You are on page 1of 45

Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10

BỘ ĐỀ ÔN THI VĂN 9 VÀO 10


SIÊU HOT – TP HÀ NỘI
BẢNG MA TRẬN ĐỀ THI VĂN 9
Mức độ cần đạt
NỘI DUNG
Vận
Nhận biết Thông hiểu dụng
Vận dụng Tổng
cao
I. ĐỌC - Ngữ liệu: - Nhận - Khái quát - Nhận xét-
HIỂU VB nghệ biết thể chủ đề/ nội đánh giá về tư
thuật/ VB loại/ dung chính/ tưởng/ quan
nhật dụng. phương vấn đề điểm/ tình cảm,
thức biểu chính/... mà thái độ của tác
- Tiêu chí
đạt/ từ VB đề cập. giả/... thể hiện
lựa chọn
loại/ biện trong VB.
ngữ liệu: - Hiểu được ý
pháp tu từ/
nghĩa của hình - Nhận xét về
+ 01 đoạn … được sử
ảnh/ chi tiết/ một giá trị nội
trích hoặc dụng trong
BPTT/...trong dung/ nghệ
01 VB hoàn VB.
VB. thuật của VB.
chỉnh.
- Thu thập
- Hiểu được - Rút ra bài học
+ Độ dài thông tin
quan điểm/ tư về tư tưởng/
khoảng 150 trong VB
tưởng,...của nhận thức.
đến 200
tác giả.
chữ.
Số câu 2 1 1 4

Tổng Số điểm 1,0 1,0 1,0 3,0


Tỉ lệ 10% 10% 10% 30%

1
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10

ĐỀ SỐ 1
Phần I: (4,0 điểm)
Cảm hứng vũ trụ là cảm hứng bao trùm trong hồn thơ Huy Cận. Khổ thơ
đầu bài “Đoàn thuyền đánh cá” đã thể hiện điều đó.
Câu 1: Chép thuộc lòng khổ thơ đó.
Câu 2: Phân tích hiệu quả sử dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ đầu của khổ
thơ vừa chép.
Câu 3: Trong chuyến thăm và làm việc tại Philippines, Thủ tướng Nguyễn Tấn
Dũng khẳng định chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo là thiêng liêng, “Nhất
định không chấp nhận đánh đổi điều thiêng liêng này để nhận lấy một thứ hòa
bình, hữu nghị viển vông, lệ thuộc nào đó” (theo Thanh Bình- VNE ngày
24/5/2014)
Qua câu nói của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cùng hình ảnh những người
ngư dân Việt Nam đang ngày đêm bám biển, bằng một đoạn văn ngắn khoảng nửa
trang giấy thi, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về hòa bình thế giới.
Phần II: (6,0 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“... Nhưng rồi một chuyện không may xảy ra. Một ngày cuối năm năm mươi tám-
năm đó ta chưa võ trang- trong một trận càn lớn của Mĩ-ngụy, anh Sáu bị hi sinh.
Anh bị viên đạn của máy bay Mĩ bắn vào ngực. Trong giờ phút cuối cùng, không
còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết
được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn một hồi lâu. Tôi
không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng
tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh.
- Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu.
Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi.”
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai? Ý nghĩa nhan đề của tác
phẩm?
Câu 2: Người kể chuyện ở đây là ai? Cách chọn vai kể ấy góp phần như thế nào để
tạo nên thành công của tác phẩm?

2
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
Câu 3: Phân tích cấu trúc ngữ pháp của câu văn: Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái
nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của
anh.
Câu 4: Viết đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo phương pháp lập luận quy nạp,
nêu suy nghĩ của em về tình cha con của nhân vật “anh Sáu” trong đoạn văn có sử
dụng một câu có khởi ngữ và một phép thế.
Câu 5: Kể tên hai tác phẩm viết về đề tài người lính cách mạng đã được học trong
chương trình Ngữ văn 9 và ghi rõ tên tác giả.

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI


Phần I: (4,0 điểm)
Câu 1: (1,0 đ) Chép chính xác khổ thơ đầu như SGK Ngữ văn 9
(Nếu HS không ghi tên bài thơ và tác giả hoặc sai 1 lỗi chính tả trừ 0,25 điểm)
Câu 2: (1,0 đ)
- Nhân hóa “ mặt trời xuống” và so sánh “ như hòn lửa”. Tạo hình ảnh thơ mới lạ,
độc đáo. Mặt trời vốn cao xa vời vợi bỗng trở nên gần gũi, thân thuộc khi được so
sánh như hòn lửa. Hình ảnh thơ gợi một không gian buổi chiều hoàng hôn tráng lệ, rực
rỡ. Mặt trời như khối cầu lửa đỏ rực đang từ từ xuống biển nhuốm đỏ không gian mặt
nước tạo nên một hình ảnh đẹp lung linh, huyển ảo của biển chiều. (0,5 đ)
- Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ “ sóng cài then”, “đêm sập cửa” đã biến cả vũ trụ bao
la, rộng lớn trở thành một ngôi nhà chung với màn đêm là tấm cửa khổng lồ, những
con sóng là then cài. (0,5 đ)
Câu 3: (2,0 đ) GV chấm linh hoạt cần đảm bảo hình thức và nội dung
- Suy nghĩ bản thân về hòa bình (1đ)
- Liên hệ bản thân (1đ)
Gợi ý:
- Khẳng định chủ quyền lãnh thổ, biển đảo
- Biểu hiện của bảo vệ hòa bình: giữ gìn cuộc sống xã hội bình yên, dùng thương
lượng đàm phán để giải quyết mâu thuẫn, xung đột...duy trì hòa bình
- Hành động bảo vệ hòa bình: tôn trọng, bình đẳng, thân thiện giữa người với
người, quốc gia-quốc gia...không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, mù da
3
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
- Quan điểm Việt Nam là tôn trọng hòa bình...
- Liên hệ bản thân: ngắn gọn
Phần II: (6,0 điểm)
Câu 1: (1,5 đ)
* Chiếc lược ngà- Nguyễn Quang Sáng
* Nhan đề:
- Chiếc lược ngà là kỉ vật cuối cùng của người cha dành cho con
- Cầu nối tình phụ tử thiêng liêng
- minh chứng tình cha con
Câu 2: (0,5 đ)
- Người kể chuyện ở đây là “Tôi”- Bác Ba - người bạn chiến đấu của ông Sáu,
người chứng kiến toàn bộ câu chuyện
- Cách chọn vai kể ấy tạo giọng thủ thỉ tâm tình, gợi cảm giác chân thực, gần gũi,
bày tỏ được cảm xúc trực tiếp...chuyện đáng tin, người kể hoàn toàn điều khiển nhịp
kể.
Câu 3: (0,5đ)
Câu ghép:
Tôi/ không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh
CN1 VN1
thoảng tôi/ cứ nhớ lại đôi mắt của anh
CN2 VN2
Câu 4: (3đ)
- Hình thức -0,5đ
- Nội dung- 1,5đ
- Tiếng Việt- 1
Gợi ý: + Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật
+ Hoàn cảnh xa cách và cuộc gặp gỡ
+Trong 3 ngày nghỉ phép...

4
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
+ Ông Sáu làm cây lược ngà bằng tất cả tình yêu thương, nhớ mong, ân
hận...đề chữ “ Yêu nhớ- tặng Thu của ba”...trước khi hy sinh nhờ trao hộ con-Tình phụ
tử da diết
+ Đánh giá tình cha con
Câu 5: (0,5đ)
- Đồng chí - Chính Hữu
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính- Phạm Tiến Duật

ĐỀ SỐ 2

Phần I (5,0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.
Không có kính, rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2014).
1. Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và hoàn
cảnh sáng tác của tác phẩm ấy.
2. Tìm một hình ảnh ẩn dụ trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của hình ảnh ẩn dụ
đó.
3. Tại sao nói hình ảnh những chiếc xe không kính là một sáng tạo độc đáo của
Phạm Tiến Duật?
4. Từ việc cảm nhận phẩm chất của những người lính trong bài thơ trên và những
hiểu biết xã hội của bản thân, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy
thi) về lòng dũng cảm.
Phần II (5,0 điểm)
Dưới đây là đoạn trích trong truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng):
5
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
“Đến lúc chia tay, mang ba lô lên vai, sau khi bắt tay hết mọi người, anh Sáu mới
đưa mắt nhìn con, thấy nó đứng trong góc nhà.
Chắc anh cũng muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như cũng lại sợ nó giẫy lên lại
bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu.
Tôi thấy đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao.
- Thôi! Ba đi nghe con! – Anh Sáu khe khẽ nói.
Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng
thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc
không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên:
- Ba...a...a...ba!
Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe
thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng
“ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một
con sóc, nó chạy thót lên và dang tay ôm chặt lấy cổ ba nó”
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2014).
1. Trong truyện ngắn Chiếc lược ngà, những tình huống nào đã bộc lộ sâu sắc và
cảm động tình cha con của ông Sáu và bé Thu?
2. Chỉ ra 2 lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên và chuyển chúng thành những lời
dẫn gián tiếp.
3. Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm rõ tình cảm
cha con sâu nặng, cảm động của ông Sáu và bé Thu trong cảnh chia tay, trong đó
có sử dụng kiểu câu phủ định mang ý nghĩa khẳng định và phép lặp để liên kết
(gạch dưới câu phủ định mang ý nghĩa khẳng định và các từ ngữ được sử dụng
trong phép lặp)
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN
Phần I
Câu 1:
- Bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (0,25đ)
- Tác giả: Phạm Tiến Duật sinh năm 1941, năm 1964 gia nhập quân đội, hoạt động
trên tuyến đường Trường Sơn và trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu
của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước. Thơ ông có giọng điệu sôi nổi,
trẻ trung, tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
(0,5đ)
6
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
- Sáng tác năm 1969 lúc cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ đang diễn ra vô cùng
ác liệt (0,25đ)
Câu 2:
- Hình ảnh ẩn dụ: trời xanh hoặc trái tim (0,25đ)
- Nêu được tác dụng của hình ảnh ẩn dụ: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho điều
tác giả muốn thể hiện (0,75đ)
Câu 3: Hình ảnh những chiếc xe không kính rất độc đáo vì:
- Đó là những chiếc xe có thực trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì chống
Mĩ và đã đi vào thơ Phạm Tiến Duật cũng rất thực, không một chút thi vị hóa.
(0,5đ)
- Hình ảnh ấy vừa nói lên cái khốc liệt của chiến tranh vừa làm nổi bật chân dung
tinh thần của người lính; thể hiện phong cách thơ của Phạm Tiến Duật: nhạy cảm
với nét ngang tàng, tinh nghịch, yêu thích cái lạ (0,5đ)
Câu 4 Học sinh phải đảm bảo những yêu cầu về: (2,0đ)
- Nội dung: Từ việc cảm nhận lòng dũng cảm của những người lính lái xe trong bài
thơ, bày tỏ được những suy nghĩ về lòng dũng cảm: Thế nào là dũng cảm? Những
biểu hiện của lòng dũng cảm trong cuộc sống? Vì sao có thể khẳng định đây là
phẩm chất cao quý của con người? Em sẽ rèn luyện như thế nào để trở thành người
dũng cảm?
- Hình thức: văn nghị luận, có thể kết hợp với các phương thức biểu đạt khác, diễn
đạt sinh động, độ dài theo quy định…
* Lưu ý: khuyến khích học sinh có suy nghĩ riêng, tuy nhiên phải lí giải hợp lí,
thuyết phục
Phần II
Câu 1
- Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách nhưng bé Thu không nhận ra cha, đến
lúc bé nhận ra cha và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại phải ra đi. (0,25đ)
- Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương và mong nhớ con vào việc làm
chiếc lược ngà để tặng con nhưng chưa kịp trao thì ông đã hi sinh. (0,25đ)
Câu 2
- Học sinh chỉ đúng 2 lời dẫn trực tiếp (0,5đ)

