Professional Documents
Culture Documents
Sau quá trình học tập tại giảng đường đại học, đồ án tốt nghiệp là nhiệm vụ
cuối cùng để sinh viên hoàn thành khi ra trường. Việc làm đồ án giúp sinh viên tổng
hợp và khái quát lại những kiến thức cơ sở ngành cũng như chuyên ngành. Qua quá
trình làm đồ án sinh viên tự rút ra nhận xét và kinh nghiệm cho bản thân trước khi
bước vào công việc thực tế của một kỹ sư tương lai.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong thời gian qua động cơ đốt
trong cũng không ngừng được cải tiến để nâng cao công suất. Một trong những
phương pháp nâng cao công suất hiệu quả hiện nay là sử dụng hệ thống tăng áp cho
động cơ. Tuy nhiên, vì điệu kiện thời gian học tập trên lớp sinh viên chưa được
nghiên cứu và tìm hiểu nhiều sâu về hệ thống này. Chính vì vậy mà chúng em chọn
đề tài “Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1- TC trên xe tải ISUZU – QKR-
2011” để làm đề tài tốt nghiệp. Qua đề tài này chúng em muốn hiểu rõ hơn bản chất
cũng như các quá trình làm việc của động cơ khi có hệ thống tăng áp, đồng thời đưa
ra phương pháp tăng áp tốt nhất để nâng cao công suất động cơ và có cách khắc
phục các nhược điểm của nó.
Cuối cùng! Chúng em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô giáo trong Bộ
Môn Máy Thủy Khí. Đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, dạy dỗ, góp ý cho chúng em
trong suốt thời gian thực hiện đồ án này. Nhưng do trình độ của chúng em có hạn,
tài liệu tham khảo khó khăn, thời gian ngắn nên trong quá trình thực hiện sẽ không
tránh khỏi những sai sót. Kính mong được sự góp ý của quý Thầy Cô để chúng em
ngày một hoàn thiện hơn.
0
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
1
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
nay sử dụng rộng rãi biện pháp tăng áp bằng tuốc bin khí xả nhằm tránh dùng công
suất có ích để dẫn động máy nén khí, nhờ đó tiết kiệm năng lượng của động cơ.
Xã hội ngày càng phát triển, nhưng theo cùng với sự phát triển này là những
nguy cơ đe dọa đến sự tồn tại của nơi chúng ta đang sống đó chính là Trái Đất. Và
một trong những nguy cơ đó xuất phát từ sự ô nhiễm môi trường mà do chính chúng
ta đã tạo ra. Vì vậy để tạo ra một sự phát triển bền vững cho xã hội, mỗi chúng ta
đều phải có những hành động cụ thể để góp phần bảo vệ sự phát triển bền vững đó.
Sử dụng hệ thống tăng áp bằng tuốc bin khí xả cho động cơ là một trong những biện
pháp vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao nhờ tiết kiệm năng lượng nhưng đồng thời
cũng mang một ý nghĩa xã hội rất to lớn chính nhờ vào việc hạn chế ô nhiễm môi
trường do khí thải từ động cơ gây ra. Để hạn chế mức độ ô nhiễm do khí thải của
động cơ trên ôtô là một trong những tiêu chuẩn không thể thiếu ở các quốc gia, và
các tiêu chuẩn này ngày càng khắc khe hơn. Chính những yêu cầu khắt khe này đòi
hỏi nhà sản xuất phải có những biện pháp cải tiến thiết thực cho những động cơ
đang và sẽ được sản xuất mới, và một trong những biện pháp đó chính là sử dụng hệ
thống tăng áp bằng tuốc bin khí xả.
1.2. Lịch sử phát triển của tăng áp cho động cơ đốt trong
Động cơ đốt trong có những bước phát triển thăng trầm do nhiều nguyên nhân
khác nhau như người ta hy vọng vào một nguồn động lực khác có các đặc tính tốt
hơn, hoặc lo sợ về sự cạn kiệt của nguồn nhiên liệu, vấn đề ô nhiễm môi trường do
nó gây ra đối với môi trường và sức khỏe con người. Với những bước phát triển kỳ
diệu, vượt bậc trong nghiên cứu, chế tạo động cơ xăng cũng như động cơ diesel đã
đánh bại mọi nghi ngờ về sự tồn tại và phát triển của nó.Với những ưu điểm vượt
trội về nhiều mặt, đặc biệt là hiệu suất cao trong phạm vi công suất rộng, nhỏ gọn
nên ĐCĐT hiện nay chiếm ưu thế tuyệt đối trong một số lĩnh vực như vận tải đường
bộ, đường thủy, phát điện dự phòng…Lịch sử phát triển của hệ thống tăng áp luôn
gắn liền với lịch sử phát triển của ĐCĐT.
2
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
3
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
4
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
55F tải trọng 1,4 tấn, động cơ sử dụng hệ thống nhiên liệu phun trực tiếp, Công suất
lớn nhất: 67kw/3400( v/ph ), mômen xoắn cực đại 196 Nm / 2900 rpm, chiều dài
toàn bộ chiếc xe OAL = 5085, chiều rộng xe OW = 1806, chiều cao tính từ mặt
đường tới sát xi của xe là EH = 770, chiều dài cơ sở của xe WB= 2750, khoảng sáng
gầm xe HH = 190, chiều dài sát xi lắp thùng là CE = 3545. Xe sử dụng hộp số 5 cấp
với 5 số tiến và 1 số lùi. Tốc độ tối đa của xe là 101 km / h, khả năng leo dốc tối đa
44,6 %, lốp 7.0015R ( cỡ vỏ 700- 15 ), động cơ sử dụng máy phát điện xoay chiều
có nhiệm vụ cung cấp điện cho các phụ tải và nạp điện cho acquy. Nguồn điện luôn
đảm bảo một điện áp ổn định ( 12 V – 50 A ) ở mọi chế độ phụ tải và thích ứng với
mọi điều kiện môi trường làm việc, máy phát điện có công suất và độ tin cậy làm
việc cao ( chịu đựng được sự rung lắc, bụi bẩn, hơi dầu máy, hơi nhiên liệu và do
ảnh hưởng bởi nhiệt độ khá cao của động cơ ), bên cạnh đó máy phát còn có kích
thước nhỏ gọn đặc biệt có giá thành rẻ, việc chăm sóc và bảo dưỡng trong quá trình
sử dụng ít .
Q : Xe tải hạng trung.
K : Tổng trọng tải 3,5 – 5,5 tấn.
R:4 2
55 : Sử dụng động cơ 4JB1
Xe tải QKR 55F – 1,4 tấn, màu ngoại ( màu trắng), màu nội thất trong xe được
trang trí bởi màu xám hết sức trang nhã và giản dị. Xe được thiết kế với 2 chỗ ngồi
và có hai cửa lên xuống. Xe tải ISUZU QKR 55F – 1,4 tấn thùng lửng. Đồng thời
còn trang bị những thiết bị phục vụ và cải thiện tiện nghi của con người như: Điều
hòa không khí, hệ thống gạt nước và rửa kính chắn gió, hệ thống nâng hạ kính cửa
đầu đọc CD/MP3....
Điều hòa không khí: Hệ thống điều hòa không khí làm nhiệm vụ duy trì nhiệt
độ và độ ẩm thích hợp, cung cấp một lượng không khí đã được lọc sạch lưu thông
qua trong khoang hành khách của ôtô. Khi thời tiết nóng, hệ thống điều hòa nhiệt độ
có nhiệm vụ giảm nhiệt độ còn khi thời tiết lạnh thì hệ thống cung cấp khí nóng để
tăng nhiệt độ trong khoang hành khách. Không khí trong ôtô thích hợp nhất là khi
sự trao đổi nhiệt giữa người trong xe với môi trường xung quanh thực hiện ở điều
kiện cường độ cực tiểu của hệ thống tự điều chỉnh thân nhiệt của con người. Để tạo
vùng vi khí hậu trong xe thích hợp với con người và độc lập với ngoài xe, trên ôtô
hiện nay thường dùng hệ thống điều hòa không khí.
5
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
4155
1 2 3 4 5 6
770
5085
1806
ISUZU
2660
10
9
190
1480
1528
1945
6
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
được thoải mái. Bên cạnh đó, người lái cũng cần có các thông tin về tình trạng hệ
thống giao thông cũng như thông tin về thời sự. Ở hệ thống âm thanh của ôtô người
ta trang bị đầu đọc đĩa CD và chức năng thu sóng radio, cấu tạo của hệ thống âm
thanh của xe gồm:
Radio: Ăng ten thu sóng radio được truyền đi từ đài phát thanh và chuyển
thành tín hiệu âm thanh rồi gửi tới bộ khuyếch đại. Radio trên xe ISUZU có bộ thu
sóng AM/FM:
Đầu đọc CD: Dùng để đọc tín hiệu số trên đĩa quang rồi thực hiện sự chuyển
đổi D – A ( số/ Analog ) và gửi âm thanh tới bộ khuyếch đại.
Bộ khuyếch đại: Dùng để khuyếch đại tín hiệu từ radio, đĩa CD và gửi tín hiệu
này tới các loa.
Loa: Loa được dùng để chuyển tín hiệu điện đã được khuyếch đại thành dao
động âm thanh trong không khí . Để nghe được tín hiệu âm thanh stereo nhất thiết
phải có 2 loa.
Xe cũng được trang bị hệ thống chiếu sáng dạng đèn thuộc hệ Châu Âu, với
loại bóng đèn có dây tóc ánh sáng gần (đèn cốt) gồm có dạng thẳng được bố trí phía
trước tiêu cự, hơi cao hơn trục quang học, bên dưới có miếng phản chiếu nhỏ ngăn
không cho các chùm ánh sáng phản chiếu làm lóa mắt người đi xe ngược chiều. Dây
tóc ánh sáng gần có công suất nhỏ hơn dây tóc ánh sáng xa khoảng 30 – 40 %. Hiện
nay miếng phản chiếu nhỏ bị cắt phần bên trái một góc 1500 , nên phía phải của
đường được chiếu sáng rộng và xa hơn phía trái. Hình dạng đèn thuộc hệ Châu Âu
thường có hình tròn , hình chữ nhật hoặc có 4 cạn, và xe tải ISUZU QKR đã xử
dụng loại đèn có hình dạng 4 cạnh này:
Do nơi nhu nhu cầu tải trọng và vận chuyển, ôtô ngày nay được chế tạo càng
ngày càng lớn, càng nặng thêm, công suất động cơ động cơ càng khỏe thêm, nhiều
ôtô dùng bánh xe có hông rộng hơn (đặc biệt là xe tải). Với những thay đổi tính
năng này của ôtô, hệ thống lái xe cơ khí thông thường bằng tay gặp phải nhiều bất
lợi. Để giải quyết vấn đề này thì người ta thiết kế bộ lái trợ lực. Bộ này cung cấp
một lực đẩy phụ với lái xe để lái hai bánh xe hướng dẫn . Động cơ 4JB1 – TC trên
xe tải ISUZU - QKR dùng bộ trợ lực thủy lực, so với các bộ trợ lực khác như (như
trợ lực khí nén, trợ lực điện, trợ lực điện thủy lực) thì trợ lực thủy lực có ưu điểm
cấu tạo đơn giản, tác động nhanh hiệu suất trợ lực cao. Với công nghệ chế tạo hiện
đại cho phép thiết kế được những bộ trợ lực thủy lực có kết cấu nhỏ gọn nên nó
được sử dụng trên hầu hết trên các loại xe ôtô, trong đó xe tải hầu hết sử dụng loại
trợ lực này:
7
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Chúng ta biết rằng ma sát là đặc tính để kháng cự lại sự di động giữa hai vật
thể trượt lên nhau, thắng ôtô được chế tạo dựa trên đặc tính ma sát. Trong hệ thống
phanh của xe có trọng tải nhỏ và vừa thì hầu hết sử dụng phanh thủy lực loại dùng
tambua ( Brake drums – trống thắng ). Hệ thống phanh của xe tải ISUZU QKR sử
dụng loại phanh tang trống, cấu tạo gồm: Xylanh cái, xylanh con ở các bánh xe, các
ống dẫn từ xylanh cái tới xylanh con, cơ cấu tác động phanh nơi mỗi bánh xe....
Xylanh cái: Trong hệ thống phanh thủy lực, xylanh cái được xem như bơm thủy lực
chính có công dụng tạo ra áp suất thủy lực truyền xuống các xylanh con để tác động
hãm xe. Trong đầu xylanh cái có bố trí một van liên hợp, đây là van hai chiều (van
này gồm một đế cao su được lò xo ấn sát xylanh, trên đế cao su có van một chiều
cho dầu bơm đi. Bình dầu xylanh có thể được kết cấu dính liền với xylanh cái hoặc
bố trí rời.
Xylanh con: Chức năng của xylanh con trong bánh xe là tiếp nhận áp suất thủy
lực từ xylanh cái để tác động càng phanh cọ vào tambua hãm xe. Tùy theo kiểu thiết
kế, mỗi bánh xe có thể có một hoặc hai xylanh con. Xylanh con được đúc bằng
gang, bên trong xylanh có hai piston nhôm và hai cuppen:
Khung xe nhằm mục đích xây dựng một cấu trúc thật bền vững cho thân xe
bao gồm các vấu với giá đỡ an toàn để chặt chẽ hệ thống treo xe và hệ thống giảm
xóc. Xe tải ISUZU sử dụng kiểu khung thép thiết kế rời khỏi thân xe, thân xe được
bắt chặt nhiều điểm vào khung xe bằng bulông qua trung gian là các đệm cao su
nhằm giảm chấn rung động. Khung xe được cấu trúc bằng hai thanh đà dọc gọi là
dầm dọc, các dầm này được gia cố vững chắc nhờ các dầm ngang. Dầm dọc và dầm
ngang của khung xe được chế tạo bằng thép lá dày tiết diện hình máng chữ U.
Cầu xe là cụm chi tiết được đặt dưới gầm xe, hai phần đầu của cầu để tỳ lên
moayơ của bánh xe do đó cầu xe được làm giá đỡ cho hệ thống treo để toàn bộ tải
trọng của xe đặt lên khung gầm thông qua hệ thống treo truyền tới được phân bố
đều trên các bánh xe. Xe sử dụng cầu sau làm cầu chủ động với kết cấu kiên cố và
vật liệu tốt, thông thường vỏ cầu chủ động được kết cấu do nhiều phần làm bằng
thép lá dày hàn dính vào nhau. Phần giữa của vỏ cầu được chế tạo bằng thép đúc
làm nơi gắn bộ vi sai.
Hệ thống treo ôtô là hệ thống liên kết đàn hồi giữa bánh xe và khung xe hoặc
vỏ xe. Xe sử dụng hệ thống treo phụ thuộc với bộ phận đàn hồi là nhíp, vì nhíp có
ưu điểm: kết cấu đơn giản, bảo dưỡng và sửa chữa dễ dàng, nhíp làm nhiệm vụ đàn
hồi và dẫn hướng bên cạnh đó thì nhíp cũng có khả năng giảm chấn
8
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Động cơ 4JB1-TC
Loại động cơ 4 xylanh, dầu diesel
Loại xylanh Xy lanh khô, mạ crôm, thép không rỉ
Thứ tự nổ 1 -3-4 -2
Số xylanh – đường kính x hành trình 4 xylanh – 93 x 102 (mm)
(mm)
Dung tích xylanh (cc) 2772
Tỷ số nén 18,1
Áp suất nén (kg/cm2 ) 31
Loại buồng đốt Phun trực tiếp
Tốc độ cầm chừng 750 – 790 vòng/phút
Hệ thống nhiên liệu Bơm phân phối Bosch
Loại bơm cao áp VE
Loại kim phun nhiên liệu Cơ khí
Giai đoạn 1: 199 kg/cm2
Áp suất mở kim phun
Giai đoan 2: 270 kg/cm2
Loại lọc Lọc giấy có bộ tách nước
Loại xupap Trục cam có đũa đẩy
9
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
10
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
11
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
- Cân bằng các lực và mômen của lực quán tính chưa được cân bằng như lực
quán tính ly tâm, mômen của lực quán tính ly tâm.
- Giảm mômen uốn cổ trục.
Ở động cơ 4JB1-TC, đối trọng được đúc liền với trục khuỷu.
+ Đuôi trục khuỷu:
Đuôi trục khuỷu là nơi truyền công suất của động cơ ra ngoài. Ở đuôi trục
khuỷu có lắp bánh đà nhằm duy trì và cân bằng mômen cho động cơ, ngoài ra nó
còn lắp ổ bi đỡ trục khuỷu và phớt chắn dầu không cho dầu rò rỉ ra bên ngoài.
b. Nhóm piston, thanh truyền
+ Nhóm piston:
Piston động cơ 4JB1-TC được chế tạo bằng hợp kim nhôm và bên ngoài
được tráng một lớp nhựa hợp kim để gia tăng độ cứng và chống ăn mòn hóa học.
Piston được chế tạo lệch tâm để không những giảm ứng suất va đập mà còn giảm
tiếng ồn khi vận hành.
Các đường làm mát được đúc ngầm trong piston để gia tăng hiệu quả làm mát cho
piston. Piston có đường kính = 93 (mm).
Đỉnh piston có khoét lõm dạng ômêga để tạo ra dòng khí xoáy lốc ở cuối quá
trình nén. Khi nhiên liệu được phun vào gặp dòng xoáy lốc này sẽ được xé nhỏ hơn,
sấy nóng và hoà trộn đều hơn với không khí tạo hỗn hợp hoà khí tốt hơn cho quá
trình cháy của động cơ.
Đầu piston có 3 rãnh để lắp xécmăng, hai rãnh xécmăng khí ở phía trên và 1
rãnh xécmăng dầu ở phía dưới.
Ø93
lọt xuống cacte theo ba đường: Qua khe hở giữa mặt xylanh và mặt công tác (mặt
lưng xécmăng); qua khe hở giữa xécmăng và rãnh xécmăng; qua khe hở phần miệng
sécmăng. Xécmăng dầu có nhiệm vụ ngăn dầu bôi trơn sục lên buồng cháy, và gạt
dầu bám trên vách xylanh trở về cacte, ngoài ra khi gạt dầu xécmăng dầu cũng phân
bố đều trên bề mặt xylanh một lớp dầu mỏng.
Điều kiện làm việc của xécmăng rất khắc nghiệt, chịu nhiệt độ và áp suất cao,
ma sát mài mòn nhiều và chịu ăn mòn hoá học của khí cháy và dầu bôi trơn. Xéc
măng của động cơ 4JB1-TC được chế tạo từ gang xám.
A A B B
A-A B-B
a) b)
Hình 2 – 3 Kết cấu xécmăng của động cơ 4JB1-TC
a – xécmăng dầu; b – xécmăng khí
- Chốt piston là chi tiết dùng để nối piston với đầu nhỏ thanh truyền, nó truyền
lực khí thể từ piston qua thanh truyền để làm quay trục khuỷu.
Trong quá trình làm việc chốt piston chịu lực khí thể và lực quán tính rất lớn,
các lực này thay đổi theo chu kỳ và có tính chất va đập mạnh. Chốt piston được lắp
với piston và đầu nhỏ thanh truyền theo kiểu lắp tự do. Khi làm việc chốt piston có
thể xoay tự do trong bệ chốt piston và bạc lót của đầu nhỏ thanh truyền, trên đầu
nhỏ thanh truyền và trên bệ chốt piston có lỗ để đưa dầu vào bôi trơn chốt piston.
Chốt piston động cơ 4JB1-TC được chế tạo từ thép 15XA có mặt cắt ngang
dạng hình trụ tròn rỗng.
13
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Thanh truyền được làm từ thép các bon, loại có hình dáng đặc biệt. Đầu
nhỏ của thanh truyền được chế tạo thon nhỏ để tăng cường khả năng cứng vững và
chịu lực tốt hơn.
