Professional Documents
Culture Documents
1
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
ĐỀ SỐ 1
Phần I: (4,0 điểm)
Cảm hứng vũ trụ là cảm hứng bao trùm trong hồn thơ Huy Cận. Khổ thơ
đầu bài “Đoàn thuyền đánh cá” đã thể hiện điều đó.
Câu 1: Chép thuộc lòng khổ thơ đó.
Câu 2: Phân tích hiệu quả sử dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ đầu của khổ
thơ vừa chép.
Câu 3: Trong chuyến thăm và làm việc tại Philippines, Thủ tướng Nguyễn Tấn
Dũng khẳng định chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo là thiêng liêng, “Nhất
định không chấp nhận đánh đổi điều thiêng liêng này để nhận lấy một thứ hòa
bình, hữu nghị viển vông, lệ thuộc nào đó” (theo Thanh Bình- VNE ngày
24/5/2014)
Qua câu nói của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cùng hình ảnh những người
ngư dân Việt Nam đang ngày đêm bám biển, bằng một đoạn văn ngắn khoảng nửa
trang giấy thi, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về hòa bình thế giới.
Phần II: (6,0 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“... Nhưng rồi một chuyện không may xảy ra. Một ngày cuối năm năm mươi tám-
năm đó ta chưa võ trang- trong một trận càn lớn của Mĩ-ngụy, anh Sáu bị hi sinh.
Anh bị viên đạn của máy bay Mĩ bắn vào ngực. Trong giờ phút cuối cùng, không
còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết
được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn một hồi lâu. Tôi
không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng
tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh.
- Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu.
Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi.”
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai? Ý nghĩa nhan đề của tác
phẩm?
Câu 2: Người kể chuyện ở đây là ai? Cách chọn vai kể ấy góp phần như thế nào để
tạo nên thành công của tác phẩm?
2
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
Câu 3: Phân tích cấu trúc ngữ pháp của câu văn: Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái
nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của
anh.
Câu 4: Viết đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo phương pháp lập luận quy nạp,
nêu suy nghĩ của em về tình cha con của nhân vật “anh Sáu” trong đoạn văn có sử
dụng một câu có khởi ngữ và một phép thế.
Câu 5: Kể tên hai tác phẩm viết về đề tài người lính cách mạng đã được học trong
chương trình Ngữ văn 9 và ghi rõ tên tác giả.
4
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
+ Ông Sáu làm cây lược ngà bằng tất cả tình yêu thương, nhớ mong, ân
hận...đề chữ “ Yêu nhớ- tặng Thu của ba”...trước khi hy sinh nhờ trao hộ con-Tình phụ
tử da diết
+ Đánh giá tình cha con
Câu 5: (0,5đ)
- Đồng chí - Chính Hữu
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính- Phạm Tiến Duật
ĐỀ SỐ 2
Phần I (5,0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.
Không có kính, rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2014).
1. Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và hoàn
cảnh sáng tác của tác phẩm ấy.
2. Tìm một hình ảnh ẩn dụ trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của hình ảnh ẩn dụ
đó.
3. Tại sao nói hình ảnh những chiếc xe không kính là một sáng tạo độc đáo của
Phạm Tiến Duật?
4. Từ việc cảm nhận phẩm chất của những người lính trong bài thơ trên và những
hiểu biết xã hội của bản thân, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy
thi) về lòng dũng cảm.
Phần II (5,0 điểm)
Dưới đây là đoạn trích trong truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng):
5
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
“Đến lúc chia tay, mang ba lô lên vai, sau khi bắt tay hết mọi người, anh Sáu mới
đưa mắt nhìn con, thấy nó đứng trong góc nhà.
Chắc anh cũng muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như cũng lại sợ nó giẫy lên lại
bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu.
Tôi thấy đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao.
- Thôi! Ba đi nghe con! – Anh Sáu khe khẽ nói.
Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng
thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc
không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên:
- Ba...a...a...ba!
Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe
thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng
“ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một
con sóc, nó chạy thót lên và dang tay ôm chặt lấy cổ ba nó”
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2014).
1. Trong truyện ngắn Chiếc lược ngà, những tình huống nào đã bộc lộ sâu sắc và
cảm động tình cha con của ông Sáu và bé Thu?
2. Chỉ ra 2 lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên và chuyển chúng thành những lời
dẫn gián tiếp.
3. Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm rõ tình cảm
cha con sâu nặng, cảm động của ông Sáu và bé Thu trong cảnh chia tay, trong đó
có sử dụng kiểu câu phủ định mang ý nghĩa khẳng định và phép lặp để liên kết
(gạch dưới câu phủ định mang ý nghĩa khẳng định và các từ ngữ được sử dụng
trong phép lặp)
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN
Phần I
Câu 1:
- Bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (0,25đ)
- Tác giả: Phạm Tiến Duật sinh năm 1941, năm 1964 gia nhập quân đội, hoạt động
trên tuyến đường Trường Sơn và trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu
của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước. Thơ ông có giọng điệu sôi nổi,
trẻ trung, tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
(0,5đ)
6
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
- Sáng tác năm 1969 lúc cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ đang diễn ra vô cùng
ác liệt (0,25đ)
Câu 2:
- Hình ảnh ẩn dụ: trời xanh hoặc trái tim (0,25đ)
- Nêu được tác dụng của hình ảnh ẩn dụ: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho điều
tác giả muốn thể hiện (0,75đ)
Câu 3: Hình ảnh những chiếc xe không kính rất độc đáo vì:
- Đó là những chiếc xe có thực trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì chống
Mĩ và đã đi vào thơ Phạm Tiến Duật cũng rất thực, không một chút thi vị hóa.
(0,5đ)
- Hình ảnh ấy vừa nói lên cái khốc liệt của chiến tranh vừa làm nổi bật chân dung
tinh thần của người lính; thể hiện phong cách thơ của Phạm Tiến Duật: nhạy cảm
với nét ngang tàng, tinh nghịch, yêu thích cái lạ (0,5đ)
Câu 4 Học sinh phải đảm bảo những yêu cầu về: (2,0đ)
- Nội dung: Từ việc cảm nhận lòng dũng cảm của những người lính lái xe trong bài
thơ, bày tỏ được những suy nghĩ về lòng dũng cảm: Thế nào là dũng cảm? Những
biểu hiện của lòng dũng cảm trong cuộc sống? Vì sao có thể khẳng định đây là
phẩm chất cao quý của con người? Em sẽ rèn luyện như thế nào để trở thành người
dũng cảm?
- Hình thức: văn nghị luận, có thể kết hợp với các phương thức biểu đạt khác, diễn
đạt sinh động, độ dài theo quy định…
* Lưu ý: khuyến khích học sinh có suy nghĩ riêng, tuy nhiên phải lí giải hợp lí,
thuyết phục
Phần II
Câu 1
- Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách nhưng bé Thu không nhận ra cha, đến
lúc bé nhận ra cha và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại phải ra đi. (0,25đ)
- Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương và mong nhớ con vào việc làm
chiếc lược ngà để tặng con nhưng chưa kịp trao thì ông đã hi sinh. (0,25đ)
Câu 2
- Học sinh chỉ đúng 2 lời dẫn trực tiếp (0,5đ)
7
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
- Chuyển thành lời dẫn gián tiếp đạt yêu cầu (0,5đ)
Câu 3
* Đoạn văn diễn dịch
- Phần mở đoạn đạt yêu cầu (0,25đ)
- Phần thân đoạn gồm khoảng 12 câu với đầy đủ dẫn chứng và lí lẽ để làm rõ: tình
cảm cha con sâu nặng, đầy cảm động của ông Sáu và bé Thu trong cảnh chia tay
+ Tình huống éo le: ông Sáu phải vào chiến trường sau ba ngày phép, lúc này bé
Thu mới nhận ra ba (0,25đ)
+ Tình yêu thương mãnh liệt bé Thu dành cho ba thể hiện ở các chi tiết như tiếng
gọi ba, cử chỉ, hành động dành cho ba… (1,0đ)
+ Tình yêu thương con sâu sắc ở ông Sáu biểu lộ qua những chi tiết
diễn tả tâm trạng, cử chỉ, đặc biệt là ánh nhìn của ông dành cho con… Từ những
cảm nhận trên, cần khẳng định thành công của tác giả trong việc tạo tình huống,
miêu tả tâm lí nhân vật nhằm làm nổi bật tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong
cảnh ngộ éo le của chiến tranh. (1,0đ)
* Có sử dụng phép lặp (gạch dưới) (0,25đ)
* Có câu phủ định mang ý nghĩa khẳng định (gạch dưới) Lưu ý: Nếu đoạn văn quá
dài hoặc quá ngắn trừ 0.5 điểm
ĐỀ SỐ 3
PHẦN I: (3 điểm)
Có nhà thơ đã viết một câu thơ nghe thật lạ:
“Võng mắc chông chênh đường xe chạy”
1.Câu thơ trên trích trong bài thơ nào? Nêu tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác
phẩm?
