You are on page 1of 19

Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều

Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 10


Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

VỊNH TIẾN SĨ GIẤY (BÀI 2)


Cũng cờ, cũng biển, cũng cân đai.
Cũng gọi ông nghè có kém ai.
Mảnh giấy làm nên thân giáp bảng(1),
Nét son điểm rõ mặt văn khôi(2).
Tấm thân xiêm áo sao mà nhẹ?
Cái giá khoa danh ấy mới hời(3)!
Ghế tréo, lọng xanh ngồi bảnh choẹ,
Nghĩ rằng đồ thật, hoá đồ chơi!
(Nguyễn Khuyến, Dẫn theo https://www.thivien.net)
(1) giáp bảng: bảng đề tên từ học vị Tiến sĩ trở lên.

(2) văn khôi: đầu làng văn. Ở đây chỉ người đỗ đạt cao.

(3) hời: giá rẻ.

Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho các câu hỏi từ 1
đến 8:

Câu 1. Bài thơ được làm theo thể thơ nào?


A. Thất ngôn bát cú Đường luật
B. Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
C. Ngũ ngôn bát cú Đường luật
D. Ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật

Câu 2. Có thể chia bố cục bài thơ theo những cách nào?
A. Bốn phần (mỗi phần 2 câu) hoặc hai phần (2 câu đầu và 6 câu cuối)
B. Bốn phần (mỗi phần 2 câu) hoặc hai phần (6 câu đầu và 2 câu cuối)
C. Hai phần (mỗi phần 4 câu) hoặc bốn phần (mỗi phần 2 câu)
D. Ba phần (3 câu đầu, 3 câu tiếp và 2 câu cuối) hoặc ba phần (2 câu đầu, 2 câu
tiếp và 4 câu cuối)

Câu 3. Phép đối trong bài thơ xuất hiện ở những cặp câu nào?
A. 1 – 2 và 3 – 4
B. 3 – 4 và 5 – 6
C. 5 – 6 và 7 – 8
D. 1 – 2 và 7 – 8

Câu 4. Trường hợp nào không phải là đối tượng miêu tả và châm biếm trong bài
thơ?
A. Những người đỗ tiến sĩ bằng tài năng thực sự và đem cái tài của mình ra phục
vụ cho đất nước.
B. Chính con người tác giả với thân phận éo le và tình cảnh trớ trêu của ông.
C. Những đồ chơi hình ông tiến sĩ làm bằng giấy cùng một ít phẩm màu xanh đỏ,
dành cho trẻ em trong dịp tết Trung thu.
D. Những kẻ mang danh khoa bảng mà không có thực chất, luôn vênh vang không
biết liêm sỉ.

Câu 5. Nét nghĩa nào phù hợp với từ “cũng” (được lặp lại bốn lần) trong hai câu
đầu bài Vịnh tiến sĩ giấy của Nguyễn Khuyến?
A. Như mọi trường hợp thông thường, mặc dù hoàn cảnh, điều kiện trong trường
hợp nêu ra là khác thường.
B. Như những trường hợp tương tự, theo nhận định chủ quan của người nói (dùng
để làm cho lời nói bớt vẻ khẳng định).
C. Đồng thời diễn ra trong một hoàn cảnh, điều kiện.
D. Không khác, so với trường hợp nêu ra hoặc so với những trường hợp thông
thường, hay là với trước kia.

Câu 6. Hàm ý của hai câu thực trong bài thơ là gì?
A. Nói về sự màu mè, lòe loẹt của những ông “tiến sĩ đồ chơi”.
B. Nói về sự sang trọng, quý phái của những ông nghè “thật”.
C. Nói về giá trị xoàng xĩnh của những ông nghè “thật”.
D. Nói về sự danh giá, cao quý của những ông nghè “thật”.

Câu 7. Nội dung của câu thơ kết bài là gì?


A. Tác giả cho rằng những ông nghè thật chỉ đáng là đồ chơi cho trẻ con.
B. Nêu lên một phát hiện của nhà thơ về bản chất của những ông tiến sĩ giấy.
C. Nêu lên sự nhầm lẫn của tác giả khi quan sát những ông tiến sĩ giấy.
D. Tác giả lột trần thực chất trống rỗng của những người mua danh ông nghè.

