You are on page 1of 40

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: TỔNG QUÁT VỀ NH3........................................................................4


1.1 Giới thiệu về NH3................................................................................................4
1.2 Tính chất vật lý của amoniac...............................................................................4
1.3 Tính chất hóa học của amoniac............................................................................5
1.4 Ứng dụng.............................................................................................................7
CHƯƠNG II: TỔNG QUÁT VỀ THÁP HẤP THỤ DẠNG ĐỆM............................8
2.1 Định nghĩa hấp thụ..............................................................................................8
2.2 Phân loại.............................................................................................................8
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ........................................................8
2.4 Ứng dụng của quá trình hấp thụ...........................................................................9
2.5 Lựa chọn dung môi............................................................................................10
2.6 Tháp hấp thụ......................................................................................................11
2.6.1 Thiết bị loại đĩa (tháp mâm)............................................................................11
2.6.2 Thiết bị loại bề mặt.........................................................................................11
2.6.3 Thiết bị loại màng...........................................................................................11
2.6.4 Tháp đệm........................................................................................................12
2.6.4.1 Khái niệm....................................................................................................12
2.6.4.2 Vật chêm......................................................................................................13
2.6.4.3 Ưu – nhược điểm của tháp đệm...................................................................16
2.7 Dây truyền công nghệ........................................................................................17
2.7.1 Sơ đồ dây truyền công nghệ............................................................................17
2.7.2 Thuyết minh sơ đồ công nghệ.........................................................................17
CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ CHÍNH..................................19
3.1.Tính cân bằng vật liệu........................................................................................19
3.2 Xây dựng đường cân bằng và đường làm việc...................................................20
3.3 Tính toán đường kính tháp.................................................................................22
3.4 Tính chiều cao tháp............................................................................................23
CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN CƠ KHÍ VÀ THIẾT BỊ PHỤ....................................29
4.1 Vận tốc ống dẫn khí vào và ra...........................................................................29
4.2 Vận tốc ống dẫn lỏng vào và ra:........................................................................29
4.3 Tính chiều dày tháp:..........................................................................................29
4.4 Đáy và nắp:........................................................................................................31

Trang 1
4.5 Bích ghép thân với đáy, nắp:.............................................................................31
4.6 Bích ghép ống dẫn khí, ống dẫn lỏng với thân tháp:..........................................32
4.7 Đĩa phân phối lỏng:...........................................................................................33
4.8 Tính lưới đỡ đệm...............................................................................................33
4.9 Bồn cao vị..........................................................................................................34
4.10 Bơm chất lỏng..................................................................................................36
4.11 Quạt thổi khí....................................................................................................37
KẾT LUẬN.............................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................40

Trang 2
LỜI NÓI ĐẦU
Amoniac là một hóa chất dùng phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp khác
nhau. Sự phát xạ của không khí có chứa amoniac vào khí quyển mà không có biện
pháp xử lý, gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe con người và môi trường.
Một phương pháp có hiệu quả cao để xử lý amoniac từ khí thải là yêu cầu cấp
thiết. Những nguồn thải ra khí amoniac bao gồm: quá trình sản xuất phân bón, quá
trình điều chế than cốc sử dụng phương pháp khôi phục sản phẩm phụ, sự đốt cháy
nguyên liệu hóa thạch, quá trình chăn nuôi và những hệ thống làm lạnh sử dụng
amoniac như một môi chất lạnh…Người ta có thể kiểm soát được lượng amoniac ở
những quá trình này bằng nhiều cách như: sử dụng tháp lọc khí ẩm, sử dụng phương
pháp nước ngưng để loại bỏ khí, khôi phục và tái chế những dòng thải, những hệ thống
thu nạp.... Trong đồ án này, em xin trình bày phương pháp sử dụng tháp đệm để hấp
thụ NH3.

Trang 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUÁT VỀ NH3
1.1 Giới thiệu về NH3
Amoniac là một hợp chất của nitơ và hydro với công thức NH3, có tên quốc tế (theo
IUPAC) là “Azane”, “Amoniac”, “Hydrogen nitride” và một số tên khác. Amoniac
không màu, dạng khí có mùi cay nồng đặc trưng. Nó nhẹ hơn không khí, mật độ của
nó là 0,589 lần so với không khí. Nó có thể dễ dàng hóa lỏng do sự liên kết mạnh mẽ
giữa các phân tử hydro, nó có nhiệt độ sôi là –33,34°C và nhiệt độ nóng chảy là –
77,7°C. Là phân tử có cực, amoniac là một chất khí khá nhẹ (d=0,596g/cm3), tan nhiều
trong nước, 1 lít nước ở 0°C hòa tan được 1200l khí NH3, ở 20°C là 700l khí NH3.
Hiện tượng tan nhiều của NH3 ở trong nước được giải thích bằng sự liên kết hydro giữa
phân tử NH3 và phân tử H2O.
Amoniac đóng góp đáng kể vào dinh dưỡng nhu cầu của các sinh vật trên mặt đất bằng
cách phục vụ như là một tiền thân của thực phẩm và phân bón. Amoniac trực tiếp hay
gián tiếp cũng là một khối xây dựng để tổng hợp nhiều dược phẩm.
Amoniac được sử dụng trong thương mại thường được gọi là khan amoniac. Thuật
ngữ này nhấn mạnh đến sự vắng mặt của nước trong vật liệu. Bởi vì NH 3 sôi ở –
33,34°C (–28,012°F), chất lỏng phải được lưu trữ dưới áp lực cao hoặc ở nhiệt độ
thấp.
1.2 Tính chất vật lý của amoniac
NH3 tan trong nước phát nhiều nhiệt và cho dung dịch có d < 1 (dung dịch NH 3 25% có
d = 0,91g/cm3). Nếu đun nóng lên đến 100°C thì tất cả NH3 trong dung dịch bay hơi
hết.
Amoniac có tác dụng kích thích làm chảy nước mắt, nhẹ hơn không khí. Nhiệt độ tới
hạn của amoniac rất cao 405,55°K nên amoniac dễ hóa lỏng. Amoniac hóa lỏng ở
239,75°K và hóa rắn ở 195°K. Amoniac lỏng không màu, ở gần nhiệt độ sôi có hằng
số điện môi = 22. Amoniac lỏng là dung môi rất tốt cho nhiều muối vô cơ. Các kim
loại kiềm và kiềm thổ hòa tan trong amoniac lỏng. Amoniac lỏng có entapi bốc hơi
lớn, vì vậy được dùng để nạp các máy lạnh.
Ở trạng thái rắn amoniac kết tinh mạng lập phương tâm mặt:

Trang 4
Phân tử NH3 có cấu tạo hình tháp tam giác với d N–H = 1,015 và góc hóa trị HNH =

10703, tương ứng cấu hình electron như sau:


Do sự lai hóa sp3 của nguyên tử nitơ mà cặp electron hóa trị tự do (ở N) phân bố trên 1
sp3 được định hướng rõ rệt trong không gian, vì vậy phân tử NH 3 rất dễ cho cặp
electron đó tạo nên liên kết cho – nhận (liên kết phối trí) với các nguyên tử khác và

liên kết có độ phân cực lớn .