Thùng nhiên liệu, đường ống dẫn, lọc tách nước, lọc nhiên liệu, bơm cao áp
VE, kim phun nhiên liệu. Hệ thống nhiên liệu sử dụng bơm cao áp VE với công
nghệ chế tạo bơm cao áp bằng một bộ piston vừa quay vừa chuyển động tịnh tiến
bên trong một xylanh. Áp suất cao áp của nhiên liệu sẽ chuyển đến từng kim phun
thông qua bộ chia dầu và đường ống dẫn dầu độc lập cho từng kim phun. Với dầu
có áp suất cao sẽ thắng được lực lò xo bên trong kim phun và nhiên liệu được phun
ra ngoài.
Để đảm bảo nhiên liệu được phun đúng thời điểm ta cần cân bơm và cân cam
đúng tài liệu sửa chữa.
+ Bơm cung cấp nhiên liệu:
Là loại bơm bánh răng được dẫn động từ trục cam làm quay đĩa cam, chốt
được gắn vào đĩa cam đồng thời ngàm chặt piston làm cho piston quay cùng đĩa
cam.
15
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Van
phân phối
16
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
17
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Vị trí piston của bộ phun sớm phụ thuộc vào lực tạo ra từ hai bộ áp suất này,
nó tác động lên giá đỡ và con lăn. Khi piston nén lò xo thì thời điểm phun sẽ sớm
lên và ngược lại.
18
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Do đó, thể tích của bốn buồng này tăng lên nhờ việc quay này để hút nhiên
liệu từ thùng nhiên liệu. Ngược lại, khi thể tích bốn buồng này giảm đi thì nhiên
liệu được nén lại và áp suất tăng lên.
+ Van điều tiết:
Áp suất nhiên liệu ở bơm cung cấp tăng tỷ lệ thuận với tốc độ bơm. Tuy nhiên
tổng lượng nhiên liệu được sử dụng cho việc phun cần thiết cho động cơ ít hơn
nhiều so với lượng nhiên liệu đến từ bơm cung cấp.
19
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
20
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Trục cam được bố trí trong hộp trục khuỷu, được dẫn động từ trục khuỷu
thông qua cơ cấu bánh răng. Xupáp được dẫn động gián tiếp qua con đội, đũa đẩy
và đòn bẩy.
Xupáp là chi tiết có điều kiện làm việc khắc nghiệt. Khi làm việc nấm xupáp
chịu tải trọng động và tải trọng nhiệt rất lớn nên yêu cầu nấm xupáp phải có độ
cứng vững cao, nên xupáp của động cơ 4JB1-TC được chế tạo từ thép hợp kim
40Cr.
Động cơ 4JB1-TC dùng xupáp có đáy bằng, mặt làm việc quan trọng của
xupáp là mặt côn, xupáp nạp có mặt côn này nghiêng một góc = 300, còn xupáp
thải thì có mặt côn nghiêng một góc = 45 0. Mặt làm việc được gia công rất kỹ và
được mài rà với đế xupáp.
Khi làm việc thân xupáp trượt dọc theo ống dẫn hướng xupáp, ống dẫn hướng
xupáp gắn chặt với nắp máy.
Đuôi xupáp có một rãnh hãm hình trụ để lắp ghép với đĩa lò xo, đĩa lò xo
được lắp với xupáp bằng hai móng hãm hình côn, mặt trên của đuôi xupáp được tôi
cứng để tránh mòn.
Để giảm hao mòn cho thân máy và nắp xylanh khi chịu lực va đập của xupáp,
người ta dùng đế xupáp ép vào họng đường thải và đường nạp.
Đế xupáp là một vòng hình trụ, trên đó có vát mặt côn để tiếp xúc với mặt côn
của nấm xupáp, mặt côn trên đế xupáp thường lớn hơn mặt côn trên nấm xupáp
khoảng (0,5 1)0, mặt ngoài của đế xupáp có dạng hình trụ trên có tiện rãnh đàn hồi
để lắp cho chắc.
Để đảm bảo cho xupáp ép chặt vào đế xupáp thì giữa xupáp và đòn bẫy phải có
một khe hở nhất định gọi là khe hở nhiệt.
Lò xo xupáp dùng để đóng kín xupáp trên đế xupáp và đảm bảo xupáp chuyển
động theo đúng quy luật của cam phân phối khí, do đó trong quá trình mở đóng
xupáp không có hiện tượng va đập trên mặt cam.
Ở động cơ 4JB1-TC dùng một lò xo trên xupáp nạp, và hai lò xo lồng vào
nhau trên xupáp thải nhằm tránh cho xupáp không bị bật ra khi động cơ làm việc ở
tốc độ cao.
Trục cam là chi tiết quan trong nhất, nó dùng để dẫn động xupáp đóng mở theo
quy luật nhất định. Trục cam bao gồm các phần cam nạp, cam thải và các cổ trục,
các cam được làm liền với trục.
Với động cơ 4 kỳ 1 hàng xylanh, góc lệch 1 giữa hai đỉnh cam cùng tên của
hai xylanh làm việc kế tiếp nhau bằng một nửa góc công tác k của hai xylanh đó.
21
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Ở động cơ 4JB1-TC thì vật liệu dùng để chế tạo trục cam là thép hợp kim
thành phần các bon thấp 15X, cổ trục có độ cứng (52 65)HRC, độ thấm tôi từ
(0,07 2)mm, độ cứng bên trong cổ từ (30 40)HRC.
Vì vậy thường dùng loại thép hợp kim có thành phần các bon thấp rồi thấm
than, nhiệt luyện các bề mặt cần có độ cứng cao.
e. Hệ thống bôi trơn
+ Sơ đồ hệ thống bôi trơn
22
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
đòn bẩy, cò mỏ....). Đặc biệt, một lượng dầu được bơm liên tục để bôi trơn cho ổ
trược trục tuốc bin của hệ thống tăng áp động cơ.
Khi nhiệt độ dầu bôi trơn cao hơn 800C, làm giảm độ nhớt, van điều chỉnh sẽ
mở cho dầu đi qua két làm mát. Van an toàn của bơm đảm bảo áp suất trên toàn hệ
thống không đổi. Trong trường hợp đường dầu bôi trơn bị kẹt vì một nguyên nhân
nào đó, van an toàn sẽ mở cho dầu xả về lại cạcte.
Mặt gương xylanh, piston, các chốt piston và các bánh răng được bôi trơn bằng
phương pháp dầu vung toé.
Sau khi bôi trơn bạc đầu to thanh truyền nhờ trục khuỷu đang quay với một tốc
độ lớn, dầu được vung toé và tạo thành một lớp sương mù trong không gian của
cạcte bên dưới piston. Những giọt dầu bám trên mặt gương xylanh, piston trên các
vẫn làm nhiệm vụ bôi trơn những chi tiết này rồi rơi về cạtte.
f. Hệ thống làm mát
+ Sơ đồ hệ thống làm mát
23
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
việc của van hằng nhiệt (82 o C) thì nước sẽ không qua két làm mát mà đi thẳng đến
bơm nước rồi đi vào động cơ.
Khi nhiệt độ động cơ lớn hơn nhiệt độ làm việc của van hằng nhiệt thì van sẽ
mở ra và cho nước từ động cơ qua két làm mát rồi đến bơm. Như vậy, nước sẽ được
tuần hoàn cưỡng bức trong quá trình làm việc của động cơ.
Nắp két nước có một van áp suất để duy trì áp suất bên trong ở mức độ nhất
định nhằm làm tăng hiệu quả của bơm nước. Nắp két nước cũng có một van chân
không để cân bằng với áp suất bên ngoài khi áp suất trong động cơ giảm khi động
cơ nguội để tránh trường hợp két nước bị móp méo.
Bình nước phụ để tránh hao hụt nước làm mát và để điều khiển áp suất bên
trong của kết nước, nhằm đảm bảo hiệu quả làm mát.
Khi động cơ nóng, thể tích nước làm mát giãn nở khoảng 30% khi nhiệt độ lớn
hơn 90 0C và lượng nước giãn nở này sẽ tràn ra vì vậy phần trên của két nước có
kích thước thích hợp để đáp ứng sự giãn nở đó.
Khi nhiệt độ giảm, áp suất nước trong két giảm nước được hút trở lại két nước.
Tránh được hao hụt nước làm mát và luôn giữ đủ nước cho két nước.
g. Hệ thống khởi động
+ Sơ đồ nguyên lý hệ thống khởi động
10 9 8 7 6
4 3 2
11 1
24
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
25
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
2 Tỉ số nén 18,1
6 Số xylanh i 4 xylanh
26
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
27
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
3.2. Tính toán các thông số của chu trình công tác
Ta = pr Ta
0,104
1 r 1 0,018596
o
336,3 K
(3.3)
4. Số mol không khí để đốt cháy 1 kg nhiên liệu M0, [1]
1 C H O
M0 =
0,21 12 4 32
Trong đó: C, H, O thành phần trong 1kg nhiên liệu chọn theo thực nghiệm
1 0,87 0,126 0,004
M0 = 0,495 kmol kk/kg nl
0,21 12 4 32
5. Số mol khí nạp mới M1,[3]
M1 = .M0 = 1,7.0,495 = 0,8409 kmol kk/kg nl
28
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
29
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
n1 1,3676
Vậy chọn n1=1,3676
10. Nhiệt độ cuối quá trình nén Tc [oK], [1]
Tc Ta . n 1 1
(3.9)
Tc 336,3. 18,11,36761
o
Tc 953,8 K
11. Áp suất cuối quá trình nén pc [MN/m2], [1]
p c p a . n 1
pc 0,126.18,11,3676
pc 6,6125 MN/m2
30
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Trong đó: Đối với động cơ diesel các hệ số A, B,C được tính theo [3]
b"vz 0,00511
A z. 1,02986. 0,002631
2 2
B z .a"vz 8,314 1,02986.17,8823 8,314
B 26,9785
z .QH b'
C a 'v v .Tc 8,314. .Tc
M 1.1 r 2
C 71456,86
2
0,002631.Tz 26,9785.Tz 71456,86 0
Giải phương trình bậc hai và loại nghiệm âm ta tìm được:
Tz = 2183,64 oK
20. Áp suất cực đại của chu trình lý thuyết p z ,[1]
2
pz pc . 6,6125.1,7 11,24 MN/m (3.20)
Chọn n2 = 1,269
2183,64
Tb 1086,138 oK
13,4121, 2691
24. Kiểm nghiệm lại trị số n 2, [3]
Ta có đối với động cơ điesel thì n2 1,15 1,28 theo công thức :
Trị số n 2 được kiểm nghiệm lại theo phương trình:
8,314
n2 1 (3.24)
( b z ).(QH QH ) b //
avz// vz .(Tz Tb )
M 1 (1 r ). .(Tz Tb ) 2
n2 = 1,0008346
32
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
6,6125 1,7.1,3495 1 1 1
p 'i 1,7.1,3495 1 1 1, 2691
.1
1, 36761
18,1 1 1,269 1 1,3495 1,367 1 18,1
2
p 'i 0,7923 MN/m
27. Áp suất chỉ thị trung bình động cơ, [3]
pi pi, . d 0,7923.0,955 (3.27)
p i =0,7567 MN/m2
28. Hiệu suất chỉ thị động cơ, [1]
8,314.M 1 .p i .Tk
i
Q H .v .p k
8,314.0,8415.0,7567.298
i 0,30048
42530.0,88178.0,14
29. Suất tiêu hao nhiên liệu chỉ thị, [3]
3600000
gi (3.29)
Q H .i
3600000
gi
42530.0,30048
g i 197,73 g/KW.h
S .n 0,102.3400
Cm 11,56 m/s
30 30
pm 0,09 0,012.11,56 0,104 0,126
2
pm 0,2067 MN/m
31. Áp suất có ích trung bình, [3]
pe p i pm
pe 0,7567 0,2067
Pe= 0,55 MN/m 2
32. Hiệu suất cơ giới, [3]
pe 0,55
m 0,7268 (3.32)
pi 0,7567
m 0,7268 %
33. Suất tiêu hao nhiên liệu có ích, [3]
g i 197,73
ge 272,014 g/KW.h (3.33)
m 0,7268
34. Hiệu suất có ích của động cơ, [3]
e m . i 0,7268.0,30048 (3.34)
e 0,31838 %
35. Thể tích công tác của động cơ, [1]
N e .30.
Vh
p e .i.n
67.30.4
Vh Vh 0,69143 dm3
0,55.4.3400
36. Kiểm nghiệm đường kính xylanh, [3]
4.Vh
D t 1000 (3.36)
.S
4.0,69143
Dt 1000 = 92,9267 mm
3,14.102
D Dt D 92,9267 93 0,07328 mm
34
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
3.5.1 Xác định các điểm trên đường nén với chỉ số đa biến n1
Phương trình đường nén p.V n const , do đó nếu gọi x là điểm bất kỳ trên
1
35
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
36
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Với tỷ lệ xích:
p = 0,032114 MN/m2.mm
v = 0,0028927 dm3/mm
s = 0,452 mm
Giá trị biểu diễn của các điểm đặc biệt là :
Bảng 3 – 6 Giá trị biểu diễn của các điểm đặc biệt
Hiệu chỉnh đồ thị công: Trên đoạn cy lấy điểm c” với c”c =1/3cy
Trên đoạn yz lấy điểm z” với yz” =1/2yz
Trên đoạn ba lấy điểm b” với bb” =1/2ba
37
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
=14
s
o
1
=26
10°
54
o
170°
=
o
,5
3
o
o
55
=
20° 160°
2
30° 150°
40° 140°
P kt
50°
[MN/m ]
2 130°
60°
120°
70° 110°
12 80° 100°
90°
z,, z
11
10
c,,
8
7
c
5
c
1
b
b
Pa
Pk a b,
r r a
P0 r
Pr
0 2Vc 4Vc 6Vc 8Vc 10Vc 12Vc 14Vc 16Vc 18Vc Vc[dm ]
3
38
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Tuy nhiên, những ưu việt trên không thể áp dụng cho động cơ ôtô du lịch. Sự kích
thích cho việc phát triển tăng áp cho động cơ xe du lịch không được chú trọng một
cách đầy đủ vì để tăng áp công suất thì có thể sử dụng một biện pháp đơn giản và rẻ
tiền hơn đó là tăng dung tích động cơ, biện pháp tăng áp chỉ dùng cho xe đua và xe
thể thao.
Động cơ xăng có sử dụng tăng áp cho xe du lịch đầu tiên xuất hiện vào năm
1962 ở Mỹ. Từ năm 1962 đến 1976, một loạt lớn động cơ tăng áp cho ôtô du lịch
được sản xuất tại Mỹ, riêng hãng Chevrodet Corvai đã có 60.000 chiếc trong
khoảng thời gian đó, tuy nhiên vẫn chưa đạt được sự đột phá trong lĩnh vực này.
Nhờ tăng áp công suất của động cơ đã được cải thiện từ 74 KW lên tới 110 KW rồi
130 KW song đặc tính động học của ôtô vẫn không được cải thiện.
So với động cơ diesel thì tăng áp cho động cơ xăng gặp ba trở ngại chính là
vấn đề kích nổ, nhiệt độ khí xả cao và đặc tính về điều chỉnh về số lượng khí hỗn
hợp.
4.3. Tăng áp cho động cơ diesel dùng cho ôtô du lịch
Như đã nhấn mạnh, việc thực hiện tăng áp cho động cơ diesel dễ dàng hơn và
thuận lợi hơn nhiều so với động cơ xăng, tuy vậy trong lĩnh vực ôtô du lịch, trước
đây động cơ diesel nói chung và động cơ diesel tăng áp không được sử dụng rộng
rãi. Song rất nhiều hãng như BMW, Diemler – Benzen đã tập trung nhiều nghiên
cứu rất sớm và tung ra thị trường rất nhiều ôtô du lịch có động cơ tăng áp khác
nhau. Dưới đây chỉ giưới thiệu một vài mẫu động cơ của hai hãng BMW- và
Deimler – Benz.
BMW bắt đầu sản xuất động cơ diesel tăng áp dùng cho động cơ du lịch tương
đối muộn hơn các hãng khác, năm 1982–1983 cho ra đời động cơ D x S = 80x
81mm, dung tích công tác Vh= 2443cm3, buồng cháy ngăn cách, = 22, đạt công
suất Ne = 85 kw ở 4800 (v/ph), moomen cực đại 210 Nm ở 2400(v/ph). Gần đây
nhất năm 1999 cho ra đời động cơ diesel tăng áp có các chỉ số sau : Động cơ chữ V,
8 xylanh, D x S = 84 88, Vh= 3901cm3, buồng cháy thống nhất (với 4 xupap ).
Nhằm tạo xoáy lốc, động cơ này có bố trí hai đường nạp, một bố trí tiếp tuyến và
một dạng xoáy lốc.
Trong sự phát triển động cơ diesel tăng áp dùng cho xe du lịch mới đây
Merced Benz đã sản xuất hàng loạt động cơ OM660 CDI lắp trên xe du lịch cỡ nhỏ
Smart. Động cơ 660 CDI là động cơ diesel phun trực tiếp ( buồng cháy thống nhất )
được tăng áp có kích thước nhỏ nhất thế giới:
40
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
- Động cơ 3 xylanh thẳng hàng, D x S = 65,5 x 79 mm, phun nhiên liệu trực
tiếp, tỷ số nén = 18,5
- Hệ thống nhiên liệu Common Rail
- Luân hồi khí xả được điều khiển bằng điện
- Cụm tuốc bin máy nén được điều chỉnh bằng van xả, áp suất tăng áp tối đa là
2,2 bar.
- Làm mát khí tăng áp
Điều đặc biệt ở động cơ này là ở chỗ đường kính xylanh rất nhỏ, chỉ 65,5mm mà
dùng kim phun trực tiếp. Bộ tuốc bin - máy nén được chọn bảo đảm có hiệu suất tốt
và khả năng tăng tốc tốt ở chế độ tốc thấp vì vậy đường kính tuốc bin chỉ có 31 mm
(chỉ bằng đường kính của mặt đồng hồ đeo tay) và số vòng quay lớn nhất là 280.000
(v/ph).
Qua việc nghiên cứu tìm hiểu về tăng áp động cơ dùng cho xe du lịch, một lần
nữa khẳng định rằng các thành tựu hiện đại nhất của khoa học kỹ thuật được ứng
dụng một cách kịp thời, nhanh chóng trong ngành chế tạo động cơ nhằm đạt được
công suất lớn, đạt được mômen như mong muốn, song vẫn bảo đảm tiêu hao nhiên
liệu và lượng khí xả độc hại thấp nhất, độ tin cậy và độ bền cao.
4.4. Tăng áp cho động cơ ôtô tải
Mặc dầu vào những năm 30 đã xuất hiện loại tăng áp cơ khí dùng cho động cơ
ôtô tải và vào năm 1983 đã có những thí nghiệm ứng dụng tăng áp bằng tuốc – máy
nén cho động cơ xe tải song mãi đến năm 1972 nó mới được đưa vào thực tế. Như
vậy so với động cơ có công suất lớn nó xuất hiện muộn hơn nhiều. Sở dĩ như vậy là
do ngoài nhược điểm về gia tốc thì việc thiếu các bộ tuốc bin – máy nén có kích
thước nhỏ song hiệu suất cao ở lưu lượng nhỏ phù hợp ở chế độ số vòng quay nhỏ
của động cơ.
Ngoài ra, vào thời gian đó các yêu cầu giảm về thể tích, trọng lượng và giá
thành cho động cơ có công suất nhỏ lắp trên xe tải không gay gắt như động cơ có
công suất lớn. Song với động cơ sử dụng cho xe du lịch thì cũng còn sớm hơn là do
những điều kiện để thực hiện tăng áp bằng tuốc bin – máy nén cho xe tải còn đơn
giản hơn. Đó là do các lý do sau:
Phạm vi làm việc (số vòng quay) của động cơ dùng cho xe tải hẹp hơn nhiều
so với động cơ dùng cho ôtô du lịch.
Động cơ dùng cho xe tải thường được sử dụng ở chế độ tải lớn hoặc toàn tải.