2. Chép chính xác khổ thơ có dòng thơ trên.
3. Từ “chông chênh” trong câu thơ gợi cho em hiểu điều gì về hoàn cảnh sống và
chiến đấu của nhân vật trữ tình?
4. Hãy kể tên các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ cuối của khổ thơ
vừa chép và nêu ngắn gọn hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp tu từ ấy.
PHẦN II: (7 điểm)
8
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
Cho đoạn văn sau:
“ Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những
điều làm cho người ta suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ trong cái
vắng vẻ vòi vọi hai nghìn sáu trăm mét trên mặt biển, cuồn cuộn tuôn ra khi gặp
người. Những điều suy nghĩ đúng đắn bao giờ cũng có những vang âm, khơi gợi
bao điều suy nghĩ khác trong óc người khác, có sẵn mà chưa rõ hay chưa được
đúng ”.
(“Lặng lẽ Sa Pa” – Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, NXB Giáo dục)
1. “Người con trai” mà nhà văn Nguyễn Quang Sáng nhắc tới trong đoạn văn
là nhân vật nào? Em có nhận xét gì về cách đặt tên nhân vật trong tác phẩm?
1,0
2. “Lặng lẽ SaPa” là truyện ngắn giàu chất trữ tình. Hãy chỉ ra các chi tiết tạo
nên chất trữ tình của tác phẩm 1,0
3.Tại sao “người con trai ấy” lại khiến nhà họa sĩ cảm thấy “nhọc quá”, qua đó
em hiểu thêm gì về nhân vật họa sĩ?1,0
4. Viết một đoạn văn (khoảng 10 đến 12 câu) theo phép lập luận tổng – phân –
hợp nêu suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm. Trong
đoạn văn có sử dụng phép nối và câu cảm thán (gạch dưới từ ngữ thực hiện
phép nối và câu cảm thán).
10
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
thanh niên trong nét phác họa của mình
- Qua đó, người đọc nhận thấy ở người họa sĩ một trái tim nghệ
thuật, một khát khao tiếp tục được sáng tạo, được cống hiến bằng tình
yêu nghề nghiệp.
Câu 4: (4 điểm)
- Trình bày đúng đoạn văn tổng - phân - hợp ( đảm bảo đúng hình thức 1,0
đoạn văn, viết chính xác vị trí và nội dung câu chủ đề)
- Phần khai triển đoạn khoảng 10 đến 11 câu với đầy đủ dẫn chứng đảm 2,0
bảo các ý cơ bản sau:
+ Hoàn cảnh sống và làm việc đặc biệt. 0,5
+ Trẻ tuổi, yêu nghề và trách nhiệm cao với công việc. 0,5
+ Cởi mở, chân thành, nhiệt tình chu đáo với khách và rất lịch sự, khiêm 0,5
tốn.
+ Biết tổ chức, sắp xếp cuộc sống khoa học, ngăn nắp, luôn tìm cách học 0,5
hỏi, nâng cao trình độ và cải tạo cuộc sống.
- Có sử phép nối, gạch chân dưới từ ngữ thực hiện phép nối . 0,5
- Sử dụng câu cảm thán, gạch chân chính xác dưới câu cảm thán. 0,5
Lưu ý: Phần khai triển đoạn
- Nêu được những nét cơ bản nhưng chưa thật đầy đủ, lập luận
chưa chặt chẽ: cho 1,5 điểm.
- Chỉ nêu được ½ số ý, bố cục chưa chặt chẽ, chưa làm rõ ý khái
quát, còn mắc lỗi về câu, lỗi chính tả: cho ,0 điểm.
- Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn: trừ 0,5 điểm
ĐỀ SỐ 4
- Giải thích: - Hình ảnh ẩn dụ “buồm trăng” được xây dựng 0.5đ
trên sự quan sát rất thực và sự cảm nhận lãng mạn của nhà thơ
Huy Cận.
+ Từ xa nhìn lại, trên biển có lúc thuyền đi vào khoảng
sáng của vầng trăng. Trăng và cánh buồm chập vào nhau,
trăng trở thành cánh buồm.
+ Vẻ đẹp thiên nhiên làm nhòa đi cánh buồm vất vả, cũ kĩ
-> đây là công việc nhẹ nhàng, lãng mạn.
- Con người và vũ trụ hòa hợp.
Câu 3 - Hình thức: 1,5 điểm
+ Đúng hình thức đoạn văn diễn dịch, đủ số câu, có đánh số 0.5đ
thứ tự câu
+ Có sử dụng câu ghép quan hệ bổ sung, phép thế, chỉ rõ 0.5đ
- Nội dung: hs cần làm rõ các ý cơ bản sau: 2.5 điểm
Phần 2(3đ):
13
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
Câu 1 - Những câu thơ trên cho thấy nỗi nhớ của Kiều với cha, mẹ. 0.25đ
- Chép chính xác: 0.5đ
“ Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm”
- Qua đó cho thấy Kiều là người hiếu thảo, vị tha 0.5đ
Câu 2 - Các điển tích: Sân Lai, gốc tử 0.5đ
- Ý nghĩa: + Sân Lai: sân nhà lão Lai Tử, đây chỉ sân nhà cha 0.75đ
mẹ Thúy Kiều.(Theo Hiếu tử truyện: Lão Lai Tử người nước
Sở thời Xuân Thu rất có hiếu, tuy đã già mà còn nhảy múa
ngoài sân cho cha mẹ xem để mua vui cho cha mẹ).
+ Gốc tử: gốc cây tử( cây thị), chỉ cha mẹ đã già 0.75đ
rồi.
ĐỀ SỐ 5
PHẦN I
1 - Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm “Lục Vân Tiên” của Nguyễn 0.5
(1.0 điểm) Đình Chiểu
- Đoạn hội thoại diễn ra trong hoàn cảnh: Sau khi Lục Vân Tiên
đánh tan bọn cướp Phong Lai, cứu Kiều Nguyệt Nga, đã ghé lại hỏi 0,5
han nàng. Kiều Nguyệt Nga tâm sự về hoàn cảnh của mình và tỏ ý
15
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
muốn đền ơn Lục Vân Tiên, nhưng chàng đã từ chối.
2 - Giải thích ý nghĩa các cụm từ “báo đức thù công” và “kiến nghĩa
(0,5 điểm) bất vi”?