Câu 8. Nhận định nào không đúng mục đích của tác giả Nguyễn Khuyến khi sáng
tác bài thơ?
A. Tự cười về sự bất lực của mình trước những đòi hỏi của thời cuộc.
B. Châm biếm, phê phán tệ mua quan bán tước đương thời.
C. Chỉ ra mâu thuẫn giữa cái danh và cái thực trong những ông tiến sĩ thật.
D. Phê phán việc triều đình bấy giờ không chọn đúng người hiền tài.

Câu 9. Qua bài thơ, anh / chị cảm nhận được điều gì về vẻ đẹp tâm hồn của
Nguyễn Khuyến? Trả lời trong khoảng 5 - 7 dòng.
Câu 10. Từ bài thơ, anh/ chị rút ra được bài học gì cho bản thân? Trả lời trong
khoảng 5 – 7 dòng.
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Vấn đề “danh” và “thực” trong cuộc sống hiện nay như thế nào? Hãy nêu suy nghĩ
của anh/chị về vấn đề này.

----- Hết -----

Đáp án đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 10


Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm

Đáp án: 1 – A, 2 – C, 3 – B, 4 – A, 5 – D, 6 – C, 7 – D, 8 – D.

Câu 9. HS nêu suy nghĩ của cá nhân, viết đúng dung lượng. Qua bài thơ, Nguyễn
Khuyến hiện lên là người có tấm lòng yêu nước thương dân, có trách nhiệm với
dân, với nước. Bởi vậy ông luôn đau đớn, trăn trở trước những vấn nạn của xã hội
đồng thời nhà thơ cũng luôn cảm thấy băn khoăn, day dứt vì mình cũng là một tiến
sĩ giấy, không làm được điều gì có ích cho dân, cho nước.
Câu 10. HS trả lời theo suy nghĩ của cá nhân, có lí giải hợp lí, viết đúng dung
lượng. Bài thơ đã mang đến cho người đọc những suy nghĩ sâu sắc về cái danh và
cái thực, về thái độ cần có của người có học trong thời cuộc. Sống ở trên đời không
nên coi trọng hư danh. Điều quan trọng là làm được gì có ích cho đời chứ không
nên theo đuổi hư danh hão huyền. Người có học phải ý thức được vị trí và trách
nhiệm của mình trước cuộc đời. Phải sống sao để không trở thành kẻ vô tích sự với
cuộc đời.
Phần II. Viết (5,0 điểm)
* Yêu cầu chung: HS kết hợp được kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận
xã hội. Bài viết phải có bố cục 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) đầy đủ, rõ ràng;
đúng kiểu bài nghị luận; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi
chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
Bài viết cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Có bố cục 3 phần đầy đủ, rõ ràng. (0,5 điểm)

- Mở bài: Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề cần bàn luận (vấn đề “danh” và “thực” trong
cuộc sống hiện nay) (0,25 điểm)

- Thân bài:

+ Giải thích “danh”, “thực”. (1,0 điểm)

+ Bàn luận thực trạng “danh” và “thực” trong cuộc sống hiện nay; phân tích hậu
quả; có ví dụ minh hoạ. (1,5 điểm)

+ Liên hệ bản thân và rút ra bài học về nhận thức và hành động. (0,5 điểm)

- Kết bài: Khẳng định lại vấn đề đã bàn luận. (0,25 điểm)

- Diễn đạt độc đáo và sáng tạo (dùng từ, đặt câu). (0,5 điểm)
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. (0,5 điểm)

Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo


Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ văn 10
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản:

Tuổi thơ chở đầy cổ tích


Dòng sông lời mẹ ngọt ngào
Đưa con đi cùng đất nước
Chòng chành nhịp võng ca dao.
Con gặp trong lời mẹ hát
Cánh cò trắng, dải đồng xanh
Con yêu màu vàng hoa mướp
“Con gà cục tác lá chanh”.
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
Mẹ ơi, trong lời mẹ hát
Có cả cuộc đời hiện ra
Lời ru chắp con đôi cánh
Lớn rồi con sẽ bay xa.
(Trong lời mẹ hát, Trương Nam Hương)
Chọn đáp án đúng:

Câu 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì?
A. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
B. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
C. Phong cách ngôn ngữ chính luận.
D. Phong cách ngôn ngữ báo chí.
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là:
A. nghị luận.
B. tự sự.
C. biểu cảm
D. miêu tả.

