You are on page 1of 9

CÁC LOÀI CÁ VÀ GÀ

1. Cá tầm Beluga
- Khu vực: được tìm thấy chủ yếu trong lưu vực biển Caspi và biển
Đen, đôi khi cũng tìm thấy ở biển Adriatic.
- Đặc điểm : Cá tầm Beluga có kích thước lớn, tối đa dài 6 mét (19 ft)
và trọng lượng lên đến 1100 kg. Phần lưng có là sự kết hợp của xanh
lục, xám và đen. Phần bụng dưới của cá có màu trắng kết hợp với môi
màu vàng nõn.Chúng có những tấm xương cứng được gọi là sáo thay
vì vảy.
- Chế độ ăn: Cá tầm Beluga ăn cá nước ngọt và cá biển, hải cẩu, cá
chép, cá trích, tôm càng, cá bống và cá rô. Những con cá tầm vị thành
niên thường ăn ấu trùng côn trùng và bắt đầu kiếm con mồi khi chúng
dài 24 cm.
- Thông tin đặc biệt: Bị đe doa tuyệt chủng (nguy cấp).

2. Cá tra dầu
- Khu vực:  sống trong vùng hạ lưu sông Mê Kông (Campuchia).
- Đặc điểm : Với chiều dài cho đến 3 mét và trọng lượng có thể đến
300 kg cá tra dầu có thể xem là loài cá nước ngọt lớn nhất thế giới

1
được biết đến. Đầu to, dẹp, miệng rộng, 2 râu dài ở hàm trên, vây
bụng dài. Lưng cá có màu nâu thẫm
- Thức ăn : Thực vật, thủy sản
- Một số thông thú vị :
 Chúng được phân biệt với các loài cá da trơn khác bởi râu kém
phát triển hơn và không có răng. Có tập tính di cư sinh sản( tháng
10- 12)
 Bị xếp vào hạng cực kỳ nguy cấp, nguy cơ tuyệt chủng rất cao.

3. Cá hải tượng long


- Khu vực : vùng nhiệt đới Nam Mỹ ( rừng Amazon, thuộc Peru)
- Đặc điểm : Cá hải tượng long có thể đạt đến độ dài hơn 2 m (6,6 ft),
thậm chí còn có những con dài hơn 2,5 m (8,2 ft) với trọng lượng lên
tới 100 kg (220 lb). Trọng lượng tối đa được phát hiện là khoảng
200 kg.
- Thức ăn : cá nhỏ, côn trùng, ếch nhái..
- Thông tin thú vị : Bên cạnh mang, loài cá này còn "giải nén" oxy từ
không khí nhờ sở hữu lớp mao mạch trong cổ họng - có chức năng như
phổi của động vật trên cạn. Cá đẻ khi đủ tuổi trưởng thành (thường từ
5 tuổi trở lên). Cá thường đẻ trên tổ cát, sau đó cá bố tưới tinh dịch lên

2
trứng. Cá đực ngậm ấp trứng trong miệng suốt từ tháng thứ 1 cho đến
tháng thứ 4. Khi mùa mưa bắt đầu vào tháng 5, nước ở các ao hồ dâng
cao cũng là lúc cá con nở và bắt đầu cuộc sống vào mùa nước lụt.

4. Cá tầm trắng
- Khu vực : sinh sống dọc theo bờ biển phía tây của Bắc Mỹ từ quần đảo
Aleutia đến Trung California.
- Đặc điểm : Nó là loài cá nước ngọt lớn nhất ở Bắc Mỹ và là loài cá
tầm lớn thứ ba, sau cá tầm Beluga và cá tầm Kaluga. Cá tầm trắng
được biết đến để đạt được một kích thước tối đa là 816 kg.
- Thức ăn : các loại cá nhỏ, sâu nước, động vật thân mềm,...
- Các thông tin thú vị : cá tầm trắng cái bị bắt để lấy trứng vì nó
ngon( xấp xỉ 7 tỉ/1kg),cá đực bắt lấy thịt và rất chắc . Chính vì điều đó,
cá tầm trắng bị đe dọa tuyệt chủng.