+ Báo đức thù công: báo trả ơn đức, đền đáp công lao 0.25
+ Kiến nghĩa bất vi: thấy việc nghĩa mà không làm (Cả hai câu thơ ý 0.25
nói: thấy việc nghĩa mà bỏ qua không làm thì không phải là người
anh hùng)
3 - Những từ tạm ngồi, xin cho, tiện thiếp, lạy, thưa trong lời nói của 0.5
(1.0 điểm) Kiều Nguyệt Nga đã thể hiện phương châm lịch sự
- Tìm đúng câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về phương châm lịch sự 0.5
(VD: Lời chào cao hơn mâm cỗ; Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa
lời mà nói cho vừa lòng nhau…)
4 - Đoạn văn tổng – phân – hợp 0.5
(3.5 điểm) - Nội dung: Đảm bảo các ý chính nêu cảm nhận về những phẩm
chất của Lục Vân Tiên được thể hiện trong tác phẩm:
+ Tinh thần nghĩa hiệp, anh hùng 0.5
+ Tinh thần quả cảm, võ nghệ cao cường 0.5
+ Biết quan tâm và cảm thông 0.5
+ Biết trọng lễ nghĩa 0.5
+ Trọng nghĩa khinh tài 0.5
* Viết đúng hình ảnh so sánh (gạch dưới) 0.25
* Viết đúng thành phần phụ chú (gạch dưới) 0.25
Lưu ý: Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0.5 điểm
Phần II - Nêu ngắn gọn những hiểu biết về tác giả Kim Lân: Kim Lân (1920 0.5
1 -2007) tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở huyện Từ Sơn, tỉnh
(0.5 điểm) Bắc Ninh. Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Vốn gắn bó và
am hiểu sâu sắc về cuộc sống ở nông thôn, Kim Lân chủ yếu chỉ
viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân. Năm
2001 ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
2 - Việc tác giả sử dụng điệp từ “lại” trong đoạn trích trên nhằm mục 0,5
(1.5 điểm) đích nhấn mạnh việc ông Hai lúc nào cũng luôn nhớ về làng Chợ
Dầu.
- Các thành biệt lập trong đoạn trích: 0.5
+ Thành phần tình thái: Những đường hầm bí mật chắc còn là 0.5
khướt lắm.
+ Thành phần cảm thán: Ồ, sao mà độ ấy vui thế. Chao ôi! Ông lão
nhớ làng, nhớ cái làng quá.
3 Câu Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt 0.5
(0,5 điểm) ngày là kiểu câu rút gọn (phân loại theo cấu trúc ngữ pháp)
4 Đoạn văn cần đảm bảo những yêu cầu về:
(1.5 điểm) - Nội dung: Từ nỗi xấu hổ, tủi nhục của nhân vật ông Hai trong tác 1.0
phẩm khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, nêu được những suy nghĩ
16
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
về vai trò của sự tự xấu hổ trong việc hoàn thiện nhân cách của mỗi
người: tự xấu hổ là dấu hiệu của việc tự nhận thức về những điều
mình chưa làm được, chưa làm đúng; đó là bước đầu tiên để dẫn đến
hành động sửa sai và hoàn thiện nhân cách con người…
- Hình thức: kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt rõ ý, độ dài 0.5
theo qui định...
ĐỀ SỐ 6
PHẦN I
1 Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du 0.5
(0.5 điểm)
2 - Tìm được hai điển cố: Sân Lai, gốc tử 0.5
(1.0 điểm) - Hiệu quả:
+ Bộc lộ được lòng hiếu thảo của Kiều với mẹ cha; ngầm so sánh 0.25
Kiều với những tấm gương chí hiếu xưa.
+ Khiến lời thơ trở nên trang trọng, thiêng liêng hơn, phù hợp với 0.25
việc ca ngợi tình cảm hiếu thảo hiếm có của Kiều
3 - Từ tưởng trong câu thơ Tưởng người dưới nguyệt chén đồng nghĩa 0.5
(1.0 điểm) là: nhớ về, hồi tưởng lại, mơ tới. Từ này bộc lộ chính xác nỗi nhớ
Kim Trọng của Kiều. Nỗi nhớ của một tình yêu đắm say trong sáng
gắn với những kỉ niệm ngọt ngào.
- Từ xót trong câu thơ Xót người tựa cửa hôm mai nghĩa là yêu 0.5
thương thấm thía, xót xa. Từ này đã bộc lộ rõ lòng tình yêu thương,
lòng hiếu thảo hết mực của nàng với cha mẹ trong hoàn cảnh phải
cách xa, li biệt.
18
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
-> Cách sử dụng từ ngữ hết sức chuẩn xác và tinh tế.
4 - Đoạn văn quy nạp 0.5
(3.5 điểm) - Nội dung: Đảm bảo các ý chính nêu cảm nhận về những phẩm
chất của Kiều được thể hiện ở đoạn trích
+ Lòng thủy chung, tình yêu mãnh liệt 1.0
. Nhớ Kim Trọng da diết
. Xót xa khi nghĩ đến cảnh Kim Trọng ngày đêm ngóng chờ mình
. Khẳng định tình yêu của mình với Kim Trọng không bao giờ phai
nhạt. 1.0
+ Lòng hiếu thảo hết mực với mẹ cha:
. Hiểu rõ tấm lòng đau đớn, nhớ nhung con của cha mẹ, vì thế mà
càng xót xa hơn khi nghĩ đến cảnh cha mẹ vì mình mà vò võ ngóng
trông
. Lo lắng vì mình không thể ở gần để ngày đêm phụng dưỡng song
thân. 0.5
. Xót xa nghĩ tới cảnh cha mẹ mỗi ngày một già yếu mà mình thì
vẫn ở “bên trời góc bể”
+ Lòng vị tha hết mực:
. Trong cảnh ngộ bị lưu lạc, đọa đầy trong chốn lầu xanh, nàng vẫn 0.25
luôn nghĩ và lo lắng cho người thân hơn cả lo nghĩ cho mình 0.25
. Nàng luôn tự trách, tự nhận lỗi về mình trong mọi việc.
* Viết đúng câu bị động (gạch dưới)
* Sử dụng đúng phép thế để liên kết(gạch dưới)
Lưu ý: Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0.5 điểm
Phần II
1 Truyện Những ngôi sao xa xôi được viết năm 1971, lúc cuộc kháng 0.5
(0.5 điểm) chiến chống Mĩ của dân tộc ta đang diễn ra ác liệt
2 Đoạn trích tái hiện lại những cảnh tượng bom đạn chiến tranh khốc
(1.0 điểm) liệt trên tuyến đường Trường Sơn. Ở nơi đó có những nữ thanh niên 1.0
xung phong dũng cảm chiến đấu, phá bom. Họ có tình đồng đội keo
sơn, họ vô cùng gắn bó, yêu thương, quan tâm hết mực đến nhau
3 - Hai câu rút gọn trong đoạn trích: 0.5
(1.0 điểm) Nổ trên cao điểm, cách cái hang này khoảng 300 mét
Không thấy mây và bầu trời đâu nữa
- Hiệu quả của việc sử dụng các câu rút gọn: Làm cho câu văn ngắn 0.5
gọn, tránh lặp từ; thông tin nhanh, nhịp văn dồn dập phản ánh được
sự khốc liệt của chiến trường
4 Đoạn văn cần đảm bảo những yêu cầu về:
(1.5 điểm) - Nội dung: Từ tình đồng chí, đồng đội của những nữ thanh niên 1.0
xung phong trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi, nêu được những
suy nghĩ của về sức mạnh của tình đoàn kết: giúp con người hòa
19
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
nhập, gắn kết trong cộng đồng; tạo nên sức mạnh lớn lao để vượt
qua khó khăn, đạt được thành công trong mọi hoàn cảnh
- Hình thức: kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt rõ ý, độ dài 0.5
theo qui định...
ĐỀ SỐ 7
Phần I:
Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là một khúc trăng ca về lao động và về thiên nhiên
đất nước.
1. Cho biết tên tác giả và năm sáng tác của bài thơ ấy?
2. Xác định các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên ở những câu thơ sau:
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng”.
Biện pháp tu từ nói quá cùng hình ảnh giàu sức liên tưởng được sử dụng trong hai
câu này có tác dụng gì?
3. Ghi lại chính xác câu thơ trong một bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà em đã
được học ở chương trình Ngữ Văn Trung học cơ sở cũng có hình ảnh con thuyền
trong đêm trăng.
4. Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm rõ hình ảnh
người lao động ở khổ thơ dưới đây, trong đó có sử dụng phép lặp để liên kết và
câu có thành phần phụ chú (gạch chân từ ngữ dùng làm phép lặp và thành phần
phụ chú).
“Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng,
Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”.
Trích Ngữ văn 9 tập 1.
Phần II:
Sau đây là một phần của cuộc trò chuyện giữa Phan Lang và Vũ Nương trong
Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Du):
“Phan nói:
- Nhà cửa tiên nhân của nương tử, cây cối thành rừng, phần mộ tiên nhân của
nương tử có gai rợp mắt, nương tử dù không nghĩ đến nhưng tiên nhân của nương
tử còn mong đợi thì sao?”
