Professional Documents
Culture Documents
Các tế bào tiết hóa chất ra ngoài , đi đến các tế bào tiêu điểm
thành những tín hiệu tác động lên màng.
Những tế bào có các phân tử thông tin gắn ở màng tác động
đến màng của những tế bào kế cận.
Các cấu trúc liên bào trên màng nối trực tiếp tế bào chất của
những tế bào kế cận nhau.
Trong trường hợp trên, màng tế bào còn là nơi trực tiếp và
truyền đạt thông tin từ môi trường ngoài và trong tế bào.
4. SỰ VẬN CHUYỂN CÁC
PHÂN TỬ ĐI RA VÀ VÀO TẾ
BÀO:
A. SỰ THẨM THẤU VÀ ÁP SUẤT
THẨM THẤU
- Nồng độ các chất tập trung bên trong tế bào cao hơn
môi trường bên ngoài.
- Nếu không có màng tế bào giữ lại các chất bên trong
sẽ khuếch tán ra môi trường bên ngoài.
- Như vậy màng tế bào là vật cản duy trì trật tự hóa học
trong tế bào; ngoài ra sự qua lại màng cần năng lượng
tự do.
- Một màng gọi là thấm có chọn lọc hay bán thấm khi
các phân tử chất này qua được mà phân tử chất khác
không qua được
- Sự di chuyển của một dung môi(thường là nước) qua
màng thấm chọn lọc từ chỗ có nồng độ chất cao hơn gọi là
sự thẩm thấu.
- Nước sẽ di chuyển từ chỗ thẩm thấu thấp vào chỗ có
nồng độ cao.
- Nồng độ thẩm thấu phụ thuộc tổng các phân tử hòa tan
trong 1 đợn vị thể tích trong trường hợp có nhiều chất
khác nhau hòa tan. Nước sẽ di chuyển qua màng bán thấm
về phía có nồng độ dung dịch cao hơn do áp suất thẩm
thấu
- Màng sinh học có tính thẩm thấu chọn lọc cho nên sự di
chuyển của nước qua nó cũng theo quy luật thẩm thấu.
- Nếu tế bào rơi vào môi trường có nồng độ thẩm thấu cao
hơn gọi là dung dịch ưu trương, nước trong tế bào sẽ đi ra
ngoài làm tế bào co lại.
- Nếu tế bào nằm trong dung dịch nhược trương có nồng độ
thẩm thấu thấp hơn tế bào, nước sẽ đi vào trong tế bào làm tế
bào căng ra.
- Dung dịch có nồng độ thẩm thấu bằng với nồng độ thẩm
thấu của tế bào gọi là dung dịch đẳng trương..Môi trường
sống của phần lớn tế bào, nhất là các dịch cơ thể thường là
đẳng trương.
B.SỰ KHUẾCH TÁN
- Khuếch tán là hiện tượng các phân tử của một số
chất di chuyển từ vùng có nồng độ cao hơn đến vùng
có nồng độ thấp hơn của chất đó.
- Hiện tượng khuếch tán xảy ra khi các chất ở trạng
lỏng hoặc khí.
- Quá trình khuếch tán xảy ra một cách tự động, vì các
phân tử có trật tự cùng tập trung với nhau, nên có
năng lượng tự do cao hơn so với các phân tử phân tán.
- Tốc độ khuếch tán phụ thuộc vào kích thước, hình
dạng của phân tử, vào điện tích của chúng và nhiệt độ.
Khi nhiệt độ tăng, các phân tử chuyển động nhanh
hơn và tốc độ khuếch tán tăng.
5. SỰ VẬN CHUYỂN CÓ CHỌN
LỌC CỦA PHÂN TỬ:
- CẤU TRÚC MÀNG TẾ BÀO CÓ SỐ LƯỢNG LỚN LIPID ĐỂ
CÁC PHÂN TỬ NHỎ CỦA CÁC CHẤT TÁC TRONG LIPID CÓ
THỂ KHUẾCH TÁN RA VÀO TẾ BÀO, NHƯNG SỰ THẨM
QUA MÀNG CỦA CÁC CHẤT KHÔNG TAN TRONG LIPID
PHỤ THUỘC VÀO CÁC PROTEIN XUYÊN MÀNG.
- ĐỂ VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT DINH DƯỠNG PHÂN CỰC
NHƯ GLUCOSE, AMINO ACID XUYÊN QUA TẤM LIPID 2
LỚP, CÁC PROTEIN TẢI GẮN VỚI CHÚNG VÀ TẢI XUYÊN
QUA MÀNG.
- SỰ VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT TAN QUA MÀNG NHỜ HỆ
THỐNG TẢI TRUNG GIAN. NĂNG LƯỢNG CẦN CHO SỰ
CHUYỂN TẢI NÀY CÓ TỪ 2 NGUỒN: SỰ KHUẾCH TÁN CÓ
CHỌN LỌC (HAY GIẢM KHÁNG) VÀ SỰ VẬN CHUYỂN TÍCH
CỰC.
SỰ VẬN CHUYỂN QUA THÀNH TẾ BÀO
A.SỰKHUẾCH TÁN CÓ CHỌN LỌC
(HAY GIẢM KHÁNG)