Cặp electron hóa trị tự do và tính phân cực của liên kết N–H tạo nên liên kết hidro
giữa các phân tử NH3, vì vậy NH3 dễ bị nén, có nhiệt bay hơi cao và tan nhiều trong
nước. Ở nhiệt độ thường chỉ cần áp suất 6 7 atm là có thể hóa lỏng nó.
1.3 Tính chất hóa học của amoniac
Cũng do có cặp electron hóa trị tự do và ít bền mà NH 3 có hoạt tính hóa học cao. Nó có
thể cho ba loại phản ứng: phản ứng cộng, phản ứng khử và phản ứng thế, trong đó đặc
trưng hơn cả là phản ứng cộng.
Amoniac bền ở nhiệt độ thường. Khi đun nóng có xúc tác amoniac tự phân hủy theo
chiều ngược lại của phương trình tổng hợp. Phản ứng ở trạng thái cân bằng xác định.
Amoniac bị phân hủy khi chiếu xạ bằng tia tử ngoại.
Trong oxi nguyên chất, amoniac cháy với ngọn lửa vàng nhạt tạo thành N 2 và H2O.
Dưới áp suất lớn, hỗn hợp amoniac và oxi có thể nổ:

Nếu có chất xúc tác là platin hay hợp kim platin – rodi ở 800 – 900 oC thì khí amoniac
bị O2 không khí oxi hóa thành nito oxit:

Các chất oxi hóa khác như nước oxy già, axit cromic, kalipemanganat oxi hóa amoniac
một cách dễ dàng.
Khí amoniac và dung dịch cháy trong clo, brom tạo thành N2.

Amoniac cộng hợp được với rất nhiều chất: nước, axit, muối.

Trang 5
Quan trọng nhất là phản ứng cộng với nước. Khi tan trong nước NH 3 tác dụng với
nước theo sơ đồ sau:
NH3 + HOH → NH4+ + OH-
Sự xuất hiện ion OH- tạo nên môi trường bazơ của dung dịch (nhưng là bazơ yếu vì có
hằng số điện li K = 1,8.10-5). Trong dung dịch amoniac luôn có một cân bằng kép:
NH3 + HOH → NH4OH → NH4+ + OH-
Vì vậy trong dung dịch nước luôn có mùi NH3 và có thể xem không có NH4OH.
Ngay ở trạng thái khí, cũng cho phản ứng cộng với khí HCl tạo thành muối amoni
clorua:
NH3 + HCl = NH4Cl
Ngoài những loại phản ứng cộng như trên đã nói, NH 3 còn cho một loại phản ứng kết
hợp đặc biệt với các muối tạo thành những hợp chất có thành phần giống như các
hydrat gọi là các amoniacat, ví dụ: AgNO3.2NH3, CuSO4.4NH3…hoặc tạo thành các
hợp chất phức với nhiều muối.
Trong khi đó bản thân NH3 khan lại là một axit rất yếu, có thể mất 1 proton H + tạo
thành anion amid NH2−. Ví dụ cho liti nitrua vào NH3 lỏng người ta nhận được anion
amid (NH2-):
Li3N(s) + 2 NH3 (l) → 3 Li+(am) + 3 NH2−(am)
Hydro trong NH3 có thể bị các kim loại mạnh đẩy ra và thế chỗ để tạo ra các nitrua như
magie có thể cháy trong NH3 để tạo magie nitrua Mg3N2. Natri hoặc kali kim loại nóng
có thể tạo ra các nitrua (NaNH2, KNH2) khi tác dụng với NH3.
NH3 bền ở nhiệt độ thường nhưng khi đun nóng lên 300°C nó bắt đầu phân hủy và ở
600°C nó phân hủy gần như hoàn toàn:

H2 tạo thành làm cho NH3 nóng có tính khử mạnh.


N3- có thể bị oxy hóa lên các trạng thái oxy hóa cao hơn của nitơ, đặc biệt là dễ bị oxy
hóa lên N0 (N2) và N2+ (NO).
Các chất oxy hóa như CuO, nước javen oxy hóa được NH3 thành N2:

Phản ứng này được dùng để khử sạch lớp oxit kim loại trên bề mặt kim loại khi hàn.

Trang 6
Các nguyên tử hydro của amoniac có thể được thay thế bằng các nguyên tử kim loại.

Phản ứng giữa amoniac và kim loại hình thành các hợp chất amidua ( ),

imidua ( ) và nitrua ( ) trong số các amidua, phổ biến nhất là amidua của
kim loại kiềm và kiềm thổ.
Ví dụ: Ở 3500C, natri tác dụng với NH3 cho amiđua natri NaNH2:
2Na + 2H3N = 2NaNH2 + H2
NH3 tự bốc cháy ở 651°C và có thể tạo hỗn hợp nổ với không khí khi nồng độ nằm
trong vùng 16 – 25%.
NH3 có tính ăn mòn các kim loại và hợp kim chứa đồng (Cu), kẽm (Zn), nhôm (Al),
vàng (Au), bạc (Ag), thủy ngân (Hg).... Vì vậy trong thực tế người ta khuyến cáo
không nên để hơi hoặc dung dịch amoniac tiếp xúc với các vật dụng có chứa các kim
loại hoặc hợp kim này. Khi NH3 tiếp xúc lâu dài với một số kim loại (Au, Ag, Hg, Ge,
Te, Sb…) thì có thể tạo ra các hợp chất kiểu fuminat dễ gây nổ nguy hiểm.
Amoniac lỏng phá hủy các chất dẻo, cao su, gây phản ứng trùng hợp nổ của etylen
oxit.
1.4 Ứng dụng
Phân bón: Khoảng 73% (tính đến 2004) amoniac được sử dụng làm phân bón trên toàn
thế giới nhằm cung cấp đạm cho cây. Vì vậy ngành công nghiệp sản xuất phân bón
dựa vào amoniac là một thành phần quan trọng của ngân sách thế giới.

Tiền thân để tổng hợp các hợp chất nitơ: Amoniac trực tiếp hoặc gián tiếp là tiền thân
của các hợp chất chứa nitơ nhất. Hầu như tất cả các hợp chất nitơ tổng hợp có nguồn
gốc từ amoniac. Một dẫn xuất quan trọng là acid nitric, acid nitric được tạo ra thông
qua quá trình Ostwald bởi quá trình oxy hóa của amoniac với không khí trên một đĩa
bạch kim có xúc tác ở 700 – 850°C, ~ 9 atm. Nitric oxide là một trung gian trong việc
chuyển đổi này: NH3 + 2O2 → HNO3 + H2O .Axit nitric được sử dụng để sản xuất
phân bón, vật liệu nổ và các hợp chất nhiều organonitrogen.

Dung dịch amoniac đặc 25% được dùng nhiều trong các phòng thí nghiệm.
Cleaner: NH3 trong nước (amoni hydroxit) được sử dụng như là một mục đích chung
cho các bề mặt sạch hơn, như nó được sử dụng để làm sạch kính, sứ, thép không gỉ và
nó cũng thường được sử dụng để làm sạch lò vì amoniac có khả năng hòa tan kim loại
oxit.

Trang 7
Lên men: Amoniac là giải pháp (ở 16 – 25%) được sử dụng trong ngành công nghiệp
lên men như là một nguồn cung cấp nitơ cho vi sinh vật cũng như để điều chỉnh pH
trong quá trình lên men này.
Chất làm lạnh R717: Do tính chất bay hơi thuận lợi của nó, amoniac là chất làm lạnh.
Amoniac khan được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng điện lạnh công nghiệp.
Điều chế hidrazin N2H4 (chất đốt cho tên lửa).