Ngoài ra, xe tải còn thường hoạt động ở phạm vi rộng, đường dốc ít nên sử dụng ở
41
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
4.5.1. Sử dụng tăng áp hai cấp cho động cơ công suất cao
Các biện pháp tăng áp gồm (tăng áp cơ khí, tăng áp bằng tuốc bin khí, tăng áp
hỗn hợp, tăng áp dao động và cộng hưởng, tăng áp nhờ sóng áp suất – tăng áp
COMPREX, tăng áp cao), về đặc điểm của các phương pháp tăng áp cao này cho ta
thấy vì sự tốn kém và phức tạp nên biện pháp này chỉ được áp dụng ở nơi có yêu
cầu công suất rất cao song thể tích và trọng lượng lại bé, ví dụ: Sử dụng cho mục
đích quốc phòng như (xe tăng, tàu cao tốc ...), khi sử dụng tăng áp cao phải có các
biện pháp để giảm tải trọng và nhiệt cho các chi tiết của động cơ mà một trong các
biện pháp đó là giảm tỷ số nén của động cơ và cũng chính vậy, mà làm tăng tiêu
tiêu hao nhiên liệu. Dưới đây giới thiệu hai ví dụ tăng áp cao theo nguyên lý Miller,
chuyển dòng và hyperbar.
Hãng Grandi Motori Trieste (GMT) có động cơ B320 thực hiện tăng áp 2 cấp
kết hợp với Miller. Ở động cơ này áp suất cực đại của quá trình cháy gần như không
đổi so với tăng áp một cấp là Pzmax = 127 bar.
42
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Nhờ có thay đổi góc đóng muộn của xupap nạp làm cho tỷ số nén thực tế khi
khởi động và tải nhỏ là = 11,8 và toàn tải là = 8,5.
Nhờ đó động cơ B320DV có D x S = 230 x 270 mm, chữ V, 20 xylanh có tỷ số tăng
áp là 4,9 đạt công suất 5260 kw ở 1200 v/ph (263 KW/1 xylanh) và P e = 23,5bar,
trong khi đó nếu tăng áp một cấp thì chỉ đạt Pc = 16,58 bar.
Giải pháp tăng áp 2 cấp hyperbar được thực hiện ở động cơ chữ V, 12 xylanh
V12M3 của hãng Poyaud có D x S = 135 x 122 mm, = 9,2, mỗi hàng xylanh có
một cặp tuốc bin – máy nén thấp áp và một cặp tuốc bin – máy nén cao áp. Động cơ
đạt công suất 885 KW ở 2375(v/ph) và 1030 KW ở 2500 (v/ph) tương đương với áp
suất có ích Pe = 27,1 bar.
43
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
4.5.3. Động cơ diesel tốc độ trung bình dùng cho tàu thủy và máy
phát điện
Xem xét xu hướng phát triển và đặc điểm của động cơ diesel tăng áp có tốc độ
trung bình, tức là động cơ có số vòng quay từ 300 v/ph đến 1200 v/ph.
Từ năm 1973, thời gian xảy ra cuộc khủng hoảng nhiên liệu đến nay số lượng
các kiểu động cơ ở phạm vi tốc độ trung bình này tăng một cách đáng kể. Vào năm
1984, có khoảng 174 kiểu và công suất của động cơ cũng được cải thiện rất nhiều.
Điều đó cho thấy vai trò cũng như sự thích thú đối với động cơ này. Để làm
nguồn động lực cho tàu thủy, phụ thuộc vào yêu cầu công suất và số lượng động cơ
bố trí trên tàu thủy mà phải có hộp số hoặc có cả hộp thu công suất. Tuy vậy, nó vẫn
phải bảo đảm gọn nhẹ và rẻ hơn động cơ cỡ lớn có cùng công suất mà xylanh không
lớn quá làm giá thành bảo dưỡng, sửa chữa tăng.
Trong một số loại tàu thủy như phà,... do điều kiện phải thường xuyên di
chuyển, do kích thước lớn, đặc biệt là chiều cao lớn do có hành trình lớn mà không
thể sử dụng động cơ 2 kỳ tốc độ thấp. Trong lĩnh vực tĩnh tại (trạm phát điện) khi sử
dụng động cơ có số vòng quay lớn sẽ có kích thước nhỏ và như vậy kích thước của
máy phát điện cũng nhỏ nên giá thành cũng vừa phải.
Ngoài ra, với kỹ thuật hiện nay động cơ thuộc loại tốc độ trung bình này có thể
sử dụng các loại nhiên liệu có chất lượng thấp (dầu nặng) như động cơ tốc độ thấp.
Các yếu tố trên kết hợp với kỹ thuật và công nghệ tăng áp ở động cơ diezel khá
hoàn chỉnh cho phép tăng cao công suất riêng, song trong lĩnh vực này số kiểu động
cơ đã giảm đi rất nhiều, trong 174 kiểu động cơ loại này chỉ có 8 kiểu là động cơ 2
kỳ. Các kiểu động cơ loại này thường sử dụng tăng áp xung, bảo toàn xung hoặc
nhiều xung.
5.1. Phân loại các phương pháp tăng áp cho động cơ đốt trong
Tất cả các biện pháp nhằm tăng áp suất của khí nạp vào trong xylanh ở cuối
quá trình nạp lúc xupap nạp chưa đóng, qua đó làm tăng lượng khí nạp mới vào
xylanh được gọi là tăng áp và được biểu diễn ở hình 5 - 1.
44
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Dựa vào nguồn năng lượng để nén không khí trước khi đưa vào động cơ,
người ta chia tăng áp cho động cơ thành hai nhóm: tăng áp có máy nén và tăng áp
không có máy nén, theo sơ đồ trên hình 5-1.
Tăng áp
1
2 Po,To
45
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
tiêu tốn một phần động năng có ích. Tăng áp bằng nguồn động lực lấy từ trục khuỷu
động cơ, sử dụng máy nén khí được gọi bằng tên Superchanger được dùng cho động
cơ truyền thống.
Hệ thống tăng áp dẫn động bằng cơ khí được đặt trên động cơ và được dẫn
động bằng trục khuỷu thông qua một bộ truyền đai (Hình 5-3) hoặc bánh răng,
xích...
46
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Công suất có ích được lấy từ trục khuỷu động cơ NeT có được từ công suất chỉ
thị NiT sau khi bị khấu trừ đi tổn thất cơ giới của bản thân động cơ NmT và công suất
Nk để dẫn động máy nén.
Công suất dẫn động máy nén chỉ phụ thuộc vào số vòng quay của nó, vì vậy
nếu động cơ làm việc ở chế độ tải nhỏ thì số phần trăm công suất tổn thất cho việc
dẫn động máy nén tăng lên làm giảm mạnh hiệu suất tổng của động cơ đốt trong.
Công suất dẫn động máy nén tăng nhanh hơn mức độ tăng áp suất chỉ thị p i.
Vì vậy, khi sử dụng tăng áp dẫn động cơ khí làm cho hiệu suất động cơ giảm khi áp
suất tăng áp tăng.
Chính vì vậy, phương pháp tăng áp dẫn động cơ khí chỉ được áp dụng ở những
mục đích cần thiết và áp suất tăng áp p 1 nhỏ hơn hoặc bằng 1,6 kG/cm 2, nếu p k lớn
hơn 1,6 kG/cm 2 thì Nk sẽ lớn hơn 10%Ne.
Với phương pháp tăng áp cơ khí, chất lượng khởi động và tăng tốc tốt, vì
lượng không khí cấp cho động cơ một chu trình phụ thuộc vào vòng quay trục
khuỷu mà không phụ thuộc nhiệt độ khí thải.
Đối với tăng áp cơ giới, năng lượng tiêu hao để dẫn động máy nén tăng lên,
giảm hiệu suất, giảm tính kinh tế động cơ.
P
T
P P
K T'
MN ÂC TB
ÂC
P0
MN
a) b)
PK
LM P0
P
T
P
K
ÂC
TB MN
KN P0
P
c) T'
47
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
48
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Muốn đáp ứng tốt nhất đặc tính mômen buộc phải sử dụng máy nén có kích thước
lớn. Điều này dẫn đến máy nén cung cấp năng lượng khí thừa so với yêu cầu.
- Những nhược điểm của hệ thống tăng áp dẫn động cơ khí được khắc phục
khi sử dụng tổ hợp tuốc bin–máy nén để tăng áp. Và phương pháp này được áp
dụng rộng rãi trong động cơ đốt trong lắp trên ôto và máy kéo.
Cần tìm mọi cách giảm tổn hao trong tăng áp cơ khí, muốn vậy khi chạy ở tải
vừa và nhỏ cần tách ly hợp. Đồng thời cũng cần đảm bảo các yêu cầu khác như tính
năng giảm tốc tức thời, tuổi thọ cao......Muốn vậy cần cài trước bánh răng truyền
động, cài răng ở tốc độ cao, giảm tần số cài và khi cài không tạo ra tăng áp, qua đó
kéo dài tuổi thọ của ly hợp.
5.1.2. Phân tích sơ đồ tăng áp tuốc bin khí liên hệ khí thể
+ Công dụng:
Tăng áp tuốc bin khí là phương án tăng áp dùng tuốc bin làm việc nhờ năng
lượng khí xả của động cơ đốt trong để dẫn động máy nén. Khí xả của động cơ đốt
trong có áp suất và nhiệt độ cao nên nhiệt năng của nó tương đối lớn, muốn khí xả
sinh công nó phải được giãn nở trong một thiết bị để tạo ra công cơ học, nếu để nó
giãn nở trong xylanh động cơ đốt trong thì dung tích của xylanh rất lớn làm cho
kích thước của động cơ đốt trong quá lớn, nặng nề, điều này mặc dù làm tăng hiệu
suất nhiệt nhưng tính hiệu quả được đánh giá bằng giá áp suất trung bình sẽ rất nhỏ.
Để tận dụng tốt năng lượng khí xả, người ta cho nó giãn nở đến áp suất môi trường
và sinh công trong cánh tuốc bin.
1 5
2 4
Hình 5- 5 Sơ đồ nguyên lý tăng áp bằng tuốc bin khí chỉ liên hệ khí thể
1- Máy nén; 2- Thiết bị làm mát; 3- Động cơ; 4- Bình xả; 5- Tuốc bin
49
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Trong số năng lượng thu nhiệt cung cấp cho động cơ không tăng áp, chỉ
khoảng 30- 40% được chuyển thành công có ích, nhiệt vật trị của khí thải đem ra
ngoài trời chiếm khoảng 40- 50%. Nếu dùng tuốc bin khí để số khí thải có nhiệt độ
cao kể trên được tiếp tục giãn nở sinh công, trước khi thải ra ngoài trời và dùng
công ấy để dẫn động máy nén tăng áp (tránh dùng công suất có ích của động cơ) sẽ
có thể nâng cao công suất có ích và cải thiện tính kinh tế của động cơ.
Tăng áp tuốc bin khí chính là một thiết bị thực hiện việc thu hồi một phần
năng lượng của khí thải. Số năng lượng thu hồi này chiếm tới 5 - 10% toàn bộ năng
lượng nhiệt cấp cho động cơ.
Tuốc bin tăng áp khí vận hành bằng năng lượng thừa trên đường xả của động
cơ. Cơ cấu này nén hỗn hợp nhiên liệu qua két làm mát, trộn với một phần khí xả và
đưa chúng trở lại buồng đốt. Buchi đưa ra ý tưởng vận dụng năng lượng động học
sinh ra từ khí thải áp suất lớn để nén hỗn hợp khí nạp trước khi vào động cơ. Buchi
sử dụng dòng khí thải để vận hành tuốc bin, qua đó, nén dòng khí nạp trước khi vào
động cơ, kỹ thuật của ông mang tên turbochager – tăng áp tuốc bin.
* Ưu điểm của tăng áp tuốc bin khí có liên hệ khí thể:
Máy nén được dẫn động bởi tuốc bin khí hoạt động nhờ năng lượng khí thải
của động cơ. Không khí từ ngoài trời qua máy nén được nén tới áp suất cao rồi vào
xylanh động cơ.
Do tăng áp tuốc bin khí được dẫn động nhờ năng lượng khí thải, không phải
tiêu thụ công suất động cơ như tăng áp cơ khí, nên có thể làm tăng tính kinh tế của
động cơ, nói chung có thể làm giảm tiêu hao nhiên liệu khoảng 3- 10%.
Động cơ tăng áp cao, thường làm két làm mát trung gian nhằm giảm nhiệt độ,
qua đó nâng cao mật độ không khí tăng áp đi vào động cơ. Khi hoạt động ở những
vùng cao nguyên, công suất của động cơ tăng áp tuốc bin khí còn tạo điều kiện giảm
ồn, giảm thành phần độc hại trong khí xả, do đó loại này đang được sử dụng nhiều
nhất hiện nay. Những động cơ diesel từ 35 KW đến 35000 KW phần lớn đều dùng
tăng áp tuốc bin khí.
- Tạo ra công suất và mômen cao hơn
- Nâng cao hiệu suất nhiệt
- Kết cấu gọn, nhẹ
- Phương pháp tăng áp TB khí có liên hệ khí thể cho phép lợi dụng tối đa năng
lượng khí xả, tạo ra hiệu suất cũng như tính hiệu quả cao cho ĐCĐT ở mọi lĩnh vực
sử dụng.
50
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
- Tuabin khí hoạt động nhờ năng lượng khí thải của động cơ và kéo máy nén
quay theo cùng tốc độ, phương án này giúp cho việc bố trí dễ dàng và kết cấu các
chi tiết đơn giản.
- Hiệu suất của tuốc bin–máy nén lớn hơn so với các động cơ tăng áp cơ khí.
Vì trong mọi chế độ làm việc của động cơ trong thiết bị đều tự động đạt được tỷ số
tốt nhất giữa tốc độ dòng khí và tốc độ tiếp tuyến trên các bánh xe công tác của tuốc
bin và máy nén.
* Nhược điểm của tăng áp tuốc bin khí có liên hệ khí xả:
Khó tăng tốc và khởi động hơn so với động cơ liên hệ cơ khí, mặt khác trong
quá trình thay đổi phụ tải nếu động cơ đang chạy ở công suất lớn mà giảm tải sẽ
không thể tận dụng năng lượng thừa của khí thải để làm công có ích, ngược lại nếu
động cơ đang chạy ở công suất nhỏ mà tăng tải sẽ không thể tạo ra áp suất tăng áp
cần thiết cho động cơ.
Tuy có những khuyết điểm trên, nhưng động cơ tăng áp có liên hệ khí thể vẫn
được sử dụng rất là rộng rãi vì đó là một biện pháp tăng áp hữu hiệu nhất nhằm làm
tăng công suất và hiệu suất của động cơ.
5.1.3. Phân tích sơ đồ tăng áp bằng tuốc bin khí liên hệ thuỷ lực
Các phương án kết nối giữa động cơ đốt trong và cụm tuốc bin, máy nén cũng
rất phong phú. Trong đó, hình 5– 6(a) là cách ghép nối thông dụng nhất, nó cho
phép điều chỉnh chế độ tăng áp theo chế độ làm việc của động cơ đốt trong.
Ngoài ra, còn có các phương pháp kết nối nhằm tận dụng năng lượng khí xả
như hình 5- 6 (b), (c). Ở đây, ngoài cụm tuốc bin – máy nén dùng tăng áp cho động
cơ còn có tuốc bin tận dụng năng lượng còn thừa của khí xả cung cấp cho thiết bị
công tác. Loại kết cấu này được sử dụng nhiều trong động cơ 2 kỳ tốc độ thấp cũng
như động cơ 4 kỳ tốc độ trung bình và ngay cả động cơ sử dụng trên xe tải.
Động cơ tăng áp có liên hệ thủy lực là biến dạng của loại động cơ có liên hệ cơ
khí. Trong sơ đồ động cơ có liên hệ cơ giới chỉ cần thay cơ cấu truyền động cơ giới
bằng một hộp số thủy lực ta sẽ được một động cơ tăng áp có liên hệ thủy lực.
* Ưu điểm của tăng áp bằng tuốc bin khí có liên hệ thủy lực:
- Có thể điều chỉnh chế độ tăng áp theo chế độ làm việc của động cơ (hình 5 -
6a).
- Ngoài cụm tuốc bin – máy nén dùng tăng áp cho động cơ còn có tuốc bin tận
dụng năng lượng còn thừa của khí xả cung cấp cho thiết bị công tác.
51
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Loại kết cấu này được sử dụng nhiều trong động cơ 2 kỳ tốc độ thấp cũng như
động cơ 4 kỳ tốc độ trung bình và ngay động cơ sử dụng trên xe tải.
- Dùng hộp số thủy lực (khớp nối) để nối kết để nối liền động cơ với thiết bị
“tuốc bin – máy nén” tăng áp có thể cải thiện đặc tính của động cơ đặt trên các thiết
bị vận tải, vì hộp số thủy lực cho phép nhẹ nhàng thay đổi vô cấp tỷ số truyền giữa
trục khuỷu và trục của máy nén qua đó nâng cao hệ số thích ứng của thiết bị.
8 3 6
1 6 3 8
1
9
a) b)
3 6
8 10 5
1
10 11
c)
a) Cơ cấu nối có liên hệ thuỷ lực; b) Cơ cấu nối có liên hệ thuỷ lực và tuốc bin tận
dụng năng lượng khí xả; c) Cơ cấu nối qua hộp số có tuốc bin tận dụng năng lượng
khí xả dẫn động máy phát điện; 1- Động cơ; 2- Khớp thuỷ lực; 3,4- Cụm tuốc bin-
máy nén dẫn động khí thể; 5- Tuốc bin tận dụng; 6- Hộp số; 7- Máy phát điện;
8- Hộp tốc độ
* Nhược điểm của tăng áp bằng tuốc bin khí có liên hệ thủy lực:
Nhưng chính vì có hộp số thủy lực nên cấu tạo của động cơ thêm phức tạp, giá
thành đắt, mặt khác còn làm giảm hiệu suất có ích của động cơ vì có thêm tổn thất
52
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
trong hộp số thủy lực. Vì vậy trong thực tế trừ một vài động cơ diesel và động cơ
xăng máy bay có đặt hộp số thủy lực còn rất ít động cơ tăng áp tuốc bin khí dùng
liên hệ thủy lực. Nên ngày nay trên ô tô hầu như không dùng tăng áp này.
53
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
khác, trong trường hợp này người ta thường sử dụng tuốc bin và máy nén hướng
tâm.
- Khí nạp được nén thành hai cấp, cấp thứ nhất khí nạp được nén bằng máy
nén dẫn động cơ khí, cấp thứ hai khí nén lại được nén bằng máy nén dẫn động từ
tuốc bin khí thải.
P0,T0
2 3 2 3
6 6
5
4 5 4
1
1
6 6 P0,T0
a) b)
2 3
6
P0,T0
5
4
1
P0,T0
c)
Hình 5 - 7 Sơ đồ nguyên lý phương án tăng áp hỗn hợp cho động cơ đốt trong
a) Tăng áp hỗn hợp lắp nối tiếp thuận; b) Tăng áp hỗn hợp lắp nối tiếp nghịch;
c) Tăng áp hỗn hợp 2 tầng lắp song song. 1- Động cơ; 2- Tuốc bin; 3- Máy nén;
4- Máy nén dẫn động cơ khí; 5- Khớp nối; 6- Thiết bị làm mát trung gian
- Phương án dẫn động mà máy nén được dẫn dộng đồng thời bằng cơ khí và cả
tuốc bin khí thải.
- Sự bố trí như vậy cho phép phần công suất dư của tuốc bin khí thải truyền trở
lại cho trục khuỷu động cơ và ngược lại.
54
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
máy nén, mặt khác bình chứa không khí nén chung cũng phức tạp hơn. Vì vậy, chỉ
trong các trường hợp đặc biệt ví dụ cần đạt được Pk tương đối lớn, cần có tính năng
tăng tốc tốt hoặc đảm bảo chất lượng làm việc tốt trong mọi chế độ làm việc của
động cơ người ta mới dùng hệ thống tăng áp hỗn hợp. Do kết cấu phức tạp nên loại
tuốc bin tăng áp hỗn hợp này có giá thành đắt. Trong hệ thống tăng áp lắp thuận,
nghịch này đều có máy nén được dẫn động bởi động cơ, làm cho động cơ tốn một
phần công suất do phải kéo máy nén nén nên hiệu quả của việc tăng áp giảm đi.