7
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
- Chuyển thành lời dẫn gián tiếp đạt yêu cầu (0,5đ)
Câu 3
* Đoạn văn diễn dịch
- Phần mở đoạn đạt yêu cầu (0,25đ)
- Phần thân đoạn gồm khoảng 12 câu với đầy đủ dẫn chứng và lí lẽ để làm rõ: tình
cảm cha con sâu nặng, đầy cảm động của ông Sáu và bé Thu trong cảnh chia tay
+ Tình huống éo le: ông Sáu phải vào chiến trường sau ba ngày phép, lúc này bé
Thu mới nhận ra ba (0,25đ)
+ Tình yêu thương mãnh liệt bé Thu dành cho ba thể hiện ở các chi tiết như tiếng
gọi ba, cử chỉ, hành động dành cho ba… (1,0đ)
+ Tình yêu thương con sâu sắc ở ông Sáu biểu lộ qua những chi tiết
diễn tả tâm trạng, cử chỉ, đặc biệt là ánh nhìn của ông dành cho con… Từ những
cảm nhận trên, cần khẳng định thành công của tác giả trong việc tạo tình huống,
miêu tả tâm lí nhân vật nhằm làm nổi bật tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong
cảnh ngộ éo le của chiến tranh. (1,0đ)
* Có sử dụng phép lặp (gạch dưới) (0,25đ)
* Có câu phủ định mang ý nghĩa khẳng định (gạch dưới) Lưu ý: Nếu đoạn văn quá
dài hoặc quá ngắn trừ 0.5 điểm
ĐỀ SỐ 3

PHẦN I: (3 điểm)
Có nhà thơ đã viết một câu thơ nghe thật lạ:
“Võng mắc chông chênh đường xe chạy”
1.Câu thơ trên trích trong bài thơ nào? Nêu tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác
phẩm?
2. Chép chính xác khổ thơ có dòng thơ trên.
3. Từ “chông chênh” trong câu thơ gợi cho em hiểu điều gì về hoàn cảnh sống và
chiến đấu của nhân vật trữ tình?
4. Hãy kể tên các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ cuối của khổ thơ
vừa chép và nêu ngắn gọn hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp tu từ ấy.
PHẦN II: (7 điểm)
8
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
Cho đoạn văn sau:
“ Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những
điều làm cho người ta suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ trong cái
vắng vẻ vòi vọi hai nghìn sáu trăm mét trên mặt biển, cuồn cuộn tuôn ra khi gặp
người. Những điều suy nghĩ đúng đắn bao giờ cũng có những vang âm, khơi gợi
bao điều suy nghĩ khác trong óc người khác, có sẵn mà chưa rõ hay chưa được
đúng ”.
(“Lặng lẽ Sa Pa” – Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, NXB Giáo dục)
1. “Người con trai” mà nhà văn Nguyễn Quang Sáng nhắc tới trong đoạn văn
là nhân vật nào? Em có nhận xét gì về cách đặt tên nhân vật trong tác phẩm?
1,0
2. “Lặng lẽ SaPa” là truyện ngắn giàu chất trữ tình. Hãy chỉ ra các chi tiết tạo
nên chất trữ tình của tác phẩm 1,0
3.Tại sao “người con trai ấy” lại khiến nhà họa sĩ cảm thấy “nhọc quá”, qua đó
em hiểu thêm gì về nhân vật họa sĩ?1,0
4. Viết một đoạn văn (khoảng 10 đến 12 câu) theo phép lập luận tổng – phân –
hợp nêu suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm. Trong
đoạn văn có sử dụng phép nối và câu cảm thán (gạch dưới từ ngữ thực hiện
phép nối và câu cảm thán).

HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN


PHẦN I: (3 điểm)
Câu 1: (1,0 điểm)
Tác phẩm: “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” 0,25
Tác giả: Phạm Tiến Duật 0,25
Sáng tác năm 1969, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt 0,5
Câu 2: (0,5 điểm)
Chép chính xác khổ thơ 0,5
Câu 3: (0,5 điểm)
Từ láy “chông chênh” diễn tả trạng thái đu đưa không vững chắc, gợi ra 0,5
con đường gập gềnh khó đi; thể hiện gian khổ, khó khăn, nguy hiểm trên
9
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
con đường ra trận của những người lính lái xe.
Câu 4: (1,0 điểm)
- Các biện pháp tu từ: Ẩn dụ, điệp ngữ, đảo ngữ. 0,5
- Tác dụng: Diễn tả khó khăn chồng chất song với nhịp sống thường 0,5
nhật của tiểu đội xe không kính, đoàn xe cứ nối tiếp nhau ra trận
với tinh thần lạcquan, chứa chan hi vọng.
Phần II : (7 điểm)
Câu 1: (1,0 điểm)
- “Người con trai” mà nhà văn nhắc tới là nhân vật anh thanh niên 0,5
- Nhận xét về cách đặt tên nhân vật: 0,5
+ Các nhân vật trong truyện đều đều không có tên riêng mà được
gọi theo giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp.
+ Cách đặt tên như vậy là nhà văn muốn người đọc liên tưởng
đến những nhân vật tốt đẹp trong truyện không phải chỉ là những cá nhân
riêng lẻ mà là số đông. Điều này làm tăng tính khái quát chủ đề câu
chuyện.
Câu 2: (1,0 điểm)
Chất trữ tình trong truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” được toát lên từ những
chi tiết:
- Khung cảnh thiên nhiên Sa Pa đẹp như một bức tranh.
- Cuộc sống, tâm hồn các nhân vật với những suy nghĩ, cảm xúc 1,0
thật trong sáng, đẹp đẽ.
- Chất thơ của truyện còn đi liền với chất họa. Truyện như một bức
tranh đẹp, những bức tranh vẽ cảnh thiên nhiên Sa Pa, về cuộc gạp gỡ
giưa ba nhân vật và bức chân dung ký họa về nhân vật chính – anh thanh
niên.
Câu 3: (1,0 điểm)
- “Người con trai ấy” khiến nhà họa sĩ cảm thấy “nhọc quá” vì
ông được gặp con người ngoài đời, chân dung nghệ thuật mà ông khát
khao đi tìm, ông chấp nhận thử thách của quá trình sáng tác, ông muốn
thể hiện để mọi người cảm nhận được những vẻ đẹp của nhân vật anh 1,0

10
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
thanh niên trong nét phác họa của mình
- Qua đó, người đọc nhận thấy ở người họa sĩ một trái tim nghệ
thuật, một khát khao tiếp tục được sáng tạo, được cống hiến bằng tình
yêu nghề nghiệp.
Câu 4: (4 điểm)
- Trình bày đúng đoạn văn tổng - phân - hợp ( đảm bảo đúng hình thức 1,0
đoạn văn, viết chính xác vị trí và nội dung câu chủ đề)
- Phần khai triển đoạn khoảng 10 đến 11 câu với đầy đủ dẫn chứng đảm 2,0
bảo các ý cơ bản sau:
+ Hoàn cảnh sống và làm việc đặc biệt. 0,5
+ Trẻ tuổi, yêu nghề và trách nhiệm cao với công việc. 0,5
+ Cởi mở, chân thành, nhiệt tình chu đáo với khách và rất lịch sự, khiêm 0,5
tốn.
+ Biết tổ chức, sắp xếp cuộc sống khoa học, ngăn nắp, luôn tìm cách học 0,5
hỏi, nâng cao trình độ và cải tạo cuộc sống.
- Có sử phép nối, gạch chân dưới từ ngữ thực hiện phép nối . 0,5
- Sử dụng câu cảm thán, gạch chân chính xác dưới câu cảm thán. 0,5
Lưu ý: Phần khai triển đoạn
- Nêu được những nét cơ bản nhưng chưa thật đầy đủ, lập luận
chưa chặt chẽ: cho 1,5 điểm.
- Chỉ nêu được ½ số ý, bố cục chưa chặt chẽ, chưa làm rõ ý khái
quát, còn mắc lỗi về câu, lỗi chính tả: cho ,0 điểm.
- Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn: trừ 0,5 điểm

ĐỀ SỐ 4

Phần 1 (7 điểm) Đọc đoạn thơ sau:


“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
11
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
Giàn đan thế trận lưới vây giăng
Cá nhụ cá chim cùng cá đé
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Đêm thở sao lùa nước Hạ Long”
(Sách giáo khoa Ngữ Văn 9, tập 1, NXBGDVN)
1. Đoạn thơ trên thuộc tác phẩm nào? Do ai sáng tác? Nêu hoàn cảnh ra đời
của bài thơ?
2. Hình ảnh “buồm trăng” trong câu thơ, theo em là ẩn dụ hay hoán dụ?
3. Dựa vào đoạn thơ trên, viết một đoạn văn ngắn diễn dịch (đánh số thứ tự
từng câu) trong đó có sử dụng một câu ghép có quan hệ bổ sung và một phép
thế trình bày về khí thế của người lao động và vẻ đẹp của thiên nhiên.
4. Trong bài thơ khác mà em đã học ở lớp 9 có một hình ảnh lãng mạn được xây
dựn trên cơ sở quan sát như hình ảnh “buồm trăng”. Hãy chép lại câu thơ đó,
nêu tên tác giả và tác phẩm.
Phần 2(3 điểm) Trong đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích” có câu:
“Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm”
(Sách giáo khoa Ngữ Văn 9, tập 1, NXBGDVN)
1. Những câu thơ trên cho thấy nỗi nhớ của Kiều với ai? Chép chính xác đoạn
thơ nói về nỗi nhớ người thân đó? Qua nỗi nhớ đó chứng tỏ phẩm chất gì của
Kiều?
2. Chỉ ra các điển tích trong hai câu thơ trên? Em hiểu ý nghĩa của các điển tích
đó như thế nào?
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN
Phần 1(7đ):
CÂU HƯỚNG DẪN CHẤM BIỂU
ĐIỂM
Câu 1 - Đoạn thơ trên có trong bài “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy 0.5đ
Cận.
- Hoàn cảnh: Bài thơ được viết năm 1958. Sau khi cuộc kháng 0.5đ
12
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi miền Bắc được giải
phóng, bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bài thơ là kết
quả của chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh của tác giả.
Câu 2 - Hình ảnh “ Buồm trăng” là ẩn dụ. 0.5đ

- Giải thích: - Hình ảnh ẩn dụ “buồm trăng” được xây dựng 0.5đ
trên sự quan sát rất thực và sự cảm nhận lãng mạn của nhà thơ
Huy Cận.
+ Từ xa nhìn lại, trên biển có lúc thuyền đi vào khoảng
sáng của vầng trăng. Trăng và cánh buồm chập vào nhau,
trăng trở thành cánh buồm.
+ Vẻ đẹp thiên nhiên làm nhòa đi cánh buồm vất vả, cũ kĩ
-> đây là công việc nhẹ nhàng, lãng mạn.
- Con người và vũ trụ hòa hợp.
Câu 3 - Hình thức: 1,5 điểm
+ Đúng hình thức đoạn văn diễn dịch, đủ số câu, có đánh số 0.5đ
thứ tự câu
+ Có sử dụng câu ghép quan hệ bổ sung, phép thế, chỉ rõ 0.5đ
- Nội dung: hs cần làm rõ các ý cơ bản sau: 2.5 điểm

+ Thuyền có lái có buồm. Thuyền lướt đi trong dêm không 1đ


phải bằng sức mạnh của con người mà bằng sức mạnh của câu
hát, gió, trăng. Động từ “lướt” đặc tả vận tốc của đoàn thuyền.
Thuyền như lướt đi, như bay lên. Hình ảnh ẩn dụ” buồm
trăng” gợi liên tưởng thú vị. Vào đêm trăng sáng ánh trăng
chiếu xuống mặt nước, vào một lúc nào đó ánh trăng và cánh
buồm chập lại làm một tạo thành hình ảnh buồm đẫm ánh
trăng.
+ Chủ nhân của con thuyền- người đánh cá cũng trở nên 1đ
lồng lộng giữa biển trời trong tư thế làm chủ. Biển thu hẹp để
con người “ra đậu dặm xa”, “ dò bụng biển” tìm tòi khám phá.
Họ đàng hoàng ra những nơi xa đánh cá. Công việc đánh cá
được so sánh với công việc đánh trận.
+ Qua đó cho thấy khí thế lao động khẩn trương, hình ảnh 0.5đ
con người và thiên nhiên hòa nhập làm một. Tất cả được cảm
nhận bằng hồn thơ lãng mạn của tác giả.
Câu 4 - Một hình ảnh cũng được xây dựng trên cơ sỏ quan sát đó là: 1đ
“ Đầu súng trăng treo” trong bài thơ Đồng Chí của Chính 0,5đ
Hữu. 0.5đ

Phần 2(3đ):
13
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
Câu 1 - Những câu thơ trên cho thấy nỗi nhớ của Kiều với cha, mẹ. 0.25đ
- Chép chính xác: 0.5đ
“ Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm”
- Qua đó cho thấy Kiều là người hiếu thảo, vị tha 0.5đ
Câu 2 - Các điển tích: Sân Lai, gốc tử 0.5đ
- Ý nghĩa: + Sân Lai: sân nhà lão Lai Tử, đây chỉ sân nhà cha 0.75đ
mẹ Thúy Kiều.(Theo Hiếu tử truyện: Lão Lai Tử người nước
Sở thời Xuân Thu rất có hiếu, tuy đã già mà còn nhảy múa
ngoài sân cho cha mẹ xem để mua vui cho cha mẹ).
+ Gốc tử: gốc cây tử( cây thị), chỉ cha mẹ đã già 0.75đ
rồi.