20
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
Nghe đến đây, Vũ Nương ứa nước mắt khóc rồi quả quyết đổi giọng mà rằng:
- Có lẽ không thể gửi hình ẩn bóng ở đây được mãi để mang tiếng xấu xa. Và
chăng ngựa hồ Gươm gió bấc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải
tìm về có ngày”.
(Trích Ngữ văn 9 tập 1)
1. Phan Lang trò chuyện với Vũ Nương trong hoàn cảnh nào? Từ “tiên nhân” được
nhắc tới trong lời của Phan Lang để chỉ những ai?
2. Vì sao khi nghe Phan Lang nói, Vũ Nương “ứa nước mắt khóc” và quả quyết
“tôi tất phải tìm về có ngày”.
3. Em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về vai trò của gia đình
trong cuộc sống mỗi chúng ta?
21
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
- Thực hiện đủ yêu cầu Tiếng Việt trong bài viết: phép lặp và câu có thành phần
phụ chú.
2. Nội dung:
- Khái quát: Đoạn thơ là một khúc ca ca ngợi hình ảnh con người lao động với kết
quả rực rỡ, ca ngợi vẻ đẹp tươi sáng của bình minh trên biển Hạ Long.
- Chi tiết:
+ “Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng”: con người chạy đua với thời gian, chạy đua với
thiên nhiên để làm việc và cống hiến. Hình ảnh đó làm nổi lên bức tượng đài sừng
sững của người lao động giữa vùng biển Hạ Long.
+ “Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng”: Tiếng “ta” vang lên đầy kiêu hãnh, từ “xoăn
tay” thể hiện tư thế chắc khỏe, cường tráng của người lao động; tư thế ấy đã khẳng
định được vị thế của mình trước biển khơi; “chùm cá nặng” là thành quả lao động
xứng đáng dành cho họ.
+ “Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông” đó là màu sắc của thân cá khiến cho không
gian như bừng sáng; gợi sự liên tưởng tới sự giàu có của biển.
+ “Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng” là câu thơ chứa hình ảnh đối lập: “lưới xếp”
là kết thúc ngày lao động, “buồm lên” là đón chào ngày mới.
+ “Nắng hồng”: là ánh nắng bình minh của ngày mới, một ngày trong trẻo, tươi
sáng; còn là hình ảnh ẩn dụ cho cuộc đời mới, tương lai mới cho đất nước, cho con
người.
Phần II:
Câu 1:
- Hoàn cảnh cuộc trò chuyện: Phan Lang được Linh Phi cứu giúp xuống dưới thủy
cung gặp Vũ Nương.
- “tiên nhân” được nhắc tới trong lời của Phan Lang để chỉ tổ tiên, cha ông và
Trương Sinh.
Câu 2:
- Sau khi nghe Phan Lang nói, Vũ Nương lại “ứa nước mắt khóc” vì xót xa cho
tình cảnh bi thảm.
- Vũ Nương quả quyết “tôi tất phải tìm về có ngày” thể hiện phẩm chất cao đẹp của
nàng và mong muốn gặp lại chồng con và được giải oan.
Câu 3:
Học sinh có thể làm theo nhiều hình thức khác nhau, dưới đây là gợi ý:
1. Về hình thức
Đoạn văn có dung lượng 2/3 trang giấy, đảm bảo đúng cấu trúc ngữ pháp, ngôn
ngữ diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, không mắc lỗi chính tả. Khuyến khích đoạn văn
có những sáng tạo riêng.
22
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
2. Về nội dung
- Xác định được vấn đề nghị luận : Vai trò của gia đình trong cuộc sống của mỗi
chúng ta.
- Giải thích vấn đề : Gia đình là gì ?
Gia đình là tập hợp người cùng sống chung thành một đơn vị nhỏ nhất trong xã
hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu, thường gồm có vợ
chồng, cha mẹ và con cái
- Bàn luận vấn đề: Vai trò của gia đình trong cuộc sống của mỗi chúng ta.
+ Đối với cá nhân con người: Gia đình là điểm tựa, là bến đỗ bình yên của mỗi con
người. Đặc biệt gia đình là cái nôi bồi dưỡng, hình thành nhân cách đạo đức con
người.
+ Đối với cộng đồng xã hội: Gia đình là tế bào của xã hội, là nền tảng tạo nên xã
hội.
- Liên hệ và mở rộng:
+ Yêu quý và trân trọng mái ấm gia đình.
+ Phê phán thái độ sống không coi trọng gia đình, sống ích kỉ cá nhân…
ĐỀ SỐ 8
Câu 1 : (3 điểm)
Đọc đoạn truyện sau và trả lời các câu hỏi:
“Dứt lời ông lão lại lật đật đi thẳng sang gian bác Thứ.
Chưa đến bực cửa, ông lão đã bô bô:
- Bác Thứ đâu rồi? bác Thứ làm gì đấy? Tây nó đốt nhà tôi rồi, đốt nhẵn!
Ông chủ tịch làng tôi vừa lên trên này cải chính, ông ấy cho biết... cải chính cái tin
làng Chợ Dầu chúng tôi đi Việt gian ấy mà. Láo! Láo hết! Toàn là sai sự mục đích
cả.
Bác Thứ chưa nghe thủng câu chuyện ra sao, ông lão lại lật đật bỏ lên nhà
trên.
- Tây nó đốt nhà tôi rồi ông chủ ạ. Đốt nhẵn. Ông chủ tịch làng em vừa lên
cải chính... cải chính cái tin làng Chợ Dầu chúng em Việt gian ấy mà. Ra láo! Láo
hết, chẳng có gì sất. Toàn là sai sự mục đích cả!
Cũng chỉ được bằng ấy câu, ông lão lại đật bỏ đi nơi khác”.
1) Đoạn truyện trên nằm trong tác phẩm nào? Ai là tác giả? Nêu nét chính về hoàn
cảnh sáng tác tác phẩm.
2) Nói “Làng Chợ Dầu chúng em Việt gian” là cách nói nào?
23
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
3) Nhân vật ông lão trong đoạn truyện trên nhà bị Tây đốt thế mà lại đi thông báo
với mọi người như khoe về một chiến công. Hãy nêu cảm nhận của em về hành
động đó.
Câu 2:(5 điểm)
Trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân” thuộc “Truyện Kiều” của Nguyễn Du có câu
thơ: “Tà tà bóng ngả về tây”.
1. Hãy chép chính xác 5 câu thơ nối tiếp câu thơ trên.
2. Chúng ta đều biết: “nao nao” là từ láy diễn tả tâm trạng của con người, vậy
mà Nguyễn Du lại viết : Nao nao dòng nước uốn quanh. Cách dùng từ như
vậy mang lại ý nghĩa như thế nào cho câu thơ?
3. Trong “Truyện Kiều”, cách dùng từ tả tâm trạng người để tả cảnh vật không
chỉ xuất hiện một lần. Hãy chép lại hai câu thơ liền nhau trong đoạn trích
“Kiều ở lầu Ngưng Bích” có cách dùng từ như vậy.
4. Viết đoạn văn theo cách lập luận tổng- phân- hợp, nội dung diễn tả cảm nhận
của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ
trên.(Trong đoạn có dùng một phép liên kết câu, chỉ rõ phép liên kết đó.)
ĐỀ SỐ 9
Phần I. Đọc hiểu văn bản (3,0 điểm)
Đọc khổ thơ sau và trả lời các câu hỏi:
“Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình”
(Trích Ánh trăng – Nguyễn Duy, Ngữ văn 9 - Tập một - NXBGD năm 2014)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định các phương thức biểu đạt trong khổ thơ trên.
Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra các từ láy có trong khổ thơ.
Câu 3 (1,0 điểm). Nêu nội dung chính của khổ thơ.
Câu 4 (1,0 điểm). Qua nội dung của khổ thơ trên, em rút ra cho mình thái độ sống
như thế nào ?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Từ nội dung khổ thơ phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn
(từ 8-10 câu) về lòng vị tha.