5.2. Phân tích các sơ đồ tăng áp khác
2
4 2
1
1
a) b)
55
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Quá trình diễn biến của áp suất trên đường ống trong quá trình nạp, thải nếu
xem xét theo lý thuyết truyền sóng thì đó là quá trình dịch chuyển của sóng nén và
sóng giãn nở.
Do có sự dao động của áp suất trên đường nạp, thải của động cơ mà ở đó xuất
hiện quá trình truyền sóng (sóng áp suất và sóng tốc độ). Ở trạng thái tĩnh, tốc độ
truyền sóng a được xác định như sau:
a k.R.T
Trong đó: K - Chỉ số nén đoạn nhiệt; R- Hằng số chất khí; T- Nhiệt độ tuyệt đối
Sự biến thiên của áp suất và tốc độ phụ thuộc vào thời gian và vị trí, theo
quan hệ: p = f(x, t)
v = f(x, t)
Sóng áp suất và sóng tốc độ cùng xuất hiện và cùng được truyền với tốc độ
truyền sóng a.
Sóng phản xạ được chia làm hai loại: Phản xạ đầu kín và phản xạ đầu hở. Sóng
phản xạ đầu kín xuất hiện khi xupap đóng kín. Sóng phản xạ đầu hở xuất hiện khi
sóng truyền tới đầu hở.
Sự dao động của áp suất môi chất trong đường ống nạp thực tế không phải do
một sóng đơn giản tạo ra mà do hai họ sóng truyền theo chiều ngược nhau, nó là kết
quả của việc tương giao và hợp thành của sóng phát sinh ở đầu này tạo nên sóng
phản xạ ở đầu kia. Sóng khí thể cũng vậy, luôn tồn tại tính chồng chất và thường
xuyên gặp nhau
Khi gặp nhau, biên độ sóng bằng tổng biên độ của hai song. Sau khi xuyên
qua, tính chất và biên độ của sóng không thay đổi, sóng nén vẫn là sóng nén và sóng
giãn nở vẫn là sóng giãn nở.
Khi piston dịch chuyển từ điểm chết trên (ĐCT) xuống điểm chết dưới (ĐCD)
tạo ra trong xylanh sự giảm áp suất. Do áp suất trong xylanh nhỏ hơn áp suất trên
đường nạp, nên xuất hiện sự giãn nở trong ống nạp từ xylanh ra đến đầu hở của ống
có áp suất bằng áp suất môi trường p 0. Áp suất môi trường có giá trị không đổi và
lớn hơn áp suất trong xylanh, nên xuất hiện quá trình chuyển động ngược lại của áp
suất p0 từ ngoài vào xylanh, đây chính là sóng nén (sóng áp dương).
Nếu sóng nén truyền tới xupap mà xupap chưa đóng, sẽ làm tăng áp suất ở khu
vực trước xupap và làm tăng hệ số nạp. Sau khi xupap nạp đã đóng, sóng áp suất
còn lưu lại vẫn truyền qua truyền lại trong ống.
56
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Để đạt được lưu lượng nạp cực đại trong phạm vi số vòng quay nhất định của
động cơ đốt trong, người ta có thể sử dụng các van để thay đổi có cấp chiều dài của
đường ống nạp.
3
2
4 5 6
Hình 5 - 9 Nguyên lý của đường ống nạp có chiều dài thay đổi vô cấp
1- Động cơ; 2- ống nạp hình xuyến; 3- Mặt ngoài cố định; 4- Mặt tang trống;
5- Cửa trên mặt tang trống; 6- Tấm dẫn hướng
c. Hệ thống tăng áp cộng hưởng
Trong hệ thống này ống nạp của động cơ là tổ hợp của các bình và ống có khả
năng gây ra dao động dòng khí nạp. Việc thiết kế các kích thước và bố trí sao cho
quá trình lưu động có tính chu kỳ của dòng khí nạp vào các xylanh phù hợp với tần
số dao động của bình và ống.
Hiện nay, việc tăng áp cho động cơ bằng phương pháp cộng hưởng chưa được
phổ biến vì kết cấu đường ống nạp phức tạp, giá thành cao, chỉ được sử dụng trên
động cơ đời mới.
đồ nguyên lý tăng áp của các động cơ 4 kỳ giống nhau, chỉ khác nhau một ít về kết
cấu đường ống xả và có hoặc không có bầu làm mát không khí tăng áp.
Để chuyển động cơ 4 kỳ sang tăng áp bằng tuốc bin khí xả không chỉ đơn giản
đặt lên động cơ cụm tuốc bin máy nén và nối đường ống dẫn của nó với bình chứa
không khí tăng áp và ống góp khí xả. Động cơ 4 kỳ tăng áp tuốc bin khí xả khác với
động cơ không tăng áp.
- Tăng suất tiêu hao không khí và khí xả qua các xupap nạp, xupap xả. Để đảm
bảo điều đó, khi tăng áp cần phải tăng góc mở sớm và đóng muộn các xupap, tăng
góc trùng điệp. Đối với động cơ không tăng áp góc trùng điệp khoảng 25500 góc
quay trục khuỷu. Khi tăng áp bằng tuốc bin khí xả, để đảm bảo quét khí, góc trùng
điệp được tăng lên đến 100140 0 góc quay trục khuỷu. Các pha phân phối khí được
lựa chọn ứng với chế độ làm việc lâu dài nhất của động cơ.
- Có độ chênh áp giữa áp suất không khí tăng áp Ps và áp trên đường ống xả
(áp suất trước tuốc bin). Nhờ độ chênh áp suất nên trong thời kỳ trùng điệp đảm bảo
quét sạch buồng cháy, do vậy hệ số khí sót giảm đến giá trị r = 0,010,02, làm tăng
hệ số nạp và hệ số dư lượng không khí, cải thiện được chất lượng cháy, giảm suất
tiêu hao nhiên liệu, ứng suất nhiệt động cơ.
Dẫn khí xả tới tuốc bin theo đường ống xả riêng. Trong trường hợp nối các
ống xả của tất cả các xylanh với 1 đường ống xả chính thì khi áp suất tăng áp thấp
(dưới 200KPa) xung áp suất ngăn cản quét các xylanh khác và là nguyên nhân dồn
ngược khí xả vào các xylanh. Nối các ống xả của các xylanh với các đường ống
riêng sẽ ngăn ngừa được hiện tượng này và đảm bảo độ chênh áp suất (Ps-Pt) và tạo
quá trình quét bình thường của mỗi xylanh.
59
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
- Cần đảm bảo độ chênh giữa áp suất không khí tăng áp trong bình chứa và áp
suất khí xả trong đường ống xả (Ps - Px) trong tất cả các chế độ tải của động cơ. Đối
với động cơ 4 kỳ, nhờ có hành trình xả và nạp đảm bảo xả được hầu hết sản vật
cháy ra khỏi xylanh và nạp vào xylanh đủ khối lượng không khí ở các chế độ làm
việc bất kỳ.
Đối với động cơ 2 kỳ, nếu ở 1 chế độ làm việc nào đó áp suất tăng áp thấp hơn
áp suất khí trong đường ống xả thì chu trình công tác không thể thực hiện được khả
năng quét và không nạp vào xylanh đủ lượng không khí cần thiết để đốt cháy nhiên
liệu. Để đảm bảo quét và nạp không khí vào xylanh, áp suất tăng áp cần phải cao
hơn áp suất khí trong trường hợp ống xả ở tất cả các chế độ tải, do vậy tiêu tốn công
suất bổ sung để nén không khí đến áp suất cao.
- Để đảm bảo chất lượng trao đổi khí trong động cơ 2 kỳ, yêu cầu hệ số quét
lớn hơn so với động cơ 4 kỳ. Hệ số quét của động cơ 2 kỳ a= 1,451,65; trong khi
đó của động cơ 4 kỳ a= 1,071,35. Để tăng hệ số dư lượng không khí quét cần
tăng lượng không khí do máy nén cấp và như vậy phải tăng công suất tiêu thụ cho
máy nén.
- So với động cơ 4 kỳ, khi áp suất chỉ thị trung bình bằng nhau, nhiệt độ khí xả
của động cơ 2 kỳ thấp hơn. Đối với động cơ 2 kỳ ở chế độ định mức, nhiệt độ khí
xả nằm trong giới hạn 3504500C. Còn với động cơ 4 kỳ, có thể đạt 4505000C.
Nguyên nhân giảm nhiệt độ khí xả của động cơ 2 kỳ là do lượng không khí quét
lớn. Giảm nhiệt độ khí xả là nguyên nhân giảm công suất tuốc bin.
Như vậy, tăng công suất động cơ 2 kỳ bằng cách sử dụng tuốc bin khí xả phức
tạp hơn so với động cơ 4 kỳ, vì công suất tuốc bin nhỏ nhưng hệ thống tăng áp cần
phải cấp lượng không khí lớn hơn và có áp suất cao hơn. Hiệu số giữa công suất cần
thiết của máy nén để cấp không khí với công suất do tuốc bin sinh ra có khi đạt tới
(4-6)% công suất chỉ thị của động cơ.
- Tăng áp động cơ 2 kỳ làm tăng ứng suất nhiệt và ứng suất cơ.
60
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
tăng áp vì công suất của loại động cơ này thường nhỏ 75÷220 KW. Nếu lắp thêm
cụm tuốc bin, máy nén sẽ làm giảm tính năng tăng tốc của của động cơ.
Tăng áp cho động cơ xăng dễ gây ra kích nổ vì sẽ làm tăng áp suất và nhiệt độ
đầu và cuối quá trình nén. Để tăng áp cho động cơ xăng mà không gây ra kích nổ
người ta dùng các biện pháp như sau:
Thay đổi cấu tạo buồng cháy, dùng nhiên liệu chống kích nổ tốt, thay đổi
thành phần khí hỗn hợp, thay đổi góc đánh lửa sớm, làm mát trung gian cho khí hỗn
hợp ở sau máy nén tăng áp, giảm tỷ số nén động cơ.
Thường người ta chỉ sử dụng động cơ xăng tăng áp trong những điều kiện đặc
biệt : làm việc trên núi cao, động cơ luôn luôn chạy ở chế độ toàn tải
Đối với phương án 1: Đặt máy nén ở sau bộ chế hòa khí lúc này hỗn hợp
không khí và nhiên liệu sẽ đi vào máy nén.
+ Ưu điểm:
- Hỗn hợp được hòa trộn đều;
- Khi qua máy nén nhiên liệu bốc hơi nhanh;
- Nhiệt độ của không khí đi vào máy nén thấp hơn nhiệt độ khí trời nên lưu
lượng và hiệu suất máy nén tăng.
+ Nhược điểm:
- Nếu xảy ra hiện tượng hồi hỏa thì máy nén chóng hỏng;
- Tính tăng tốc kém, vì không gian máy nén lưu trữ lại một lượng hòa khí
nhất định, không đáp ứng kịp yêu cầu thay đổi nhanh chế độ làm việc của động cơ;
- Đóng nhỏ miệng bướm ga hoặc miệng vào máy nén, dầu nhờn trong máy
nén dễ bị hút theo dòng khí nạp.
Đối với phương án 2:
Máy nén đặt trước bộ chế hòa khí, không khí được nén sau đó qua bộ chế
hòa khí rồi mới vào động cơ
+ Ưu điểm:
- Tính năng gia tốc tốt;
- Không khí nén qua bộ chế hòa khí làm cho nhiên liệu dễ bốc hơi;
- Bản thân nhiên liệu không tiếp xúc với máy nén, ít gây nguy hại cho máy
nén khi xảy ra hiện tượng hồi hỏa.
+ Nhược điểm:
- Sử dụng nhiều bộ chế hòa khí (6 đến 12 bộ) làm tăng trọng lượng của hệ
thống;
- Bướm ga của các bộ chế hòa khí rất khó điều chỉnh giống nhau;
61
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
- Các đường ống trong hệ thống nạp thải phải thật kín nếu không dễ sinh ra
hỏa hoạn .
62
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
ht: Công lý thuyết cần thiết cấp cho 1 kg chất khí hay còn gọi là cột áp lý
thuyết (bỏ qua ma sát, không có sự va đập và tách dòng giữa dòng chảy với cánh)
(J/kg).
Công thức trên có dấu trừ khi 1< 900 và có dấu cộng khi 1> 900.
Chất khí có các tính chất :
- Khi nhiệt độ không đổi, khối lượng riêng tỷ lệ nghịch với áp suất.
- Nhiệt độ của chất khí thay đổi rất nhiều khi đi qua máy nén nên khối lượng
riêng của nó cũng thay đổi theo.
w2
c2
2
2
u2
w1
c1
1
1
u1
Hình 5- 10 Tam giác vận tốc của bánh công tác máy nén ly tâm
Do những đặc điểm trên của chất khí mà chúng ta cần phải để ý đến việc sử
dụng lưu lượng thể tích hay lưu lượng khối lượng, lưu lượng đầu vào hay lưu lượng
đầu ra của máy nén khi xây dựng đặc tính lưu lượng áp suất, sao cho sự ảnh hưởng
của các tính chất trên là nhỏ nhất.
Máy nén dùng để tăng áp cho động cơ đốt trong nên khối lượng khí nạp vào
động cơ (hay lưu lượng đầu ra của máy nén) là đáng quan tâm nhất. Đặc tính này
biểu diễn mối quan hệ giữa lưu lượng khối lượng và tỉ số tăng áp suất ở cửa ra với
cửa vào của máy nén P1/P0 khi tốc độ vòng quay của rôto không đổi.
Thực tế máy nén ly tâm luôn có các tổn thất sau:
- Rò rỉ qua khe hở giữa rôto với vỏ;
- Tổn thất do ma sát giữa khí với cánh, vỏ với khí;
- Tổn thất do va đập giữa góc vào của dòng khí với góc vào của cánh.
Do đó đường biểu diễn đặc tính thực tế của máy nén là một đường cong. Dựa
vào đường cong này có thể dễ dàng nhận thấy rằng khi độ chênh áp suất trước và
sau máy nén bằng không, tức là P1/P0 = 1 thì lưu lượng qua máy nén lớn nhất.
63
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
p1
p
0
T0
0,83
Giới hạn 0,82 W4
0,81
ổn định 0,80 T0
1,5
W3
T
0
W2
-3
W1 m T 10
T0 k 0
T0 p
1,0 0
64
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
1,5 A n Const
T
B Tg
C
D n =Const
T
mg.nT
1 Pg
1,5 2 2,5
65
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
,4
T=1
P1
P0 T=1,5
2
T=1,4 A4
A3
A2 19000
C
50
0C
=5
0C
T=1,3 A1
45
Tg
50
0C
40
1,5 T=1,2 17500
15000
12000
66
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
12 13 14 2 1
11
10 18
9 15
8 3
17 16
7 6 5 4
67
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Khi động cơ chạy ở tốc độ cao, năng lượng khí thải ra cao dẫn đến lưu lượng
không khí nạp lớn, công suất động cơ tăng nhanh vượt quá giới hạn cần thiết.
Do vậy, để điều chỉnh lại đường đặc tính của động cơ, tức là giảm mômen,
công suất của động cơ ở vùng không làm việc và đảm bảo được tính kinh tế nhiên
liệu của động cơ, thì người ta lắp thêm van giảm áp.
Van giảm áp có tác dụng làm thay đổi lưu lượng khí thải cung cấp cho tuốc
bin. Quá trình đóng mở của van giảm áp được điều khiển bởi bộ trợ lực kiểu màng.
Bộ trợ lực kiểu màng hoạt động dựa vào sự thay đổi áp suất trên đường ống nạp.
Sau khi tăng áp thì lượng môi chất nạp vào xylanh trong mỗi chu trình sẽ tăng.
Để đạt mục đích tăng công suất cho động cơ cần tăng lượng nhiên liệu cung cấp cho
mỗi chu trình.
Do vậy, trong hệ thống còn có thêm bộ bù, mục đích là để cung cấp thêm
nhiên liệu cho động cơ khi cần thiết.
Từ sơ đồ trên, ta thấy khi số vòng quay của động cơ tăng cao thì lưu lượng khí
nạp lớn, dòng khí nạp được nối thông với khoang phía trên của bộ trợ lực kiểu
màng.
Khi áp suất khí nạp tác dụng lên diện tích màng tạo ra lực đẩy, nếu lực này lớn
hơn độ căng của lò xo giữ màng thì sẽ đẩy màng dịch chuyển xuống phía dưới
thông qua cần điều khiển nhiên liệu cung cấp vào xylanh được nhiều hơn.
Như vậy, nhờ có bộ tuốc bin tăng áp làm tăng lượng không khí nạp cũng như
lượng nhiên liệu cấp cho chu trình của động cơ nên cải thiện được quá trình cháy.
Nhờ vậy, nên công suất của động cơ tăng và giảm được thành phần các chất độc hại
có trong khí xả.