ĐỀ SỐ 5

Phần I (6.0 điểm):


Cho đoạn thơ sau:
…“Trước xe quân tử tạm ngồi,
Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa.
…Gẫm câu báo đức thù công,
Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi”.
Vân Tiên nghe nói liền cười:
“Làm ơn há dễ trông người trả ơn.
Nay đà rõ đặng nguồn cơn,
Nào ai tính thiệt so hơn làm gì.
Nhớ câu kiến nghĩa bất vi,
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”
(Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo Dục, 2010)
1. Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Của ai? Đoạn hội thoại trên diễn ra
trong hoàn cảnh nào?
2. Giải thích ý nghĩa các cụm từ “báo đức thù công” và “kiến nghĩa bất vi”?
14
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
3. Những từ tạm ngồi, xin cho, tiện thiếp, lạy, thưa trong lời nói của Kiều
Nguyệt Nga đã thể hiện phương châm hội thoại nào? Tìm một câu thành ngữ hoặc
tục ngữ nói về phương châm hội thoại đó?
4. Viết một đoạn văn khoảng 15 câu theo phép lập luận tổng – phân – hợp nêu
cảm nhận của em về những phẩm chất của nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích
Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga. Trong đoạn văn có sử dụng hình ảnh so sánh
và thành phần phụ chú (gạch dưới hình ảnh so sánh và thành phần phụ chú ).
Phần II (4.0 điểm):
Ông lại nghĩ về cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm việc
với anh em. Ồ, sao mà độ ấy vui thế. Ông thấy mình như trẻ ra. Cũng hát hỏng,
bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. Trong lòng ông lão lại thấy
náo nức hẳn lên. Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường
đắp ụ, xẻ hào, khuân đá… Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa?
Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ
cái làng quá.
(Làng, Kim Lân, Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo Dục, 2010)
1. Hãy nêu ngắn gọn những hiểu biết của em về tác giả Kim Lân?
2. Việc tác giả sử dụng điệp từ “lại” trong đoạn trích trên nhằm mục đích gì?
Chỉ ra các thành biệt lập trong đoạn trích.
3. Câu Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày
trong đoạn trích trên là kiểu câu gì (phân loại theo cấu trúc ngữ pháp)?
4. Nhân vật ông Hai trong tác phẩm khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, đã vô
cùng xấu hổ và tủi nhục. Đó là nỗi xấu hổ của một con người có lòng tự trọng và
nhân cách. Bằng hiểu biết xã hội của mình, em hãy trình bày suy nghĩ về vai trò
của sự tự xấu hổ trong việc hoàn thiện nhân cách của mỗi người (Bài viết không
quá một trang giấy thi).

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN

PHẦN I
1 - Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm “Lục Vân Tiên” của Nguyễn 0.5
(1.0 điểm) Đình Chiểu
- Đoạn hội thoại diễn ra trong hoàn cảnh: Sau khi Lục Vân Tiên
đánh tan bọn cướp Phong Lai, cứu Kiều Nguyệt Nga, đã ghé lại hỏi 0,5
han nàng. Kiều Nguyệt Nga tâm sự về hoàn cảnh của mình và tỏ ý
15
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
muốn đền ơn Lục Vân Tiên, nhưng chàng đã từ chối.
2 - Giải thích ý nghĩa các cụm từ “báo đức thù công” và “kiến nghĩa
(0,5 điểm) bất vi”?
+ Báo đức thù công: báo trả ơn đức, đền đáp công lao 0.25
+ Kiến nghĩa bất vi: thấy việc nghĩa mà không làm (Cả hai câu thơ ý 0.25
nói: thấy việc nghĩa mà bỏ qua không làm thì không phải là người
anh hùng)
3 - Những từ tạm ngồi, xin cho, tiện thiếp, lạy, thưa trong lời nói của 0.5
(1.0 điểm) Kiều Nguyệt Nga đã thể hiện phương châm lịch sự
- Tìm đúng câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về phương châm lịch sự 0.5
(VD: Lời chào cao hơn mâm cỗ; Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa
lời mà nói cho vừa lòng nhau…)
4 - Đoạn văn tổng – phân – hợp 0.5
(3.5 điểm) - Nội dung: Đảm bảo các ý chính nêu cảm nhận về những phẩm
chất của Lục Vân Tiên được thể hiện trong tác phẩm:
+ Tinh thần nghĩa hiệp, anh hùng 0.5
+ Tinh thần quả cảm, võ nghệ cao cường 0.5
+ Biết quan tâm và cảm thông 0.5
+ Biết trọng lễ nghĩa 0.5
+ Trọng nghĩa khinh tài 0.5
* Viết đúng hình ảnh so sánh (gạch dưới) 0.25
* Viết đúng thành phần phụ chú (gạch dưới) 0.25
Lưu ý: Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0.5 điểm
Phần II - Nêu ngắn gọn những hiểu biết về tác giả Kim Lân: Kim Lân (1920 0.5
1 -2007) tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở huyện Từ Sơn, tỉnh
(0.5 điểm) Bắc Ninh. Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Vốn gắn bó và
am hiểu sâu sắc về cuộc sống ở nông thôn, Kim Lân chủ yếu chỉ
viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân. Năm
2001 ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
2 - Việc tác giả sử dụng điệp từ “lại” trong đoạn trích trên nhằm mục 0,5
(1.5 điểm) đích nhấn mạnh việc ông Hai lúc nào cũng luôn nhớ về làng Chợ
Dầu.
- Các thành biệt lập trong đoạn trích: 0.5
+ Thành phần tình thái: Những đường hầm bí mật chắc còn là 0.5
khướt lắm.
+ Thành phần cảm thán: Ồ, sao mà độ ấy vui thế. Chao ôi! Ông lão
nhớ làng, nhớ cái làng quá.
3 Câu Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt 0.5
(0,5 điểm) ngày là kiểu câu rút gọn (phân loại theo cấu trúc ngữ pháp)
4 Đoạn văn cần đảm bảo những yêu cầu về:
(1.5 điểm) - Nội dung: Từ nỗi xấu hổ, tủi nhục của nhân vật ông Hai trong tác 1.0
phẩm khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, nêu được những suy nghĩ
16
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
về vai trò của sự tự xấu hổ trong việc hoàn thiện nhân cách của mỗi
người: tự xấu hổ là dấu hiệu của việc tự nhận thức về những điều
mình chưa làm được, chưa làm đúng; đó là bước đầu tiên để dẫn đến
hành động sửa sai và hoàn thiện nhân cách con người…
- Hình thức: kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt rõ ý, độ dài 0.5
theo qui định...

ĐỀ SỐ 6

Phần I (6.0 điểm):


Cho đoạn thơ sau:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
(Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo Dục, 2010)
1. Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Của ai?
2. Tìm hai điển cố trong đoạn thơ trên và nêu hiệu quả nghệ thuật của cách sử
dụng điển cố đó?
3. Trong đoạn trích, khi nói đến nỗi nhớ của Kiều hướng tới Kim Trọng,
Nguyễn Du đã sử dụng từ tưởng; còn khi nói tới nỗi nhớ của Kiều dành cho mẹ
cha, tác giả lại dùng từ xót. Hãy phân tích ngắn gọn sự đặc sắc, tinh tế trong cách
dùng từ ngữ đó.
4. Viết một đoạn văn khoảng 15 câu theo phép lập luận quy nạp nêu cảm nhận
của em về những phẩm chất của Kiều được thể hiện ở đoạn trích trên. Trong đoạn
văn có sử dụng một câu bị động và một phép thế để liên kết (gạch dưới câu bị động
và từ ngữ sử dụng trong phép thế).

Phần II (4.0 điểm):


Dưới đây là trích đoạn trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh
Khuê):
 Những cái xảy ra hàng ngày: máy bay rít, bom nổ. Nổ trên cao điểm, cách
cái hang này khoảng 300 mét. Đất dưới chân chúng tôi rung. Mấy cái khăn mặt
17
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
mắc ở dây cũng rung. Tất cả, cứ như lên cơn sốt. Khói lên, và cửa hang bị che lấp.
Không thấy mây và bầu trời đâu nữa.
 Chị Thao cầm cái thước trên tay tôi, nuốt nốt miếng bích quy ngon lành: “
Định ở nhà. Lần này nó bỏ ít, hai đứa đi cũng đủ”, rồi kéo tay áo Nho, vác xẻng
lên vai và đi ra cửa.
  Tôi không cãi chị. Quyền hạn phân công là ở chị. Thời gian bắt đầu căng
lên. Trí não tôi cũng không thua. Những gì đã qua, những gì sắp tới... không đáng
kể nữa. Có gì lý thú đâu, nếu các bạn tôi không quay về?...
(Ngữ văn 9, tập II, NXB Giáo Dục,
2010)
1. Tác phẩm Những ngôi sao xa xôi được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
2. Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích trên.
3. Tìm hai câu rút gọn trong đoạn văn trên và cho biết hiệu quả của việc sử
dụng các câu rút gọn đó.
4. Từ tình đồng chí, đồng đội của những nữ thanh niên xung phong trong tác
phẩm Những ngôi sao xa xôi và những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ
(khoảng nửa trang giấy thi) về sức mạnh của tình đoàn kết trong cuộc sống hiện
nay.

HƯỚNG DẪN CHẤM

PHẦN I
1 Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du 0.5
(0.5 điểm)
2 - Tìm được hai điển cố: Sân Lai, gốc tử 0.5
(1.0 điểm) - Hiệu quả:
+ Bộc lộ được lòng hiếu thảo của Kiều với mẹ cha; ngầm so sánh 0.25
Kiều với những tấm gương chí hiếu xưa.
+ Khiến lời thơ trở nên trang trọng, thiêng liêng hơn, phù hợp với 0.25
việc ca ngợi tình cảm hiếu thảo hiếm có của Kiều
3 - Từ tưởng trong câu thơ Tưởng người dưới nguyệt chén đồng nghĩa 0.5
(1.0 điểm) là: nhớ về, hồi tưởng lại, mơ tới. Từ này bộc lộ chính xác nỗi nhớ
Kim Trọng của Kiều. Nỗi nhớ của một tình yêu đắm say trong sáng
gắn với những kỉ niệm ngọt ngào.
- Từ xót trong câu thơ Xót người tựa cửa hôm mai nghĩa là yêu 0.5
thương thấm thía, xót xa. Từ này đã bộc lộ rõ lòng tình yêu thương,
lòng hiếu thảo hết mực của nàng với cha mẹ trong hoàn cảnh phải
cách xa, li biệt.
18
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
-> Cách sử dụng từ ngữ hết sức chuẩn xác và tinh tế.
4 - Đoạn văn quy nạp 0.5
(3.5 điểm) - Nội dung: Đảm bảo các ý chính nêu cảm nhận về những phẩm
chất của Kiều được thể hiện ở đoạn trích
+ Lòng thủy chung, tình yêu mãnh liệt 1.0
. Nhớ Kim Trọng da diết
. Xót xa khi nghĩ đến cảnh Kim Trọng ngày đêm ngóng chờ mình
. Khẳng định tình yêu của mình với Kim Trọng không bao giờ phai
nhạt. 1.0
+ Lòng hiếu thảo hết mực với mẹ cha:
. Hiểu rõ tấm lòng đau đớn, nhớ nhung con của cha mẹ, vì thế mà
càng xót xa hơn khi nghĩ đến cảnh cha mẹ vì mình mà vò võ ngóng
trông
. Lo lắng vì mình không thể ở gần để ngày đêm phụng dưỡng song
thân. 0.5
. Xót xa nghĩ tới cảnh cha mẹ mỗi ngày một già yếu mà mình thì
vẫn ở “bên trời góc bể”
+ Lòng vị tha hết mực:
. Trong cảnh ngộ bị lưu lạc, đọa đầy trong chốn lầu xanh, nàng vẫn 0.25
luôn nghĩ và lo lắng cho người thân hơn cả lo nghĩ cho mình 0.25
. Nàng luôn tự trách, tự nhận lỗi về mình trong mọi việc.
* Viết đúng câu bị động (gạch dưới)
* Sử dụng đúng phép thế để liên kết(gạch dưới)
Lưu ý: Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0.5 điểm
Phần II
1 Truyện Những ngôi sao xa xôi được viết năm 1971, lúc cuộc kháng 0.5
(0.5 điểm) chiến chống Mĩ của dân tộc ta đang diễn ra ác liệt

2 Đoạn trích tái hiện lại những cảnh tượng bom đạn chiến tranh khốc
(1.0 điểm) liệt trên tuyến đường Trường Sơn. Ở nơi đó có những nữ thanh niên 1.0
xung phong dũng cảm chiến đấu, phá bom. Họ có tình đồng đội keo
sơn, họ vô cùng gắn bó, yêu thương, quan tâm hết mực đến nhau
3 - Hai câu rút gọn trong đoạn trích: 0.5
(1.0 điểm) Nổ trên cao điểm, cách cái hang này khoảng 300 mét
Không thấy mây và bầu trời đâu nữa
- Hiệu quả của việc sử dụng các câu rút gọn: Làm cho câu văn ngắn 0.5
gọn, tránh lặp từ; thông tin nhanh, nhịp văn dồn dập phản ánh được
sự khốc liệt của chiến trường
4 Đoạn văn cần đảm bảo những yêu cầu về:
(1.5 điểm) - Nội dung: Từ tình đồng chí, đồng đội của những nữ thanh niên 1.0
xung phong trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi, nêu được những
suy nghĩ của về sức mạnh của tình đoàn kết: giúp con người hòa
19
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
nhập, gắn kết trong cộng đồng; tạo nên sức mạnh lớn lao để vượt
qua khó khăn, đạt được thành công trong mọi hoàn cảnh
- Hình thức: kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt rõ ý, độ dài 0.5
theo qui định...