Câu 2 (5,0 điểm). Em hãy thay lời nhân vật ông Hai, kể lại truyện ngắn Làng của
nhà văn Kim Lân.
HƯỚNG DẪN CHẤM
26
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
Phần Câu Nội dung Điểm
I. Đọc 1 Các phương thức biểu đạt có trong đoạn thơ trên: 0,5
hiểu Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
2 Từ láy có trong khổ thơ: vành vạnh, phăng phắc. 0,5
Lưu ý :
- HS đưa ra đầy đủ các nội dung trên đạt điểm tối
đa;
- HS trả lời thiếu một từ trừ 0,25 điểm.
3 Nội dung chính của khổ thơ: Con người có thể vô 1,0
tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa
tình quá khứ thì luôn luôn tròn đầy, bất diệt.
4 HS đưa ra các cách khác nhau theo quan điểm của 1,0
bản thân nhưng cần phù hợp, không vi phạm đạo
đức, pháp luật. GV chấm cần linh hoạt.
Câu 2. (5,0 điểm) Em hãy thay lời nhân vật ông Hai, kể lại truyện ngắn Làng của
nhà văn Kim Lân.
27
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
c. Học sinh sắp xếp được các đoạn văn thống nhất 0,5
theo mạch kể
d. Sáng tạo trong cách kể 0,5
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đúng chính tả, ngữ pháp, 0,5
nghĩa Tiếng Việt
ĐỀ SỐ 10
Phần I (6.0 điểm)
Cho đoạn trích sau:
“Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng con anh sẽ chạy xô vào lòng
anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước vừa khom người đưa tay đón chờ con.
Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngắc, lạ lung. Còn anh, anh
không kìm nổi xúc động. Mỗi lần bị xúc động, vết thẹo dài bên má phải lại đỏ ửng
lên, giần giật, trông rất dễ sợ.”
(Trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng)
Câu 1: Nhân vật “anh” và “con bé” trong đoạn trích tên là những ai? Tại sao trong
đoạn trích trên con bé còn “ngơ ngác, lạ lùng” nhưng đến phần sau của truyện lại
có sự thay đổi “Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba
nó nữa”?
Câu 2: Xác định và gọi tên thành phần biệt lập có trong câu ““Với lòng mong nhớ
của anh, chắc anh nghĩ rằng con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ
anh”?
28
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
Câu 3: Theo trình tự cốt truyện thì đoạn trích nằm ở tình huống nào? Ý nghĩa của
tình huống này là gì? Theo em, chi tiết “vết thẹo dài bên má phải” của nhân vật
“anh” trong truyện ngắn này có ý nghĩa như thế nào trong việc xây dựng cốt
truyện và bộc lộ chủ đề.
Câu 4: Viết 1 đoạn văn từ 10 – 12 câu theo phép lập luận tổng – phân –hợp nêu
cảm nhận của em về tình cảm của nhân vật “con bé” dành cho ba mình trong
truyện ngắn “Chiếc lược ngà” trong đó có sử dụng một câu đơn mở rộng thành
phần và một phép liên kết. Gạch chân và chú thích rõ.
Phần II (4điểm)
Cho đoạn thơ sau:
“Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.”
Câu1: Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Do ai sáng tác? Nêu hoàn cảnh
sáng tác của tác phẩm?”
Câu 2: Chỉ ra hàm ý trong hình ảnh “Lên đường” và “Không bao giờ nhỏ bé”trong
đoạn trích trên. Qua đây, em hiểu như thế nào về mog ước của người cha đối với
người con?
Câu 3: Trong văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới” tác giả Vũ Khoan
cũng đã có những lời khuyên tương tự cho thế hệ trẻ “Bước vào thế kỷ mởi muốn
sánh vai cùng với các cường quốc năm châu thì chhúng ta cần phải lấp đầy hành
trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu”. Từ đoạn thơ trên và với
những hiểu biết xã hội của mình em hãy cho biết thế hệ trẻ cần làm thế nào để
“Không bao giờ nhỏ bé được” khi chuẩn bị hành trang vào tương lai. Trình bày suy
nghĩ bằng một đoạn văn khoảng nửa trang giấy thi.
29
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
+ Sau đó ngày ông Sáu chuẩn bị ra chiến trường, được bà ngoại giải thích vì đánh
Tây mà ông Sáu mới có vết thẹo dài trên mặt như vậy, lúc đó bé nhận ra ba nên đó
là những biểu hiện của tình yêu thương cho người ba của cô bé.
Câu 2:
Câu: “chắc anh nghĩ rằng con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ
anh” (0,25đ)
Từ “chắc”: Thành phần biệt lập tình thái. (0,25đ)
Câu 3
-Theo trình tự cốt truyện thì đoạn trích nằm ở tình huống truyện thứ nhất: Ông Sáu
trở về sau 8 năm xa cách nhưng bé Thu không chịu nhận ra ba và tới lúc nhận ra ba
thì lúc đó ông Sáu lại chuẩn bị phải ra chiến trường. (0.5đ)
-Ý nghĩa của tình huống truyện: Bộc lộ tình yêu thương cha vô cùng mãnh liệt của
bé Thu – 1 cô bé cá tính, ương bướng. (0,5đ)
-Ý nghĩa của chi tiết “vết thẹo dài bên má phải” của nhân vật “anh” (0,5đ)
+ Chi tiết có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và xây dựng cốt truyện, nếu
không có chi tiết này thì cốt truyện sẽ không phát triển được và sẽ phát triển theo
chiều hướng mới.
+ Là sự khẳng định tình yêu bé Thu dành cho cha, khẳng định tình cha con sâu
nặng.
Câu 4 (3 điểm)
Học sinh có nhiều cách diễn đạt để hoàn thành đoạn văn nhưng cần biết triển khai
lí lẽ và dẫn chứng hợp lí:
*Về nội dung: Khai thác nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện, ngôi kể, miêu tả
tâm lí trẻ em…., thông qua các dẫn chứng để thấy được tình cảm của bé Thu đối
với ông Sáu. (2.0 điểm)
-Trước khi nhận ra ông Sáu là ba:
=>Cô bé bướng bỉnh, ương ngạnh và cứng đầu-> Tình cảm chân thật nhưng cũng
thật dứt khoát, rạch ròi, chỉ yêu khi biết chắc là ba mình.
-Khi nhận ra ông Sáu là ba
+ Trước khi ông Sáu lên đường, thái độ và hành động của cô bé bỗng đột ngột thay
đổi.
+Hiểu lầm được gỡ bỏ khi bà ngoại giải thích sự vết thẹo dài trên mặt chính là do
đánh Tây mà có -> Tạo nên sự ân hận giày vò trong cô bé tại sao lại không nhận ra
ông Sáu sớm hơn -> Tình yêu với ba bùng cháy mãnh liệt trong buổi chia tay.
Tình cảm dành cho ba sâu sắc, mạnh mẽ
Gv cần lưu ý
# Diễn đạt được ý song chưa sâu (1.5điểm)
30
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
# Không bám vào nghệ thuật còn mắc vài lỗi diễn đạt (1.0 điểm)
# Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt (0,75 điểm)
# Chưa thể hiện hết phần lớn ý, sai về nội dung, diễn đạt kém….(0.5 điểm
*Về hình thức (1,0 điểm)
- Đạt yêu cầu về số câu, kiểu đoạn văn tổng phân hợp
- Có sử dụng một câu mở rộng thành phần và phép liên kết (Nếu không chú thích
rõ ràng không cho điểm)
Phần II (4.0 điểm)
Câu 1: (0,75 điểm)
-Tác phẩm: Nói với con (0,25 điểm)
-Tác giả: Y Phương (0,25 điểm)
- Năm sáng tác: 1980 (0,25 điểm)
Câu 2: (1,25 điểm)
-Hàm ý “Lên đường”: con trưởng thành, khôn lớn để bước vào đời (0,5 điểm)
-“Không bao giờ nhỏ bé”: Tự tin, dũng cảm có ý chí, giàu niềm tin và nghị lực
sống để vượt qua những thăng trầm của cuộc sống (0,75 điểm)
- Lời cha nói với con:
+Tuy còn mộc mạc, đơn sơ, chất phác, nghèo đói nhưng không hề nhỏ bé về tâm
hồn, ý chí, nghị lực.