6.1. Tính toán các thông số làm việc của bộ tuốc bin và máy nén
Trong quá trình làm việc của động cơ diesel có tăng áp bằng tuốc bin khí xả
khi động cơ làm việc ở chế độ định mức, tuốc bin và máy nén thường xuyên đảm
bảo cân bằng giữa công suất do tuốc bin sinh ra và công suất tiêu dùng cho máy nén
(NT = NK). Việc tính toán tuốc bin tăng áp dựa trên tính chất làm việc đồng bộ của
tuốc bin và máy nén. Đối với một chế độ ổn định thì sự làm việc ổn định của tuốc
bin máy nén theo các điều kiện sau:
- Cân bằng công suất: NK = NT
Trong đó : NT, NK- là công suất của tuốc bin và máy nén
68
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
69
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
3. Hiệu suất đoạn nhiệt của máy nén dk là tỷ số giữa công nén khí đoạn
nhiệt với công kỹ thuật thực tế tác động lên dòng. Theo tài liệu [3], ta có:
ldk
dk
lek
Trong đó:
ldk- Công nén đoạn nhiệt, kJ/kg
lek- Công nén thực tế tác động lên dòng, kJ/kg
Thông thường hiệu suất đoạn nhiệt của máy nén được xác định theo kết quả
thử nghiệm động cơ tăng áp tuốc bin khí thải và ở chế độ làm việc định mức của
động cơ dk 0,72 0,8 . Chọn dk 0,8
4. Lưu lượng khí qua tuốc bin (GT) hay suất tiêu hao khí xả qua tuốc bin: Suất
tiêu hao khí xả qua tuốc bin lớn hơn suất tiêu hao không khí một lượng bằng suất
tiêu hao nhiên liệu (kg/s). Theo tài liệu [3], ta có:
g .N .( .M 0.mb . k 1)
GT = ges + GK e e (6.5)
3600
Trong đó:
ges - Suất tiêu hao nhiên liệu trong một giây, kg/s
Thay các giá trị vào (6.5), ta được:
0,272014.67.(1,7.0,495.28,95.0,95 1)
GT 0,122225 kg/s
3600
5. Nhiệt độ của khí thải ra khỏi động cơ khi chưa tính đến sự hoà lẫn của khí quét
Theo tài liệu [3], Tp’ được xác định theo công thức:
1 m
' P ( )
T Tb .[ b ]
p
m
Pp
Trong đó: m - Là chỉ số giãn nở đa biến trung bình của khí sót, m = 1,4
Tb, P b - Nhiệt độ và áp suất cuối quá trình giãn nở
Tb = 1086,138 0K; P b = 0,416847 MN/m2
Pp - Áp suất khí thải ra khỏi động cơ, Pp chọn theo Pk,
Pk = (1,15 - 1,30).Pp, chọn Pp = Pk/1,20= 0,14/1,20 = 0,11666 MN/m2
Thay các giá trị vào (6.6), ta có:
11, 5
0,416847 ( 1,5 ) 0
T p' 1086,138.[ ] 698,67595 K
0,11666
t ' p 698,67595 273 425,67595 0C
70
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
6. Nhiệt độ của khí thải ra khỏi động cơ khi tính đến thành phần khí quét hoà
lẫn trong khí xả: Tp
Theo tài liệu [3], Tp được xác định như sau:
o .mcp'' .t 'p mcp .( k 1).t k
mcp' .t p
o k 1
Trong đó :
0 - Hệ số biến đổi phân tử lý thuyết, 0 = 1,0376
t’p = 425,67595 0C
tk = Tk - 273 = 298 - 273 = 25 0C
m cp, m’cp, m’’cp- Là tỷ nhiệt mol đẳng áp trung bình của không khí, của hỗn
hợp khí quét và khí thải, của khí thải, được xác định theo các công thức sau [2]:
0,00416
m cp = mcv + 8,314 = 19,806 + . Tk + 8,314 (6.8)
2
= 19,806 + 0,00208. 298 + 8,314
= 28,7398 kJ/kmol.độ
m’’cp = m’’cv + 8,314 = av'' + bv'' . T’p + 8,314 (6.9)
= 20,828+ 0,005358.698,67595 + 8,314
= 32,88569 kJ/kmol.độ
Tỷnhiệt mol đẳng áp trung bình của hỗn hợp khí xả trước tuốc bin, được tính theo
phương trình tỉ nhiệt hỗn hợp lượng không khí quét dư và sản vật cháy m’cp được
xác định theo công thức sau [3]:
'
o .mcp'' mcp .( k 1)
mcp
o k 1
1,03765.32,88569 (0,95 1).28,7398
(6.10)
1,03765 0,95 1
33,09557kJ/kmol.đô
Thay các giá trị tính được vào phương trình (6.7), ta có:
[1,03765.32,88569.425,67595 (0,95 1).28,7398.25]
33,09557.t p
(1,03765 0,95 1)
t p 437,90880 C
T p 437,9088 273 710,90880 K
71
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
5(c) 5(c)
4
3
B T3 T4=TK
4 b1 4
b2 T P4=PK
2 3 3 1
2
2 T0 P3
1 b3 2
C2
a B
1 C1
C0 P2 C C4=CK
A 3
A
P0 P
1
0 1 2 3 4
D2
D3
D4
khueách taùn
Vaøo baùnh
Sau baùnh
Vaøo maùy
coâng taùc
D1m
coâng taùc
maùy neùn
B
D0
D1
Ra khoûi
Ra oáng
a
3. Vận tốc không khí Ca1 ở tiết diện a1a1 thay đổi trong khoảng (30÷70) m/s
Ta chọn Ca1 = 40 m/s
4. Nhiệt độ không khí ở tiết diện a1a1: Ta1
C a21 C2
Ta1 Ta*1 Ta*1 a1
k 2.C p
2. .R
k 1
Trong đó: k - Là số mũ đoạn nhiệt của không khí [3], k = 1,4
R - Là hằng số không khí, theo [3]
R = 0,287 kJ/kg.độ = 29,27 kG.m/kg.độ
Cp - Nhiệt dung riêng đẳng áp của không khí,
R.k
Cp 1,0045 kJ/kg.độ
k 1
= 1,0045:9,81.10-3=102,3955 kG.m/kg.độ
402
Ta1 298 290,1870K
2.102,3955
5. Áp suất không khí ở tiết diện a1a1:
k
Ta1 k 1
Pa1 Pa*1 ( )
Ta*1
6. Khối lượng riêng của không khí ở tiết diện a1a1: a1
Pa1.105 0,08929.10 5
a1 1,05124 kg/m 3
R.Ta1 29,27.290,187
7. Diện tích tiết diện ngang a1a1: Fa1
GK 0,117162 2
Fa1 0,002787 m
C a1. a1 40.1,05124
8. Áp suất của không khí sau máy nén:
Pk = 0,14 MN/m2
9. Mức độ tăng áp suất trong máy nén :
Pk 0,14
K 1,5679
Pa1 0,08929
10. Công nén đoạn nhiệt trong máy nén
k 1
k
LKag .R.Ta1.( Kk 1)
k 1
= 39968,69 J/kg
11. Hiệu suất đoạn nhiệt cột áp H ag =0,56÷0,64. Ta chọn H ag = 0,63
73
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
12. Vận tốc vòng ở đường kính ngoài của bánh công tác: u 2
LKag LKag 39969,2
H ag 2
u2 251,8777 m/s
u 2 H ag 0,63
13. Vận tốc chiều trục để tạo nên vận tốc tuyệt đối khi dòng vào hướng trục:
C1a = C1 và nó nằm trong phạm vi (60 -150 m/s), chọn C1a = C1 = 60 m/s
14. Nhiệt độ không khí ở lối vào của bánh công tác: T1
Ca21 C12 Ca21 C12 40 2 60 2
T1 Ta1 Ta1 290,187 280,42 0K
k 2.C p 2.102,3955
2. .R
k 1
15. Tổn thất ở lối vào ở trước bánh công tác :
C12
Lra a1.
2
Trong đó: a1 - Là hệ số tổn thất, a1 = 0,03 ÷ 0,06, Chọn a1 = 0,03
602
Thay số ta có: Lra 0,03. 54 J / kg 0,054kJ / kg
2
16. Chỉ số đa biến của không khí ở lối vào được xác định theo[2]:
na k Lra
na 1 k 1 R(T1 Ta1 )
74
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
0,00202
D1 0,05239m = 52,39 mm
0,785.(1 (0,25) 2 )
21. Là đường kính trong của miệng vào của bánh công tác.
D0= 0,25.D1 = 0,25.52,39= 13,0975 mm
22. Đường kính D2 bánh công tác:
Được chọn theo số liệu thống kê: D1/D2 = 0,5÷0,7
Ta chọn D2 = D1/0,5= 0,05239/0,5 = 0,10478 m =104,78 mm
23. Số vòng quay của bánh công tác:
60.u 2 60.251,8777
nK 45933,86 vòng/phút
.D2 3,14.0,10478
24. Đường kính trung bình ở lối vào của bánh công tác:
D12 D02 0,052392 0,013092
D1m 0,03818m 38,18 mm
2 2
25. Bước cánh ở đường kính trung bình của bánh công tác: tm
.D1m
t1m
Zk
Trong đó: Zk- Là số cánh của bánh công tác, Zk = (12÷16), chọn Zk = 12
3,14.0,03818
t1m 0,00999 m = 9,99 mm
12
26. Hệ số chắn ở lối vào của bánh công tác tại đường kính trung bình :
1m 1 1m
t1m
Trong đó: 1m- Là chiều dày cánh ở đường kính trung bình
Đại lượng 1m 0,14 0,22 , Chọn 1m 0,14
t1m t1m
1m 1 0,14 0,86
27. Vận tốc vòng ở đường kính trung bình : U1m
.D1m .nk 3,14.0,03818.45933,86
U 1m 91,7798 m/s
60 60
28. Góc vào của dòng ở đường kính trung bình 1m:
C1a 60
1m arctg arctg 33010 '
U 1m 91,7798
29. Góc xếp cánh 1mx:
1mx 1m i
Trong đó: i- Là góc quay của dòng, i = 20 30, Chọn i = 20
75
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
36. Tổn thất do ma sát đĩa bánh công tác với không khí và thông hơi, Lrg:
76
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
44. Vận tốc vòng tạo thành vận tốc tương đối ở lối ra từ bánh công tác:
W2u = u2 - C2u = 251,877 – 209,688 = 42,1897 m/s
45. Vận tốc hướng tâm tạo thành vận tốc tương đối ở lối thoát ra từ bánh công
tác :
W2r = C2r = 75,563 m/s
46. Vận tốc tương đối ở lối ra của bánh công tác,W2:
W2 W22r W22u 75,5632 42,1897 2 86,543 m/s
77
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
47. Góc giữa vectơ vận tốc tuyệt đối ở lối ra của bánh công tác:
C 2r 75,563
2 arctg arctg 19 0 49 '
C 2u 209,688
48. Góc giữa vectơ vận tốc tương đối và vận tốc tuyệt đối ở lối ra 2
W2 r 75,563
2 arctg arctg 600 49'
W2u 42,1897
49. Bước cánh ở lối ra từ bánh công tác : t2
.D2 3,14.0,10478
t2 0,0274 m = 27,4 mm
Zk 12
50. Hệ số chắn ở lối ra từ bánh công tác :
2 1 2
t2
2
Trong đó: 2. Là bề dày cánh, theo [2]: (0,03 0,07) ,Chọn 2 0,03
t2 t2
2 1 0,03 0,97
51. Bề rộng bánh công tác ở lối ra: b2
Gk 0,117162
b2 0,00379 (m) = 3,79 mm
.D2 .C 2r . 2 . 2 3,14.0,10478.75,563.0,97.1,282
52. Bề rộng phần không có cánh của ống khuếch tán ở lối ra: b’2
Xác định theo công thức sau [8]: b’2 = b2+(2 5)mm
Chọn b’2 = b2+2 = 3,79+2= 5,79 mm
53. Đường kính trong ống khuếch tán hở : D’2
Theo [8]: D’2= (1,081,15) D2
Chọn D’2 = 1,08.D2 = 1,08.0,10478 = 0,113162 m = 113,162 mm
54. Vận tốc tuyệt đối ở lối ra của phần ống khuếch tán không có cánh trong
lần tính gần đúng lần 1:
' D2 .b2 0,10478.0,00379
C21 C2 . ' '
222,8777. 135,09 m/s
D2 .b2 0,113162.0,00579
55. Nhiệt độ không khí ở lối ra của phần ống khuếch tán không có cánh trong
lần tính gần đúng lần 1: T’2
C 22 C 21
'2
222,8777 2 127,09 2 0
T21' T2 313,639 330,319 K
k 1,4
2.9,81. .R 2.9,81. .29,27
k 1 1,4 1
56. Chỉ số nén đa biến ở lối ra của phần ống khuuếch tán không cánh được xác
định từ phương trình :
78
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
n2' k
(1 ).
n2' 1 k 1
Trong đó: - Là hệ số, theo [2]: = 0,25 0,45. Chọn = 0,25
n2' 1,4
'
(1 0,25). 2,625 n' 2 1,6153
n2 1 1,4 1
57. Áp suất ở lối ra của phần ống khuếch tán không cánh trong lần tính gần
đúng lần 1: P’21
n2 1, 3948
T' 330,319 1,39481 2
P P2 ( 21 ) n2 1 0,117699.(
'
21 ) 0,1413 MN/m
T2 313,639
58. Khối lượng riêng của không khí ở lối ra của phần ống khuếch tán không
cánh trong lần tính gần đúng lần 1:
P21' .105 0,1413.10 5 3
21' '
1,4614 kg/m
R.T21 29,27.330,319
59. Bởi vì vận tốc C’2 xác định ta không chú ý đến sự thay đổi khối lượng
riêng không khí trong ống khuếch tán nên ta phải tính gần đúng lần thứ 2:
' D .b . 0,10478.0,00379.1,282
C22 C2 . '2 '2 '2 222,887. 118,52 m/s
D2 .b2 . 21 0,113162.0,00579.1,4614
60. Nhiệt độ không khí trong lần tính gần đúng lần thứ 2:
C22 C22'2
222,887 2 1210832
T22' T2 313,639 331,06 0K
k 1,4
2.9,81. .R 2.9,81. .29,27
k 1 1,4 1
61. Chỉ số nén đa biến n’2 = 1,8
79
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
65. Nhiệt độ không khí trong lần tính gần đúng thứ ba:
C22 C23
'2
222,887 2 126,2742 0
T23' T2 313,639 330,422 K
k 1,4
2.9,81. .R 2.9,81. .29,27
k 1 1,4 1
66. Áp suất trong lần tính gần đúng thứ 3:
n 2'
' 1,8
T n ' 1 330,422 1,81
P23' P2 ( 23
) 2
0,117699.( ) 0,1323 MN/m 2
T2 313,639
67. Khối lượng riêng của không khí trong lần tính gần đúng thứ 3:
P23' .105 0,1323.10 5
23' '
1,3679 kg/m3
R.T23 29,27.330,422
68. Vận tốc không khí ở lối ra của phần ống khuếch tán không cánh :
D .b . 0,10478.0,00379.1,282
C2' C2 . '2 '2 '2 222,887. 126,607 m/s
D2 .b2 .23 0,113162.0,00579.1,3679
69. Đường kính ngoài của ống khuếch tán có cánh :
Theo [8]:D3 = (1,351,7).D2
Chọn D3 = 1,35.D2 = 1,35.0,10478= 0,14145 m
70. Bề rộng ống khuếch tán có cánh ở lối ra: b3
Theo [8]:b 3 b’2
Chọn b 3 = 1,25.b’2= 1,25.0,00579 = 0,00724 m
71. Góc nghiêng đối với vectơ vận tốc tuyệt đối C3 ở lối ra của ống khuếch tán
có cánh [8]:
3 = 2 + (1018) = 1949’ + 10 = 2949’
72. Hệ số chắn ở lối vào của ống khuếch tán có cánh :
2'
2' 1
t 2'
Trong đó: ’2 - Là bề dày cánh của ống khuếch tán ở lối vào
t’2 - Là bước cánh ở lối vào của ống khuếch tán
2' 2'
Theo [8]: 0, 03 0, 05 . Chọn 0,03 2' 1 0,03 0,97
t 2' t 2'
73. Hệ số chắn ở lối ra của ống khuếch tán có cánh :
3 1 3
t3
Trong đó : 3 - Là chiều dày cánh ở lối ra của ống khuếch tán
t3 - là bước cánh ở lối ra của ống khuếch tán
80
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
3
Theo [4]: 0,02 0,04 . Chọn 3 0,02 3 1 0,02 0,98
t3 t3
74. Nhiệt độ không khí ở lối ra của ống khuếch tán : T3
T3 = . T’23
Chọn: = 1,085 T3 = . T’23 = 1,085.330,422 = 358,508 oK
75. Áp suất ở lối ra của ống khuếch tán :
Với n3 =1,5 1,8 chọn n3 = 1,6
n3 1, 6
2
P3 P23' . n3 1 0,1323.1,0851,61 0,16445 MN/m
76. Khối lượng riêng của không khí ở lối ra của ống khuếch tán có cánh :
P3.105 0,16445.105 3
3 1,567 kg/m
R.T3 29,27.358,508
77. Vận tốc không khí ở lối ra của phần ống khuếch tán có cánh:
D2' .b2' . 2' . 2 . sin 2
C3 C2' .
D3 .b3 . 3 . 3 sin 3
0,113162.0,00579.0,97.1,282 sin 190 49'
126,607. . 44,722m / s
0,14145.0,00724.0,98.1,567 sin 29 0 49 '
78. Vận tốc ở lối ra của buồng xoắn ốc: C4
Chọn C4 = C3= 44,722 m/s
79. Tổn thất ở buồng xoắn ốc:
C42
Lrg1 4 .
2.9,81
Trong đó : 4- là hệ số tổn thất, 4 = ( 0,3÷0,4)
Chọn 4 = 0,3
44,7222
Lrg1 0,3. 30,582 kG.m/kg = 3,117 kJ/kg
2.9,81
80. Nhiệt độ ở lối ra của buồng xoắn ốc: T4
T4 = T3 = 358,508 oK
81. Áp suất ở lối ra của buồng xoắn ốc: P4
Lrg1 k 1 kk1
P4 P3 .(1 . )
R.T4 k
1, 4
3,117 1,4 1 1, 41
0,16445.(1 . )
29,27.358,508 1,4
0,16438MN / m 2
81
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
bn
VII
0 0
Dr
n n
VIII 1 1
ß1
b1
a1
b1 c1
2 W1
u1
ß2
D2
a2
w2 c2
D02
D01
D1
u2
D2m
w
2
D0
1.Theo tính toán ban đầu, nhiệt độ của khí thải ra khỏi động cơ là
TT = Tp = 710,9088 0K
2. Khối lượng phân tử của khí trước tuốc bin:
1 . k .L0
T kk .
0 . . k .L0
Trong đó: k - Là hệ số quét khí: k = 0,95
Hệ số dư lượng không khí tổng cộng : c= k.= 0,95.1,7= 1,615
Khối lượng của không khí để đốt cháy hoàn toàn 1 kg nhiên liệu
L0 = kk.M0
Với: KK - Là khối lượng riêng của một kmol không khí, KK = 28,95 kg/kmol
M0 - Là lượng không khí lý thuyết cần thiết để đốt cháy 1kg nhiên liệu
M0 = 0,4958 kmol kkhí/kg nliệu
L0 = KK.M0 = 28,95.0,4958 = 14,3534 kg kk/kg nl
Hệ số biến đổi phân tử của hỗn hợp mới, áp dụng công thức [2]
H 0
c .M 0
M 4 32
0 2
M1 c .M 0
0,126 0,004
1,615.0,4958
4 32 1,03949
1,615.0,4958
1 1,7.0,95.14,3534
T 28,95. 29,05163 kg/kmol
1,03949.1,7.0,95.14,3534
3. Hằng số trạng thái của khí trước tuốc bin: R1
8315 8315
R1 286,2145 J/kg.độ = 29,1758 kG.m/kg.độ
T 29,05163
4. Lưu lượng khí qua tuốc bin :
1 1
GT GK .(1 ) 0,117162.(1 ) 0,1222 kg/s
c .L0 1,615.14,3534
5.Áp suất khí thải ra khỏi động cơ:
P2
PT kT
kT 1 kT 1
.Lkag . g .G K
1 kT
T . k .R1 .TT .GT
Trong đó: P2 - Áp suất khí ở lối ra bánh công tác: P2 = (1,02÷1,05).P0
83
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Trong đó: PT0 - Là áp suất của dòng khí ra tuốc bin, chọn PT0 = P2= 0,102 MN/m2
TK - Là hiệu suất chung của bộ tăng áp, Theo [3]: TK = 0,67÷0,8
Ta chọn TK = 0,7
0,1222 710,9088
T . .0,7 1,7886
0,117162 290,187
k k 1 R1
H 1 . .
k1 1 k R
k1 - Là số mũ đoạn nhiệt của khí thải trước tuốc bin, k1 = kT =1,34
1,34 1,4 1 29,1758
H . . 1,1224
1,34 1 1,4 29,27
Thay số vào ta có :
0,102
PT* 1, 34
0,1511 MN/m2
1, 41
1 1, 341
1 .(1,841 1, 4 1)
1,7886.1,1224
7. Công đoạn nhiệt định mức: LLag
GK .LKagg 0,117162.55556,42
LTag 76094,24 J/kg
GT .TK 0,1222.0,7
8. Vận tốc khí giãn nở đoạn nhiệt định mức qua tuốc bin: CTag
CTag 2.LTag 2.76094,24 390,113 m/s
LTagc (1 ).LTag
Trong đó: - Là hệ số tốc độ, theo tài liệu [2]: Chọn = 0,96
C1 0,96 2.38047,12 264,8178 m/s
11. Áp suất ở lối ra từ ống nối P1:
k1
*
LTagc k1 1
P1 P .[1
T ]
k1
.R1.TT* .9,81
k1 1
1, 34
38047,12
0,1511.(1 1, 34
)1,341 0,12476MN / m 2
1, 341 .29,1758.710,9088.9,81
85
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
86
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Trong đó: - Là hệ số tốc độ, theo tài liệu [3]: = 0,8 0,85
Chọn = 0,85
D2m 55,424
D2 m 0,559
D1 99,146
87
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
88
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
89
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
6.4. Đặc điểm kết cấu các bộ phận chính của bộ tuốc bin tăng áp
Kết cấu bộ tuốc bin tăng áp như hình vẽ
1 2 3 4 5 6 7 8 9
C B
Ø104,78
Ø13,09
Ø99,15
Ø74,36
Ø24,79
Ø52,39
A
E
10
F 16 15 14 13 12 11
A- Không khí vào máy nén; B- Khí nén nạp vào động cơ; C- Đường vào của dầu
bôi trơn; D- Đường ra của dầu bôi trơn; E- Khí thải ra khỏi tuốc bin; F- Khí thải vào
tuốc bin; 1- Bánh công tác máy nén; 2- Ống lót; 3- Êcu tự khóa, 4- Trục quay; 5-
Xéc líp ; 6- Vòng chặn; 7- Vỏ máy nén; 8- Ổ đỡ; 9- Vỏ tuốc bin; 10- Bulông;
11- Vành miệng phun; 12 Vòng bao kín; 13-Bánh công tác tuốc bin; 14-Ổ đỡ;
15-Vòng chặn; 16-Vỏ giữa; 17-Bạc hướng trục; 18-Roăng làm kín; 19-Vòng chặn
90
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Tuốc bin khí gồm có vỏ tuốc bin, trong vỏ có bánh công tác. Do phần tuốc bin
luôn tiếp xúc với khí xả có nhiệt độ cao, có các tạp chất ăn mòn, nên vỏ tuốc bin
được đúc bằng gang chịu nhiệt. Phần rôto tuốc bin có nhiều cánh dẫn, được hàn
liền trên trục rôto. Khí thải từ động cơ đi vào vỏ tuốc bin qua ống phun để tác động
lên các cánh dẫn làm quay rôto tuốc bin. Trục rôto tuốc bin được gối trên bạc chặn
và bạc đỡ ở hai đầu máy nén và tuốc bin.