ĐỀ SỐ 7

Phần I:
Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là một khúc trăng ca về lao động và về thiên nhiên
đất nước.
1. Cho biết tên tác giả và năm sáng tác của bài thơ ấy?
2. Xác định các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên ở những câu thơ sau:
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng 
Lướt giữa mây cao với biển bằng”.
Biện pháp tu từ nói quá cùng hình ảnh giàu sức liên tưởng được sử dụng trong hai
câu này có tác dụng gì?
3. Ghi lại chính xác câu thơ trong một bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà em đã
được học ở chương trình Ngữ Văn Trung học cơ sở cũng có hình ảnh con thuyền
trong đêm trăng.
4. Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm rõ hình ảnh
người lao động ở khổ thơ dưới đây, trong đó có sử dụng phép lặp để liên kết và
câu có thành phần phụ chú (gạch chân từ ngữ dùng làm phép lặp và thành phần
phụ chú).
“Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng,
Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”.
Trích Ngữ văn 9 tập 1.
Phần II: 
Sau đây là một phần của cuộc trò chuyện giữa Phan Lang và Vũ Nương trong
Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Du):
“Phan nói:
- Nhà cửa tiên nhân của nương tử, cây cối thành rừng, phần mộ tiên nhân của
nương tử có gai rợp mắt, nương tử dù không nghĩ đến nhưng tiên nhân của nương
tử còn mong đợi thì sao?”
20
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
Nghe đến đây, Vũ Nương ứa nước mắt khóc rồi quả quyết đổi giọng mà rằng: 
- Có lẽ không thể gửi hình ẩn bóng ở đây được mãi để mang tiếng xấu xa. Và
chăng ngựa hồ Gươm gió bấc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải
tìm về có ngày”.
(Trích Ngữ văn 9 tập 1)
1. Phan Lang trò chuyện với Vũ Nương trong hoàn cảnh nào? Từ “tiên nhân” được
nhắc tới trong lời của Phan Lang để chỉ những ai?
2. Vì sao khi nghe Phan Lang nói, Vũ Nương “ứa nước mắt khóc” và quả quyết
“tôi tất phải tìm về có ngày”.
3. Em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về vai trò của gia đình
trong cuộc sống mỗi chúng ta?

HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN


Phần I:
Câu 1:
Tác phẩm “Đoàn thuyền đánh cá” do Huy Cận sáng tác vào năm 1958 khi đi thực
tế tại vùng biển Quảng Ninh.
Câu 2:
- Các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên trong hai câu thơ: gió, trăng, mây,
biển.
- Biện pháp tu từ nói quá cùng những hình ảnh giàu sức liên tưởng khiến cho con
thuyền trở nên kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ, gió trời là người lái, trăng trời là cánh
buồm. Qua đó, tác giả tô đậm tầm vóc, vị trí trung tâm của người lao động mới.
Ngư dân không chỉ làm việc với lòng dũng cảm, hăng say mà còn với tâm hồn lãng
mạn, hòa mình vào thiên nhiên mang tâm thế của con người lao động mới làm chủ
đất nước.
Câu 3:
Câu thơ cần tìm nằm trong bài  thơ “Rằm tháng giêng” (Nguyên tiêu) của Chủ tịch
Hồ Chí Minh: Dịch thơ: “Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền”.
Nguyên văn chữ Hán: “Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền”.
Câu 4:
1. Hình thức:
- Đoạn văn đảm bảo dung lượng: 12 câu
- Hình thức lập luận: diễn dịch (câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn).
- Đoạn văn không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả,...

21
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
- Thực hiện đủ yêu cầu Tiếng Việt trong bài viết: phép lặp và câu có thành phần
phụ chú.
2. Nội dung:
- Khái quát: Đoạn thơ là một khúc ca ca ngợi hình ảnh con người lao động với kết
quả rực rỡ, ca ngợi vẻ đẹp tươi sáng của bình minh trên biển Hạ Long.
- Chi tiết:
+ “Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng”: con người chạy đua với thời gian, chạy đua với
thiên nhiên để làm việc và cống hiến. Hình ảnh đó làm nổi lên bức tượng đài sừng
sững của người lao động giữa vùng biển Hạ Long.
+ “Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng”: Tiếng “ta” vang lên đầy kiêu hãnh, từ “xoăn
tay”  thể hiện tư thế chắc khỏe, cường tráng của người lao động; tư thế ấy đã khẳng
định được vị thế của mình trước biển khơi; “chùm cá nặng” là thành quả lao động
xứng đáng dành cho họ.
+ “Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông” đó là màu sắc của thân cá khiến cho không
gian như bừng sáng; gợi sự liên tưởng tới sự giàu có của biển.
+ “Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng” là câu thơ chứa hình ảnh đối lập: “lưới xếp”
là kết thúc ngày lao động, “buồm lên” là đón chào ngày mới.
+ “Nắng hồng”: là ánh nắng bình minh của ngày mới, một ngày trong trẻo, tươi
sáng; còn là hình ảnh ẩn dụ cho cuộc đời mới, tương lai mới cho đất nước, cho con
người.
Phần II:
Câu 1:
- Hoàn cảnh cuộc trò chuyện: Phan Lang được Linh Phi cứu giúp xuống dưới thủy
cung gặp Vũ Nương.
- “tiên nhân” được nhắc tới trong lời của Phan Lang để chỉ tổ tiên, cha ông và
Trương Sinh.
Câu 2:
- Sau khi nghe Phan Lang nói, Vũ Nương lại “ứa nước mắt khóc” vì xót xa cho
tình cảnh bi thảm.
- Vũ Nương quả quyết “tôi tất phải tìm về có ngày” thể hiện phẩm chất cao đẹp của
nàng và mong muốn gặp lại chồng con và được giải oan.
Câu 3:
Học sinh có thể làm theo nhiều hình thức khác nhau, dưới đây là gợi ý:
1. Về hình thức
Đoạn văn có dung lượng 2/3 trang giấy, đảm bảo đúng cấu trúc ngữ pháp, ngôn
ngữ diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, không mắc lỗi chính tả. Khuyến khích đoạn văn
có những sáng tạo riêng.
22
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
2. Về nội dung
- Xác định được vấn đề nghị luận : Vai trò của gia đình trong cuộc sống của mỗi
chúng ta.
- Giải thích vấn đề : Gia đình là gì ?
Gia đình là tập hợp người cùng sống chung thành một đơn vị nhỏ nhất trong xã
hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu, thường gồm có vợ
chồng, cha mẹ và con cái
- Bàn luận vấn đề: Vai trò của gia đình trong cuộc sống của mỗi chúng ta.
+ Đối với cá nhân con người: Gia đình là điểm tựa, là bến đỗ bình yên của mỗi con
người. Đặc biệt gia đình là cái nôi bồi dưỡng, hình thành nhân cách đạo đức con
người.
+ Đối với cộng đồng xã hội: Gia đình là tế bào của xã hội, là nền tảng tạo nên xã
hội.
- Liên hệ và mở rộng:
+ Yêu quý và trân trọng mái ấm gia đình.
+ Phê phán thái độ sống không coi trọng gia đình, sống ích kỉ cá nhân…

ĐỀ SỐ 8
Câu 1 : (3 điểm)
Đọc đoạn truyện sau và trả lời các câu hỏi:
“Dứt lời ông lão lại lật đật đi thẳng sang gian bác Thứ.
Chưa đến bực cửa, ông lão đã bô bô:
- Bác Thứ đâu rồi? bác Thứ làm gì đấy? Tây nó đốt nhà tôi rồi, đốt nhẵn!
Ông chủ tịch làng tôi vừa lên trên này cải chính, ông ấy cho biết... cải chính cái tin
làng Chợ Dầu chúng tôi đi Việt gian ấy mà. Láo! Láo hết! Toàn là sai sự mục đích
cả.
Bác Thứ chưa nghe thủng câu chuyện ra sao, ông lão lại lật đật bỏ lên nhà
trên.
- Tây nó đốt nhà tôi rồi ông chủ ạ. Đốt nhẵn. Ông chủ tịch làng em vừa lên
cải chính... cải chính cái tin làng Chợ Dầu chúng em Việt gian ấy mà. Ra láo! Láo
hết, chẳng có gì sất. Toàn là sai sự mục đích cả!
Cũng chỉ được bằng ấy câu, ông lão lại đật bỏ đi nơi khác”.

1) Đoạn truyện trên nằm trong tác phẩm nào? Ai là tác giả? Nêu nét chính về hoàn
cảnh sáng tác tác phẩm.
2) Nói “Làng Chợ Dầu chúng em Việt gian” là cách nói nào?
23
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
3) Nhân vật ông lão trong đoạn truyện trên nhà bị Tây đốt thế mà lại đi thông báo
với mọi người như khoe về một chiến công. Hãy nêu cảm nhận của em về hành
động đó.
Câu 2:(5 điểm)
Trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân” thuộc “Truyện Kiều” của Nguyễn Du có câu
thơ: “Tà tà bóng ngả về tây”.
1. Hãy chép chính xác 5 câu thơ nối tiếp câu thơ trên.
2. Chúng ta đều biết: “nao nao” là từ láy diễn tả tâm trạng của con người, vậy
mà Nguyễn Du lại viết : Nao nao dòng nước uốn quanh. Cách dùng từ như
vậy mang lại ý nghĩa như thế nào cho câu thơ?
3. Trong “Truyện Kiều”, cách dùng từ tả tâm trạng người để tả cảnh vật không
chỉ xuất hiện một lần. Hãy chép lại hai câu thơ liền nhau trong đoạn trích
“Kiều ở lầu Ngưng Bích” có cách dùng từ như vậy.
4. Viết đoạn văn theo cách lập luận tổng- phân- hợp, nội dung diễn tả cảm nhận
của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ
trên.(Trong đoạn có dùng một phép liên kết câu, chỉ rõ phép liên kết đó.)

Câu 3 :(2 điểm)


Ngày nay, các phương tiện thông tin nghe nhìn ngày càng phát triển đã đem
lại thuận lợi không nhỏ cho việc nâng cao hiểu hiết của con người nhưng điều đó
cũng phần nào làm cho nhiều bạn trẻ không còn ham mê đọc sách. Em hãy viết
một đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về tầm quan trọng của việc đọc
sách.

