 PN 2 k NH3
2
2 PNH PH1,5
3 2
Giả sử N2 yN %
2
H2 yH %
2
NH 3 y a %
Áp suất chung là P
PN P y N
2 2
60
Nồng độ NH3 trong khí
khỏi tháp, ya %
100 MPa
40
60 MPa
20 10 MPa 30 MPa
ra
Tóm lại, tăng cao tốc độ không gian, có thể nâng cao năng lực làm việc
của xúc tác, tức là nâng cao hệ số sử dụng xúc tác. Song khi lựa chọn tốc độ
không gian không chỉ đơn thuần là xét đến vấn đề làm sao sử dụng xúc tác
hợp lý nhất, mà còn phải chú ý đến cả vấn đề thay đổi các phụ tải của các
thiết bị khác nữa ở trong thiết bị tổng hợp.