Câu 3. Ở văn bản này, người con đã gặp trong lời mẹ hát những hình ảnh quen
thuộc nào?
A. Cánh cò trắng, dải đồng xanh
B. Màu vàng hoa mướp, con gà cục tác lá chanh
C. Có cả cuộc đời hiện ra
D. Cả A,B,C đều đúng

Câu 4. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ :


Thời gian chạy qua tóc mẹ

A. So sánh
B. Nói quá
C. Nhân hóa
D. Hoán dụ

Câu 5. Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung chính của lời thơ sau:
Lưng mẹ cứ còng dần xuống

Cho con ngày một thêm cao

A. Gợi hình ảnh người mẹ vất vả.


B. Tình yêu thương của người con đối với mẹ.
C. Thể hiện tình yêu thương, lòng biết ơn của người con đối với mẹ
D. Tình thương của người mẹ đối với con.

Câu 6. Lời thơ nào sau đây thể hiện rõ nét giá trị lời ru của mẹ?
A. Thời gian chạy qua tóc mẹ/ Một màu trắng đến nôn nao
B. Lời ru chắp con đôi cánh/ Lớn rồi con sẽ bay xa .
C. Tuổi thơ chở đầy cổ tích/ Dòng sông lời mẹ ngọt ngào
D. Con gặp trong lời mẹ hát/ Cánh cò trắng, dải đồng xanh

Câu 10. Ý nào sau đây khái quát nội dung chính của văn bản?
A. Đề cập đến ý nghĩa lời ru của mẹ, đồng thời thể hiện lòng biết ơn của nhà thơ
đối với công ơn của mẹ.
B. Đề cập đến hình bóng người mẹ gắn với tuổi thơ và lời ru ngọt ngào.
C. Đề cập đến những năm tháng tuổi thơ của tác giả cùng người mẹ tảo tần.
D. Đề cập đến tấm lòng người mẹ.

Trả lời câu hỏi/thực hiện yêu cầu:


Câu 8. Theo em, lời ru của mẹ có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển tâm
hồn của người con?
Câu 9. Hình ảnh người mẹ ở văn bản trên gợi cho anh/chị những cảm xúc gì?
Câu 10. Nhà thơ Trương Nam Hương đã gửi gắm thông điệp gì từ văn bản trên?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Đọc văn bản:

Bài học về việc đón nhận thành công luôn thật dễ hiểu và dễ thực hiện. Nhưng đối
mặt với thất bại, nhất là thất bại đầu đời, lại là điều không hề dễ dàng. Với tất cả
mọi người, thất bại - nhất là thất bại trong các mối quan hệ - thường vẫn tạo ra
những tổn thương sâu sắc. Điều này càng trở nên nặng nề đối với các bạn trẻ.
Nhưng bạn có biết rằng tất cả chúng ta đều có quyền được khóc? Vậy nên nếu bạn
đang cảm thấy cô đơn, tuyệt vọng thì hãy cho phép mình được khóc. Hãy để những
giọt nước mắt ấm nồng xoa dịu trái tim đang thổn thức của bạn. Và hãy tin rằng ở
đâu đó, có một người nào đó vẫn đang sẵn lòng kề vai cho bạn tựa, muốn được ôm
bạn vào lòng và lau khô những giọt nước mắt của bạn... Muốn nhìn thấy cầu vồng,
ta phải đi qua cơn mưa… Vì thế, hãy tin ngày mai nắng sẽ lên, và cuộc đời lại sẽ
ươm hồng những ước mơ của bạn, một khi bạn còn giữ trong lòng ánh sáng của
niềm tin.
(Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, tập 2 - Nhiều tác giả, NXB Tổng hợp
TP. Hồ Chí Minh, 2012, tr.02)
Thực hiện yêu cầu:
Từ văn bản trên, anh/ chị viết một bài văn nghị luận bàn về ý nghĩa của niềm tin
trong cuộc sống (khoảng 500 chữ).