CHƯƠNG II: TỔNG QUÁT VỀ THÁP HẤP THỤ DẠNG ĐỆM


2.1 Định nghĩa hấp thụ
Trong quá trình sản xuất hóa học thường chúng ta thu được hỗn hợp khí nhiều cấu tử,
muốn tiếp tục gia công chế biến chúng ta phải tách chúng ta thành từng cấu tử.
Ví dụ: như sau khi hóa than ta thu được hỗn hợp khí các chất N 2, H2, H2S, NH3, CO,
CO2…muốn dùng hỗn hợp ấy để tổng hợp NH 3 để sản xuất phân đạm (Ure) ta phải
tách chúng ra.
Có nhiều phương pháp để tách hỗn hợp khí thành cấu tử.
+ Phương pháp hóa học.
+ Phương pháp cơ lý (dựa trên chính chất hóa lỏng ở các nhiệt độ khác nhau).
+ Phương pháp hút: dùng chất lỏng hay chất rắn xốp để hút. Nếu dùng chất lỏng
gọi là quá trình hấp thụ, nếu dùng chất rắn gọi là quá trình hấp phụ.
Như vậy hấp thụ là quá trình hút khí bằng chất lỏng, khí được hút gọi là chất bị hấp
thụ, chất lỏng dùng để hút gọi là dung môi (còn gọi là chất hấp thụ), khí không bị hấp
thụ gọi là khí trơ. Quá trình như vậy cần sự truyền vật chất từ pha khí vào pha lỏng.
Nếu quá trình xảy tra theo chiều ngược lại, nghĩa là từ pha lỏng vào pha khí ta có quá
trình nhả.
Ví dụ: hỗn hợp lỏng gồm dung môi và benzen, toluen sẽ đi vào pha khí và được mang
đi, dung môi ban đầu được dùng lại. Nguyên lý của hai quá trình hấp thụ và nhả khí về
cơ bản là giống nhau.
2.2 Phân loại
Phụ thuộc vào bản chất của sự tương tác giữa chất hấp thụ và chất bị hấp thụ trong pha
khí, phương pháp hấp thụ được chia làm 2 loại:
+ Hấp thụ vật lý: dựa trên sự hòa tan của cấu tử pha khí trong pha lỏng.
Trang 8
+ Hấp thụ hóa học: giữa chất bị hấp thụ và chất hấp thụ hoặc cấu tử trong pha lỏng
xảy ra phản ứng hóa học.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ
Sự hấp thụ phụ thuộc vào bản chất của các cấu tử (chất hấp thụ và dung môi). Những
chất có tính chất tương đồng thì càng dễ hoà tan vào nhau. Điều này đã được trình bày
ở phần trên. Ngoài ra nhiệt độ và áp suất là những yếu tố ảnh hưởng quan trọng lên
quá trình hấp thụ. Cụ thể là chúng có ảnh hưởng lên trạng thái cân bằng và động lực
quá trình.
Nếu tăng nhiệt độ thì giá trị hệ số của định luật Henry tăng, đường cân bằng sẽ dịch
chuyển về trục tung (hình 4). Giả sử đường làm việc là P, Q không đổi nếu nhiệt độ
tăng lên thì động lực truyền khối sẽ giảm. Nếu nhiệt độ tăng quá cao thì không những
động lực truyền khối giảm mà ngay cả quá trình sẽ không thực hiện được theo đường
làm việc P, G cho trước. Mặc dù vậy, nhiệt độ cao cũng ảnh hưởng tốt vì độ nhớt của
dung môi giảm, có lợi đối với trường hợp trở lực khuyếch tán chủ yếu nằm trong pha
lỏng.

Hình 4: Ảnh hưởng của nhiệt độ, áp suất lên quá trình hấp thụ.
Nếu tăng P của hỗn hợp khí thì giá trị hệ số cân bằng sẽ giảm và do đó đường cân
bằng sẽ gần về trục hoành (hình 4). Như vậy nếu tăng P thì quá tình truyền khối sẽ tốt
hơn vì động học quá trình lớn hơn. Nhưng quá trình tăng áp dẫn đến tăng nhiệt độ, và
việc tăng áp suất cũng gây khó khăn cho việc chế tạo thiết bị, cho nên ta chỉ thực hiện
quá trình hấp thụ ở áp suất cao đối với chất khí khó hoà tan.

Trang 9
Ví dụ: hấp thụ CO2 với dung môi là nước ở 17 at, còn với CO ở 120 at.
2.4 Ứng dụng của quá trình hấp thụ
Quá trình hấp thụ đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất hóa học, nó được
dùng để:
+ Thu hồi các cấu tử quý.
+ Làm sạch khí.
+ Tách hỗn hợp thành cấu tử riêng.
+ Tạo thành sản phẩm cuối cùng.
Trong trường hợp thứ nhất và thứ ba bắt buộc chúng ta phải tiến hành quá trình
nhả sau khi hấp thụ để thu các cấu tử và dung môi riêng. Trong trường hợp thứ hai thì
quá trình nhả không cần thiết nếu tìm dung môi dễ kiếm (ví dụ như nước lạnh) vì khí
thường là bỏ đi, trường hợp này chỉ khi cần lấy lại dung môi ta mới thực hiện quá trình
nhả. Còn trường hợp thứ tư thì quá trình nhả không có ý nghĩa.
2.5 Lựa chọn dung môi
Nếu mục đích chính của quá trình hấp thụ là để tạo nên một dung dịch sản phẩm xác
định (ví dụ như sản xuất dung dịch axit clohydric) thì dung môi đã được xác định bởi
bản chất của sản phẩm. Nếu mục đích của quá trình hấp thụ là tách các cấu tử của hỗn
hợp khí thì khi đó ta có thể lựa chọn một dung môi tốt dựa trên những tính chất sau:
Độ hòa tan chọn lọc: Đây là tính chất chủ yếu của dung môi, là tính chất chỉ hòa tan
tốt cấu tử cần tách ra khỏi hỗn hợp khí mà không hòa tan các cấu tử còn lại hoặc hòa
tan không đáng kể. Đây là tính chất chủ yếu của dung môi. Tổng quát, dung môi và
dung chất tạo nên phản ứng hóa học thì làm tăng độ hòa tan lên rất nhiều, nhưng nếu
dung môi được thu hồi để dùng lại thì phản ứng phải có tính hoàn nguyên.
Độ bay hơi tương đối: Dung môi nên có áp suất hơi thấp vì pha khí sau quá trình hấp
thụ sẽ bão hòa hơi dung môi do đó dung môi bị mất.
Tính ăn mòn của dung môi: Dung môi nên có tính ăn mòn thấp để vật liệu chế tạo thiết
bị dễ tìm và rẻ tiền.
Chi phí: Dung môi dễ tìm và rẻ để sự thất thoát không tốn kém nhiều.
Độ nhớt: Dung môi có độ nhớt thấp sẽ tăng tốc độ hấp thụ, cải thiện điều kiện ngập lụt
trong tháp hấp thụ, độ giảm áp thấp và truyền nhiệt tốt.

Trang 10
Các tính chất khác: Dung môi nên có nhiệt dung riêng thấp để ít tốn nhiệt khi hoàn
nguyên dung môi, nhiệt độ đóng rắn thấp để tránh hiện tượng đóng rắn làm tắc thiết bị,
không tạo kết tủa, không độc.
Trong thực tế không có một dung môi nào cùng lúc đáp ứng được tất cả các tính chất
trên, do đó khi chọn phải dựa vào những điều kiện cụ thể khi thực hiện quá trình hấp
thụ. Dù sao tính chất thứ nhất của dung môi cũng không thể thiếu được trong bất cứ
trường hợp nào.
2.6 Tháp hấp thụ
Trong sản xuất thường dùng nhiều loại thiết bị khác nhau để thực hiện quá trình
hấp thụ. Nếu pha khí phân tán vào pha lỏng ta có các loại tháp mâm, nếu pha lỏng
phân tán vào pha khí ta có tháp chêm, tháp phun.
Tháp hấp thụ phải thỏa mãn các yêu cầu sau: diện tích bề mặt tiếp xúc pha phải
lớn, hiệu quả và có khả năng cho khí xuyên qua, trở lực thấp (< 3000Pa), kết cấu đơn
giản và vận hành thuận tiện, khối lượng nhỏ, ít bị tắc nghẽn bởi cặn sinh ra trong quá
trình hấp thụ.
2.6.1 Thiết bị loại đĩa (tháp mâm):
Bên cạnh tháp đệm, tháp đệm cũng được ứng dụng rất nhiều trong công nghệ hoá
học. Trong tháp đĩa khí phân tán qua các lớp chất lỏng chuyển động chậm từ trên
xuống dưới, sự tiếp xúc pha riêng biệt trên các đĩa. So với tháp đệm thì tháp đĩa phức
tạp hơn do khó chế tạo hơn và tốn kém chi phí nhiều hơn
Chia tháp đĩa (mâm) ra làm hai loại có ống chảy chuyền, khí và lỏng chuyển
động riêng biệt từ đĩa nọ sang đĩa kia và không có ống chảy chuyền, khí và lỏng
chuyển động từ đĩa nọ sang đĩa kia theo cùng một lò hay rãnh.
Trong tháp đĩa có thể phân ra: tháp chóp, tháp đĩa lưới.…
2.6.2 Thiết bị loại bề mặt
Đây là loại thiết bị đơn giản nhất. Trong thiết bị khí và chất lỏng chuyển động
ngược chiều nhau và tiếp xúc với nhau trên bề mặt của chất lỏng. Loại này có tiếp xúc
pha bé thường dùng trong trường hợp khí hoà tan trong lỏng.
2.6.3 Thiết bị loại màng
Thiết bị loại ống:

Trang 11
Cấu tạo của thiết bị này giống thiết bị trao đổi nhiệt. Chất lỏng chảy phía trong ống
dạng màng, khí đi từ dưới lên, đường kính ống từ 25 – 50mm.
Thiết bị màng tấm:
Trong thiết bị có các bản xếp thẳng đứng song song với nhau, chất lỏng đi từ trên
xuống, chất lỏng chảy trên bề mặt khí đi từ dưới lên, ngược chiều.
Thiết bị hấp thụ dạng màng có những ưu điểm sau:
Trở lực nhỏ nhất so với các thiết bị hấp thụ khác, vận tốc chất lỏng lớn có khi đạt đến
5m/s. Bên cạnh đó, thiết bị này cũng có những hạn chế nên người ta ít sử dụng, đó là
hiệu suất hấp thụ thấp khi chiều cao lớn, khó phân bố đều trong ống khi chất lỏng
chuyển động từ trên xuống, vì vậy nên lưu lượng vào tháp hấp thụ không thể lớn như
các thiết bị khác và hiệu quả kinh tế không cao.

2.6.4 Tháp đệm


2.6.4.1 Khái niệm
Tháp đệm là một tháp hình trụ gồm nhiều đoạn nối với nhau bằng mặt bích hay
hàn. Trong tháp người ta đổ đầy đệm theo hai phương pháp: xếp ngẫu nhiên hay xếp
thứ tự. Tháp đệm được ứng dụng rộng rãi trong kỹ nghệ hóa học để hấp thụ, chưng cất,
làm lạnh. Người ta dùng nhiều loại đệm khác nhau, phổ biến nhất là loại đệm sau đây:
+ Đệm vòng (kích thước từ 10 – 100mm).
+ Đệm hạt (kích thước từ 20 – 100mm).
+ Đệm xoắn – đường kính vòng xoắn từ 3 – 8mm. Chiều dài dây nhỏ hơn 25m.
+ Đệm lưới bằng gỗ.
Tháp đệm thường được sử dụng khi năng suất nhỏ, môi trường ăn mòn, tỉ lệ lỏng:
khí lớn, khí không chứa bụi và quá trình hấp thụ không tạo ra cặn lắng.

Trang 12
2.6.4.2 Vật chêm

Hình 6: Vật chêm ngẫu nhiên

Trang 13
Hình 7: Vật chêm thứ tự

Hình 8: Lưới đỡ đệm


Vật chêm sử dụng gồm có nhiều loại khác nhau, phổ biến nhất là một số loại
chêm sau:
+ Vòng raschig: hình trụ rỗng bằng sứ hoặc kim loại, nhựa có đường kính bằng
chiều cao (kích thước từ 10 – 100mm).
+ Vật chêm hình yên ngựa có kích thước từ 10 – 75mm.

Trang 14
+ Vật chêm vòng xoắn: đường kính dây từ 0,3 – 1mm, đường kính xoắn khoảng 3 –
8mm và chiều dài nhỏ hơn 25mm.
* Yêu cầu chung của các loại vật chêm:
+ Bề mặt riêng lớn, bề mặt trong một đơn vị thể tích bằng m2/m3. Kí hiệu là .
+ Thể tích tự do lớn, kí hiệu là Vtd. Tính bằng m2/m3.
+ Khối lượng riêng bé.
+ Bền hóa học.
Trong thực tế không có loại đệm nào có thể đạt tất cả các loại yêu cầu trên. Vì thế
tùy theo điều kiện cụ thể mà ta chọn đệm cho thích hợp.
Bảng 2: Bảng số liệu cho một số loại vật chêm
Dạng vật Kích thước Bề mặt riêng Độ rỗng Khối lượng
chêm mm m2/m3 m3/m3 xốp kg/m3
5x5x1 1000 0.62 900
8 x 8 x 1.5 550 0.65 850
Vòng sứ
10 x 10 x 1.8 440 0.69 750
raschig xếp
15 x 15 x 2.0 310 0.71 700
ngẫu nhiên
25 x 25 x 3.0 195 0.75 600
50 x 50 x 1.0 95 0.79 500
8 x 8 x 0.3 630 0.90 750
Vòng thép 10 x 10 x 0.5 500 0.88 950
raschig xếp 15 x 15 x 0.5 350 0.92 660
ngẫu nhiên 25 x 25 x 0.8 220 0.92 640
5. x 50 x 1.0 100 0.94 430
Vòng yên 12.5 467 0.62 873
ngựa bằng 25 250 0.68 727
sứ 37.5 150 0.71 646
Vòng intalox 12.5 625 0.71 743
bằng sứ 25 257 0.73 679
37.5 194 0.76 630
50 118 0.76 614
75 92 0.79 582
Trang 15
25 207 0.94 485
Vòng pall
37.5 128 0.95 388
thép
50 102 0.96 356
Vòng pall 25 207 0.90 89
polypropylen 37.5 128 0.91 78

Đệm lưới bằng gỗ thường được dùng trong các tháp làm lạnh hay dùng trong hấp
thụ khí không cần tách triệt để lắm.
Nói chung khi cần độ phân tách cao thì người ta chọn các loại đệm có kích thước
bé vì rằng kích thước đệm càng bé thì bề mặt riêng của đệm càng lớn, sự tiếp xúc giữa
các pha càng tốt.

2.6.4.3 Ưu – nhược điểm của tháp đệm


Tháp đệm có những ưu điểm sau:
+ Hiệu suất cao vì bề mặt tiếp xúc khá lớn.
+ Cấu tạo đơn giản.
+ Trở lực trong tháp không lớn lắm.
+ Giới hạn làm việc tương đối rộng.
Nhưng tháp đệm có nhược điểm quan trọng là khó làm ướt nhiều đệm. Nếu tháp cao
quá thì phân phối chất lỏng không đều. Để khắc phục nhược điểm đó, nếu tháp cao quá
thì người ta chia đệm ra nhiều tầng và có đặt thêm bộ phận phân phối chất lỏng đối với
mỗi tầng đệm.