3
5. Cá rô sông Nile
- Khu vực :  tìm thấy kha phổ biến trong vùng sinh thái Afrotropic,
nguồn gốc ở sông Congo, sông Nile, sông Sénégal, sông Niger,
hồ Tchad, hồ Volta, hồ Turkana và những sông khác. Loài này cũng
sống trong nước lợ của hồ Maryut ở Ai Cập. 
- Đặc điểm : Chúng có thể dài hơn 2 mét và nặng 200 ký nhưng trung
bình dài khoảng 120 đến 140 cm.
- Thức ăn : là loài sinh vật săm mồi khá hung dữ, chúng ăn thịt cả đồng
loại và nếu có cơ hội, chúng sẽ không chần chờ mà tấn công cả con
người.
- Thông tin thú vị : chỉ có thể sống tốt ở môi trường nước có mật độ khí
oxi dày đặc, do đó, chúng chỉ có thể sống và hoạt động chủ yếu ở
những vùng nước sâu và ít bị ô nhiễm như Hồ Nasser.

6. Cá sấu hỏa tiễn


- Khu vực : Sinh sống chủ yếu ở châu Á, Đông bắc Mỹ, Phi, Âu.
- Đặc điểm : có mõm dài với răng sắc nhọn để ăn các loài cá khác
và động vật giáp xác. Trung bình, chiều dài của chúng là 0,61–0,91
mét (2–3 ft) và cân nặng 1,8–2,7 kilôgam (4–6 lb)
- Thức ăn : các loài cá khác và động vật giáp xác.

4
- Thông tin thú vị :  là một loài cá nước ngọt nguyên thuỷ thuộc
họ Lepisosteidae, có nguồn gốc Bắc Mỹ,  đây là loài cá láng nhỏ nhất.

7. Cá taimen
- Khu vực : Loài cá này sinh sống ở lưu vực sông Volga và sông
Pechora về phía đông đến sông Yana và sông Amur ở phias nam. Ở
phạm vi rộng hơn, phạm vi phân bố của chúng thuộc một phần hệ
thống sông ngòi đổ ra biển Caspi và Bắc Băng Dương ở Nga và Mông
Cổ.
- Đặc điểm : Cá hồi Taimen thường có màu xanh ô liu ở phía trên, đuôi
có màu nâu đỏ và vây có màu đỏ sẫm. Phần bụng của chúng lại có màu
trắng hay xám đậm. Những con cá hồi Taimen có thể phát triển tới
kích thước 2m10 dài và nặng tới 105 kg. 
- Thức ăn :  Loài cá này rất hung dữ và thậm chí nó còn ăn thịt cả những
loài động vật ăn thịt.
- Thông tin thú vị : Những con cá hồi Taimen phải mất tới 9 năm mới
có thể trưởng thành và chúng có thể sống tới 50 năm. Loài cá hồi này
cũng đang bị đe dọa tuyệt chủng vì ô nhiễm môi trường nước và việc
xây quá nhiều các con đập lấy nước trên các dòng sông chính nơi
chúng sinh tồn.

5
8. Gà Ác
- Khu vực : Châu Á, châu Âu, châu Mỹ
- Đặc điểm : Thân hình nhỏ, nhẹ, thịt đen và lông trắng xù như bông.
Mỏ và thân cũng có màu đen. Mào phát triển. Chân gà 5 ngón nên còn
gọi là gà Ngũ Chảo.
- Thức ăn: Nguồn thức ăn chính của gà ác là cám công nghiệp.
- Thông tin thú vị : thịt của chúng cũng là một món ăn chứa nhiều dinh
dưỡng hơn thịt gà thông thường, đặc biệt là có chất carnosine giúp cho
hệ miễn dịch của con người chống lại được sự xâm nhập của nhiều loại
bệnh. Hiện nay gà này được nhiều người Mỹ nuôi làm thú cưng.