Tốc độ quay của trục rôto tuốc bin rất lớn, vì vậy giữa bạc và trục được bôi
trơn bằng dầu cấp từ động cơ. Tuốc bin tăng áp bao gồm: Vỏ tuốc bin, vỏ máy nén,
cánh tuốc bin đúc liền trục tuốc bin, cánh máy nén, bạc đỡ, bạc chặn, vỏ giữa, ống
lót trục.
3,2
3,2
12
Ø100
Ø169
Ø100
Ø128
Ø78
174
3,2
40
Ø8
3,2
124
157
91
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Tuy nhiên với kết cấu vỏ không lắp cánh thì đòi hỏi nhà sản xuất phải có trình
độ cao về mặt thiết kế và kỹ thuật chế tạo.
Rz12,5
20
Ø 74,36
Ø 24,79
Ø 99,15
2x45°
Ø 23
Ø 77
Ø 18
2
18 Rz12,5 Rz12,5
Rz12,5
13
277
92
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Trục quay: là chi tiêt trên đó được lắp bánh công tác của tuốc bin và bánh công tác
của máy nén. Trục được tỳ lên các bạc đỡ để thực hiện việc truyền mômen từ bánh
công tác của tuốc bin đến bánh công của máy nén để tăng lượng khí nạp cho động
cơ.
Bánh công tác tuốc bin và trục quay được lăp ghép theo mối liên kết hàn liền
thành một chi tiết được gọi là trục rôto tuốc bin, còn bánh công tác máy nén lắp vào
trục được hãm bởi êcu đầu trục
+ Trục tuốc bin được đúc liền với cánh tuốc bin, nó có tác dụng dẫn động máy
nén quay theo tuốc bin. Vì tốc độ quay của trục tuốc bin rất lớn từ (20000 ÷ 60000)
v/ph nên giữa trục và bạc lót, ống lót phải được bôi trơn bằng dầu cấp từ động cơ.
+ Bạc lót, bạc chặn, ống lót trục tuốc bin:
Bánh công tác:
12
c1
1
3,2 9
25,
u1
1,6
3,2
1
R737,18 u2
R49,57 c2 w1
90°
w2
R12,39
3,2
3,2
Ø74,3
,15
6
Ø99
Ø23
24,79
Ø5
Ø34
Ø
93
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
3
1
2 10 7
3 1 8
Ø28
Ø12
Ø18
Ø19
Ø22
Ø12
Ø35
Ø28
Ø18
Ø22
3
1
4 5
6
7 Ø4 1 21 Ø10
3
Ø22
Ø27
Ø18
Ø27
Ø20
Ø28
53
3
Ø91
Ø83
Hình 6 – 7 Kết cấu bạc lót, bạc chặn, ống lót trục và vòng làm kín bộ tuốc bin
Do cánh tuốc bin và cánh máy nén của bộ tuốc bin quay ở tốc độ rất cao nT = 45933
(v/ph) nên các bạc lót, bạc chặn được chế tạo bằng thép hợp kim và được lắp theo
kiểu lắp lỏng hoàn toàn (bạc bơi) để đảm bảo hấp thụ các rung động từ trục, bôi trơn
trục và bạc.
Các ổ bạc này được bôi trơn bằng dầu động cơ và quay tự do giữa trục và vỏ để
tránh kẹt ở tốc độ cao.
Ống lót trục thì được cố định bằng chốt định vị nhằm tránh cho đường dầu
không bị tắt.
Dầu động cơ không bị rò rỉ nhờ các xécmăng làm kín dầu lắp trên trục.
Cánh tuốc bin và cánh nén: Cánh tuốc bin và cánh nén đựơc gắn đồng trục.
Khí xả từ ống góp xả đến cánh tuốc bin, áp suất khí xả làm quay bánh tuốc bin. Khi
bánh tuốc bin quay, cánh nén cũng quay nén khí nạp vào trong xilanh.
Bạc: Do cánh tuốc bin và cánh nén quay ở tốc độ rất cao nên các bạc được lắp
theo kiểu lắp lỏng hoàn toàn để đảm bảo hấp thụ các rung động từ trục, bôi trơn trục
và bạc.
94
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Các ổ bạc này được bôi trơn bằng dầu động cơ và quay tự do giữa trục và vỏ
để tránh kẹt ở tốc độ cao. Dầu động cơ không bị rò nhờ các phớt làm kín dầu lắp
trên trục.
Ø10
3,2
Ø109
Ø278
Ø126
Ø70
Ø95
46
3,2
48
3,2
130
Khi đi ra khỏi bánh công tác không khí có áp suất và tốc độ cao tạo nên độ chân
không cục bộ ở trước miệng vào của bánh công tác (bị hút vào). Quá trình cứ tiếp
tục khi không khí đi vào vành tăng áp.
Do tiết diện lưu thông tăng dần nên một phần động năng biến thành áp năng
làm cho không khí được giảm tốc và tăng áp suất. Sau đó không khí tiếp tục vào
trong vỏ xoắn ốc. Khi đó áp suất tăng cao và nhiệt độ tăng cao đi vào xylanh động
cơ để tăng áp cho động cơ.
Vỏ máy nén được đúc bằng hợp kim nhôm. Bên trong có bánh công tác lắp
đồng trục với bánh công tác của tuốc bin khí. Bánh công tác được bắt chặt vào trục
rôto của tuốc bin khí bằng êcu.
Khi rôto của tuốc bin quay, truyền chuyển động cho bánh công tác của máy
nén, bánh công tác máy nén sẽ truyền động năng cho dòng khí vào máy nén. Không
khí ra khỏi bánh công tác của máy nén, vào vành tăng áp, rồi tiếp tục vào buồng
xoắn trước khi đi vào xylanh động cơ.
Đường ống cửa vào: Dùng để dẫn hướng không khí đi vào bánh công tác, đảm bảo
dòng khí phân bố đều ít bị cản.
Đường ống cửa vào trong hệ thống tăng áp của động cơ 4JB1-TC có dạng ống
hướng trục, như vậy dòng khí sẽ được hút vào bánh công tác theo hướng trục.
Sử dụng ống dạng này do có ưu điểm:
Đơn giản, gọn gàng đảm bảo dòng khí vào đủ và ít bị cản.
+ Bánh công tác máy nén:
Bánh công tác máy nén được chế tạo từ hợp kim nhôm, nó có dạng hình sao gồm có
12 cánh dẫn phân bố đều trên đĩa quay tạo nên các rãnh thông nhỏ hướng kính với
đường kính ngoài Φ = 104,78 (mm) và đường kính trong Φ = 13,09 (mm).
Đây là chi tiết quan trọng nhất của máy nén, kết cấu gồm 2 phần: Bánh dẫn
hướng và bánh lắp các cánh.
w2
7 R26,19 R52,39 c2
2
2
u2
27
,4
w1
c1
1
1
u1
Ø104,78
Ø52,39
Ø13,09
Ø11
Ø11
Bánh dẫn hướng có nhiệm vụ chuyển dòng khí từ hướng trục sang hướng kính,
rồi trong bánh lắp các cánh, dòng chảy đi từ trong ra ngoài. Công dẫn động máy nén
được truyền cho không khí trong các rãnh cánh làm tăng áp suất, nhiệt độ và tốc độ
dòng khí tại đây. Bánh công tác của bộ tăng áp này có dạng nửa hở, nên tổn thất lưu
động nhiều hơn so với kiểu kín, cấu tạo đơn giản, dễ chế tạo, độ cứng và cường độ
đều tốt.
+ Đặc tính làm việc của máy nén trong quá trình tính toán được thể hiện hình
dưới đây.
T=358,5 K
3
o
T =358,5 K
4
o
T = 298 K
o
o
T = 313,K
2
C = 209m/s
2
o
T = 280,K
1
P = 0,1644
3
P = 0,1643
4
MN/m 2
MN/m 2
P=0,11
2
P = 0,1 MN/m
o
2
P = 0,07
1
MN/m 2
Ø104,78
MN/m 2
C = 60 m/s
1
C = 44,722
Ø52,39
3 C = 77,722
4
C = 40 m/s
o
m/s m/s
0 1 2 3 4
6.4.4. Vỏ giữa
Vỏ giữa đỡ cánh tuốc bin và cánh nén thông qua trục và các ổ đỡ (bạc lót).
97
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
138
Ø22
A
Ø3 Ø8
Ø139
Ø29
Ø22
Ø99
Ø27
Ø18
Ø35
Ø83
Ø93
Ø61
181
C
98
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Bên trong vỏ có chế tạo các khoang trống và các rãnh để nước làm mát và dầu
bôi trơn tuần hoàn trong các khoang và rãnh này, nhằm mục đích làm mát và bôi
trơn cho trục tuốc bin.
4 5 6
3
2
1 A B
99
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
1 2 3 4 5
B
A
100
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Khi chốt nối dịch chuyển vào và ra, nó làm cần điều khiển quay quanh trục.
Chuyển động của cần điều khiển làm vị trí dừng của cần căng thay đổi, cần căng
làm dịch chuyển vành tràn để điều khiển lượng phun nhiên liệu cho mỗi chu trình.
5
3
6
7
2 Po
8
1 C
D
E
Khi áp suất tăng áp tăng, màng đẩy cần đẩy xuống phía dưới, làm chốt nối
dịch sang phải bởi mặt trụ C của cần đẩy. Vì vậy, làm đòn điều khiển quay theo
chiều kim đồng hồ, dẫn đến cần căng và cần điều khiển quay ngược chiều kim đồng
hồ. Kết quả là vành tràn dịch sang phải làm lượng phun tăng theo sự thay đổi áp
suất khí tăng áp.
+ Khi áp suất tăng áp tăng quá cao
Nếu áp suất khí tăng áp tăng quá cao, vượt quá áp suất giới hạn, chốt nối sẽ bị
đẩy sang trái bởi mặt côn D của cần đẩy, làm giảm lượng phun. Điều này là để tránh
phun quá nhiều ngay cả khi việc điều khiển tuốc bin tăng áp bị hỏng.
A B Ñeán bôm
nöôùc
Khoang daàu
4
D Ñeán caùcte daàu
6
5
102
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
vỏ giữa qua ống nước vào. Sau khi tuần hoàn làm mát tuốc bin, nước qua ống nước
ra và quay về bơm nước để tuần hoàn trong hệ thống làm mát động cơ.
7.1.1. Mục đích và ý nghĩa của việc làm mát cho động cơ
Khi động cơ làm việc, nhiên liệu cháy trong xylanh tỏa nhiệt làm các chi tiết
tiếp xúc với buồng cháy bị đốt nóng. Nếu các chi tiết quá nóng thì độ bền cơ học
giảm, điều kiện bôi trơn kém, biến dạng nhiệt năng và có thể gây ra hiện tượng bó
kẹt Piston- xecmăng trong xylanh. Mặt khác, điều kiện bôi trơn kém làm tăng mài
mòn. Các chi tiết buồng cháy quá nóng còn làm công suất động cơ giảm và có thể
gây hiện tượng cháy trong động cơ xăng.
Để cho động cơ hoạt động hiệu quả, các hệ thống của động cơ như hệ thống
nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát… phải làm việc một cách ổn định.
Ngoài ra, sự làm việc của các hệ thống này cũng có tác động lớn về công suất, tuổi
thọ, hiệu suất làm việc của động cơ. Hệ thống làm mát là một trong những hệ thống
quan trọng của động cơ.
Nếu nhiệt độ các chi tiết quá thấp so với chế độ nhiệt thích hợp thì chất lượng
hòa trộn nhiên liệu với không khí sẽ kém, do đó nhiên liệu cháy không hết làm giảm
công suất và tăng tiêu hao nhiên liệu. Do đó, nếu không làm mát hay làm mát không
đủ, các chi tiết đó sẽ nóng lên, quá nhiệt độ cho phép, sẽ gây ra nhiều tác hại như:
ứng suất nhiệt lớn, sức bền giảm, dẫn đến phá hỏng các chi tiết, giảm chất lượng bôi
trơn, giảm hiệu suất, công suất động cơ...
Vì vậy, cần làm mát động cơ bằng không khí hay bằng nước (chất lỏng).Với
bất kỳ hệ thống làm mát kiểu nào, cần phải đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật sau:
- Bảo đảm động cơ làm việc tốt ở mọi chế độ làm việc và mọi điều kiện khí
hậu cũng như điều kiện đường sá (đối với động cơ đặt trên xe);
- Tiêu hao công suất cho việc làm mát phải tương đối bé;
- Kết cấu của hệ thống làm mát phải gọn nhẹ, đơn giản, dễ chế tạo và lắp ráp,
sửa chữa;
- Vật liệu phải đảm bảo truyền nhiệt tốt nhưng rẻ tiền.
Nhiệm vụ của hệ thống làm mát: Là tản nhiệt và duy trì chế độ nhiệt thích hợp
cho các chi tiết tiếp xúc với buồng cháy để đảm bảo động cơ hoạt động bình
thường.
103
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
104
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
3 4 5 6 7
105
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
lưu gồm có: Két nước, quạt gó làm mát, ống dẫn.
Sơ đồ nguyên lý làm việc:
5 4 3 2 1
Hình 7- 2 Hệ thống làm mát bằng nước kiểu đối lưu tự nhiên.
1- Thân máy; 2- Xylanh; 3- Nắp xylanh; 4- Đường ra két; 5- Nắp đổ rót nước;
6- Két nước; 7- Không khí làm mát; 8- Quạt gió; 9- Đường nước làm mát động cơ.
Nguyên lý làm việc: Khi động cơ làm việc, nước lưu động tuần hoàn nhờ
chênh áp lực của hai cột nước nóng và nước nguội, mà không cần bơm. Cột nước
nóng trong động cơ và cột nước nguội trong thùng chứa hoặc trong két nước. Nước
nhận nhiệt của xylanh trong thân máy, khối lượng riêng giảm nên nước nổi lên trên.
Trong khoang của nắp xylanh, nước tiếp nhận nhiệt của các chi tiết bao quanh
buồng cháy, nhiệt độ tiếp tục tăng và khối lượng riêng tiếp tục giảm, nước tiếp tục
nổi lên theo đường dẫn ra khoang phía trên của két làm mát. Quạt gió được dẫn
động bằng buli từ trục khuỷu động cơ hút không khí qua két. Do đó, nước trong két
được làm mát giảm nên nước sẽ chìm xuống khoang dưới của két và từ đây đi
vào thân máy, thực hiện một vòng tuần hoàn.
Hệ thống làm mát bằng nước kiểu đối lưu tự nhiên có ưu điểm là chế độ làm
mát phù hợp với chế độ không tải của động cơ. Khi mới khởi động do sự chênh lệch
nhiệt độ của hai cột nước nóng và nguội bé nên chênh lệch áp lực giữa hai cột nước
bé. Vì vậy, nước lưu động chậm, động cơ chóng đạt nhiệt độ ở chế độ làm việc.
Làm mát nước đối lưu so với làm mát bằng nước bốc hơi, tuy cấu tạo phức tạp
hơn nhưng có ưu điểm là tự động điều chỉnh được sự lưu thông của nước nên khả
năng làm mát động cơ tốt hơn. Tuy nhiên, hệ thống có nhược điểm là nước lưu
động trong hệ thống có vận tốc bé vào khoảng V = 0,120,19 m/s. Điều đó dẫn đến
hiệu quả làm mát kém. Do tốc độ nước bé mà muốn đảm bảo lưu lượng nước làm
106
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
mát thì phải tăng tiết diện lưu thông của nước trong động cơ dẫn đến hệ thống làm
mát nặng nề cồng kềnh. Do vậy, hệ thống làm mát kiểu này không thích hợp cho
động cơ ô tô máy kéo, mà dùng trên động cơ tĩnh tại có công suất nhỏ và xylanh đặt
nằm ngang.
7 1
10
11 12 13 14
Hình 7 - 3 Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hoàn kín một vòng.
1- Thân máy; 2- Nắp xilanh; 3- Đường nước ra khỏi động cơ; 4- Ống dẫn bọt
nước;5- Van hằng nhiệt; 6- Nắp rót nước; 7- Két làm mát; 8- Quạt gió; 9- Puly; 10-
Ống nước nối tắt vào bơm; 11- Đường nước vào động cơ; 12- Bơm nước;
13- Két làm mát dầu; 14- Ống phân phối nước.
107
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Trên hình (7- 3) là hệ thống làm mát tuần hoàn cưỡng bức của động cơ ô tô
máy kéo một hàng xilanh. Ở đây, nước tuần hoàn nhờ bơm ly tâm (12), qua ống
phân phối nước (14) đi vào các khoang chứa của các xilanh. Để phân phối nước làm
mát đồng đều cho mỗi xilanh, nước sau khi bơm vào thân máy (1) chảy qua ống
phân phối (14) đúc sẵn trong thân máy. Sau khi làm mát xilanh, nước lên làm mát
nắp máy rồi theo đường ống (3) ra khỏi động cơ với nhiệt độ cao đến van hằng nhiệt
(5). Khi van hằng nhiệt mở, một phần nước chảy qua đường ống (10) về lại trước
ống hút của bơm nước (12), một phần lớn nước qua van vào bình chứa phía trên của
két nước.
Tiếp theo, nước từ bình phía trên đi qua các ống mỏng có gắn cánh tản nhiệt.
Tại đây, nước được làm mát bởi dòng không khí qua két do quạt (8) tạo ra. Quạt
được dẫn động bằng puly từ trục khuỷu của động cơ. Tại bình chứa phía dưới, nước
có nhiệt độ thấp hơn lại được bơm nước hút vào, rồi đẩy vào động cơ, thực hiện một
chu kỳ làm mát tuần hoàn.
Ưu điểm của hệ thống làm mát cưỡng bức một vòng kín là nước sau khi qua
két làm mát lại trở về động cơ, do đó đỡ phải bổ sung nước, tận dụng được trở lại
nguồn nước làm mát tiếp động cơ. Do đó, hệ thống này rất thuận lợi đối với các loại
xe đường dài, nhất là ở những vùng thiếu nguồn nước.
a2. Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hoàn hai vòng:
Trong hệ thống này, nước được làm mát tại két nước không phải là dòng
không khí do quạt gió tạo ra mà là bằng dòng nước có nhiệt độ thấp hơn, như nước
sông, biển. Vòng thứ nhất làm mát động cơ như ở hệ thống làm mát cưỡng bức một
vòng còn gọi là nước vòng kín. Vòng thứ hai với nước sông hay nước biển được
bơm chuyển đến két làm mát để làm mát nước vòng kín, sau đó lại thải ra sông,
biển nên gọi là vòng hở. Hệ thống làm mát hai vòng được dùng phổ biến ở động cơ
tàu thủy.
Hệ thống làm việc như sau: Nước ngọt làm mát động cơ đi theo chu trình kín,
bơm nước (10) đến động cơ làm mát thân máy và nắp xilanh đến két làm mát nước
ngọt (5). Nước ngọt trong hệ thống kín được làm mát bởi nước ngoài môi trường
bơm vào do bơm (7), qua lưới lọc, qua các bình làm mát dầu, qua két làm mát (5),
làm mát nước ngọt rồi theo đường ống (6) đổ ra ngoài môi trường.
