Professional Documents
Culture Documents
- “Bản nhạc đó” - thế cho “Giấc mơ tuổi học trò”/ “Bản nhạc Ballad”.
- “Tất cả” - thế cho những người bạn của nhân vật trữ tình.
2. (30%) Hàm ý của câu ‘Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả…” :
=> Ý nói rằng : mỗi thành viên lớp trong buổi chia tay đều mang trong mình nỗi buồn
khó diễn tả, nỗi buồn phải chia tay bạn bè, thầy cô, chia tay mái trường…
* Tác dụng : Tạo tính hàm súc cho lời nói: lời nói ngắn gọn mà chất chứa nhiều nội
dung, ý nghĩa. Tạo hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc với người nghe.
- Liệt kê : + “Đứa khóc thút thít, đứa cười đỏ hoe mắt, đứa bịn rịn lặng thinh”
+ “…Trở về những năm tháng tuổi thơ, bên mái trường, bên thầy cô, bên
bạn bè và những gì thân thương nhất…”
- Ẩn dụ (chuyển đổi cảm giác) : “Giấc mơ tuổi học trò du dương…”
- So sánh : “Giấc mơ tuổi học trò du dương như một bản nhạc Ballad…”
* Tác dụng :
- Việc kết hợp giữa 3 biện pháp tu từ đã làm nổi bật cảm nhận của tác giả về
“giấc mơ tuổi học trò”, giấc mơ với nhiều những kỷ niệm vui- buồn của một thời tuổi
thơ.
- Làm bật nên khao khát bình dị đó là được quay ngược thời gian trở về tuổi
học trò của Minh Tâm.
- Khơi gợi trong trái tim độc giả tình yêu mái trường, yêu bạn bè, thầy cô, biết
trân trọng những khoảnh khắc đáng quý của “giấc mơ tuổi học trò”
Câu 14:
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:
… “ Ước làm một hạt phù sa
Ước làm một tiếng chim ca xanh trời
Ước làm tia nắng vàng tươi
Ước làm một hạt mưa rơi, đâm chồi”.
(“Xin làm hạt phù sa”- Lê Cảnh Nhạc)
a. Xác định thể thơ?
b. Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ?
c. Đoạn thơ gợi cho em liên tưởng tới bài thơ nào đã được học trong chương trình
Ngữ Văn 9?
d. Nêu nội dung chính của đoạn thơ?
*Gợi ý:
a. Thể thơ: Lục bát (0,5 điểm)
b. Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ:
Điệp ngữ: “Ước làm” nhắc lại 4 lần. (0,25 điểm)
Ẩn dụ: Hạt phù sa, tiếng chim ca, tia nắng vàng tươi, hạt mưa rơi. (0,25 điểm).
c. Đoạn thơ cho ta liên tưởng đến bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải,
bài thơ “ Viếng lăng Bác” của Viễn Phương. (0,5 điểm).
( Nếu học sinh chỉ nêu tên một bài thơ và tác giả bài thơ đó cũng cho điểm tối
đa. Nếu nêu tên bài thơ mà không nêu tên tác giả thì trừ 0,25 điểm).
d. Nội dung chính của đoạn:
Thể hiện ước nguyện sống, cống hiến hết sức cao đẹp để xây dựng quê hương,
đất nước của nhà thơ. (0,5 điểm)
Câu 15:
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
… “Mẹ là biển rộng mênh mông
Dạt dào che chở…con trông con chờ
Đi xa con nhớ từng giờ
Mẹ là tất cả bến bờ bình yên”.
(“Mẹ là tất cả” - Phạm Thái)
a. Xác định thể thơ của đoạn thơ.
b. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ là gì?
c. Chỉ rõ biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.
d. Nêu nội dung chính của đoạn thơ.
* Gợi ý:
a. Xác định thể thơ: lục bát
b. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm
c. Chỉ rõ biện pháp tu từ trong đoạn thơ:
- So sánh: Mẹ là biển rộng mênh mông
Mẹ là tất cả bến bờ bình yên
- Điệp ngữ: mẹ là, con.
d. Nội dung của đoạn thơ:
- Ca ngợi, nhấn mạnh tấm lòng, tình yêu thương vô bờ bến của mẹ đối với con.
- Thể hiện nỗi nhớ, tình yêu thương cùng lòng biết ơn chân thành, sâu sắc của người
con đối với mẹ.
* Biểu điểm:
a. Xác định đúng thể thơ: 0,5 điểm
b. Xác định đúng phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: 0,5 điểm
Nếu học sinh xác định hai hoặc ba phương thức biểu đạt : chiết 0,25 điểm.
c. Chỉ đúng và rõ biện pháp tu từ: 0,5 điểm. Nếu không chỉ rõ, chỉ gọi tên biện pháp tu
từ: chiết 0,25 điểm
d. Nêu đúng và đủ hai nội dung: 0,5 điểm. Nếu nêu được một ý : 0,25 điểm.