Đáp án đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 10


Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 6,0

1 B 0,5

2 C 0,5

3 D 0,5

4 C 0,5

5 C 0,5

6 B 0,5

10 A 0,5
- Lời ru của mẹ rất quan trọng, có ý nghĩa sâu sắc đối với cuộc đời
người con. Lời ru giúp con lớn lên khôn lớn, trưởng thành bay xa. Lời
ru chứa đựng trong đó cả một thế giới tinh thần mà người mẹ có được
và muốn xây dựng cho đứa con….

Hướng dẫn chấm:


8 0,5
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25
điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn
đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
Gợi ý

Hình ảnh người mẹ trong bài thơ là một người mẹ đã tần tảo, vượt qua
những khó khăn vất vả để nuôi con khôn lớn, trưởng thành. Vì vậy,
hình ảnh ấy gợi lên nhiều cảm xúc trong lòng người đọc như:

+ Xúc động trước sự hi sinh của mẹ

+ Xót xa khi nhìn thấy mẹ già đi theo năm tháng

+ Yêu thương, trân quý, cảm phục sự hi sinh một đời của mẹ cho con 1.0
9
cái.

Hướng dẫn chấm:


- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời đúng 1 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25
điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn
đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
Gợi ý thông điệp gửi gắm từ văn bản:

- Hãy luôn biết trân quý tình mẫu tử thiêng liêng/ trân quý tình cảm gia
đình

- Luôn biết ơn công ơn dưỡng dục của mẹ cha

- Hãy phát huy những khúc hát ru để nuôi dưỡng tinh thần trẻ thơ…
10 1.0
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương 01 ý như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 –
0,105 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn
đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.

VIẾT 4,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận


Mở bài nêu được vấn đề nghị luận, thân bài triển khai được vấn đề nghị 0,25
luận, kết bài khái quát được vấn đề nghị luận.

II
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của niềm tin trong
cuộc sống
Hướng dẫn chấm: 0,25
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
2.5
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là
một vài gợi ý cần hướng tới những vấn đề sau:
- Văn bản nói đến những thử thách của tuổi trẻ và khuyên tuổi trẻ cần
có niềm tin trong cuộc sống.

- Giải thích: niềm tin là thứ bạn cảm nhận, tin tưởng vào một điều gì đó
và mong muốn nó sẽ xảy ra theo cách mà bạn suy nghĩ.

- Phân tích, đánh giá, bàn bạc: Đứng trước những khó khăn, thử thách
trong cuộc đời, chúng ta thường nản lòng, chùn bước. Niềm tin có ý
nghĩa rất quan trọng trong cuộc sống của mỗi con người.

+ Niềm tin sẽ giúp ta mạnh mẽ, bản lĩnh để vượt qua tất cả.

+ Niềm tin là động lực giúp bạn hoàn thành những mong muốn, dự
định và đạt được mục tiêu của mình. Nó có thể định hướng và quyết
định những hành động đúng đắn của bạn.

+ Niềm tin tạo ra năng lượng tích cực giúp bạn xóa bỏ những rào cản,
tăng lòng nhiệt huyết, phát huy những năng lực và hành động khác của
bản thân.
- Phê phán những người sống thiếu niềm tin: thường cảm giác bất an lo
lắng, thiếu năng lượng, thiếu nỗ lực khiến bản thân buông xuôi.

- Bài học: Không có niềm tin thì cuộc sống sẽ vô nghĩa. Vì vậy, cần có
niềm tin và hy vọng bạn sẽ thành công và hạnh phúc. Trước khi tin vào
điều gì đó thì hãy tin vào chính bạn.

Hướng dẫn chấm:


- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,105 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,105 điểm. .
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính 0,5
tả, ngữ pháp.

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách
0,5
diễn đạt mới mẻ.