108
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
6 5 4
3
2
8 7
1
9 10
Hình 7- 4 Hệ thống làm mát cưỡng bức kiểu hai vòng tuần hoàn
1-Đường nước phân phối; 2- Thân máy; 3- Nắp xilanh; 4- Van hằng nhiệt;
5- Két làm mát; 6- Đường nước ra vòng hở; 7- Bơm nước vòng hở;
8- Đường nước vào bơm nước vòng hở; 9- Đường nước tắt về bơm vòng
kín; 10- Bơm nước vòng kín.
Khi động cơ mới khởi động, nhiệt độ của nước trong hệ thống tuần hoàn kín
còn thấp, van hằng nhiệt (4) đóng đường nước đi qua két làm mát nước ngọt. Vì
vậy, nước làm mát ở vòng làm mát ngoài, nước được hút từ bơm (7) qua két làm
mát (5) theo đường ống (6) đổ ra ngoài. Van hằng nhiệt (4) có thể đặt trên mạch
nước ngọt để khi nhiệt độ nước ngọt làm mát thấp, nó sẽ đóng đường ống đi vào két
làm mát (5). Lúc này nước ngọt có nhiệt độ thấp sau khi làm mát động cơ qua van
hằng nhiệt (4) rồi theo đường ống đi vào bơm nước ngọt (10) để bơm trở lại động
cơ.
a3. Hệ thống làm mát một vòng hở:
Hệ thống làm mát kiểu này về mặt bản chất không khác nhiều so với hệ thống
làm mát cưỡng bức một vòng kín.
109
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
5 4 3
6 7 8
110
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
7.4. Các bộ phận chính của hệ thống làm mát bằng nước.
Trong hệ thống làm mát bằng chất lỏng thì sự tuần hoàn của chất lỏng được
thực hiện một cách cưỡng bức dưới tác dụng của bơm nước bơm vào áo làm mát,
nước bị hâm nóng và qua đường nước ở nắp máy trở về két nước. Quạt gió có tác
dụng làm nguội nước được nhanh chóng.
7 8 9
Về mặt kết cấu, két làm mát của động cơ 4JB1 - TC có bình chứa nước phía
trên và bình chứa nước phía dưới thông nhau qua các ống mỏng bằng đồng thau, có
tiết diện dẹt (giống hình ôvan), được bố trí sáu hàng song song nhau, các hàng có
các cột thẳng hàng với nhau. Các ống này có cánh tản nhiệt ở bên ngoài để tăng khả
năng tản nhiệt. Loại ống này có ưu điểm là có sức cản không khí ít hơn và diện tích
tản nhiệt lớn hơn khoảng 2 ÷ 3 lần so với ống tròn. Tuy nhiên loại ống này không
bền bằng ống tròn và khó sửa chữa. Đường ống từ bơm nước đi vào nằm ở bình
chứa nước phía trên có đường kính là Ф= 40mm, đường ống ở khoang phía dưới đi
vào động cơ là Ф= 35mm
Két nước làm mát được phân làm hai loại: Két làm mát “ nước- nước ” và két làm
mát kiểu “ nước – không khí ”.
Két làm mát kiểu “ nước - nước ”: Được dùng trên động cơ có hai vòng tuần
hoàn nước làm mát, cấu tạo của két nước này cũng tương tự két làm mát dầu nhờn
bằng nước.
Két làm mát kiểu “ nước – không khí ”: Loại này thường dùng trên các loại ôtô,
máy keosbao gồm ba phần, ngăn trên chứa nước nóng từ động cơ ra, ngăn dưới
chứa nước nguội để vào làm mát động cơ, nối giữa ngăn trên và ngăn dưới là dàn
ống truyền nhiệt. Giàn ống truyền nhiệt là bộ phận quan trọng nhất của két làm mát.
Kích thước bên ngoài và hình dáng làm mát phụ thuộc vào vào bố trí chiều cao của
động cơ, chiều cao của mui xe, kết cấu của bộ tản nhiệt....Nhưng tốt nhất bề mặt
đón gió của két nước có dạng hình vuông để cho tỷ lệ chắn gió giữa diện tích chắn
gió sau két làm mát và diện tích đón gió của két tiến gần đến một. Trên thực tế tỷ lệ
đó chiếm 75- 80%.
Khi động cơ làm việc, nhiệt độ sinh ra do quá trình cháy truyền ra môi trường
xung quanh, do đó làm cho nước làm mát động cơ nóng dần lên. Nước nóng được
bơm nước đẩy vào bình chứa nước phía trên của két nước. Nước nóng chảy trong
các ống, đồng thời tỏa nhiệt ra thành ống, nhiệt từ thành ống truyền ra cho các cánh
tản nhiệt và truyền ra môi trường không khí, cánh tản nhiệt có tác dụng tăng khả
năng truyền nhiệt. Nước sau khi trao đổi nhiệt với môi trường, nhiệt độ được giảm
xuống. Nước nguội chảy theo đường ống của két xuống bình chứa ở phía dưới két
làm mát, đi theo đường ống thoát đi vào làm mát động cơ và các bộ phận khác.
Đánh giá chất lượng két làm mát bằng hiệu quả làm mát mát cao tức hệ số truyền
nhiệt của bộ phận tản nhiệt lớn, công suất tiêu tốn ít để dẫn động bơm nước, quạt
gió. Cả hai chỉ tiêu đó đều phụ thuộc vào 3 yếu tố sau:
112
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
- Khả năng dẫn nhiệt của vật liệu làm két tản nhiệt: Để giải quyết vẫn đề này,
người ta dùng vật liệu chế tạo ống và lá tản nhiệt có hệ số dẫn nhiệt cao như: Đồng,
nhôm.
- Khả năng truyền nhiệt đối lưu của két: Vấn đề này được thực hiện bằng cách
tăng tốc độ lưu động của môi chất thu nhiệt ( không khí ) để tăng hệ số truyền nhiệt
đối lưu của chúng.
- Kết cấu của két: Vấn đề này bao gồm việc chọn hình giáng và kích thước của
ống và lá tản nhiệt, và cách bố trí ống trên két.
113
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
thì ống tản nhiệt đều là ống nước. Trên một số rất ít động cơ máy kéo người ta còn
dùng bộ phận tản nhiệt ống không khí hình tròn hoặc hình lục lăng, mang tên két
nước hình “tổ ong” (hình 7 - 8h,i). Loại này ít dùng vì hệ số truyền nhiệt nhỏ.
Muốn nâng cao hiệu quả truyền nhiệt của két làm mát thì phải đảm bảo bước
lá tản nhiệt, bước của cả theo chiều ngang (chiều đón gió) và cả chiều sâu (chiều
gió) cũng như tăng chiều sâu của két ( tức là tăng số dãy theo chiều sâu). Nhưng
tăng chiều sâu nhiều cũng không có hiệu quả lớn vì rằng khi hệ số truyền nhiệt của
dãy ống đã ổn định thì nếu tăng chiều sâu lên 50%, khả năng tản nhiệt của két tăng
15% , còn nếu tăng chiều sâu lên 100% thì khả năng tản nhiệt cũng chỉ tăng thêm
20%. Cần chú ý rằng các biện pháp nâng cao hiệu quả trên đây đều kéo theo sự gia
tăng sức cản khí động của két. Thông thường két nước dùng trên ô tô sức cản khí
động của không khí qua két không vượt quá 300 (N/m 2).
115
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
phớt làm kín, báo hiệu phớt đã hư hỏng và cần phải thay thế. Trục thân bơm được
chế tạo bằng thép hợp kim
Nắp bơm và thân bơm được chế tạo bằng gang, cánh bơm thường được chế
tạo bằng đồng hoặc chất dẻo. Ðể giảm kích thước bơm, tỷ số truyền giữa trục bơm
nước và trục khuỷu thường chọn gần bằng 1(đối với động cơ cao tốc) và 1,6 (đối
với động cơ tốc độ thấp). Nước ở chỗ vào cánh có áp suất: 0,02 ÷ 0,04 Mpa và tốc
độ 1,0 m/s. Cột áp do bơm tạo ra khoảng 0,05 ÷ 0,15 Mpa và tốc độ nước trên
đường ống dẫn vào bơm không vượt quá 2,5 ÷ 3 m/s. Công suất tiêu hao để dẫn
động bơm chiếm khoảng 0,5-1,0% công suất có ích của động cơ tức là (0,005 ÷
0,01)Ne.
116
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Khi bơm làm việc, cần phải làm cho thân bơm (trong đó có bánh công tác) và
ống hút được điền đầy chất lỏng, thường gọi là mồi bơm.
Khi bơm làm việc, bánh công tác quay, các phần tử chất lỏng ở trong bánh
công tác dưới ảnh hưởng của lực ly tâm văng từ trong ra ngoài, chuyển động theo
các máng dẫn và đi vào ống đẩy với áp suất cao hơn, đó là quá trình đẩy của bơm.
Đồng thời, ở lối vào của bánh công tác tạo nên vùng có chân không và dưới tác
dụng của áp suất trong bể chứa lớn hơn áp suất ở lối vào của bơm, chất lỏng ở bể
hút liên tục bị đẩy vào bơm theo ống hút, đó là quá trình hút của bơm. Quá trình hút
và đẩy của bơm là quá trình liên tục, tạo nên dòng chảy liên tục qua bơm.
Bộ phận dẫn hướng ra (thường có dạng xoắn ốc nên còn gọi là buồng xoắn ốc)
để dẫn chất lỏng từ bánh công tác ra ống đẩy được điều hòa, ổn định và còn có tác
dụng biến một phần động năng của dòng chảy thành áp năng cần thiết. Buồng xoắn
ốc được đúc bằng gang có hình dạng tương đối phức tạp.
b. Bơm piston
Bơm nước kiểu piston thường chỉ được dùng trong hệ thống làm mát của động
cơ tàu thủy tốc độ thấp. Ở động cơ tốc độ cao, vì để tránh lực quán tính rất lớn của
bơm và để tránh va đập thủy lực cho chu trình cấp nước không liên tục của bơm nên
người ta ít dùng loại này. Bơm piston bao gồm: Xylanh dẫn hướng, piston, vỏ bơm,
thanh truyền, trục khuỷu của bơm piston, van nước, lò xo van nước, nắp van.
c. Bơm bánh răng
Trên tàu thủy cũng thường dùng loại bơm bánh răng để bơm nước cho hệ
thống làm mát động cơ. Bơm cơ ưu điểm là gọn nhẹ, song khi làm việc với nước hở
( nếu dùng cho sông hoặc nước biển ) thì do nước biển bẩn nên bánh răng chòng
mòn. Vì vậy, người ta bố trí trong trường hợp này một cặp bánh răng truyền lực ở
vỏ ngoài của bơm, khi đó các răng trong vỏ bơm sẽ không chịu lực truyền, và để
giảm mài mòn bánh răng bơm, người ta còn chế tạo một trong hai bánh răng bơm
bằng vật liệu téc-to-lít hoặc làm bằng cao su lưu hóa.
Nhưng bơm bánh răng nó vẫn tồn tại những nhược điểm là lưu lượng và hiệu
suất của bơm phụ thuộc nhiều vào khe hở hướng kính giữa đỉnh răng với mặt lỗ
khoang lắp bánh răng và khe hở dọc trục giữa mặt đầu bánh răng với mặt đầu nắp
bơm. Nếu khe hở này lớn và khi chất lỏng ít nhớt thì lưu lượng sẽ giảm mạnh khi
tăng áp suất. Do vậy bơm bánh răng ít được sử dụng để cấp nước cho hệ thống làm
mát của động cơ ôtô máy kéo.
d. Bơm cánh hút
Bơm cánh hút thường dùng cho mạch ngoài (mạch hở) của hệ thống làm mát
117
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
động cơ tàu thủy. Nó hút nước từ bên ngoài vỏ tàu (nước sông hoặc nước biển) để
làm mát nước ngọt ở mạch trong của hệ thống làm mát. Nhược điểm cơ bản của
bơm cánh hút là hiệu suất bơm rất thấp. So với bơm ly tâm thì thua kém hơn nhiều
và khi bơm phải mồi. Vì vậy, người ta chỉ dùng loại bơm này để bơm nước ngoài
tàu vào. Chiều cao cột nước của bơm không dưới 1,5m với lưu lượng 8000 lít/phút.
7.4.3. Kết cấu quạt gió:
Quạt gió dùng để tạo dòng khí đi qua giàn ống và cánh tản nhiệt của két làm
mát để tăng khả năng tản nhiệt cho két. Quạt gió làm tăng tốc độ lưu động của
không khí đi qua két làm mát khiến cho hiệu quả làm mát cao hơn.
Quạt gió dùng trong hệ thống làm mát của động cơ 4JB1 - TC là loại quạt hướng
trục. Hiệu suất làm việc của quạt phụ thuộc vào số vòng quay quạt, đặc điểm kết
cấu của quạt (số cánh, chiều dài, chiều rộng, góc nghiêng của quạt) và khoảng cách
từ quạt đến két nước.
Quạt gió được sử dụng trong động cơ 4JB1 - TC có kết cấu đơn giản. Quạt gió
có 8 cánh, các cánh của quạt được làm bằng nhựa và được đúc liền với bầu quạt.
Bầu quạt được tán liền với xương bầu quạt nhằm tăng độ cứng vững cho quạt; tạo
mặt bích gắn mặt bích trục quạt. Quạt gió được dẫn động bằng đai từ trục khuỷu
động cơ và được lắp cứng với trục của nó. Trên trục một đầu lắp quạt gió, đầu kia
lắp puly dẫn động, trên puly có rãnh lắp đai (curoa) để truyền động từ trục khuỷu
đến quạt. Tốc độ của quạt phụ thuộc hoàn toàn vào tốc độ trục khuỷu động cơ.
Trong hệ thống làm mát bằng nước, dùng két làm mát bằng không khí, quạt
gió dùng để tăng tốc độ của không khí qua két nhằm nâng cao hiệu quả làm mát.
Quạt gió thường là quạt hướng trục.
Có hai chỉ tiêu để đánh giá chất lượng của quạt, đó là: Năng suất (lưu lượng
gió) của quạt và công suất tiêu tốn cho dẫn đông quạt. Đối với một két nước cụ thể
năng suất thể hiện bằng tốc độ gió qua két làm mát.
Hai chỉ tiêu trên phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: Số vòng quay của
quạt, kích thước cánh, góc nghiêng của cánh và vị trí tương quan giữa quạt và két
nước. Tăng góc nghiêng của cánh và tăng số vòng quay của quạt đều làm cho công
suất dẫn động quạt tăng lên. Thông thường góc nghiêng tốt nhất đối với quạt phẳng
là 45- 46 độ và với quạt cánh lồi là 38 độ. Tăng góc nghiêng và tăng chiều rộng
cánh quạt có làm cho lưu lượng tăng nhưng công suất dẫn động quạt tăng mãnh liệt,
vì vậy đối với động cơ ôtô máy kéo đường kính quạt không vượt quá 0,65mm và
chiều rộng không vượt quá 70mm. Khoảng cách từ quạt đến két phụ thuộc vào việc
tổ chức dòng khí thì khoảng cách đó cho phép đến 80 – 100mm. Nếu không thì
không nên vượt quá 10 – 15mm. Số cánh tăng làm năng suất tăng theo không nên
vượt quá 8 cánh. Cánh quạt được dập bằng thép tấm có chiều dày 1,2 – 1,6mm rồi
bắt chặt vào moayo, trước khi lắp phải cân bằng. Loại cánh quạt chế tạo bằng vật
118
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
liệu polyme thì không cần cân bằng, để giảm tiếng ồn loại quạt 4 cánh được chế tạo
theo hình chữ X với góc giữa hai cánh là 70 – 100. Quạt được dẫn động bằng dây
đai, xích, bánh răng ( trong đó, thì hầu hết dẫn bằng dây đai ), tỷ số truyền động
quạt nằm trong khoảng 1,0 – 1,3.
7.4.4. Van hằng nhiệt
Van hằng nhiệt hoạt động tùy theo nhiệt độ dùng để điều chỉnh nhiệt độ nước
làm mát bằng cách điều khiển nước làm mát đi từ động cơ đến két làm mát. Mặt
khác van hằng nhiệt còn làm nhiệm vụ rút ngắn thời gian chạy ấm máy. Van hằng
nhiệt được lắp trên đường nước giữa nắp xylanh với bình làm mát. Van hằng nhiệt
đóng hay mở tùy theo nhiệt độ nước làm mát. Khi động cơ còn lạnh thì van hằng
nhiệt đóng, còn khi động cơ nóng lên van hằng nhiệt mở, điều đó cho phép hay
không cho phép nước làm mát đi qua két.
Kết cấu và nguyên lý làm việc:
1
10
4
8 8
5
9
Về mặt cấu tạo, đa số các chi tiết đều làm bằng đồng. Van hằng nhiệt được lắp
giữa đường nước ra của nắp máy và đường nước vào két làm mát. Trên động cơ
4JB1 - TC có đường nước nối tắt từ đường nước ra trên thân máy về bơm nước
119
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
luôn thông, đường này nhỏ hơn nhiều so với đường ống chính về két làm mát và
van hằng nhiệt chỉ đóng mở đường nước về két để điều chỉnh nước làm mát.
Nguyên lý làm việc của van hằng nhiệt: Là lợi dụng sự thay đổi nhiệt độ của
nước làm mát để điều chỉnh lượng nước đi qua két làm mát. Van này lợi dụng hiện
tượng giãn nở do nhiệt của chất Wax (chất giống như sáp đèn cầy) được đặt trong
thân van để điều khiển đóng mở nắp van, nhằm khống chế lưu lượng nước đi qua
két làm mát. Khi động cơ mới khởi động, nhiệt độ nước làm mát vẫn còn thấp tnước
< 81oC, dưới tác dụng của lò xo van (5), van bị đóng chặt, ngăn nước đi về két làm
mát (10). Lúc bấy giờ, nước từ nắp máy (7) đi ra không được làm mát, theo đường
ống tắt (8) về bơm, do đó nhiệt độ nước tăng lên nhanh chóng. Khi nhiệt độ nước từ
nắp máy (7) tăng lên đến tnước > 81 oC, hợp chất Wax trong hộp (6) do có độ giãn nở
nhiệt cao nên giãn ra, ép ống cao su (4) lại làm thân hộp di chuyển theo hướng ra
khỏi chốt có đầu côn (3) để tăng thể tích bên trong, làm van mở cho nước theo
đường về két làm mát (10).
Bằng cách đóng đường nước dẫn tới két khi động cơ lạnh, động cơ sẽ ấm lên
nhanh chóng khi nhiệt độ của động cơ vẫn được giữ lại trong động cơ thay vì ra két
làm mát, nhờ đó rút ngắn thời gian hâm nóng động cơ, tiêu hao ít nhiên liệu và giảm
được lượng khí xả. Sau khi hâm nóng, van hằng nhiệt giữ cho động cơ làm việc ở
nhiệt độ cao hơn so với trường hợp không có van hằng nhiệt. Nhiệt độ làm việc
càng cao sẽ cải thiện hiệu quả của động cơ và giảm được khí xả, van hằng nhiệt
dùng trên hệ thống làm mát bằng nước chia làm hai loại: Loại dùng chất lỏng làm
chất giãn nở và loại dùng chất rắn làm chất giãn nở.
Van hằng nhiệt dùng chất rắn làm chất giãn nở: Hiện nay các loại động cơ trên
ôtô đều dùng van hằng nhiệt kiểu này, loại van này có hai kiểu: Một kiểu có kèm
van chuyển dòng và một kiểu không có van chuyển dòng. Loại van chuyển dòng khi
làm việc van chuyển dòng hoạt động cùng lúc với van chính (khi van chính mở van
chuyển dòng đóng).
Trên van hằng nhiệt có bố trí một van xả khí nó dùng để xả bọt khí trong hệ
thống làm mát khi nước làm mát được đổ thêm vào hệ thống.
- Van hằng nhiệt dùng chất lỏng làm chất giãn nở (van hằng nhiệt kiểu hộp sếp).
- Van hằng nhiệt dùng chất rắn làm chất giãn nở.