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM


Câu 1(3 điểm)
1. Đoạn truyện trên nằm trong tác phẩm “Làng” (0,25đ)
Tác giả: Kim Lân (0,25 đ)
Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn “Làng” được viết vào thời kì đầu của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và lần đầu đăng trên tạp chí văn nghệ năm 1948 (0,5đ)
2. Nói “Làng chợ Dầu chúng em Việt gian” là cách nói hoán dụ - lấy làng để chỉ
những người dân làng chợ Dầu (0,5đ)
3. Đối với người nông dân, căn nhà là cơ nghiệp của cả một cuộc đời. Vậy mà ông
Hai sung sướng hể hả loan báo cho mọi người biết cái tin: “Tây nó đốt nhà tôi rồi
bác ạ” một cách tự nhiên như khoe về một chiến công. Hành động này không bình
thường nhưng hoàn toàn chân thực. Cái sự việc phũ phàng kia là minh chứng
24
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
khẳng định làng ông không theo giặc. Dường như ông coi đó là một đóng góp cho
kháng chiến, là một niềm hạnh phúc. Trong niềm vui lớn lao ấy, sự mất mát kia
chẳng thấm vào đâu cả. Trong sự cháy rụi của nhà ông có sự hồi sinh của làng chợ
Dầu, cái làng xứng đáng với tình yêu, niềm tự hào trong ông. Tài sản riêng bị phá
hủy nhưng danh dự của làng được bảo toàn. Làng chợ Dầu vẫn là làng anh dũng
kháng chiến. Đó là niềm vui kì lạ, thể hiện một cách đau xót và cảm động tinh thần
yêu nước và cách mạng của người dân Việt Nam trong kháng chiến (1.5 điểm)
Câu 2
1. Chép đúng đoạn thơ (0,5 đ)
2. Cách dùng từ “nao nao” mang lại ý nghĩa cho câu thơ: Cảnh được nhân hóa một
cách tự nhiên nên nhuốm màu tâm trạng con người. Cảm giác về một ngày vui
đang còn mà đã linh cảm về một điều gì đó không bình thường sắp xuất hiện, như
dự báo về cảnh và người sẽ gặp: nấm mộ Đạm Tiên và chàng Kim Trọng. (0,5 đ)
3. Hai câu thơ cùng có cách dùng từ như vậy trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng
Bích”:
“ Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?” (0,5đ)
4. Đoạn văn:
a. Hình thức (1,5 đ)
- Viết đúng đoạn văn tổng – phân- hợp: 0,5 đ
- Sử dụng được một phép liên kết câu: 0,5 đ
- Diễn đạt lưu loát, không sai lỗi chính tả, lỗi câu… (0,5 đ)
b. Nội dung (2đ)
- Đoạn văn cần làm rõ cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về:
+ Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân; ánh nắng nhạt, khe nước nhỏ,
nhịp cầu nho nhỏ bắc ngang (0,25 đ)
+ Mọi chuyển động của con người và thiên nhiên đều như chậm lại: mặt trời từ từ
ngả bóng về tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh.(0,5đ)
+Cảnh đã có sự thay đổi về về thời gian, không gian. Không còn bát ngát trong
sáng, không còn cái không khí đông vui náo nhiệt của lễ hội mà đang nhạt dần,
lặng dần.(0,5đ)
+ Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng. Những từ láy “tà tà”, “thanh thanh”, “nao
nao”, “nho nhỏ”… không chỉ thể hiện sắc thái của cảnh vật mà còn gợi những bâng
khuâng, xao xuyến trong hồn người. Có nỗi buồn man mác, sự tiếc nuối trước ngày
hội vừa đi qua và dường như có cả dự cảm về điều đang tới.(0,5đ)
+ Đoạn thơ tiêu biểu cho bút pháp tả cảnh ngụ tình của tác giả.(0,25đ)
Câu 3 (2đ)
25
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
a. Yêu cầu về kĩ năng: (0,5đ)
Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí. Kết cấu chặt
chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức: (1,5đ)
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý chính
sau:
+ Nêu được vấn đề cần nghị luận. (0,25đ)
+ Sách là sản phẩm tinh thần của con người; là kho tàng tri thức vô tận của nhân
loại.(0,25đ)
+ Đọc sách có nhiều tác dụng: mở rộng, nâng cao hiểu biết trên nhiều lĩnh vực,
bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, lẽ sống; đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh... cho
con người. (0,5đ)
+ Phê phán hiện tượng lười đọc sách và đọc sách thiếu sự lựa chọn. (0,25 đ)
+ Cần hình thành thói quen đọc sách và biết lựa chọn sách để đọc. (0,25đ)

ĐỀ SỐ 9
Phần I. Đọc hiểu văn bản (3,0 điểm)
Đọc khổ thơ sau và trả lời các câu hỏi:
“Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình”
(Trích Ánh trăng – Nguyễn Duy, Ngữ văn 9 - Tập một - NXBGD năm 2014)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định các phương thức biểu đạt trong khổ thơ trên.
Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra các từ láy có trong khổ thơ.
Câu 3 (1,0 điểm). Nêu nội dung chính của khổ thơ.
Câu 4 (1,0 điểm). Qua nội dung của khổ thơ trên, em rút ra cho mình thái độ sống
như thế nào ?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Từ nội dung khổ thơ phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn
(từ 8-10 câu) về lòng vị tha.
Câu 2 (5,0 điểm). Em hãy thay lời nhân vật ông Hai, kể lại truyện ngắn Làng của
nhà văn Kim Lân.
HƯỚNG DẪN CHẤM

26
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
Phần Câu Nội dung Điểm
I. Đọc 1 Các phương thức biểu đạt có trong đoạn thơ trên: 0,5
hiểu Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
2 Từ láy có trong khổ thơ: vành vạnh, phăng phắc. 0,5
Lưu ý :
- HS đưa ra đầy đủ các nội dung trên đạt điểm tối
đa;
- HS trả lời thiếu một từ trừ 0,25 điểm.
3 Nội dung chính của khổ thơ: Con người có thể vô 1,0
tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa
tình quá khứ thì luôn luôn tròn đầy, bất diệt.
4 HS đưa ra các cách khác nhau theo quan điểm của 1,0
bản thân nhưng cần phù hợp, không vi phạm đạo
đức, pháp luật. GV chấm cần linh hoạt.

Phần II. Làm văn (7,0 điểm)


Câu 1 ( 2,0 điểm). Từ nội dung khổ thơ phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn
ngắn (từ 8-10 câu) về lòng vị tha.
Phần Câu
Nội dung Điểm
Câu 1 a. Đúng hình thức đoạn văn (mở đoạn, phát triển 0,25
(2,0 đoạn, kết đoạn)
điểm) b. Xác định đúng nội dung trình bày trong đoạn 0,25
văn.
c. Triển khai nội dung đoạn văn hợp lý. Có thể 1,0
theo các ý sau:
II. Làm - Nêu khái niệm của lòng vị tha.
văn - Biểu hiện của lòng vị tha.
- Ý nghĩa của lòng vị tha.
- Rút ra bài học cho bản thân.
d. Sáng tạo, cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ 0,25
riêng của bản thân.
e. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chính tả, 0,25
dùng từ, đặt câu.

Câu 2. (5,0 điểm) Em hãy thay lời nhân vật ông Hai, kể lại truyện ngắn Làng của
nhà văn Kim Lân.
27
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10

Câu Nội dung Điểm


a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn tự sự, trình bày đầy 1,0
đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
b. Xác định đúng nội dung kể 2,5
- Giới thiệu nhân vật kể chuyện
- Nêu hoàn cảnh (nỗi nhớ, lòng tự hào) của nhân vật
Câu 2
ông Hai về làng Chợ Dầu.
5,0
- Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng mình theo
điểm
giặc
- Tâm trạng khi nghe tin cải chính làng Chợ Dầu
không theo giặc.
- Liên hệ bản thân về tình yêu quê hương, đất nước

c. Học sinh sắp xếp được các đoạn văn thống nhất 0,5
theo mạch kể
d. Sáng tạo trong cách kể 0,5

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đúng chính tả, ngữ pháp, 0,5
nghĩa Tiếng Việt

ĐỀ SỐ 10
Phần I (6.0 điểm)
Cho đoạn trích sau:
“Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng con anh sẽ chạy xô vào lòng
anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước vừa khom người đưa tay đón chờ con.
Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngắc, lạ lung. Còn anh, anh
không kìm nổi xúc động. Mỗi lần bị xúc động, vết thẹo dài bên má phải lại đỏ ửng
lên, giần giật, trông rất dễ sợ.”
(Trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng)
Câu 1: Nhân vật “anh” và “con bé” trong đoạn trích tên là những ai? Tại sao trong
đoạn trích trên con bé còn “ngơ ngác, lạ lùng” nhưng đến phần sau của truyện lại
có sự thay đổi “Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba
nó nữa”?
Câu 2: Xác định và gọi tên thành phần biệt lập có trong câu ““Với lòng mong nhớ
của anh, chắc anh nghĩ rằng con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ
anh”?

28
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
Câu 3: Theo trình tự cốt truyện thì đoạn trích nằm ở tình huống nào? Ý nghĩa của
tình huống này là gì? Theo em, chi tiết “vết thẹo dài bên má phải” của nhân vật
“anh” trong truyện ngắn này có ý nghĩa như thế nào trong việc xây dựng cốt
truyện và bộc lộ chủ đề.
Câu 4: Viết 1 đoạn văn từ 10 – 12 câu theo phép lập luận tổng – phân –hợp nêu
cảm nhận của em về tình cảm của nhân vật “con bé” dành cho ba mình trong
truyện ngắn “Chiếc lược ngà” trong đó có sử dụng một câu đơn mở rộng thành
phần và một phép liên kết. Gạch chân và chú thích rõ.
Phần II (4điểm)
Cho đoạn thơ sau:
“Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.”
Câu1: Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Do ai sáng tác? Nêu hoàn cảnh
sáng tác của tác phẩm?”
Câu 2: Chỉ ra hàm ý trong hình ảnh “Lên đường” và “Không bao giờ nhỏ bé”trong
đoạn trích trên. Qua đây, em hiểu như thế nào về mog ước của người cha đối với
người con?
Câu 3: Trong văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới” tác giả Vũ Khoan
cũng đã có những lời khuyên tương tự cho thế hệ trẻ “Bước vào thế kỷ mởi muốn
sánh vai cùng với các cường quốc năm châu thì chhúng ta cần phải lấp đầy hành
trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu”. Từ đoạn thơ trên và với
những hiểu biết xã hội của mình em hãy cho biết thế hệ trẻ cần làm thế nào để
“Không bao giờ nhỏ bé được” khi chuẩn bị hành trang vào tương lai. Trình bày suy
nghĩ bằng một đoạn văn khoảng nửa trang giấy thi.

HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN


Câu 1:
-Nhân vật “anh” và “con bé” trong đoạn trích trên là ông Sáu và bé Thu (0.5 điểm)
- Trong đoạn trích trên con bé còn “ngơ ngác, lạ lùng” nhưng đến phần sau của
truyện lại có sự thay đổi “Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên
má của ba nó nữa là vì: (0,5đ)
+Lúc đầu, bé Thu không chịu nhận ra ông Sáu sau 8 năm xa cách do ông có vết
thẹo dài trên mặt khiến ông không giống với người cha trong bức ảnh mà bé Thu
chỉ dành tình cảm của mình cho người cha trong bức ảnh (0.25đ)