I + II 10

Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Kết nối tri thức


Đề kiểm tra giữa kì 1 môn Ngữ văn 10
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NĂM HỌC 2023-2024
…………
MÔN NGỮ VĂN – LỚP 10
TRƯỜNG THPT……… Thời gian làm bài: 90 phút (không kể
thời gian phát đề)
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Trước khi có Trời đất, vũ trụ chỉ là một khối khí hỗn độn, trong đó không có ánh
sáng và âm thanh. Tại trung tâm có một cục đá lớn đã thọ khí Âm Dương chiếu
diệu rất lâu đời, nên đã thâu được các tính linh thông của vũ trụ mà tạo thành thai
người. Sau 10 tháng 16 ngày (có tích là qua 18.000 năm thai nghén), đúng giờ
Dần, một tiếng nổ vang, khối đá linh ấy nứt ra, một vị Linh Chân hy hữu ra đời, là
Thần mang hình hài như con người được gọi là Bàn Cổ. Ngài cảm thấy không gian
này vô cùng chật chội, liền dùng một cái rìu phá tan khối hỗn độn. Khối hỗn độn
ấy mở ra, chia làm hai phần: phần nhẹ mà trong mỗi ngày đều bay lên cao, vì thế
hình thành bầu trời; phần nặng mà đục mỗi ngày đều rơi xuống thấp, vì thế hình
thành mặt đất. Giữa Trời và Đất, Bàn Cổ cũng mỗi ngày lớn lên một trượng. Ngài
càng lớn càng cao, trở thành đầu đội trời, chân đạp đất, một người cao lớn không
ai sánh nổi.
Vừa sinh ra thì vị ấy tập đi, tập chạy, tập nhảy, hớp gió nuốt sương, ăn hoa quả,
dần dần lớn lên, mình cao trăm thước, đầu như rồng, có lông đầy mình, sức mạnh
vô cùng. Một ngày kia, Bàn Cổ chạy qua hướng Tây, bắt gặp một cái búa và một
cái dùi ước nặng ngàn cân. Bàn Cổ, tay phải cầm búa, tay trái cầm dùi, ra sức mở
mang cõi trần. Thuở đó Trời Ðất còn mờ mịt. Ngài ước cho phân biệt Trời Ðất thì
nhân vật mới hóa sinh được. Ngài ao ước vừa dứt tiếng thì sấm nổ vang, Thiên
thanh, Ðịa minh, vạn vật sinh ra đều có đủ cả. Ngài liền chỉ Trời là Cha, chỉ Ðất
là Mẹ, muôn dân là con. Ngài chính là tôn chủ sáng lập thế gian, nên cũng gọi
Ngài là Thái Thượng Ðạo Quân. Ngài tự xưng là Thiên tử, tức là con Trời, cai trị
muôn dân. Ngài là vị vua đầu tiên của cõi thế gian nên gọi Ngài là Hỗn Độn thị.
Tương truyền, Bàn Cổ có ba người con là Phục Hy, Nữ Oa, và Hoa Tư
Bàn Cổ thọ được 18.000 tuổi rồi quy tiên. Khi Ngài chết, mắt trái biến thành mặt
trời, mắt phải biến thành mặt trăng, máu biến thành sông, mỡ biến thành biển, râu
tóc biến thành thảo mộc, thịt biến thành đất đai, tóc biến thành tinh tú, da biến
thành cây cỏ, xương cốt và răng biến thành vàng đá, tinh túy biến thành châu
ngọc, mồ hôi biến thành mưa. Đầu Ngài biến thành Đông Nhạc Thái Sơn, hai chân
biến thành Tây Nhạc Hoa Sơn, ngực và bụng biến thành Trung Nhạc Tùng Sơn, vai
trái biến thành Nam Nhạc Hoành Sơn, tay phải biến thành Bắc Nhạc Hằng Sơn.
(Theo Thần thoại Trung Quốc- Nguồn: Internet)
Câu 1. (1.0 điểm) Xác định thời gian thần thoại, không gian thần thoại của văn
bản.
Câu 2. (1.0 điểm) Xác định cốt truyện và nhân vật của văn bản.
Câu 3. (1.0 điểm) Chỉ ra phép tu từ trong câu văn sau và nêu tác dụng: “Vừa sinh
ra thì vị ấy tập đi, tập chạy, tập nhảy, hớp gió nuốt sương, ăn hoa quả, dần dần lớn