+Không tự ti mà phải tự tin, dũng cảm bước trên con đường đời để nối tiếp truyền
thống tốt đẹp của quê hương
->Là lời cha dạy con về lẽ sống, thái độ sống, nhân cách làm người
Câu 3: (2.0 điểm)
*Diễn đạt đúng hình thức đoạn văn, có hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng,
đúng độ dài quy định, kết hợp các phương thức biểu đạt…(0,5 điểm)
*Nội dung: Học sinh bày tỏ những suy nghĩ chân thành về việc cần làm của
thế hệ trẻ ngày nay để “Không bao giờ được nhỏ bé được” khi chuẩn bị hành trang
vào tương lai.
+ Liên hệ từ văn bản: qua lời khuyên của phó Thủ tướng Vũ Khoan và mong
ước của người cha -> Chuẩn bị hành trang là việc làm cần thiết (0,25 điểm)
+ Giaỉ thích được khái niệm: hành trang -> hành trang mà mọi người chuẩn
bị: tri thức, sức khỏe, kỹ năng, tâm hồn, lối sống…(0.25 điểm)
-Ý nghĩa: hòa nhập với thế giới, không bị tụt hậu, đáp ứng đòi hỏi của nền
công nghiệp hóa, hiện đại hóa -> góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước giàu đẹp,
vững mạnh (0,5 điểm)
31
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
33
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
Nam cũng có những mặt yếu như: thiếu đức tính tỉ mỉ, thoải mái tùy tiện, kì thị
kinh doanh, trong cư xử có lúc tỏ ra khôn vặt, không coi trọng chữ tín,…
Vì vậy, trách nhiệm đầu tiên của mọi người trong thời kì hội nhập và phát
triển là cần có nhận thức đúng về bản sắc văn hóa dân tộc trong mọi mặt của đời
sống (lịch sử, văn học, phong tục tập quán, trang phục, ăn uống, ứng xử,…) với
những cái mạnh và cái yếu ở từng lĩnh vực. Từ đó, có thái độ đúng: phát huy cái
mạnh; hạn chế, khắc phục cái yếu của văn hóa dân tộc. Đồng thời tiếp thu có chọn
lọc cái mạnh, cái hay, cái đẹp của thế giới. Tránh thái độ sùng ngoại hoặc bài ngoại
một cách quá lố, thiếu khách quan. Có rất nhiều nét đẹp của văn hóa phương Tây
mà chúng ta cần phải học hỏi, nhưng chúng ta không nên học những điều trái
ngược với truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Chúng ta phải đoàn kết cùng nhau
chống lại những kiểu văn hóa lai căng, vi phạm thuần phong mỹ tục. Chúng ta phải
động viên nhau cùng bảo vệ giữ gìn nét đẹp của văn hóa phương Đông như hiếu
thảo với cha mẹ, tôn sư trọng đạo, nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, thương người như thể
thương thân, thờ cúng tổ tiên, trân trọng khí phách anh hùng, yêu quý nét đẹp của
tinh thần và chiều sâu của tâm hồn. Trách nhiệm của chúng ta là phải sống gương
mẫu, không vi phạm pháp luật, nhân ái, vị tha, luôn cố gắng học hỏi và rèn luyện
để thành một công dân tốt. Bên cạnh một lối sống đạo đức gương mẫu, chúng ta
cần phải lên án và tuyên chiến với cái xấu, cái ác, với những hành động đi ngược
với văn hóa Việt Nam. Chúng ta phải phân biệt được đâu là thuần phong mỹ tục,
đâu là mê tín dị đoan và những hủ tục. Cần phải lên án những người nhân danh giữ
gìn di sản văn hóa để duy trì những cái quá lỗi thời.
Phần II:
1. Bài thơ Bếp lửa được sáng tác vào năm 1963 lúc nhà thơ đang học ở nước ngoài.
Bài thơ được in trong tập Hương cây - Bếp lửa , được nhà xuất bản văn học, Hà
Nội, xuất bản năm 1968.
2. “Năm ấy” trong câu thơ “Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi” là năm 1945, năm
đất nước Việt Nam đã phải trải qua một nạn đói lịch sử với gần 2 triệu người chết,
tập trung từ Quảng Trị đến Bắc Kì.
Việc nhà thơ tách từ “mòn mỏi” để ghép thành “đói mòn đói mỏi” có nhiều tác
dụng. Về ngữ âm, nó tạo sự nhịp nhàng cho câu thơ; về cấu trúc, nó tạo nên sự cân
xứng cho từ ngữ; về nội dung ý nghĩa, nó tạo nên sự nhấn mạnh là để ấn gây ấn
tượng cho người đọc về cảm giác nặng nề, u ám và lê thê của nạn đói đối với nhân
vật trữ tình khi hồi tưởng về thời điểm ấy của lịch sử, của kỉ niệm với người bà.
3. Học sinh có thể triển khai đoạn văn theo những nội dung cụ thể khác nhau. Tuy
nhiên, bài viết phải đáp ứng yêu cầu được đề cập trong đề bài: đoạn văn được viết
theo cách lập luận diễn dịch với độ dài khoảng 12 câu, với nội dung làm rõ tình
34
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
cảm sâu nặng của cháu đối với bà ở khổ thơ trên. Đoạn văn có sử dụng phép nối để
liên kết, có một câu bị động (được gạch dưới). Sau đây là một ví dụ để tham khảo.
Khổ thơ trên đã thể hiện tình cảm sâu nặng của cháu đối với bà (1). Ngày
xưa, cháu sống gần gũi với bà trong khó khăn, gian khổ, thiếu thốn (2). Nhưng nay
hoàn cảnh đã thay đổi (3). Cháu đã đến một nơi hoàn toàn khác trước (4). Không
chỉ khác trong khoảng cách không gian: “cháu đã đi xa” (5). Nó còn khác trong
tính chất của hiện thực (6). Đó không còn là quê nghèo với bắp, ngô, khoai, sắn mà
đó là nơi ấm no, hạnh phúc và tươi sáng: “có khói trăm tàu”, “có lửa trăm nhà”,
“có niềm vui trăm ngả” (7). Thông thường, con người ta hay “xa mặt cách lòng”,
“giàu đổi bạn sang đổi vợ” (8). Tuy nhiên, người cháu trong khổ thơ này lại khác
(9). Rất khác! (10) Dù sống trong hoàn cảnh mới, cháu vẫn luôn luôn nhớ thiết tha:
…“chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
-Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?...” (11)
Như vậy, hình ảnh người bà với bếp lửa thân thương vẫn luôn được in đậm trong
tâm hồn của người cháu bất chấp sự thay đổi của không gian, thời gian và hoàn
cảnh (12).
4. Trong chương trình môn Ngữ Văn cấp trung học cơ sở, bài “Tiếng gà trưa” của
nhà thơ Xuân Quỳnh cũng nói về tình cảm bà cháu. Bài thơ là tiếng lòng yêu
thương của người cháu – bây giờ đã là một anh bộ đội đang dừng quân nghỉ ngơi
và nghe tiếng gà trưa - hồi tưởng về những khó nhọc mà bà đã phải chịu đựng để
chăm lo nuôi dưỡng cho mình lúc mình còn nhỏ.
Dưới đây là đoạn trích trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê:
“Vắng lặng dấn phát sơ. Câu còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm
trong không trung, che đi nhũng gì từ xa. Các anh cao cạ có nhìn thấy chúng tôi
không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm
mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi
không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi
có thể cứ đàng hoàng mà bước tới”.
(Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB giáo dục 2014)
1 Tác phẩm Những ngôi sao xa xôi được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
2. Điều gì khiến nhân vật tôi" đến gần quả bom lại cảm thấy không sợ nữa?
3. Từ đoạn trích trên và những hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn (khoảng
nửa trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về thái độ của mỗi người trong mối quan hệ
giữa cá nhân và tập thể.