Trang 16
2.7 Dây truyền công nghệ

2.7.1 Sơ đồ dây truyền công nghệ

Sơ đồ dây truyền công nghệ


Chú thích :

1.Tháp hấp thụ 11. Van lưu lượng nước

2,3.Bơm chất lỏng 12. Van lưu lượng khí sản phẩm đỉnh

4. Bể chứa nước 13.Hệ thống phân phối chất lỏng

5.Van phân dòng 14. Đồng hồ đo lưu lượng khí vào tháp

6.Hệ thống nhả hấp thụ 15. Van điều tiết vào tháp

7.Van an toàn 16.Van nhã sản phẩm hấp thụ

8 .Thùng cao vị 17.Máy nén khí

9 .Đồng hồ đo lưu lượng nước 18.Thùng chứa khí

10.Van tự động
Trang 17
2.7.2 Thuyết minh sơ đồ công nghệ
Hỗn hợp khí cần xử lý chứa NH3 và không khí được máy nén khí (2) đưa vào từ
phía dưới đáy tháp, trên đường ống có nắp van điều tiết lưu lượng khí và gắn
vào ống trước khi đi vào tháp một đồng hồ đo lưu lượng chất lỏng vào tháp (14)
Nước từ bể (4) chứa được bơm li tâm (3) bơm lên thùng cao vị (8), trên đường
ống có van điều chỉnh lưu lượng (7) và đồng hồ đo lưu lượng (9). Nước được
bơm vào tháp với lưu lượng thích hợp, tưới từ trên xuống dưới theo chiều cao
tháp hấp thụ (1).

Khí NH3 sau khi được sử lý đi lên nắp tháp và ra ngoài lỗ nắp.

Nước hấp thụ NH3 đi qua lỗ đáy, qua van nhả sản phẩm hấp thụ (16) đến hệ

thống nhả hấp thụ (6). Tuy nhiên trong khuôn khổ đồ án ta không tính đế hệ

thống này.

Trang 18
CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ CHÍNH
3.1.Tính cân bằng vật liệu.

Một số ký hiệu

Xd: nồng độ ban đầu của NH3 trong dung môi, kmol NH3/kmol dung môi.

Xc: nồng độ cuối của NH3 trong dung môi, kmol NH3/kmol dung môi.

Yd: nồng độ ban đầu của NH3 trong hỗn hợp khí, kmol/kmol khí trơ.

Yc: nồng độ cuối của NH3 trong hỗn hợp khí, kmol/kmol khí trơ.

Gy: lượng hỗn hợp khí đi vào thiết bị hấp thụ, kmol/h.

Gx: lượng dung môi đi vào thiết bị hấp thụ, kmol/h.

Gtr: lượng khí trơ đi vào thiết bị hấp thụ, kmol/h.

Nồng độ phần mol NH3 trong pha khí:

- Ban đầu: (kmol NH3/kmol khí trơ)

- Cuối: (kmol NH3/kmol khí trơ)

- Nồng độ trung bình:

Khối lượng riêng trung bình của pha khí:

1,146 kg/m3

Khối lượng riêng của pha lỏng: ρL = 1000 kg/m3

Thể tích của 1 mol khí ở điều kiện hấp thụ:

Áp dụng công thức

P1.V1 P2 .V2 P .V .T
  V2  1 1 2
T1 T2 P2 .T1

Với: P1: áp suất khí điều kiện tiêu chuẩn, P1 =1 atm

Trang 19
P2: áp suất khí điều kiện làm việc, P2 = 1 atm

V1: thể tích khí điều kiện tiêu chuẩn, V1 = 22,4 lit/mol

V2: thể tích khí điều kiện làm việc

T1: Nhiệu độ điều kiện tiêu chuẩn, T1 = 273oK

T2: nhiệt độ điều kiện làm việc, T2 = 273+29 = 302oK

Thay số:

3.2 Xây dựng đường cân bằng và đường làm việc

- Phương trình đường cân bằng có dạng :


m. X
m.X
ycb = 1+ m. X 1  (1  m) X

Có m = P
Trong đó :
 : Hế số Henry (mmHg)
P : Áp suất chung của hỗn hợp khí
Tra bảng IX.1 sổ tay hóa công tập 2-139 ta có
 (30oC) = 0,0024.106 (mmHg)

 m=
 phương trình cân bằng :
m. X
 m . X = 47,895. X
ycb= 1  (1  m). X 1+ m. X 1+47,895. X
- Phương trình đường làm việc
Gx G
Y . X  YC  x . X d
Gtr Gtr
- Lưu lượng khí đi vào tháp:

=0,85m3/s=0,9722kg/s

Trang 20
Đổi ra lưu lượng mol:

Lượng khí trơ vào tháp

Gtr = Gy ( 1 – Yđ ) = 123,28*(1 – 0,099 ) = 112,18 ( kmol/h )

Lưu lượng khí ra khỏi tháp:

Lưu lượng khí trung bình:

= 2920,74 m3/h= 0,93 kg/s


Lượng dung môi tiêu tốn lý thuyết để hấp thụ :
Y d −Y c Yd  Yc
Gx = Gtr. X c − X d X cb  X d

Lượng dung môi tối thiểu cần thiết để hấp thụ (giả thiết nồng độ cuối của dung môi đạt
cân bằng : Xc= Xcb).

Từ phương trình đường cân bằng:

kmol/h
Y d −Y c Yd  Yc 0,075−5,002
−5
. .
GXmin = Gtr X ccb −X d X cb  X d = 112,18. 1,46.10−3−0

Lượng dung môi thực tế lấy từ 2 lần lượng dung môi tối thiểu:

GXtt = 1,2. GXmin = 2.368,61 = 737,23 (kmol/h)= 13,27m3/h =3,69kg/s

Phương trình đường làm việc:

=> Y = 6,57.X + 0,0025

- Nồng độ cuối của dung dịch:

Trang 21
kmol/h

3.2 Cân bằng nhiệt lượng

Phương trình cân bằng năng lượng có dạng:

GdId + LdCdTd +Qs = GcIc + LcCcTc + Q0 (**)

Để đơn giản hóa quá trình tính toán ta có thể giả thiết như sau:

-Nhiệt độ mất mát ra môi trường xung quanh không đáng kể(do có bảo ôn nên
coi Q0 = 0)

-Nhiệt độ của hỗn hợp khí ra khỏi tháp bằng nhiệt độ vào

-Nhiệt dung riêng của dung dịch trong suốt quá trình hấp thụ Cd = Cc

-Trong quá trình hấp thụ có thể phát sinh ra nhiệt

Qs = q.Ld.(Xc – Xd) coi q = const

Ld = Lc = Ltr
Với những giả thiết trên ta biến đổi phương trình cân bằng (**) thu được:

q
Td = Tc + C ( Xc – Xd )

q
Do dung dịch loãng nên: C ( Xc – Xd ) rất nhỏ

Có thể coi Td = Tc .Như vậy ta có thể xem quá trình hấp thụ là quá trình đẳng
nhiệt.

3.3 Tính toán đường kính tháp

Đường kính tháp tính theo công thức sau:

Gtb
D
0.785   k   k

Trong đó:

Gtb: Lưu lượng trung bình của pha khí (kg/s)

Trang 22
k: khối lượng riêng trung bình của pha khí (kg/m3)

k: Vận tốc khí qua tiết diện tháp (m/s)

Chọn vật liệu đệm là vòng sứ sếp ngẫu nhiên ( tra bảng IX.8 trang 193 sổ tay quá trình
và thiết bị Công Nghệ Hóa Chất tập 2 ) ta được:

Kích thước: 20 * 20 * 2,2

Diện tích bề mặt riêng:( m2/m3 ): σ =240

Thể tích tự do của tầng chêm: Vr = 0,73 ( m2/m3 )

Số đệm trong 1 m3 : 95*102

Khối lượng riêng: 650 kg/m3

A = 0,022

Độ nhớt động học của chất lỏng nước ở 30 oC: µx = 0,8007.10-3 ( N.S/m2 ) (tra bảng
I.33, trang 113, sổ tay quá trình và thiết bị Công Nghệ Hóa Chất tập 1 )