lên, mình cao trăm thước, đầu như rồng, có lông đầy mình, sức mạnh vô cùng.”
Câu 4. (1.0 điểm) Nêu ý nghĩa của truyện thần thoại trên.
PHẦN 2: LÀM VĂN (6.0 điểm) Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề
và một số hình thức nghệ thuật của truyện ngụ ngôn sau:
Câu chuyện Kiến giết Voi
Trong một khu rừng rậm có một con voi rất hung dữ. Gặp bất kì loài vật nào, Voi
cũng dùng đôi ngà ghê gớm của mình húc chết. Voi chưa chịu thua một loài vật
nào. Vì vậy, càng ngày Voi càng kiêu ngạo .
Một hôm, Voi đang nghênh ngang đi dạo thì gặp một đàn kiến vàng bò qua đường.
Cho rằng đàn Kiến bé nhỏ láo xược, Voi quát:
– Đàn Kiến ranh con kia! Chúng bay không biết tao là ai hay sao mà chúng bay
dám bò ngang qua đường tao đi? Tao chỉ khẽ dẫm lên lên một cái là chúng mày
chết cả nút . Chúng mày không biết thân biết phận tí nào cả.
Trái với Voi nghĩ, đàn kiến bé nhỏ đã cứng cỏi đáp lại:
– Này bác Voi, chúng tôi là những người biết mình biết người. Chúng tôi không
bao giờ kiêu ngạo với ai cả. Nhưng nếu bác cậy sức muốn đánh nhau với chúng tôi
thì chúng tôi cũng không sợ. Chúng tôi cũng không chịu lùi bước trước một sức
mạnh nào đâu.
Nghe đàn Kiến trả lời như vậy, Voi nổi giận điên người. Voi lồng lên, định dẫm
đàn kiến chết tan xác dưới bàn chân to lớn của mình. Đàn kiến nhỏ bé đã nhanh
nhẹn tản ra, bám ngay lấy chân Voi mà leo lên lưng Voi. Đàn kiến bảo nhau xúm
cả vào hai mắt Voi mà cắn, khiến Voi không sao mở được mắt nữa. Trong khi hai
mắt Voi còn cay xè thì đàn kiến lại bảo nhau chui vào hai tai Voi mà đục thủng
màng nhĩ . Voi đau buốt đến tận óc.
Voi cố lấy vòi để thổi và quét đàn kiến xuống đất nhưng không xuể vì đàn kiến
đông quá. Đàn Kiến lại chui vào vòi Voi mà đốt, mà cắn. Voi không tài nào chịu
nổi, ngã lăn ra, kêu khóc, giãy giụa ầm trời. Đàn Kiến đã đi báo thêm cho nhau
biết và kéo tới mỗi lúc một nhiều, xúm vào đốt Voi cho tới chết mới chịu buông tha.
Từ đấy, họ hàng nhà voi bảo nhau phải tránh xa giống kiến nhỏ bé nhưng ghê
gớm. Trước khi ăn gì, họ hàng nhà voi đều cuốn thức ăn vào vòi, giũ thật sạch để
không còn Kiến nữa rồi mới dám ăn. Và voi cũng hết sức để ý, không bao giờ để
cho kiến leo được lên trên người mình.
(Truyện ngụ ngôn Việt Nam)
Đáp án đề thi giữa kì 1 Văn 10
I ĐỌC HIỂU 4,0
Câu 1: 0.5
Thời gian: Trước khi có Trời đất , thời gian không xác định. 0.5
Không gian: vũ trụ chỉ là một khối khí hỗn độn, không gian cổ sơ, không
xác định.
Câu 2:
Cốt truyện: kể về quá trình thần Bàn Cổ được sinh ra, Thần tách biệt Trời
Đất, mở mang cõi trần, hình thành các yếu tố tự nhiên: mặt trời, mặt
trăng, sống, biển,…
Nhân vật: Bàn Cổ, vị thần sinh ra trong bối cảnh đặc biệt, có sức mạnh phi
thường, nhiều phép lạ.
0.5
Câu 3: Phép tu từ: 0.5
- Nói quá: “hớp gió nuốt sương”, “mình cao trăm thước”. 0.5
- So sánh: “Đầu như rồng’’ 0.5
- Liệt kê: “ tập đi, tập chạy, tập nhảy, hớp gió nuốt sương, ăn hoa quả” 1.0
Tác dụng: Nhấn mạnh cho người đọc thấy được hình ảnh của vị thần Bàn
Cổ với ngoại hình và sức mạnh phi thường. Qua đó cho người đọc thấy
được vai trò của Thần Bàn Cổ trong quá trình hình thành vũ trụ.