36
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
(Chi tiết Mặt trời xuống biển có thể gây ra sự thắc mắc của người đọc, vì bài thơ tả
cảnh đoàn thuyền đánh cá ở vùng biển miền Bắc, mà ở bờ biển nước ta, trừ vùng
Tây Nam thường chỉ thấy cảnh mặt trời mọc trên biển chứ không thể thấy cảnh mặt
trời lặn xuống biển. Thực ra, hình ảnh mặt trời xuống biển là được nhìn từ trên con
thuyền đang ra biển hoặc từ một hòn đảo vào lúc hoàng hôn, nhìn về phía tây, qua
một khoảng biển thì vẫn có thể thấy như mặt trời xuống biển.)
Câu 3: Chép thơ
… ”Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi buôi nào” …
Câu 4:
*Hình thức:
+Đoạn văn
+ Số câu: 12 câu
+ Tiếng việt: phép thế và câu cảm thán
*Nội dung:
- Sự lặp lại của “câu hát” ở câu đầu => vừa diễn tả vừa khẳng định niềm vui lớn,
tinh thần lao động vẫn hứng khởi của người dân chài sau một đêm lao động miệt
mài, hăng say trên biển.
- Hình ảnh nhân hoá “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời” và “Mặt trời đội
biển” thật gợi cảm, thật kỳ vĩ và tráng lệ => diễn tả sự chiến thắng của con người
trước thiên nhiên, biển trời. Đoàn thuyền đánh cá thắng lợi trở về với những
khoang cá đầy ắp, lấp lánh ánh mặt trời. Đoàn thuyền đã về đích trước mặt trời.
- Tác giả sử dụng kết cấu đầu cuối tương ứng khi nhắc lại các hình ảnh thơ trên,
một lần nữa ca ngợi thiên nhiên giàu đẹp, con người lao động khoẻ khoắn, lạc quan
ở tư thế làm chủ, lao động ngày đêm đánh làm giàu đẹp hơn cho cuộc sống, cho
quê hương, đất nước.
- Hai câu kết khép lại bài thơ nhưng lại mở ra một cảnh tượng thật kì vĩ và chói lọi.
Phải nói rằng Huy Cận đã rất tinh tế khi miêu tả sự vận hành của vũ trụ. Mặt trời từ
từ nhô lên trên sóng nước xanh lam, chiếu tỏa ánh sáng rực rỡ, cảnh biển bừng
sáng và còn đẹp hơn với kết quả lao động. Con thuyền trở về khoang nào cũng đầy
ắp cá. Mắt cá phản chiếu ánh mặt trời giống như muôn vàn mặt trời nhỏ li ti.
ĐOẠN VĂN THAM KHẢO
(1) Khổ thơ cuối cùng của bài thơ miêu tả hình ảnh người ngư dân và đoàn thuyền
đánh cá trở về trong buổi bình minh: “Câu hát căng buồm với gió khơi/ Đoàn thuyền
chạy đua cùng mặt trời/ Mặt trời đội biển nhô màu mới/ Mắt cá huy hoàng muôn
dặm khơi.” (2) Sau một đêm lao động đầy nhọc mệt nhưng thắng lợi, người ngư dân
đã trở về trong tâm trạng phấn khởi, lạc quan: “Câu hát căng buồm với gió khơi”. (3)
37
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
“Câu hát” hay chính tâm hồn người ngư dân đang hòa cùng gió trời lồng lộng đưa
đoàn thuyền vượt bể trở về. (4) “Đoàn thuyền” là hình ảnh nghệ thuật được dùng để
chỉ những ngư dân. (5) Họ như đang chạy đua cùng mặt trời để mau chóng mang
thành quả lao động: những con cá tươi ngon vừa được đánh bắt vào bờ phục vụ cho
phiên chợ sáng. (6) Thành công của buổi lao động thổi vào hồn của những ngư dân
cảm xúc mạnh mẽ khiến cái nhìn của họ đối với thiên nhiên trở nên lãng mạn một
cách kì lạ. (7) Giờ đây, mặt trời xuất hiện ở phương đông giống như một người
khổng lồ từ từ nhô lên khỏi biển cả bao la: “Mặt trời đội biển nhô màu mới” tạo cảnh
sắc sinh động. (8) Nó khác hẳn với hình ảnh mặt trời của khổ thơ đầu tiên: mặt trời
trong buổi hoàng hôn. (9) Còn đóng ý thơ lại là ánh nắng buổi bình minh chiếu rạng
trên mặt biển mênh mông nhấp nhô sóng lượn. (10) Mặt biển trải rộng bao la chan
hòa với màu sắc lóng lánh, mới mẻ: “mặt trời đội biển như màu mới”. (11) Những
ngư dân thấy ánh nắng trên mặt sóng biển lấp lánh như “mắt cá huy hoàng muôn dặm
khơi”. (12) Kỳ diệu và lãng mạn làm sao tâm hồn của những ngư dân trong bài
thơ “Đoàn thuyền đánh cá”!
Chú thích:
-Họ thế cho ngư dân
-Câu 12: câu cảm thán
Phần II (3 điểm):
Câu 1:
Hoàn cảnh sáng tác của “Những ngôi sao xa xôi”:
- Bài thơ sáng tác năm 1971
- Nhà văn Lê Minh Khuê thời đó làm nhà báo viết trên các chiến trường
- Đây là thời điêm cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta bước vào
giai đoạn ác liệt.
Câu 2:
Điều khiến nhân vật “tôi” đến gần quả bom lại cảm thấy không sợ nữa:
- Tinh thần dũng cảm được kích thích bởi lòng tự trọng;
- Cảm nhận được sự sát cánh của những người đồng đội, đồng chí. (“Cảm thấy có
ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa.”)
Câu 3:
Đoạn văn:
- Nêu vấn đề:
"Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao"
- Đã từ rất lâu rồi, ông cha ta đã khẳng định sức mạnh của tinh thần đoàn kết. Chỉ
cần tận tâm, tận lực, chỉ cần đồng lòng, đồng sức thì việc gì cũng có thể làm được.
38
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
Vai trò của đoàn kết hiểu một cách sâu sắc hơn, đó chính là mối quan hệ giữa con
người với con người, là mối liên hệ giữa cá nhân và tập thể.
- Trong xã hội ngày nay, người ta đề cao tinh thần tự lực, khả năng chủ động học
tập cũng như làm việc của từng cá nhân. Thế nhưng không vì thế mà chúng ta đánh
mất đi sức mạnh và giá trị của tập thể. Bởi một cá nhân có giỏi, có tốt đến thế nào
cũng không thể tự mình giải quyết tất cả mọi chuyện.
- Chúng ta sống không chỉ có một mình, không chỉ vì bản thân vậy nên cuộc sống
cần có cộng đồng, cần có tập thể…
- Chúng ta phải có quan niệm: mình vì mọi người, mọi người vì mình. Chúng ta
cho đi thì ta sẽ được nhận về. Dù có lớn hay không thì sự nhận về ấy vẫn luôn có ý
nghĩa.
- Tôi và ta, cá nhân và cộng đồng… tất cả đã tạo nên mối quan hệ mật thiết giữa
những điều bé nhỏ và những thứ lớn lao trong cuộc sống. Đó chính là triết lí sống
vô cùng đúng đắn mà con người đúc kết được từ những thực tế cuộc sống.
ĐỀ SỐ 12
Câu 1: (4 điểm)
Trong văn bản “Bàn về đọc sách”, tác giả Chu Quang Tiềm viết:
“Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kỹ.
Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực
đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển
sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần. “Sách cũ
trăm lần xem chẳng chán – Thuộc lòng, ngẫm kỹ một mình hay”, hai câu thơ đó
đáng làm lời răn cho mỗi người đọc sách. … Đọc ít mà đọc kỹ, thì sẽ tập thành nếp
suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí
chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi
đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, ý loạn, tay không mà về.”
(Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)
a. Ở phần trích trên, tác giả đã đưa ra lời khuyên gì về việc đọc sách?
b. Trong câu văn “Đọc ít mà đọc kỹ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm
ngâm tích lũy, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà
không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm
mắt hoa, ý loạn, tay không mà về”, tác giả đã sử dụng phép tu từ gì? Nêu hiệu quả
nghệ thuật của việc sử dụng phép tu từ ấy trong đoạn trích.