29
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
+ Sau đó ngày ông Sáu chuẩn bị ra chiến trường, được bà ngoại giải thích vì đánh
Tây mà ông Sáu mới có vết thẹo dài trên mặt như vậy, lúc đó bé nhận ra ba nên đó
là những biểu hiện của tình yêu thương cho người ba của cô bé.
Câu 2:
Câu: “chắc anh nghĩ rằng con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ
anh” (0,25đ)
 Từ “chắc”: Thành phần biệt lập tình thái. (0,25đ)
Câu 3
-Theo trình tự cốt truyện thì đoạn trích nằm ở tình huống truyện thứ nhất: Ông Sáu
trở về sau 8 năm xa cách nhưng bé Thu không chịu nhận ra ba và tới lúc nhận ra ba
thì lúc đó ông Sáu lại chuẩn bị phải ra chiến trường. (0.5đ)
-Ý nghĩa của tình huống truyện: Bộc lộ tình yêu thương cha vô cùng mãnh liệt của
bé Thu – 1 cô bé cá tính, ương bướng. (0,5đ)
-Ý nghĩa của chi tiết “vết thẹo dài bên má phải” của nhân vật “anh” (0,5đ)
+ Chi tiết có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và xây dựng cốt truyện, nếu
không có chi tiết này thì cốt truyện sẽ không phát triển được và sẽ phát triển theo
chiều hướng mới.
+ Là sự khẳng định tình yêu bé Thu dành cho cha, khẳng định tình cha con sâu
nặng.
Câu 4 (3 điểm)
Học sinh có nhiều cách diễn đạt để hoàn thành đoạn văn nhưng cần biết triển khai
lí lẽ và dẫn chứng hợp lí:
*Về nội dung: Khai thác nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện, ngôi kể, miêu tả
tâm lí trẻ em…., thông qua các dẫn chứng để thấy được tình cảm của bé Thu đối
với ông Sáu. (2.0 điểm)
-Trước khi nhận ra ông Sáu là ba:
=>Cô bé bướng bỉnh, ương ngạnh và cứng đầu-> Tình cảm chân thật nhưng cũng
thật dứt khoát, rạch ròi, chỉ yêu khi biết chắc là ba mình.
-Khi nhận ra ông Sáu là ba
+ Trước khi ông Sáu lên đường, thái độ và hành động của cô bé bỗng đột ngột thay
đổi.
+Hiểu lầm được gỡ bỏ khi bà ngoại giải thích sự vết thẹo dài trên mặt chính là do
đánh Tây mà có -> Tạo nên sự ân hận giày vò trong cô bé tại sao lại không nhận ra
ông Sáu sớm hơn -> Tình yêu với ba bùng cháy mãnh liệt trong buổi chia tay.
 Tình cảm dành cho ba sâu sắc, mạnh mẽ
Gv cần lưu ý
# Diễn đạt được ý song chưa sâu (1.5điểm)
30
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
# Không bám vào nghệ thuật còn mắc vài lỗi diễn đạt (1.0 điểm)
# Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt (0,75 điểm)
# Chưa thể hiện hết phần lớn ý, sai về nội dung, diễn đạt kém….(0.5 điểm
*Về hình thức (1,0 điểm)
- Đạt yêu cầu về số câu, kiểu đoạn văn tổng phân hợp
- Có sử dụng một câu mở rộng thành phần và phép liên kết (Nếu không chú thích
rõ ràng không cho điểm)
Phần II (4.0 điểm)
Câu 1: (0,75 điểm)
-Tác phẩm: Nói với con (0,25 điểm)
-Tác giả: Y Phương (0,25 điểm)
- Năm sáng tác: 1980 (0,25 điểm)
Câu 2: (1,25 điểm)
-Hàm ý “Lên đường”: con trưởng thành, khôn lớn để bước vào đời (0,5 điểm)
-“Không bao giờ nhỏ bé”: Tự tin, dũng cảm có ý chí, giàu niềm tin và nghị lực
sống để vượt qua những thăng trầm của cuộc sống (0,75 điểm)
- Lời cha nói với con:
+Tuy còn mộc mạc, đơn sơ, chất phác, nghèo đói nhưng không hề nhỏ bé về tâm
hồn, ý chí, nghị lực.
+Không tự ti mà phải tự tin, dũng cảm bước trên con đường đời để nối tiếp truyền
thống tốt đẹp của quê hương
->Là lời cha dạy con về lẽ sống, thái độ sống, nhân cách làm người
Câu 3: (2.0 điểm)
*Diễn đạt đúng hình thức đoạn văn, có hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng,
đúng độ dài quy định, kết hợp các phương thức biểu đạt…(0,5 điểm)
*Nội dung: Học sinh bày tỏ những suy nghĩ chân thành về việc cần làm của
thế hệ trẻ ngày nay để “Không bao giờ được nhỏ bé được” khi chuẩn bị hành trang
vào tương lai.
+ Liên hệ từ văn bản: qua lời khuyên của phó Thủ tướng Vũ Khoan và mong
ước của người cha -> Chuẩn bị hành trang là việc làm cần thiết (0,25 điểm)
+ Giaỉ thích được khái niệm: hành trang -> hành trang mà mọi người chuẩn
bị: tri thức, sức khỏe, kỹ năng, tâm hồn, lối sống…(0.25 điểm)
-Ý nghĩa: hòa nhập với thế giới, không bị tụt hậu, đáp ứng đòi hỏi của nền
công nghiệp hóa, hiện đại hóa -> góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước giàu đẹp,
vững mạnh (0,5 điểm)

31
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10

ĐÊ SỐ 10 : ĐỀ CHÍNH THỨC HÀ NỘI NĂM 2016

Phần I: (4 điểm)


            Trong bài Phong cách Hồ Chí Minh, sau khi nhắc lại việc Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã tiếp xúc với văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, tác giả Lê Anh
Trà viết:
            …”Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với
cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân
cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng
cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại”…
(Trích Ngữ Văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)
            1. Ở phần trích trên, tác giả đã cho thấy vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí
Minh được kết hợp hài hòa bởi những yếu tố nào? Em hiểu được điều gì về tình
cảm của tác giả dành cho Người?
            2. Xác định hai danh từ được sử dụng như tính từ trong phần trích dẫn và
cho biết hiệu quả nghệ thuật của cách dùng từ ấy.
            3. Em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về trách nhiệm của
thế hệ trẻ đối với việc giữ gìn bản sắc, văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập và
phát triển.
Phần II (6 điểm)
            Ở bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt), trong dòng hồi tưởng, người cháu nhớ lại:
...”Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi”…
Rồi trở về thực tại:
                                             “Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
                                             Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
                                             Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
-         Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?...”
(Trích Ngữ Văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)
          1. Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
          2. “Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi” được nhắc tới trong bài thơ gợi nhớ về
thời điểm nào của đất nước? Việc nhà thơ tách từ “mòn mỏi” để ghép thành “đói
mòn đói mỏi” có tác dụng gì?
          3. Viết một đoạn văn theo cách lập luận diễn dịch (khoảng 12 câu) làm rõ
tình cảm sâu nặng của cháu đối với bà ở khổ thơ trên, trong đó có sử dụng phép nối
để liên kết và một câu bị động (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép nối và câu bị
động).
32
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
          4. Hãy nêu tên một tác phẩm khác trong chương trình môn Ngữ văn cấp
Trung học cơ sở cũng viết về tình cảm bà cháu và ghi rõ tên tác giả.

HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN


Phần I:
            1. Trong bài Phong cách Hồ Chí Minh, tác giả Lê Anh Trà đã cho thấy vẻ
đẹp của phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hòa bởi ảnh hưởng của văn hóa
quốc tế (mà chủ yếu là phương Tây) với cái gốc của văn hóa dân tộc Việt Nam và
tinh hoa của phương Đông. Đó là sự kết hợp giữa bản sắc dân tộc, đậm đà chất
phương Đông và tính hiện đại của phương Tây. Nét đẹp của phương Đông là tính
giản dị ở hình thức, ẩn chứa chiều sâu của tâm hồn và sự cao nhã của tinh thần. Vẻ
đẹp của phương Tây là sự văn minh, nhanh nhẹn, hiện đại, rõ ràng và dứt khoát.
Với nhận xét của tác giả về phong cách Hồ Chí Minh, em hiểu rằng tác giả rất yêu
thương, trân trọng, kính phục và ngưỡng mộ Chủ tịch Hồ Chí Minh.
            2. Hai danh từ được dùng như tính từ là “Việt Nam” và “phương Đông”
(rất Việt Nam, rất phương Đông). Hiệu quả nghệ thuật của cách dùng từ này là đã
khái quát hóa được nhiều tố chất tốt đẹp của cả một dân tộc và một phần thế giới
vào phong cách của một con người cụ thể. Cách dùng từ này đã gây được ấn tượng
sâu sắc và không thể nào quên cho người đọc về phong cách đặc biệt của Hồ Chí
Minh: con người có tầm vóc, có vị trí quốc tế nhưng đồng thời rất tiêu biểu cho
bản sắc văn hóa quốc gia Việt Nam và khu vực phương Đông.
            3. Học sinh có thể triển khai bài viết theo những quan điểm riêng. Sau đây
là một số gợi ý :
            Đất nước chúng ta đang ở thời kì hội nhập và phát triển. Đây là một cơ hội,
cũng là một thách thức. Cơ hội để chúng ta được tiếp xúc và học tập những điều
hay ho, đẹp đẽ, văn minh và hiện đại của thế giới. Bên cạnh đó, chúng ta rất có
nguy cơ đánh mất đi bản sắc văn hóa dân tộc. Do đó, trách nhiệm của người Việt
Nam nói chung và thế hệ trẻ nói riêng là phải thận trọng và nổ lực trong việc giữ
gìn bản sắc tốt đẹp và văn hóa lâu đời của dân tộc trong thời kì hội nhập và phát
triển.
            Bản sắc văn hóa dân tộc là những nét đặc sắc về văn hóa có tính chất ổn
định trong lịch sử lâu dài của một dân tộc. Bản sắc ấy bao gồm cả những mặt
mạnh, mặt yếu. Theo phó thủ tướng Vũ Khoan trong bài “Chuẩn bị hành trang vào
thế kỷ mới”, người Việt Nam có những mặt mạnh như là: thông minh, nhạy bén
với cái mới, cần cù sáng tạo, yêu thương, đoàn kết,… Bên cạnh đó, người Việt

33
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
Nam cũng có những mặt yếu như: thiếu đức tính tỉ mỉ, thoải mái tùy tiện, kì thị
kinh doanh, trong cư xử có lúc tỏ ra khôn vặt, không coi trọng chữ tín,…
            Vì vậy, trách nhiệm đầu tiên của mọi người trong thời kì hội nhập và phát
triển là cần có nhận thức đúng về bản sắc văn hóa dân tộc trong mọi mặt của đời
sống (lịch sử, văn học, phong tục tập quán, trang phục, ăn uống, ứng xử,…) với
những cái mạnh và cái yếu ở từng lĩnh vực. Từ đó, có thái độ đúng: phát huy cái
mạnh; hạn chế, khắc phục cái yếu của văn hóa dân tộc. Đồng thời tiếp thu có chọn
lọc cái mạnh, cái hay, cái đẹp của thế giới. Tránh thái độ sùng ngoại hoặc bài ngoại
một cách quá lố, thiếu khách quan. Có rất nhiều nét đẹp của văn hóa phương Tây
mà chúng ta cần phải học hỏi, nhưng chúng ta không nên học những điều trái
ngược với truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Chúng ta phải đoàn kết cùng nhau
chống lại những kiểu văn hóa lai căng, vi phạm thuần phong mỹ tục. Chúng ta phải
động viên nhau cùng bảo vệ giữ gìn nét đẹp của văn hóa phương Đông như hiếu
thảo với cha mẹ, tôn sư trọng đạo, nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, thương người như thể
thương thân, thờ cúng tổ tiên, trân trọng khí phách anh hùng, yêu quý nét đẹp của
tinh thần và chiều sâu của tâm hồn. Trách nhiệm của chúng ta là phải sống gương
mẫu, không vi phạm pháp luật, nhân ái, vị tha, luôn cố gắng học hỏi và rèn luyện
để thành một công dân tốt. Bên cạnh một lối sống đạo đức gương mẫu, chúng ta
cần phải lên án và tuyên chiến với cái xấu, cái ác, với những hành động đi ngược
với văn hóa Việt Nam. Chúng ta phải phân biệt được đâu là thuần phong mỹ tục,
đâu là mê tín dị đoan và những hủ tục. Cần phải lên án những người nhân danh giữ
gìn di sản văn hóa để duy trì những cái quá lỗi thời.
Phần II:
1. Bài thơ Bếp lửa được sáng tác vào năm 1963 lúc nhà thơ đang học ở nước ngoài.
Bài thơ được in trong tập Hương cây  - Bếp lửa , được nhà xuất bản văn học, Hà
Nội, xuất bản năm 1968.
2. “Năm ấy” trong câu thơ “Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi” là năm 1945, năm
đất nước Việt Nam đã phải trải qua một nạn đói lịch sử với gần 2 triệu người chết,
tập trung từ Quảng Trị đến Bắc Kì.
Việc nhà thơ tách từ “mòn mỏi” để ghép thành “đói mòn đói mỏi” có nhiều tác
dụng. Về ngữ âm, nó tạo sự nhịp nhàng cho câu thơ; về cấu trúc, nó tạo nên sự cân
xứng cho từ ngữ; về nội dung ý nghĩa, nó tạo nên sự nhấn mạnh là để ấn gây ấn
tượng cho người đọc về cảm giác nặng nề, u ám và lê thê của nạn đói đối với nhân
vật trữ tình khi hồi tưởng về thời điểm ấy của lịch sử, của kỉ niệm với người bà.
3. Học sinh có thể triển khai đoạn văn theo những nội dung cụ thể khác nhau. Tuy
nhiên, bài viết phải đáp ứng yêu cầu được đề cập trong đề bài:  đoạn văn được viết
theo cách lập luận diễn dịch với độ dài khoảng 12 câu, với nội dung làm rõ tình
34
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
cảm sâu nặng của cháu đối với bà ở khổ thơ trên. Đoạn văn có sử dụng phép nối để
liên kết, có một câu bị động (được gạch dưới). Sau đây là một ví dụ để tham khảo.
            Khổ thơ trên đã thể hiện tình cảm sâu nặng của cháu đối với bà (1). Ngày
xưa, cháu sống gần gũi với bà trong khó khăn, gian khổ, thiếu thốn (2). Nhưng nay
hoàn cảnh đã thay đổi (3). Cháu đã đến một nơi hoàn toàn khác trước (4). Không
chỉ khác trong khoảng cách không gian: “cháu đã đi xa”  (5). Nó còn khác trong
tính chất của hiện thực (6). Đó không còn là quê nghèo với bắp, ngô, khoai, sắn mà
đó là nơi ấm no, hạnh phúc và tươi sáng: “có khói trăm tàu”, “có lửa trăm nhà”,
“có niềm vui trăm ngả” (7). Thông thường, con người ta hay “xa mặt cách lòng”,
“giàu đổi bạn sang đổi vợ” (8). Tuy nhiên, người cháu trong khổ thơ này lại khác
(9). Rất khác! (10) Dù sống trong hoàn cảnh mới, cháu vẫn luôn luôn nhớ thiết tha:
…“chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
-Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?...” (11)
Như vậy, hình ảnh người bà với bếp lửa thân thương vẫn luôn được in đậm trong
tâm hồn của người cháu bất chấp sự thay đổi của không gian, thời gian và hoàn
cảnh (12).
4. Trong chương trình môn Ngữ Văn cấp trung học cơ sở, bài “Tiếng gà trưa” của
nhà thơ Xuân Quỳnh cũng nói về tình cảm bà cháu. Bài thơ là tiếng lòng yêu
thương của người cháu – bây giờ đã là một anh bộ đội đang dừng quân nghỉ ngơi
và nghe tiếng gà trưa - hồi tưởng về những khó nhọc mà bà đã phải chịu đựng để
chăm lo nuôi dưỡng cho mình lúc mình còn nhỏ.