Câu 4: Ý nghĩa của thần thoại:


Thần thoại Bàn Cổ góp phần giải thích sự hình thành vũ trụ, trời đất, quá
trình hoàn thiện thế giới, muôn loài.

II LÀM VĂN: Nghị luận văn học 6.0


Yêu cầu cụ thể: 0.5
1). Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0.5 điểm) 0.5
1.0
Ø Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở
0.5
bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần thân bài biết tổ chức thành
1.0
nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau.
0.5
Ø Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài, nhưng các 0.5
phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần thân bài chỉ có 1 đoạn 0.5
văn. 0.5
0.5
Ø Điểm 0: Thiếu mở bài hoặc kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả
bài viết chỉ có 1 đoạn văn.

2). Chia tách đoạn phù hợp theo nội dung văn bản ( 5,0 điểm)
I. Mở bài:
Giới thiệu truyện và định hướng bài viết Truyện ngụ ngôn Kiến và Voi.

II. Thân bài


* Chủ đề và ý nghĩa chủ đề:

- Chủ đề của truyện: khuyên mỗi người không nên có tính kiêu ngạo, coi
thường người khác và hiếp đáp kẻ yếu hơn mình.
- Ý nghĩa: Từ câu chuyện của Voi và Kiến, tác giả dân gian đã gửi gắm
thông điệp đến những người trong xã hội sống kiêu ngạo, huênh hoang
cuối cùng sẽ nhận cái kết cay đắng.

* Hình thức nghệ thuật:

- Đặc trưng thể loại truyện ngụ ngôn: dùng cách ẩn dụ hoặc nhân hóa loài
vật, con vật để hướng đến cho người đọc một chủ đề, triết lý nhân sinh, bài
học cuộc sống, khuyên nhủ, răn dạy con người.

- Cốt truyện: t óm tắt ngắn gọn truyện ngụ ngôn: Truyện kể về một coi voi
to lớn, hung hăng, kiêu ngạo. Voi tỏ thái độ xem thường những chú kiến
bé nhỏ, không chịu khuất phục mình. Cuối cùng, vì tính xem thường kẻ
khác,Voi bị đàn kiến vùi chết.

-> mượn hình ảnh của loài vật, hướng đến chủ đề của văn bản, tác giả
muốn lên án thói hung hăng, xem thường người khác của voi.

- Nghệ thuật tạo tình huống truyện: Một chú voi to lớn bị một đàn kiến bé
nhỏ vùi chết
-> Nhận xét: Tình huống truyện độc đáo, bất ngờ chuyển tải được thông
điệp.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Xây dựng hai nhân vật Voi-Kiến đối lập
về ngoại hình, tính cách, bằng việc sử dụng nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ để
khái quát lên thành bài học cuộc sống.

-> Nhân vật quen thuộc của thể loại truyện ngụ ngôn.

* Nhận xét về chủ đề và hình thức nghệ thuật:

- Chủ đề: bài học nhân văn về tính cách kiêu căng, ngạo nghễ.

- Hình thức nghệ thuật: Bám sát đặc trưng thể loại truyện ngụ ngôn.

III. Kết bài:


Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện kể, tác động cụ thể
đến nhận thức người đọc.

· 3). Sáng tạo (0.5 điểm)


Ø Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng
từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…); có quan điểm và thái độ riêng
sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

Ø Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được
một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.

Ø Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan
điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.

Các lỗi khác GV dựa vào bài làm để linh hoạt cho điểm

You might also like