6
9. Gà Đông Tảo
- Khu vực: . xã Đông Tảo thuộc huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
- Đặc điểm : Với thân hình to, da đỏ, đầu oai vệ, cặp chân vững chãi. Gà
Đông Tảo trống có hai mã lông cơ bản gồm mã mận (màu tím pha đen)
và màu của trái mận. Gà cũng có cặp chân sù sì, cặp chân gà trống to
và bao quanh chân ở phía trước là một lớp vảy da sắp xếp không theo
hàng, phần còn lại (3/4 diện tích) da sùi giống bề mặt trái dâu tằm ăn,
bốn ngón chân xòe ra, chia ngón rõ nét, bàn chân dày, cân đối nên gà
bước đi vững chắc.
- Thức ăn: như các loại gà bình thường
- Thông tin thú vị : Gà Đông Tảo chế biến được nhiều món như gà
hấp nấm, chân gà hầm thuốc bắc... nhiều địa phương đang có phong
trào nuôi gà Đông Tảo vì dễ nuôi, hiệu quả kinh tế cao. Một số nước
như Anh, Nhật Bản,... cũng đang có ý định nhập khẩu loại gà này về
nghiên cứu. 

10. Gà tre
- Khu vực : khu vực miền Nam Việt Nam, đặc biệt là Tây Nam Bộ.
- Đặc điểm : Thân hình nhỏ bé nhưng cân đối, trọng lượng cơ thể nhẹ
nhất trong các loại gà ở Việt Nam. Đầu nhỏ, mỏ gần có dạng hình tam
giác, bờm ở cổ to và dài. Hiếu chiến, thích khẳng định vị trí đầu đàn.
Thích hợp cho bộ môn đá gà
7
- Thức ăn: Thức ăn chính của gà tre là lúa, hoặc cũng có thể cho một
chút gạo lức.
- Thông tin thú vị : Gà tre thuần chủng có sức đề kháng khá tốt đối
với dịch bệnh, tuy nhiên gà con thường yếu trong giai đoạn tháng đầu
tiên sau khi nở.

11. Gà công nghiệp


- Khu vực: Khắp thế giới
- Đặc điểm : Gà hướng thịt thường có hình dạng cân đối, tiết diện hình
vuông hay hình chữ nhật. Gà chuyên trứng lại có kết cấu thanh gọn,
tiết diện hình tam giác. Kích thước các chiều đo có tương quan với sức
sản xuất của gà Broiler, độ lớn góc ngực, dài chân, dài đùi và đường
kính ống chân có tương quan với khối lượng cơ thể.
- Thông tin thú vị : Gà nuôi công nghiệp được ăn thức ăn tổng hợp, là
những thứ đã được nghiên cứu kỹ, nên hàm lượng dinh dưỡng trong
thịt ổn định. Việc thịt gà công nghiệp mềm hơn gà nuôi tự nhiên là vì
cùng khối lượng, tuổi gà công nghiệp non hơn.

8
12. Gà Tam Hoàng
- Khu vực :  có xuất xứ từ tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc, được nuôi
phổ biến ở một số nước để lấy thịt và lấy trứng. 
- Đặc điểm: cơ thể hình tam giác, thân ngắn, lưng bằng, chân ngắn, hai
đùi phát triển, chiều cao trung bình, trọng lượng khoảng 2 đến 4 kg
(nuôi đến tháng thứ tư), một con gà Trống trưởng thành trung bình
nặng từ từ 2,5 – 4 kg, gà Mái trưởng thành năng từ 2 - 2,5 kg, thịt gà
vàng và rất chắc thịt.
- Thông tin thú vị: Theo Đông Y, thịt gà nói chung và gà Tam Hoàng
nói riêng có tính ôn ngọt, không độc, bổ dưỡng, lành mạnh phổi. Loại
thịt này còn chữa băng huyết, xích bạch đới, lỵ, ung nhọt, là loại thực
phẩm bổ âm cho tỳ vị, bổ khí, huyết và thận. Đặc biệt, thịt gà có tác
dụng bồi bổ cao cho người bị bệnh lâu ngày, dạ dày bị phong hàn, suy
yếu không hấp thu được thức ăn.

You might also like