ĐỀ SỐ 11: ĐỀ THI HÀ NỘI CHÍNH THỨC NĂM 2015


Phần I (7 điểm)
Mở đầu một sáng tác, nhà thơ Huy Cận viết:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa.”
Và tác giả khép lại bài thơ bằng bốn câu:
“Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đôi biển nhô màu mới,
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.”
(Trích Ngữ văn 9: tập một, NXB Giáo dục 2014
1 Ghi tên bài thơ có những câu trên. 
2. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh trong câu thơ: Mặt trời
xuống biển như hòn lửa.
3 . Chép lại chính xác hai câu thơ liên tiếp trong bài thơ em vừa xác định thể hiện
rõ nhất lòng biết ơn của con người với biển cả quê hương.
35
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
4. Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch trong đó có sử
dụng một phép thế để liên kết câu và một câu cảm thán làm nổi bật cảnh đoàn
thuyền trở về trong buổi bình minh ở khổ thơ trên (Gạch dưới những từ là phép thế
và câu cảm thán)
Phần II (3 điểm)

Dưới đây là đoạn trích trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê:
“Vắng lặng dấn phát sơ. Câu còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm
trong không trung, che đi nhũng gì từ xa. Các anh cao cạ có nhìn thấy chúng tôi
không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm
mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi
không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi
có thể cứ đàng hoàng mà bước tới”.
(Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB giáo dục 2014)
1 Tác phẩm Những ngôi sao xa xôi được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
2. Điều gì khiến nhân vật tôi" đến gần quả bom lại cảm thấy không sợ nữa?
3. Từ đoạn trích trên và những hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn (khoảng
nửa trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về thái độ của mỗi người trong mối quan hệ
giữa cá nhân và tập thể.

HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN


Phần I (7 điểm)
Câu 1:
- Tên bài thơ: Đoàn thuyền đánh cá
- Mạch cảm xúc của bài thơ được triển khai theo trình tự không gian và thời gian:
Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá đã tạo ra một khung cảnh không gian và thời gian rất
đáng chú ý: không gian rộng lớn bao la với mặt trời, biển, trăng, sao, mây, gió; thời
gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ từ lúc hoàng hôn đến bình minh, cũng là thời gian
của một chuyến ra biển rói trở về của đoàn thuyền đánh cá: mặt trời xuống biển, cả
trời đất vào đêm, trăng lên cao, đêm thở, sao lùa... rồi sao mờ, mặt trời đội biển
nhô lên trong một ngày mới. Điểm nhịp thời gian cho công việc của đoàn thuyền
đánh cá là nhịp tuần hoàn của thiên nhiên, vũ trụ. 
Câu 2:
Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh trong câu thơ “Mặt trời xuống
biển như hòn lửa”: Gợi ra vẻ đẹp vừa kì vĩ vừa gần gũi của thiên nhiên; làm nổi bật
sắc đỏ rực rỡ của buổi hoàng hôn trên biển.

36
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
(Chi tiết Mặt trời xuống biển có thể gây ra sự thắc mắc của người đọc, vì bài thơ tả
cảnh đoàn thuyền đánh cá ở vùng biển miền Bắc, mà ở bờ biển nước ta, trừ vùng
Tây Nam thường chỉ thấy cảnh mặt trời mọc trên biển chứ không thể thấy cảnh mặt
trời lặn xuống biển. Thực ra, hình ảnh mặt trời xuống biển là được nhìn từ trên con
thuyền đang ra biển hoặc từ một hòn đảo vào lúc hoàng hôn, nhìn về phía tây, qua
một khoảng biển thì vẫn có thể thấy như mặt trời xuống biển.)
Câu 3: Chép thơ
… ”Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi buôi nào” …
Câu 4:
*Hình thức:
+Đoạn văn
+ Số câu: 12 câu
+ Tiếng việt: phép thế và câu cảm thán
*Nội dung:
- Sự lặp lại của “câu hát” ở câu đầu => vừa diễn tả vừa khẳng định niềm vui lớn,
tinh thần lao động vẫn hứng khởi của người dân chài sau một đêm lao động miệt
mài, hăng say trên biển.
- Hình ảnh nhân hoá “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời” và “Mặt trời đội
biển” thật gợi cảm, thật kỳ vĩ và tráng lệ => diễn tả sự chiến thắng của con người
trước thiên nhiên, biển trời. Đoàn thuyền đánh cá thắng lợi trở về với những
khoang cá đầy ắp, lấp lánh ánh mặt trời. Đoàn thuyền đã về đích trước mặt trời.
- Tác giả sử dụng kết cấu đầu cuối tương ứng khi nhắc lại các hình ảnh thơ trên,
một lần nữa ca ngợi thiên nhiên giàu đẹp, con người lao động khoẻ khoắn, lạc quan
ở tư thế làm chủ, lao động ngày đêm đánh làm giàu đẹp hơn cho cuộc sống, cho
quê hương, đất nước.
- Hai câu kết khép lại bài thơ nhưng lại mở ra một cảnh tượng thật kì vĩ và chói lọi.
Phải nói rằng Huy Cận đã rất tinh tế khi miêu tả sự vận hành của vũ trụ. Mặt trời từ
từ nhô lên trên sóng nước xanh lam, chiếu tỏa ánh sáng rực rỡ, cảnh biển bừng
sáng và còn đẹp hơn với kết quả lao động. Con thuyền trở về khoang nào cũng đầy
ắp cá. Mắt cá phản chiếu ánh mặt trời giống như muôn vàn mặt trời nhỏ li ti.
ĐOẠN VĂN THAM KHẢO
(1) Khổ thơ cuối cùng của bài thơ miêu tả hình ảnh người ngư dân và đoàn thuyền
đánh cá trở về trong buổi bình minh: “Câu hát căng buồm với gió khơi/ Đoàn thuyền
chạy đua cùng mặt trời/ Mặt trời đội biển nhô màu mới/ Mắt cá huy hoàng muôn
dặm khơi.” (2) Sau một đêm lao động đầy nhọc mệt nhưng thắng lợi, người ngư dân
đã trở về trong tâm trạng phấn khởi, lạc quan: “Câu hát căng buồm với gió khơi”. (3)
37
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
“Câu hát” hay chính tâm hồn người ngư dân đang hòa cùng gió trời lồng lộng đưa
đoàn thuyền vượt bể trở về. (4) “Đoàn thuyền” là hình ảnh nghệ thuật được dùng để
chỉ những ngư dân. (5) Họ như đang chạy đua cùng mặt trời để mau chóng mang
thành quả lao động: những con cá tươi ngon vừa được đánh bắt vào bờ phục vụ cho
phiên chợ sáng. (6) Thành công của buổi lao động thổi vào hồn của những ngư dân
cảm xúc mạnh mẽ khiến cái nhìn của họ đối với thiên nhiên trở nên lãng mạn một
cách kì lạ. (7) Giờ đây, mặt trời xuất hiện ở phương đông giống như một người
khổng lồ từ từ nhô lên khỏi biển cả bao la: “Mặt trời đội biển nhô màu mới” tạo cảnh
sắc sinh động. (8) Nó khác hẳn với hình ảnh mặt trời của khổ thơ đầu tiên: mặt trời
trong buổi hoàng hôn. (9) Còn đóng ý thơ lại là ánh nắng buổi bình minh chiếu rạng
trên mặt biển mênh mông nhấp nhô sóng lượn. (10) Mặt biển trải rộng bao la chan
hòa với màu sắc lóng lánh, mới mẻ: “mặt trời đội biển như màu mới”. (11) Những
ngư dân thấy ánh nắng trên mặt sóng biển lấp lánh như “mắt cá huy hoàng muôn dặm
khơi”. (12) Kỳ diệu và lãng mạn làm sao tâm hồn của những ngư dân trong bài
thơ “Đoàn thuyền đánh cá”!
Chú thích:
-Họ thế cho ngư dân
-Câu 12: câu cảm thán
Phần II (3 điểm):
Câu 1:
Hoàn cảnh sáng tác của “Những ngôi sao xa xôi”: 
- Bài thơ sáng tác năm 1971
- Nhà văn Lê Minh Khuê thời đó làm nhà báo viết trên các chiến trường
- Đây là thời điêm cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta bước vào
giai đoạn ác liệt.
Câu 2:
Điều khiến nhân vật “tôi” đến gần quả bom lại cảm thấy không sợ nữa:
- Tinh thần dũng cảm được kích thích bởi lòng tự trọng;
- Cảm nhận được sự sát cánh của những người đồng đội, đồng chí. (“Cảm thấy có
ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa.”)
Câu 3:
Đoạn văn: 
- Nêu vấn đề: 
"Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao"
- Đã từ rất lâu rồi, ông cha ta đã khẳng định sức mạnh của tinh thần đoàn kết. Chỉ
cần tận tâm, tận lực, chỉ cần đồng lòng, đồng sức thì việc gì cũng có thể làm được.
38
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
Vai trò của đoàn kết hiểu một cách sâu sắc hơn, đó chính là mối quan hệ giữa con
người với con người, là mối liên hệ giữa cá nhân và tập thể. 
- Trong xã hội ngày nay, người ta đề cao tinh thần tự lực, khả năng chủ động học
tập cũng như làm việc của từng cá nhân. Thế nhưng không vì thế mà chúng ta đánh
mất đi sức mạnh và giá trị của tập thể. Bởi một cá nhân có giỏi, có tốt đến thế nào
cũng không thể tự mình giải quyết tất cả mọi chuyện. 

- Chúng ta sống không chỉ có một mình, không chỉ vì bản thân vậy nên cuộc sống
cần có cộng đồng, cần có tập thể…
- Chúng ta phải có quan niệm: mình vì mọi người, mọi người vì mình. Chúng ta
cho đi thì ta sẽ được nhận về. Dù có lớn hay không thì sự nhận về ấy vẫn luôn có ý
nghĩa.
- Tôi và ta, cá nhân và cộng đồng… tất cả đã tạo nên mối quan hệ mật thiết giữa
những điều bé nhỏ và những thứ lớn lao trong cuộc sống. Đó chính là triết lí sống
vô cùng đúng đắn mà con người đúc kết được từ những thực tế cuộc sống.