Độ nhớt động học của nước ở 200C : µy = 1,005 .10-3 ( N.S/m2 )

 w2 . n . ytb   0,16  1/4


 L    ytb 
1/8

lg  3
.     A  1, 75.   . 
x

 g .Vt .l  l    G   l 

w2 = 1,432 => w =1,197 m/s

Vận tốc thích hợp (lấy 0,9 lần) : wth = 0,9*1,197 =1,08 (m/s)

Đường kính tháp

Chọn D=1,0 m

Trang 23
3.4 Tính chiều cao tháp

H = hOy *nOy

Trong đó:

hoy: chiều cao một bậc truyền khối ( m )

noy: số bậc truyền khối

p dụng công thức

Tính chiều cao 1 đơn vị truyền khối:

m.Gy
hoy  h1  .h2
Gx

Trong đó:

hoy: chiều cao 1 đơn vị truyền khối (m)

h1: chiều cao 1 đơn vị truyền khối ứng với pha khí(m)

h2: chiều cao 1 đơn vị truyền khối ứng với pha lỏng (m)

Gx: lưu lượng lỏng (kg/s)

Gy: lưu lượng khí (kg/s)

m: giá trị trung bình của tan góc nghiêng của đường cân bằng với mặt phẳng ngang

a. Mật độ tưới thực tế

Utt= Gx/F

Trong đó:

Gx : lưu lượng thực tế

F: tiết diện tưới ( tiết diện tháp)

(m3nước/m2h)

b. Mật độ tưới thích hợp

Trang 24
Uth = B*

Trong đó:

B = 0,158 (m3/m2.h) tra bảng IX.6 trang 177 sổ tay quá trình và thiết bị Công Nghệ
Hóa Chất tập 2

 = 240 bề mặt riêng của đệm

Uth = 0,158*240 = 37,92 (m3H2O/m2.h)

Vậy Utt/ Uth = 16,9/37,92 = 0,446

Mật độ tưới ướt = 0,446 tra biểu đồ IV trang 178 sổ tay quá trình và thiết bị Công
Nghệ Hóa Chất tập 2 được hệ số thấm ướt  =0,5

c. Các chuẩn số cho pha khí:

- Độ nhớt của pha khí:

Trong đó:

Mhh, M1, Mkk: khối lượng phân tử của hỗn hợp khí, NH3, không khí (kg).

Độ nhớt trung bình của pha khí: [I.18] trang 18 sổ tay QTVTB hóa chất tập 1

M hh m 1 . M 1 mkk . M kk
= +
μhh μ1 μ kk

Trong đó:

m1, mkk: nồng độ thể tích của NH3 và không khí.

m1 = ytb = 0,051

mkk = 1 - ytb = 1 - 0,051 = 0,949

Với:
Trang 25
0 −5 2
μ NH3 (30 C )=1, 04 .10 NS /m
(Bảng 1.113 trang 115 sổ tay QTVTB hóa chất tập 1

μ KK (300 C )=1 , 86 . 10−5 NS/m2


(Bảng 1.114 trang 118 sổ tay QTVTB hóa chất tập

Chuẩn số cho pha khí

Dy hệ số khuếch tán NH3 trong pha lỏng và pha khí ở 300C

1,05

d. Chiều cao 1 đơn vị chuyển khối

e. Các chuẩn số pha lỏng

DoL = 1,8.10-9 (m2/s)

Dx = 1,8.10-9.[ 1+0,02.(30-20)]=5,37.10-8 (m2/s)

Trang 26
m

Vậy m

f. Tính số đơn vị chuyển khối

Bước nhảy ứng với 10 khoảng chia: a=

Y: Tính từ đường làm việc

Y*: tính theo đường cân bằng

1 1

(Y  Y )tr (Y  Y * ) S
*
SI  *a
2

Ta lập được bảng sau:

TT X Y Y* Y-Y* 1/(Y-Y*) SI

1 0,0000 0,0025 0,0000 0,0025 399,0000

2 0,0015 0,0121 0,0046 0,0075 133,3506 2,5658

3 0,0029 0,0218 0,0093 0,0125 80,2427 1,0295

4 0,0044 0,0314 0,0140 0,0174 57,4863 0,6638

5 0,0059 0,0411 0,0188 0,0223 44,8459 0,4932

6 0,0073 0,0507 0,0235 0,0272 36,8037 0,3935

7 0,0088 0,0603 0,0283 0,0320 31,2372 0,3279

8 0,0103 0,0700 0,0332 0,0368 27,1563 0,2814

9 0,0117 0,0796 0,0380 0,0416 24,0365 0,2467

10 0,0132 0,0893 0,0429 0,0464 21,5745 0,2198


Trang 27
11 0,0147 0,0989 0,0478 0,0511 19,5821 0,1984

noy= 6

Vậy tìm được Noy = 6

g. Tính chiều cao lớp đệm

H = hOy.nOy = 0,253 .6 = 1,6 (m)

h. Tính chiều cao tháp

Chiều cao lớp đệm là: Hd = 1,6 m

Khoảng cách giữa đệm và nắp là: H1 = 0,5m

Khoảng cách giữa đệm và đáy là: H2 = 0,5 m

Chiều cao của đáy và nắp: H4 = 0,35.2 = 0,7m.

*Vậy chiều cao toàn tháp:

H = Hd + H1 + H2 + 2.H3 + H4 = 1,6 + 0,5 + 0,5 + 0,7 = 3,3 m

Trang 28
CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN CƠ KHÍ VÀ THIẾT BỊ PHỤ
4.1 Vận tốc ống dẫn khí vào và ra

Trong đó:
Q: lực lượng thể tích của khí m3/s = 1754,4m3/h.
v k : vận tốc dòng khí m/s.
4 . 1754 , 4
⇒ vk= 2
=62 , 05 ( m/s )
Chọn Dk = 100mm. π .3600 . 0,1
4.2 Vận tốc ống dẫn lỏng vào và ra

Ltr . M H
d=
√ 4. Q
π .3600. v l
O 302 ,32 .18
=5 , 47 ( m ¿ h )
3
Q=V tr = 2
=
ρH O 995
2

Chọn đường kính d = 50mm.


4 .5 , 47
vl= =0. 77 ( m/s )
π .3600. 0 , 052
4.3 Tính chiều dày tháp
Chiều dày thân hình trụ làm việc dưới áp suất P được tính theo công thức:
D. P
S= +C
2 . [ σ ] . ϕ−P
Trong đó:
Dt: đường kính trong của tháp.

: hệ số bền của thành hình trụ theo phương dọc: .Chọn hàn giáp mối một
bên.
C: hệ số bổ sung bề dày.
C được tính theo công thức sau: C = C1 + C2 + C3
C1: bổ sung do ăn mòn, xuất phát từ điều kiện ăn mòn vật liệu của môi trường và thời
gian làm việc của thiết bị. C1 = 1mm = 10-3 m, do vật liệu bền.

Trang 29
C2: đại lượng bổ sung do hao mòn. Đối với tháp hấp thụ C2 = 0.
C3: đại lượng bổ sung do dung sai của chiều dày, C 3 phụ thuộc vào
bề dày tấm vật liệu (theo bảng XIII-9/364.II trong sổ tay QTTBCNHC T2) chọn C 3 =
0,22mm = 0,22.10-3m .
C = 1+ 0 + 0,22 = 1,22mm = 1,22.10-3m
[]: ứng suất cho phép của thép không gỉ.