39
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
c. Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn. Em hãy
trình bày suy nghĩ (Khoảng 1 trang giấy thi) về vấn đề đọc sách trong hoàn cảnh
thế giới công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay.
Câu 2: (6 điểm)
Trong bài thơ “Ánh Trăng” của Nguyễn Duy có đoạn viết:
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
40
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
a) Lời khuyên của tác giả: Chọn sách mà đọc và đọc cho kĩ, vừa đọc vừa nghiền
ngẫm.
b) Trong câu văn đó, tác giả sử dụng phép tu từ so sánh và ẩn dụ (đọc nhiều mà
không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm
mắt hoa, ý loạn, tay không mà về).
Hiệu quả nghê thuật: Diễn tả một cách hình ảnh và sinh động hệ quả của việc đọc
nhiều mà không nghĩ sâu thì dù sách có hay, có bổ ích thì cũng chẳng thu nhận
được điều gì giá trị . Từ đó người đọc nhận thức được không nên đọc qua loa, đại
khái.
c) Yêu cầu nội dung: Các ý cơ bản:
* Tầm quan trọng của đọc sách:
Dù xã hội có phát triển đến đâu thì đọc sách vẫn giữ vai trò quan trọng. Đọc sách
là con đường quan trọng tiếp nhận, chiếm lĩnh tri thức của nhân loại sách bồi
dưỡng tâm hồn hướng con người đến những điều tốt đẹp…
* Trong hoàn cảnh công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ như hiện
nay:
– Không ít người tỏ ra thờ ơ với việc đọc sách các thư viện vắng người, cửa hàng
sách ế ẩm nhiều quyển sách có giá trị nhưng chỉ phát hành với số lượng ít ỏi.
– Thay vì đọc sách, người ta tìm kiếm thông tin cần thiết trên mạng hoặc qua các
thiết bị nghe nhìn hiện đại: Ti vi, đài, điện thoại thông minh có kết nối internet…
so với việc đọc sách báo, các phương tiện nghe nhìn ấy có những lợi thế hơn và
phù hợp, thuận tiện hơn với nhịp sống hiện đại.
* Hệ quả của việc ít đọc sách:
– Mất đi cơ hội được tiếp cận và chiếm lĩnh kho tàng tri thức đồ sộ, phong phú của
nhân loại kiến thức bị hạn chế. Mạng Internet có khối lượng thông tin lớn, nội
dung phong phú, nhanh và cập nhật nhưng khi đọc xong, thông tin đọng lại trong
người đọc không được bao nhiêu. Người đọc không thể “gặm nhấm”, “nhâm nhi”
từng câu văn cũng như linh hồn mà tác giả gửi gắm vào đó giống như đọc sách
truyền thống.
– Mất đi cơ hội để bồi dưỡng, nâng cao đời sống tâm hồn…
Hiện nay, KHCN phát triển, sách mềm, sách điện tử đã ra đời song không nhiều,
nội dung chưa phong phú. Vì vậy, việc đọc sách mềm và sách điện tử không thể
thay thế cho việc đọc sách giấy.
* Giải pháp:
– Xã hội cần đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giới thiệu sách.
– Thư viện trường học cần bổ sung đầu sách với nội dung đa dạng, phong phú, hấp
dẫn, phù hợp với nhu cầu, sở thích của học sinh.
41
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
– Cá nhân cần tạo thói quen đọc sách hàng ngày chọn sách hay, phù hợp với mục
đích, nhu cầu đọc kĩ, suy ng m để tạo thành kiến thức, nếp nghĩ cho bản thân.
– Người đọc cần phải biết kết hợp hài hòa giữa văn hóa đọc truyền thống và văn
hóa đọc hiện đại để đạt được hiệu quả cao nhất.
Yêu cầu hình thức:
– Bài văn hoặc đoạn văn khoảng 1 trang giấy thi.
– Trình bày rõ ràng, sạch sẽ, mạch lạc, không sai chính tả, diễn đạt.
(GV có thể căn cứ vào mức độ hiểu vấn đề của học sinh để cân nhắc điểm thành
phần của các ý trên)
Câu 2: 6 điểm
a) Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: 1978, sau 3 năm đất nước thống nhất tác giả công
tác tại Tp. HCM.
b) Tình huống: Thình lình đèn điện tắt có vai trò, ý nghĩa: Tạo nên bước ngoặt
trong việc thể hiện cảm xúc của bài thơ và từ đó làm nổi bật chủ đề tác phẩm.
c) Các hình ảnh: Đồng, bể, sông, rừng trong đoạn trích trên đã từng xuất hiện ở
khổ thơ thứ nhất của bài thơ. Việc lặp lại các hình ảnh ấy ở đoạn trích này có ý
nghĩa:
– Gợi nhớ về hình ảnh thiên nhiên đã gắn bó với nhân vật trữ tình trong quá khứ
(hồi nhớ, hồi chiến tranh).
– Hình ảnh hoán dụ biểu tượng cho quá khứ tuổi thơ hồn nhiên (đồng, sông, bể) và
quá khứ gian lao mà hào hùng thắm tình đồng chí đồng đội (rừng).
d) Phân tích khổ thơ cuối của bài thơ:
* Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sâu tư tưởng mang tính
triết lí của tác phẩm:
– Trăng “tròn vành vạnh”:
Gợi hình ảnh thiên nhiên tươi mát.
– Biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị mà vĩnh hằng của đời sống.
– Biểu tượng cho quá khứ tròn đầy, thủy chung, không thay đổi.
– 2 câu đầu các từ “cứ”, “kể chi” – > sự đối lập: Sự tròn đầy, vẫn nguyên, thủy
chung của vầng trăng-quá khứ với sự thiếu sót, vô tình, sự đổi thay của con người.
– Hình ảnh nhân hóa “ánh trăng im phăng phắc”: Trăng hiện lên như người bạn với
cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung. Cái nhìn có sức soi rọi vào sâu bên trong tâm
hồn con người để cho con người chợt giật mình thức tỉnh.
– Giật mình nhận ra sự vô tình đáng trách của mình, vì cuộc sống đầy đủ, vì hoàn
cảnh ấm êm mà trở thành kẻ quay lưng với quá khứ. Đối diện với vầng trăng bao
dung, một vầng trăng “tròn vành vạnh, im phăng phắc”, không lời buộc tội nhưng
42
Lê Mai – Giáo viên chuyên luyện thi văn 9 vào 10
đủ để cho nhân vật trữ tình thấm thía với lỗi lầm. Lời thơ giản dị nhưng giàu ý
nghĩa triết lí. Nó gợi cho con người đạo lý thủy chung, uống nước nhớ nguồn .
* Về hình thức:
– Đoạn văn theo cách lập luận qui nạp (khoảng 12 câu)
– Có sử dụng phép thế và một câu cảm thán (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép thế
và câu cảm thán).
e) Đoạn thơ trên gợi nhắc bài thơ “Đồng chí”, tác giả Chính Hữu.
ĐỀ SỐ 13
Cho đoạn văn sau:
“Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới
đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có
ích cho xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh
cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ
bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng
thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh
chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và
không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi
không ngừng”.
1. Chỉ ra nội dung chính của đoạn văn trên? (1đ)
2. Từ đó em hãy viết đoạn văn triển khai nội dung sau: “Sự cần thiết phải
chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới của thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay.”
(2đ)
Phần II. (7đ)
Cho câu thơ sau:
“Ta làm con chim hót
...................................
1. Chép tiếp 7 câu còn lại để hoàn thiện đoạn thơ. Nêu tên tác giả, tác phẩm và
hoàn cảnh ra đời của bài thơ có đoạn thơ trên? (2đ)
2. Giải thích nhan đề bài thơ? (1đ)
3. Bằng một đoạn văn T-P-H khoảng 10-12 câu, có sử dụng một phép thế,
thành phần biệt lập, trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên? (3,5đ)
4. Trong chương trình Ngữ Văn 9 cũng có văn bản nói về những con người
«lặng lẽ dâng cho đời». Nêu tên văn bản đó cùng tên tác giả? (0,5đ)
45