ĐỀ SỐ 12
Câu 1: (4 điểm)
Trong văn bản “Bàn về đọc sách”, tác giả Chu Quang Tiềm viết:
“Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kỹ.
Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực
đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển
sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần. “Sách cũ
trăm lần xem chẳng chán – Thuộc lòng, ngẫm kỹ một mình hay”, hai câu thơ đó
đáng làm lời răn cho mỗi người đọc sách. … Đọc ít mà đọc kỹ, thì sẽ tập thành nếp
suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí
chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi
đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, ý loạn, tay không mà về.”
(Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)
a. Ở phần trích trên, tác giả đã đưa ra lời khuyên gì về việc đọc sách?
b. Trong câu văn “Đọc ít mà đọc kỹ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm
ngâm tích lũy, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà
không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm
mắt hoa, ý loạn, tay không mà về”, tác giả đã sử dụng phép tu từ gì? Nêu hiệu quả
nghệ thuật của việc sử dụng phép tu từ ấy trong đoạn trích.

39
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
c. Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn. Em hãy
trình bày suy nghĩ (Khoảng 1 trang giấy thi) về vấn đề đọc sách trong hoàn cảnh
thế giới công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay.
Câu 2: (6 điểm)
Trong bài thơ “Ánh Trăng” của Nguyễn Duy có đoạn viết:
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn

Ngửa mặt lên nhìn mặt


có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng

Trăng cứ tròn vành vạnh


kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.

(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)


a) Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
b) Tình huống Thình lình đèn điện tắt có vai trò, ý nghĩa gì trong bài thơ?
c) Các hình ảnh: Đồng, bể, sông, rừng trong đoạn trích trên đã từng xuất hiện ở
khổ thơ thứ nhất của bài thơ. Việc lặp lại các hình ảnh ấy ở đoạn trích này có ý
nghĩa gì ?
d) Viết một đoạn văn theo cách lập luận qui nạp (khoảng 12 câu) phân tích khổ thơ
cuối của bài thơ để làm rõ ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư
tưởng mang tính triết lí của tác phẩm. Trong đoạn văn có sử dụng phép thế và một
câu cảm thán (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép thế và câu cảm thán).
e) Đoạn thơ trên gợi nhắc cho em nhớ tới bài thơ nào mà ở đó, hình ảnh trăng và
rừng cũng trở nên vô cùng gần gũi, thân thuộc với cuộc đời người lính? Hãy ghi rõ
tên tác giả của tác phẩm ấy.

HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN


Câu 1: 4 điểm

40
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
a) Lời khuyên của tác giả: Chọn sách mà đọc và đọc cho kĩ, vừa đọc vừa nghiền
ngẫm.
b) Trong câu văn đó, tác giả sử dụng phép tu từ so sánh và ẩn dụ (đọc nhiều mà
không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm
mắt hoa, ý loạn, tay không mà về).
Hiệu quả nghê thuật: Diễn tả một cách hình ảnh và sinh động hệ quả của việc đọc
nhiều mà không nghĩ sâu thì dù sách có hay, có bổ ích thì cũng chẳng thu nhận
được điều gì giá trị . Từ đó người đọc nhận thức được không nên đọc qua loa, đại
khái.
c) Yêu cầu nội dung: Các ý cơ bản:
* Tầm quan trọng của đọc sách:
 Dù xã hội có phát triển đến đâu thì đọc sách vẫn giữ vai trò quan trọng. Đọc sách
là con đường quan trọng tiếp nhận, chiếm lĩnh tri thức của nhân loại sách bồi
dưỡng tâm hồn hướng con người đến những điều tốt đẹp…
* Trong hoàn cảnh công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ như hiện
nay:
– Không ít người tỏ ra thờ ơ với việc đọc sách các thư viện vắng người, cửa hàng
sách ế ẩm nhiều quyển sách có giá trị nhưng chỉ phát hành với số lượng ít ỏi.
– Thay vì đọc sách, người ta tìm kiếm thông tin cần thiết trên mạng hoặc qua các
thiết bị nghe nhìn hiện đại: Ti vi, đài, điện thoại thông minh có kết nối internet…
so với việc đọc sách báo, các phương tiện nghe nhìn ấy có những lợi thế hơn và
phù hợp, thuận tiện hơn với nhịp sống hiện đại.
* Hệ quả của việc ít đọc sách:
– Mất đi cơ hội được tiếp cận và chiếm lĩnh kho tàng tri thức đồ sộ, phong phú của
nhân loại kiến thức bị hạn chế. Mạng Internet có khối lượng thông tin lớn, nội
dung phong phú, nhanh và cập nhật nhưng khi đọc xong, thông tin đọng lại trong
người đọc không được bao nhiêu. Người đọc không thể “gặm nhấm”, “nhâm nhi”
từng câu văn cũng như linh hồn mà tác giả gửi gắm vào đó giống như đọc sách
truyền thống.
– Mất đi cơ hội để bồi dưỡng, nâng cao đời sống tâm hồn…
Hiện nay, KHCN phát triển, sách mềm, sách điện tử đã ra đời song không nhiều,
nội dung chưa phong phú. Vì vậy, việc đọc sách mềm và sách điện tử không thể
thay thế cho việc đọc sách giấy.
* Giải pháp:
– Xã hội cần đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giới thiệu sách.
– Thư viện trường học cần bổ sung đầu sách với nội dung đa dạng, phong phú, hấp
dẫn, phù hợp với nhu cầu, sở thích của học sinh.
41
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
– Cá nhân cần tạo thói quen đọc sách hàng ngày chọn sách hay, phù hợp với mục
đích, nhu cầu đọc kĩ, suy ng m để tạo thành kiến thức, nếp nghĩ cho bản thân.
– Người đọc cần phải biết kết hợp hài hòa giữa văn hóa đọc truyền thống và văn
hóa đọc hiện đại để đạt được hiệu quả cao nhất.
Yêu cầu hình thức:
– Bài văn hoặc đoạn văn khoảng 1 trang giấy thi.
– Trình bày rõ ràng, sạch sẽ, mạch lạc, không sai chính tả, diễn đạt.
(GV có thể căn cứ vào mức độ hiểu vấn đề của học sinh để cân nhắc điểm thành
phần của các ý trên)
Câu 2: 6 điểm
a) Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: 1978, sau 3 năm đất nước thống nhất tác giả công
tác tại Tp. HCM.
b) Tình huống: Thình lình đèn điện tắt có vai trò, ý nghĩa: Tạo nên bước ngoặt
trong việc thể hiện cảm xúc của bài thơ và từ đó làm nổi bật chủ đề tác phẩm.
c) Các hình ảnh: Đồng, bể, sông, rừng trong đoạn trích trên đã từng xuất hiện ở
khổ thơ thứ nhất của bài thơ. Việc lặp lại các hình ảnh ấy ở đoạn trích này có ý
nghĩa:
– Gợi nhớ về hình ảnh thiên nhiên đã gắn bó với nhân vật trữ tình trong quá khứ
(hồi nhớ, hồi chiến tranh).
– Hình ảnh hoán dụ biểu tượng cho quá khứ tuổi thơ hồn nhiên (đồng, sông, bể) và
quá khứ gian lao mà hào hùng thắm tình đồng chí đồng đội (rừng).
d) Phân tích khổ thơ cuối của bài thơ:
* Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sâu tư tưởng mang tính
triết lí của tác phẩm:
– Trăng “tròn vành vạnh”:
Gợi hình ảnh thiên nhiên tươi mát.
– Biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị mà vĩnh hằng của đời sống.
– Biểu tượng cho quá khứ tròn đầy, thủy chung, không thay đổi.
– 2 câu đầu các từ “cứ”, “kể chi” – > sự đối lập: Sự tròn đầy, vẫn nguyên, thủy
chung của vầng trăng-quá khứ với sự thiếu sót, vô tình, sự đổi thay của con người.
– Hình ảnh nhân hóa “ánh trăng im phăng phắc”: Trăng hiện lên như người bạn với
cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung. Cái nhìn có sức soi rọi vào sâu bên trong tâm
hồn con người để cho con người chợt giật mình thức tỉnh.
– Giật mình nhận ra sự vô tình đáng trách của mình, vì cuộc sống đầy đủ, vì hoàn
cảnh ấm êm mà trở thành kẻ quay lưng với quá khứ. Đối diện với vầng trăng bao
dung, một vầng trăng “tròn vành vạnh, im phăng phắc”, không lời buộc tội nhưng

42
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
đủ để cho nhân vật trữ tình thấm thía với lỗi lầm. Lời thơ giản dị nhưng giàu ý
nghĩa triết lí. Nó gợi cho con người đạo lý thủy chung, uống nước nhớ nguồn .
* Về hình thức:
– Đoạn văn theo cách lập luận qui nạp (khoảng 12 câu)
– Có sử dụng phép thế và một câu cảm thán (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép thế
và câu cảm thán).
e) Đoạn thơ trên gợi nhắc bài thơ “Đồng chí”, tác giả Chính Hữu.

ĐỀ SỐ 13
Cho đoạn văn sau:
“Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới
đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có
ích cho xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh
cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ
bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng
thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh
chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và
không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi
không ngừng”.
1. Chỉ ra nội dung chính của đoạn văn trên? (1đ)
2. Từ đó em hãy viết đoạn văn triển khai nội dung sau: “Sự cần thiết phải
chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới của thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay.”
(2đ)
Phần II. (7đ)
Cho câu thơ sau:
“Ta làm con chim hót
...................................
1. Chép tiếp 7 câu còn lại để hoàn thiện đoạn thơ. Nêu tên tác giả, tác phẩm và
hoàn cảnh ra đời của bài thơ có đoạn thơ trên? (2đ)
2. Giải thích nhan đề bài thơ? (1đ)
3. Bằng một đoạn văn T-P-H khoảng 10-12 câu, có sử dụng một phép thế,
thành phần biệt lập, trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên? (3,5đ)
4. Trong chương trình Ngữ Văn 9 cũng có văn bản nói về những con người
«lặng lẽ dâng cho đời». Nêu tên văn bản đó cùng tên tác giả? (0,5đ)

HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN


43
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
Phần I. (3đ)
1. Nội dung đoạn văn: Cái mạnh của người Việt Nam là sự thông minh, nhạy
bén với cái mới nhưng lại bị hạn chế bởi những lỗ hổng về kiến thức cơ bản và
khả năng thực hành, sáng tạo. (1đ)
2. Viết đoạn văn:
- Đúng hình thức (0,5đ)
- Nội dung triển khai câu chủ đề(1,5đ): Sự cần thiết phải chuẩn bị hành trang bước
vào thế kỉ mới của thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay.
 Lớp trẻ Việt Nam phải nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt
Nam qua đoạn văn trên để rèn thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.
 Hs khái quát được yêu cầu của nền kinh tế mới...
 Hs nói được những mục tiêu rèn luyện theo suy nghĩ riêng của mình (hoặc
dựa theo sự chuẩn bị mà tác giả Vũ Khoan nói trong tác phẩm là được).
 Khuyến khích những hs có quan điểm riêng...
Phần II. (7đ)
1.
 Chép đúng 7 câu còn lại được (0,5đ)
 Tác giả: Thanh Hải (0,5đ)
 Tác phẩm: Mùa xuân nho nhỏ (0,5đ)
 Hoàn cảnh ra đời: 11/1980, trước một tháng khi nhà thơ qua đời. (0,5đ)
2. Giải thích đúng nhan đề (1đ)
 Hình ảnh «Mùa xuân nho nhỏ» là một sáng tạo độc đáo, một phát hiện mới
của nhà thơ. Mùa xuân là khái niệm trừu tượng, vô hình được đặt bên cạnh tính
từ nho nhỏ làm cho hình ảnh mùa xuân trở nên hữu hình, cụ thể,... Hình ảnh
«Mùa xuân nho nhỏ» là biểu tượng cho những gì tinh túy, đẹp đẽ nhất của sự
sống và cuộc đời mỗi con người.
 Thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa cái riêng với cái chung, giữa cá
nhân với cộng đồng.
 Thể hiện ước nguyện của nhà thơ muốn làm một mùa xuân, nghĩa là sống
đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường là một
mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung. Đó
cũng là chủ đề của bài thơ mà nhà thơ muốn gửi gắm.
3. Viết đoạn văn (3,5đ)
 Hình thức đúng đoạn văn, đoạn văn T-P-H (0,5đ)
 Sử dụng phép thế (0.25đ)
 Sử dụng thành phần biệt lập (0,25đ)
44
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
 Nội dung (2,5đ)
4.
 Tác phẩm: Lặng lẽ Sa Pa (0,25đ)
 Tác giả: Nguyễn Thành Long (0,25đ

45

You might also like