(XIII.1/355 II)

(N/m2) (XIII.2/356 II)


Trong đó:
: là hệ số hiệu chỉnh =1 (XIII.2/356.II)
nb, nc: là hệ số an toàn theo giới hạn bền, giới hạn chảy n k = 2,6; nc = 1,5
(XIII.3/356.II).
tk, tC: giới hạn bền khi kéo,giới hạn bền khi chảy tra trong bảng (XII.4/310.II) ứng
với thép X18H10T ta có số liệu dày 1  3mm, tk= 540.106 N/m2 , tc = 220.106 N/m2
Vậy ứng suất cho phép:

Vậy nhận giá trị nhỏ hơn = 146,67.106 (N/m2)


Ta có: P = Pl+ Pmt

Pl: áp suất thủy tĩnh


P1= ρ. g.H d

P1=995 .9 , 81.2 , 72=26549 . 8 ( N /m2 )


Pmt = Pkk =101325(N/m2)
P = 26549,8 + 101325 = 127874,8 (N/m2)
Vậy chiều dày thép được xác định:

Trang 30
(m)
2 . [ σ ] .ϕ 2.146 ,67 .106 .0,9
Vì: = =2064 , 6 >>1
P 127874 .8 nên có thể bỏ qua 1

1,145
S= +1,22.10−3=0,0018m
2064 ,6
Vậy: S = 1,8 (mm)
Vì sai số trong quá trình tính toán nên ta chọn S = 4mm để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
trong quá trình thiết kế.
4.4 Đáy và nắp
Vật liệu: thép không gỉ X18H10T, =7900kg/m3
Đường kính trong: Dt =1,3m
Chiều cao phần lồi: hb = 0,25.Dt = 0,325m
Chiều cao gờ: hg = 0,025 (Tra XIII.12/385.II)
Chiều cao đáy và nắp: h = hb + hg = 0,325 + 0,025 = 0,35m
Chiều dày đáy và nắp: chọn chiều dày đáy và nắp bằng chiều dày thân tháp có tăng
thêm 2mm để đảm bảo an toàn. S = 6mm
Theo bảng XIII.11, tr 384 sổ tay QTTB T2.
Dt hg S m
Mm kg
1300 25 6 92

Khối lượng đáy và nắp là: mđáy+nắp = 92.2 = 184kg


4.5 Bích ghép thân với đáy, nắp:
Chọn thân bích liền không cổ bằng thép để ghép đáy và nắp với thân tháp.
Vật liệu: thép không gỉ X18H10T.
Đường kính thiết bị D = 1300mm, áp suất làm việc P = 117522N/m 2. Dựa vào bảng (2,
XIII-27, 421), ta có các thông số sau:
Đường kính ngoài của bích: D = 1440mm.
Đường kính tâm bulông: Db = 1390mm.

Trang 31
Đường kính tới điểm mép vát: D1 = 1313mm.
Chiều cao bích h = 25mm.
Đường kính bulông: db = 20mm (M20).
Số bulông sử dụng: Z = 28.
Sử dụng 1 lớp đệm  có 2cặp bích  có 4 bích
Vì vậy có 12 bích dùng để ghép thân với đáy và nắp.
π 2 2 π
mb =n . ρ. . ( D −Dt ) .h=4 .7900 . . ( 1 , 44 −1,3 ) .0, 025=238 kg
2 2
1 4 4
4.6 Bích ghép ống dẫn khí, ống dẫn lỏng với thân tháp
Theo bảng XIII.27 [II.412] ta có:
Dy, Dn , Kích thước nối Bulong
Ống dẫn h, mm
mm mm D,mm D1,mm db,mm z (cái)
,mm
Ống dẫn
100 108 205 170 148 M16 4 14
khí
Ống dẫn
50 57 140 110 90 M12 4 12
lỏng
Trong đó:
Dn: đường kính ngoài của ống dẫn.
D: đường kính của bích.

: đường kính của đường chứa tâm bulông.


db: đường kính bulông.
z: số lượng bulông.
h: chiều cao của bích.
D1: Đường kính tới điểm mép vát.
Khối lượng bích nối ống dẫn khí vào và ra tháp: (2 cặp)
π 2 2 π
mb =n . ρ. . ( D −Dn ) .h=4.7900. . ( 0 ,205 −0,108 ) .0,014=10 ,55 kg
2 2
2 4 4
Khối lượng bích nối ống dẫn lỏng vào và ra khỏi tháp: (3 cặp)
π 2 2 π
mb =n . ρ. . ( D −D n ) . h=4 . 7900. . ( 0 ,14 −0 ,057 ) . 0 , 012=4 , 87 kg
2 2
3 4 4
Tổng khối lượng của bích:
Trang 32
∑ mb =mb +mb + mb =238+10 ,55+ 4 , 87=235 , 42 kg
1 2 3

4.7 Đĩa phân phối lỏng:


Bảng IX.22 trang 230.
Chọn vật liệu làm đĩa phân phối lỏng là thép X18H10T.
Đường kính đĩa: Dđ = 750mm.
Đường kính ống dẫn lỏng: d = 44,5mm.
Chiều dày ống dẫn lỏng: S = 2,5mm.
Bước ống: t = 70mm.
Số lượng ống: n = 70ống.
Chiều dày đĩa loại 2 là 4mm.
Chọn chiều dài ống: h = 63mm.
Đường kính phần chứa ống dẫn lỏng: 550mm.
Phần máng nghiêng cao 100mm.
4.8 Tính lưới đỡ đệm
Chọn vật liệu làm lưới đỡ đệm là thép X18H10T. Chọn 3 thanh đỡ bằng thép chữ V
50x5.
Đường kính lưới D1 = 1165mm.
Chiều rộng của bước là bl = 12mm.
Các thanh có tiết diện chữ nhật, một cạnh có bề rộng b =10mm, bề dày của thanh là
10mm.
Đường kính trong tháp: Dt = 1300mm
D1 1165
n= = =53 ( thanh )
Số thanh đỡ đệm: b 1 +b 12+10

Khối lượng lưới đỡ đệm:


mdd=m1+m2
m1 khối lượng vật liệu đệm
m2 khối lượng của dung dịch trong đệm
m 1=v d . ρ d
ρd =500 kg/m3 khối lượng riêng của xốp đệm

vd :thể tích của đệm

Trang 33
Π 2 Hd Π 2 ,72
vd = . Dt . = . 1 ,165 2 . =1 . 45 m3
4 2 4 2
m1=1,45.500=724,85 kg
Π 2 Hd Π 2 , 72
m2=v dd . ρdd =(1−v d ). . Dt . . ρdd =(1−0 .62 ). .1 , 1652 . . 995=548 , 13 kg
4 2 4 2

mdd=724,85+548,13=1273 kg

4.9 Bồn cao vị


Phương trình Berrnoulli cho mặt thoáng bồn cao vị và đầu ra ống dẫn lỏng vào tháp
2 2
p1 α 1 v 1 p2 α 2 v 2
z1+ + =z 1 + + + ΔH
ρg 2 g ρg 2 g
z1,z2 :chiều cao của mặt thoáng bồn cao vị và mặt cắt đầu ra đầu ra ống dẫn lỏng vào
tháp,m
v1,v2 vận tốc chảy vào và ra ,m/s
ΔH Tổn thất đường ống ,m

α1,α2 hệ số hiệu chỉnh động năng


p2=p1=pa:xem áp suất ở mặt thoáng bồn cao vị và áp suất ở đầu vào ống dẫn lỏng lạ
như nhau.
H0= z1-z2 : chiều cao mực chất lỏng của bồn cao vị so với chiều cao của ống dẫn lỏng
vào tháp.
v1=0 m/s , v2=0.77 m/s
Từ phương trình Bernoulli ta có:
2 2
p − p α v −α v
H 0 =z 1−z 2 = 1 2 + 1 1 2 2 + ΔH
ρg 2g
2
α1 v 2
H 0= + ΔH
2g
v 2 dρ
Re =
Chuẩn số μ
ρ=995 kg/m3
μ=0,8007.10-3 Ns/m2
0 , 77 . 0,5. 995
Re= =47842>2300
0 , 8007 . 10−3 , chế độ chảy rối nên α2=1