Câu 16:
Đọc kĩ mẩu chuyện sau và trả lời các câu hỏi:
NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi
môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay,
chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run
nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông :
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười :
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra : Cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.
(Theo Tuốc-ghê-nhép)
a, Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?
b, Văn bản trên liên quan đến phương châm hội thoại nào?
c, Phân tích cấu tạo ngữ pháp câu sau:
Cháu ơi, cảm ơn cháu!
Xét theo mục đích nói câu trên thuộc kiểu câu gì?
Gợi ý:
a, Phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên : Tự sự. (0,5 điểm)
(Nếu học sinh ghi hai phương thức biểu đạt trở lên thì không cho điểm)
b, Văn bản trên liên quan đến phương châm lịch sự.(0,5 điểm)
c, Phân tích cấu tạo ngữ pháp câu sau:
Cháu ơi, / cảm ơn cháu! (0,5 điểm)
TP Gọi – đáp VN Đúng mỗi thành phần (0,25 điểm)
- Xét theo mục đích nói câu trên thuộc kiểu câu cảm thán.(0,5 điểm)
Câu 17:
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“...Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao
Câu 18:
"…Bà như chiếc bóng giở về. Ít khi tôi thấy bà nói chuyện nói trò với ai ngoài các
cháu ra. Ít khi tôi thấy bà đôi co với ai. Dân làng bảo bà hiền như đất. Nói cho đúng,
bà hiền như chiếc bóng. Nếu ai lành chanh lành chói, bà rủ rỉ khuyên. Bà nói nhiều
bằng ca dao, tục ngữ. Những chị mồm năm miệng mười, sau khi bà khuyên chỉ còn
mồm một, mồm hai.
Người ta bảo:“Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”. Bà như thế thì chúng tôi hư làm sao
được." (Trích "Bà nội" - Duy Khán)
a. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên?
b. Xét theo cấu tạo ngữ pháp, câu: "Nếu ai lành chanh lành chói, bà rủ rỉ khuyên"
thuộc kiểu câu gì?
c. Tại sao người cháu lại nói “bà như thế thì chúng tôi hư làm sao được?”
d. Xác định và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn: “Nói cho đúng, bà
hiền như chiếc bóng.”
* Gợi ý:
b. - Xét theo cấu tạo ngữ pháp, câu: "Nếu ai lành chanh lành chói, bà rủ rỉ khuyên"
thuộc kiểu câu ghép (0.25đ)
Ai: CN1
bà: CN2
rủ rỉ khuyên: VN2
(Nếu HS nêu đúng câu ghép nhưng không phân tích cấu tạo ngữ pháp cho 1/2 số
điểm)
c. Người cháu nói “bà như thế thì chúng tôi hư làm sao được" là bởi vì: Trong cảm
nhận của người cháu, bà là người có đầy đủ những nét đẹp của người phụ nữ Việt
Nam: hiền lành, nhân hâu, chất phác, đảm đang, yêu thương con cháu, mọi người;
giàu đức hi sinh. Bà là tấm gương sáng để con cháu học tập và noi theo (0.5đ)
d. - Biện pháp tu từ trong câu văn: “Nói cho đúng, bà hiền như chiếc bóng.” Là phép
tu từ so sánh (0.25đ).
- Tác dụng: hình ảnh người bà được tác giả so sánh với chiếc bóng làm nổi bật
phẩm chất hiền từ, nhân hậu, sự hi sinh lặng lẽ âm thầm của bà cho con cháu…; thể
hiện tình yêu, lòng biết ơn sâu sắc của cháu…; thái độ trân trogj, niềm đồng cảm của
tác giả và mọi người…(0.25đ)
Câu 18:
Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
… “ Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe
tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh
để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động ! Tre, anh hùng chiến đấu !”.
( Cây tre Việt Nam – Thép Mới)
a) Xác định phép tu từ từ vựng trong đoạn trích?
b) Tác dụng của phép tu từ đó?
c) Chỉ rõ phép liên kết trong đoạn văn trên?
d) Xét về cấu tạo, câu văn : “ Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ
đồng lúa chín.” Thuộc kiểu câu gì? Vì sao?
* Gợi ý:
a) Phép tu từ : (0,5 điểm)
- Điệp ngữ : tre, giữ, anh hùng
- Nhân hóa : hình ảnh gậy tre, chông tre ( chống lại) ; tre ( xung phong, giữ, hi
sinh, anh hùng)
b) Tác dụng của 2 phép tu từ : (0,5 điểm)
- Điệp ngữ : Nhấn mạnh hình ảnh cây tre với nhiều chiến công. Tạo sự nhịp
nhàng của câu văn.
- Nhân hóa : Làm cho hình ảnh cây tre trở nên sinh động, gần gũi, thân thiết với
con người. Gây ấn tượng mạnh cho người đọc.
c) Phép liên kết trong đoạn văn : (0,5 điểm)
Phép lặp từ ngữ : tre, anh hùng
d) Xét về cấu tạo : câu đơn . vì câu có một c-v (0,5 điểm)