Trang 34
v 22
H 0 = +ΔH
2g
H= hd + hcb
hd :Tổn thất dọc đường ống ,m
hcb: Tổn thất cục bộ tại miệng vào ,ra ,chổ uốn, cong, vên
Tổn thất dọc đường ống
2
l v2
hd =λ . m
d 2g
λ : hệ số tổn thất
l chiều dài ống chọn l=5m
d=0,05m đường kính ống dẫn lỏng
1 1
λ= = =0 , 02
Do Re> 10000 nên (1, 81 . lgRe−1 ,64 ) (1 , 81lg 47842−1 , 64)2
2
(II.61)trang 378
sổ tay QTVTB hóa chất tập 1

5 0,772
hd =0,02. . =0.06 m
Vậy 0,05 2.9,81
Tổn thất cục bộ
Chọn hệ thống ống có : theo [12,phụ lục 3-4,236] ta có:
- 4 khuỷu cong (uốn gốc 90o), hệ số tổn thất cục bộ ξkh=1,1
- 3 van: hệ số tổn thất cục bộ ξv=0,15
- Đầu vào ống ξdv=0,5
- Đầu ra (cửa vào tháp ) ξdr=1
Ta có:

v2 v2 0 ,77 2
hcb =∑ ξ . =(4 . ξ kh +3. ξ v +ξdv +ξ dr ) =(4 . 1,1+3 . 0 ,15+1+0,5 ). =0 , 19 m
2g 2g 2. 9 , 81
2
0,77
H 0= +0 ,19+0, 06=0 ,28 m
vậy 2 . 9,81
Chiều cao của bồn cao vị
z1=H0+z2=H0+hchân đỡ+hlv
hchân đỡ =0,35m
hlv chiều cao làm việc 4,32m
Trang 35
z1=0,28+0,35+4,32=5,95m
4.10 Bơm chất lỏng
Phương trình BerNoulli cho mặt cắt 1-1 và 2-2 :

Chọn Z1 = 0, Z2 = 8m  Z2 – Z1 = 8m
Coi P2 = P1; v2 = v1.

Tổn thất dọc đường ống hms:


Chế độ chảy trong ống:
v l . d . ρ 1,3 . 0 ,05 . 991 , 85
Re= = =80537>10000
μ 0 , 8007 .10−3
 Chế độ chảy rối.
1 1
λ= = =0,25
( 1, 81 . lgRe−1, 64 2 ) ( 1, 81. log 80537−1,64 2 )
Chọn chiều dài đường ống l =13m.
2
l. λ . v l 13 . 0 , 25 .1,32
⇒h ms= = =5,6 m
2 . d . g 2. 0 , 05 . 9 , 81
Trở lực cục bộ:

Toàn bộ đường ống có 3 đoạn ống cong: 4. = 4.1,13 = 4,52 (Các quá trình thiết bị
trong CNTP và Hóa Chất Tập I, Nguyễn Bin, 96).
1 van:
ξ =1,3
Van 1 chiều: v

vl 1,32
⇒h cb=∑ ξ . =( 4 ,52+1,3 ) . =0,5m
2.g 2.9, 81
Cột áp của bơm: H = 8 + 5,6 + 0,5 = 14,1m
Công suất bơm:

Trang 36
Q .H . ρ. g 9,2.14,1.991.85.9,81
N= = =1577,7w=1,5777 Kw
1000.η 1000.0,8
Công suất thực của bơm:
Giá trị của  cho ở bảng II.33 [I,tr.440].
2,366
N t =β .N =1,5.1,5777=2,366Kw= =3,2 Hp
0,7457
Vậy ta chọn bơm có công suất 3,5- 4Hp.
4.11 Quạt thổi khí
Viết phương trình Benoulli cho mặt cắt ở mực chất lỏng và mặt cắt đầu ra của
chất khí với mặt đất là mặt chuẩn.

(2)
Trong đó Z1 = Z2.
P1 = 0
P2 = ΔPư = 738,3 (N/m2)
v1 = v2 = 35,37 (m/s)

(2) =>
Với Σh = h1 + h2
h1: tổn thất dọc đường ống.
h2: tổn thất cục bộ tại các co, van.
Tổn thất dọc ống:
v k . D . ρk 35 ,37 . 0,1. 1 ,14
Re= = =220337 ,7 >2300
μ hh 1 , 83. 10−5
=> chế độ chảy rối.

Chọn ống có l = 10 m, và ξ=0,2 (II-15. 381/I)


Do chế độ chảy rối nên α = 1

Trang 37
d 100
= =500 ⇒ λ=0 , 0042
ξ 0,1 (II-13, 379)
2
10 .0,0042.35 ,37
⇒h 1= =26 ,78m
0,1.1 .2.9 ,81
Tổn thất cục bộ đường ống:
Hệ thống gồm
2 khuỷa cong 90o: ε = 1,13.
1 van: ε = 0,5
Lưu lượng kế: ε = 0,15
Hệ số tổn thất khi ra khỏi ống đẩy: ε = 1
2 2
v 35,37
⇒h 2 =∑ ξ. =( 2.1,13+0,5+0,15+1 ) . =249 ,3m
2.g 2.9,81
Cột áp quạt:
738,3
H= +( 26,78+249,3 )=340,2m
1,1745 .9,81
Công suất quạt:
Do quạt có năng suất trung bình => chọn η = 0,6.
1000.340,2.1,1745.9,81
N= =1,8Kw
3600.1000.0,6
Công suất thực của quạt: Nt = k.N
k = 1,1
1,98
=2,66 Hp
=> Nt = 1,1.1,8 = 1,98 (Kw) = 0,7457
Vậy ta chọn quạt có công suất 3HP

Trang 38
KẾT LUẬN
Ô nhiễm môi trường do hoạt động công nghiệp gây ra mà nguy cơ lớn nhất là ô
nhiễm không khí, vì vậy bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sức khoẻ của chúng ta.
Hơn thế nữa ta có thể tận dụng những khí thải này cho các ngành công nghiệp khác.
Qua quá trình nghiên cứu, tính toán em đã cơ bản hoàn thành đồ án môn học
được giao với đề tài: “Thiết kế thiết bị tháp hấp thụ NH 3 dạng đệm”. Em có một số
nhận xét như sau:
Tháp đệm có khả năng loại bỏ NH 3 từ khí thải một cách hiệu quả. Trong thực tế
việc sử dụng nước tinh khiết làm dung môi có nhược điểm là loại bỏ khí NH 3 thấp nhất
so với các dung môi khác và phát sinh ra nước thải. Khi sử dụng những dung môi
khác: H2SO4, NaOCl, NaOH thì hiệu quả hấp thụ tăng và giảm được lượng nước thải.
Trong quá trình tính toán kết quả có sai số bởi sử dụng các phương pháp nội suy
và ngoại suy nên không tránh nhiều sai xót. Mong thầy cô thông cảm.

Trang 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Sổ tay Quá trình và Thiết bị Công nghệ hoá chất, tập 1, NXB Khoa học Kỹ thuật.
[2] Sổ tay Quá trình và Thiết bị Công nghệ hoá chất, tập 2, NXB Khoa học Kỹ thuật.
[3] Truyền khối, Võ Văn Bang – Vũ Bá Minh, NXB Đại học quốc Gia TP.HCM.
[4] Quá trình và thiết bị truyền nhiệt, Trường Đại học Công nghiệp Thực Phẩm
TP.HCM.
[5] Bài tập các Quá trình và thiết bị cơ học, Nguyễn Văn Lục – Hoàng Minh Nam,
NXB Đại học quốc Gia TP.HCM.
[6] Công nghệ hoá học vô cơ, Trần Hồng Côn – Nguyễn Trọng Uyển, NXB Khoa
học và Kỹ thuật Hà Nội.

Trang 40

You might also like