- Van hằng nhiệt kiểu lò xo xoắn.
120
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
12 11 10 9 8 7 6 5
(a) måí van xaí
Nắp két nước có cấu tạo bao gồm như sau: Trên nắp két nước có một van xả
hơi nước (van áp suất) và một van hút không khí (van chân không). Van xả hơi
nước gồm có lò xo van (3) có xu hướng ép chặt đĩa cao su của van xả (5) và đệm
cao su (7) xuống, thân của van xả có nhiệm vụ định hướng cho lò xo (3). Van hút
không khí bao gồm: mũ van (8), lò xo van hút không khí (11) có xu hướng đẩy chặt
121
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
vòng đệm (9) lên phía trên, lò xo hút không khí (11) được được dẫn hướng bởi thân
van hút không khí (10).
Van xả hơi nước duy trì áp suất trong hệ thống ổn định ở chế độ nhất định tùy
thuộc vào nhiệt độ làm mát tối đa quy định của động cơ khi làm việc, còn van hút
không khí đảm bảo áp suất trong hệ thống không thấp hơn nhiều so với áp suất bên
ngoài khi động cơ nguội. Khi áp suất trong két nằm ngoài giới hạn cho phép thì một
trong hai van được mở để thoát bớt hơi nước ra ngoài hoặc hút khí vào. Nếu áp suất
trong hệ thống làm mát cao quá 0,15 ÷ 0,125 MN/m 2 thắng áp lực do lò xo (3) tạo
ra, thì van xả khí mở để thoát hơi ra ngoài môi trường. Nếu áp suất trong hệ thống
làm mát nhỏ hơn áp suất khí trời khoảng 0,095 ÷ 0,09 MN/m2, do đó áp suất chân
không phía dưới van hút không khí có xu hướng làm làm mở van hút, áp suất chân
không này phải thắng được áp lực do lò xo (11) gây ra thì mới làm mở van hút này,
để hút không khí vào.
Do đó, hai van này cũng có tác dụng hạn chế sự bay hơi của nước trong hệ
thống làm mát, nhằm giảm sự hao hụt nước làm mát. Vì vậy, kiểu làm mát cưỡng
bức tuần hoàn kín một vòng được dùng rộng rãi trong các loại động cơ đốt trong
nhất là đối với ô tô máy kéo chạy trên đường dài nhất là những vùng hiếm nguồn
nước.
7.5. Tính toán hệ thống làm mát động cơ
122
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
t t t
div q =-λ[ ( ) ( ) ( ) )=-λd 2 t ( 7-4 )
x x y y z z
t 1 q
vậy - = (qv +λd 2 t) = (d 2 t + v )
C p C p
với - = a (m 2 /s) - Hệ số khuếch tán nhiệt.
C p
t q
khí đó - = a(d 2 t + v ) (7-5)
Nếu nhiệt độ trong vật thể không thay đổi theo thời gian (trường ổn định)
phương trình Fourier trở thành phương trình Poisson:
qv
ad 2 t + =0 (7-6)
C
Khi không có nguồn nhiệt bên trong, qv = 0, ta có phương trình Laplace:
d2 t = 0 (7-7)
Các phương trình trên đúng với mọi hệ tọa độ, sự khác nhau chỉ ở ý nghĩa của các
toán tử vi phân, cụ thể:
2 2 2
- Đối với hệ tọa độ Đềcác : d2
x 2 y 2 z 2
2 1 2 1 2 2
- Đối với hệ tọa độ trụ : d2
r 2 r r r 2 2 z 2
> 0
t 1 = 0
< 0
t 2
qx
x 1 x 2
d 2t
+ Đối với vách phẳng: 0 (7-8)
dx 2
t x x1 t w1 ; t x x 2 t w2
Nghiệm tổng quát của phương trình có dạng
t=C1x+C2
123
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Từ điều kiện biên ta xác định các hằng số tích phân C1, C2
t w1 t w 2 t t
C1=- ; C2= -tw1+ w1 w 2 x1
x2 x1 x2 x1
Phân bố nhiệt độ trong vách được biểu diễn bằng phương trình
t w1 t w 2
t=tw1- (x-x1)
x2 x1
thay x2-x1 bằng δ và cho x1=0 phương trình trở thành
x
t= tw1-(tw1- tw2) (7-10)
Lượng nhiệt truyền qua vách trong thời gian một giây
dt
Q=-λF = ( tw1- tw2)F (w) (7-11)
dx
+ Truyền nhiệt qua vách có cánh
= const
tf
tw
tw
tf
F F
Giả sử có một vách có cánh làm bằng vật liệu có hệ số dẫn nhiệt , vách dày ,
phía vách phẳng có diện tích F1 tiếp xúc với môi trường có nhiệt độ tf1, hệ số tỏa
nhiệt từ môi trường đến bề mặt phẳng là 1. Phía làm cánh có diện tích F2 tiếp xúc
với môi trường có nhiệt độ tf2, hệ số tỏa nhiệt từ bề mặt có cánh vào môi trường là
2. Gọi tw1 là nhiệt độ bề mặt không có cánh, tw2 là nhiệt độ trung bình của phía làm
124
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
cánh. Cần xác định dòng nhiệt truyền qua vách có cánh, dòng nhiệt này có thể dùng
3 phương trình sau để biểu thị:
Q = α1.F1.(tf1 - t w1) (7-12)
Q = .F1.(tw1 - t w2) (7-13)
Q = α2.F2.(t w2 - t f2) (7-14)
Giải các phương trình trên ta xác định được Q, t w1, t w2 :
1
tf1 - tw1 = Q (7-15)
1 .F1
tw1 - tw2 = Q (7-16)
.F1
1
tw2 - tf2 = Q (7-17)
2 .F2
tf1 tf 2
Do đó: Q= (W) (7-18)
1 1
1 .F1 .F1 2 .F2
1
Ký hiệu: kc = (W/K) (7-19)
1 1
1 .F1 .F1 2 .F2
là hệ số truyền nhiệt của vách có cánh.
Khi đó: Q = kc.(tf1 – tf2) (W) (7-20)
Biết Q ta có thể xác định tw1, tw2:
1
tw1 = tf1 - Q
1 .F1
1
tw2 = tw1 - Q = tf2 + Q
.F1 2 .F2
Mật độ dòng nhiệt phía không làm cánh q1 và ở phía làm cánh q 2 được xác định
theo các công thức sau:
Q 1
q1 = = (t f 1 t f 2 ) (W/m 2 ) (7-21)
F1 1 1 F1
.
1 2 F2
Q 1
q2 = = (t t ) (W/m 2 ) (7-22)
F2 1 F2 F2 1 f1 f 2
. .
1 F1 F1 2
1
Khi đó: tw1 = tf1 - q1 .
1
125
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
1
tw2 = tw2 - q1 = tf2 + q 2 .
2
F2
Trong đó: gọi là hệ số cánh.
F1
Việc làm cánh là nhằm mục đích tăng cường sự truyền nhiệt. Để thấy rõ hiệu quả
của việc làm cánh, ta chỉ cần so sánh mật độ dòng nhiệt truyền qua bề mặt phẳng
trong trường hợp vách không có cánh và vách có cánh.
Khi vách không làm cánh, mật độ dòng nhiệt được xác định theo công thức tính
đối với vách phẳng:
1
q10 = (t t )
1 1 f1 f 2
1 2
Khi làm cánh:
1
q1 = (t f 1 t f 2 )
1 1 F1
1 2 F2
F2
Vì 1 , do đó q1 > q10.
F1
Khi làm cánh, người ta sẽ bố trí cánh ở phía có hệ số tỏa nhiệt nhỏ và cánh bố trí
sao cho không cản trở đến sự chuyển động của môi trường trao đổi nhiệt.
126
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
7.5.3. Xác định lượng nhiệt của động cơ truyền cho nước làm mát
Nhiệt lượng từ động cơ truyền cho nước làm mát có thể coi gần bằng số nhiệt
lượng đưa qua bộ tản nhiệt truyền vào khộng khí, ở động cơ Diesel lượng nhiệt
truyền cho nước làm mát chiếm khoảng 15 25% tổng số nhiệt lượng do nhiên
liệu đốt cháy toả ra. Nhiệt lượng từ động cơ truyền cho nước làm mát được xác
định bằng phương trình cân bằng nhiệt động cơ. Theo [1] trang 214
Ta có:
Qo = Qlm + Qe + Qth + Qch + Qdầu + Qcl (7-23)
Trong đó:
Qo - nhiệt lượng tổng cộng đưa vào động cơ khi động cơ làm việc ở một trạng thái
phụ tải đã cho. (J/s)
Qe - nhiệt lượng tương đương với công có ích của động cơ.(J/s)
Qth - nhiệt lượng do khí thải đem ra ngoài.(J/s)
Qch - nhiệt lượng do tổn thất cháy không hoàn toàn.(J/s)
Qd - nhiệt lượng truyền cho dầu bôi trơn.(J/s)
Qcl - nhiệt lượng tương ứng với các tổn thất nhiệt lượng khác không tính các thành
phần nói trên của phương trình cân bằng nhiệt.(J/s)
+ Nhiệt lượng tổng cộng Q0 tiêu hao trong một đơn vị thời gian. Theo [2] trang
258 ta có: Qo = QH.Gnl (J/s) (7-24)
QH - nhiệt trị thấp của nhiên liệu (J/kg).
Động cơ đang khảo sát là động cơ diesel.
Theo [1] trang 51, có QH = 42,500.106 (J/kg)
Gnl - lượng nhiên liệu tiêu thụ trong một giây (kg/s)
Gnl = ge.Ne (kg/s) (7-25)
Ne – Công suất định mức của động cơ. Ne = 67 (kw).
ge - suất tiêu hao nhiên liệu, Theo [3] có ge = 272,014 (g/kw.h)
127
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
128
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Để tính toán bơm nước ta dựa vào các thông số kết cấu thực tế của bơm để
tính.
b1
r2
r1
ro
ro
r1
r2
129
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Gb 2,34
r1 r02 0.014 2 0,0202(m) 20,2(mm)
c1 n 3,14 3,5 1000
Tốc độ ra u 2 cần thiết để tạo nên áp lực chất lỏng
gH
u 2 1 tg 2 cot g 2 (m / s) (7-30)
b
Trong đó: Sức cản của hệ thống làm mát phụ thuộc vào sức cản của từng bộ
phận: Két nước, ống dẫn, vách nước trong thân và nắp máy... thông thường sức cản
sức cản tổng quát của hệ thống làm mát khi tính toán gần đúng có thể lấy H =
3,5 15 mH20: Chọn H =12 mH2O. Theo [2] trang 262
H – Cột áp của bơm (m)
b - Hiệu suất của bơm b 0,6 0,7 . Chọn b 0,65
1 , 2 - Góc giữa các phương vận tốc c1 và u1 , c 2 và u2 ; thường 1 = 90 0,
2 = 8 12 0 . Chọn 2 10 0 . Theo [2] trang 263
1 , 2 - Góc kẹp giữa các phương của vận tốc tương đối với phương của u theo
hướng ngược lại ( ở A có 1 , ở B có 2 ) theo [2] trang 263 ta có:
Góc 2 = 12 150 .Chọn 2 12 0 .
9,81.12
u 2 1 tg10 cot g12 18,2(m / s )
0,65
- Bán kính ngoài của cánh bơm nước r2 (mm) theo [2] trang 263
u 2 30 u 2 30 18,2
r2 0,0415(m) 41,5(mm)
b nb 3,14 4181
ndc ndc d bltk 3400160
Với nb = 4184 (vòng/ phút)
ib d bltb 130
- Chiều cao của cánh bơm ở lối vào và ở lối ra được xác định theo công thức:
Theo [2] trang 264 ta có:
Gb
Chiều cao của cánh bơm tại cửa vào b1 (m)
z 1
n c1 2 r1
sin 1
Trong đó:
Gb - Lưu lượng nước cấp từ bơm; Gb = 2,34
Z: số cánh của bơm z = 4 8; z = 6, góc 1 được xác định theo công thức, theo [2]
trang 264 ta có:
130
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
c1 c1 .r2 3.5.41,5
tg 1 = = = = 0,395
u1 u 2 .r1 18,2 20,2
1 = 21,50
1 : Chiều dày cánh tại nơi vào của bơm 1 =3 5(mm), chọn 1 =4,8(mm) theo [2]
trang 264.
2,34
b1 0,0138(m) 13,8(mm)
6 0,0048
1000 3,5 2 0,0202
sin 21,5 0
- Chiều cao của cánh bơm ở miệng cửa ra:
Gb
b2
z 2
n c r 2 r2
sin 2
Trong đó:
Z- số cánh của bơm z = 4 8; ta chọn z =6.
2 - Chiều dày cánh tại nơi cửa ra của bơm 2 =3 5 (mm),
chọn 2 = 4,6 (mm) theo [2] trang 264.
cr - Tốc độ ly tâm của nước ở lối ra (m/s)
Hg 12 9,81
cr tg 2 tg100 1,755(m / s )
u2 b 18,2 0,65
2,34
b2 0,010433(m) 10,43(mm)
6 0,0046
1000 1,755 2 0,0415
sin 120
Các bơm đặt trên động cơ ôtô ngày máy kéo ngày nay thường có:
b1 = 12 35 mm , b2 = 10 25 mm. Vậy chiều cao của cánh bơm ở lối vào và ra
đạt yêu cầu.
+ Công suất tiêu hao cho bơm nước được xác định. Theo [2] trang 265 ta có:
Gb .H .9,81.10 3
Nb = (KW) (7-31)
b . cg
Trong đó:
ηb : hiệu suất của bơm, ηb = 0,6 0,7 theo [2] trang 264
ηcg : hiệu suất cơ giới của bơm, ηcg = 0,7 0,9 theo [2] trang 265
H : cột áp của bơm, H = 12(m cột nước)
131
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
2r 2R
132
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Trong đó:
kk - khối lượng riêng của không khí. Theo [3] trang (8-8), ta chọn ρkk = 1,1
(kg/m3)
R, r – bán kính ngoài và bán kính trong của quạt (m).
Theo kết quả đo thực tế ta có :
R = 0,193 (m), r = 0,087 (m);
b – chiều rộng cánh, b = 70 (mm)
nq - số vòng quay của quạt.
nq = i.n (vòng/ phút) (7-33)
i: tỷ số truyền động quạt. Theo [2] trang 267 ta có i = (1÷2). Do quạt gió của động
cơ 4JB1 – TC được lắp ngay trên trục khuỷu nên ta có i = 1
n - Số vòng quay trục khuỷu tính ở số vòng quay cực đại n = 3400(v/p). Theo [2]
trang 266 ta có: nq= (1÷2) n = 1. 3400 = 3400 (vòng/ phút).
α – góc nghiêng của cánh.
Cánh quạt gió trên động cơ ISUZU 4JB1-TC là loại cánh lồi có góc nghiêng của
cánh α = 380.
Z - số cánh quạt, Z = 7 cánh.
ηkk - hệ số tổn thất tính đến sức cản của dòng không khí ở cửa ra dưới nắp đầu xe
.Chọn ηk = 0,72.
fn - diện tích tiết diện cửa ra của không khí dưới nắp đầu xe. Theo [3] trang (8-8)
fn
ta có quan hệ giữa hệ số ηk với tỷ số như sau:
.R 2
ηk
0,6
0,4
133
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
1
Gq = 1,1.3,14.(0,1932 - 0,0872).4532.0,07.7.0,72 sin 38 0 cos 38 0 .
60
Gq = 1,74 (kg/s).
Công suất của quạt gió. Theo [4] trang 107 ta có:
kk .g .Q.H k
Nq = (KW) (7-34)
1000.
Trong đó: Q - Lưu lượng của quạt, (m 3/s);
Hk - Áp suất của quạt, tính theo chiều cao cột chất khí, (m cột khí);
g - gia tốc trọng trường, (m/s2); g = 9,81 (m/s2);
η - hệ số hiệu dụng của quạt, theo [2] trang 271 η = 0,6 ÷ 0,75. Chọn η = 0,75;
Ta lần lượt tính các thông số còn lại ở công thức (10-4) như sau:
+ Xác định lưu lượng của quạt
Gq
Q= (m3/s); (7-35)
kk
Theo [3] ta có: ρkk = 1,1 (kg/m3)
1,74
Q= = 1,58 (m 3/s);
1,1
+ Xác định vận tốc hướng trục của quạt:
Theo [4] trang 117 ta có:
Q
De = 1,3. (7-36)
Cm
1,3 2.Q
Do đó: Cm = (m/s) (7-37)
De2
Trong đó:
Q - lưu lượng của quạt (m3/s).
De - đường kính đỉnh cánh quạt (m); De = 0,386 (m).
1,32.1,58
Vậy ta có: Cm = = 19,36 (m/s).
0,386 2
+ Xác định áp suất của quạt.
Theo [4] trang 117 ta có: Vận tốc vòng Ue trên đường kính De sẽ là.
Ue = 2,8.φ. H , (m/s) (7-38)
Suy ra:
U e2
H= , (mm cột H2O). (7-39)
(2,8. ) 2
Trong đó: φ - hệ số phụ thuộc dạng cánh.
134
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Theo [4] trang 118 chọn hệ số cánh đối với cánh cong φ = 2,2 ÷ 2,8; chọn φ = 2,4
Ue - Vận tốc vòng của quạt; (m/s).
.n q De
Theo [4] trang 118, ta có: Ue = . (7-40)
30 2
De - đường kính đỉnh cánh, De = 0,386 (m);
Do đó:
.n q De 3,14.3400 0,386
Ue = . = . = 68,682 (m/s)
30 2 30 2
Thay giá trị Ue vào phương trình (7-39) ta được:
U e2 68,6822
H= = = 104,4 (mm cột H2O) = 0,104 (m cột H2O).
(2,8. ) 2 (2,8.2,4) 2
Ta đổi áp lực của chất khí sang chiều cao là m cột nước H20, Theo [4] trang 122, ta
có: g.ρkk.Hk = g.ρ.H (7-41)
.H
Do đó: Hk = (m cột không khí). (7-42)
kk
Thay lần lượt các giá trị g, Q, H vào (10-4) ta được công suất trên trục của quạt.
kk .g .Q.H k 9,81.1,58.1000.0,104
Nq = = = 2,14 (KW)
1000. 1000.0,75
* Xác định công suất động cơ Nđ tiêu tốn để dẫn động quạt gió.
Theo [4] trang 114, ta có:
a.N q
Nđ = , (KW). (7-43)
t
Trong đó:
Nq - công suất đặt trên trục quạt, đã tính Nq = 2,14 (KW);
a - hệ số tương ứng công suất Nq. Theo [4] trang 115, ta có:
a = 1,1 đối với quạt hướng trục.
ηt - hệ số truyền động hiệu dụng. Theo [4] trang 114, ta có:
ηt = 0,9.
Vậy công suất động cơ cần tiêu tốn cho dẫn động quạt là:
a.N q 1,1.2,14
Nđ = = = 2,6 (KW).
t 0,9
+ Nhận xét:
Ta nhận thấy rằng công suất động cơ tiêu thụ cho việc dẫn động quạt gió là tương
đối nhỏ so với công suất động cơ. Đối với động cơ Diezel: N q (0,03 0,08) Ne ,
theo [3] trang (8-8).
135
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
b0,2
2
32
F1 = F0.n (7-44)
F1 - Diện tích tiếp xúc với chất lỏng.
F0 - diện tích tiếp xúc chất lỏng của một ống (m2).
n - số ống của két nước.
n = 42 ống.
F0 = h. P0 (7-45)
h - chiều dài làm việc của ống.
P0 - chu vi thành trong của ống (hay chu vi ướt của ống nước).
P0 = 2.c + π.b = 2. 30+ 3,14.1,6 = 65,024 (mm)
136
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
390
7,5
790
137
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Tính F3:
F3 = F3’ –F3’’ (7-49)
F3’- Diện tích mặt ngoài của ống nước.
F3’ = P1.h.n. (7-50)
P1 - chu vi tiết diện ngoài của ống.
P1 = 2.c + π.2 = 2.30 + 3,14. 2 = 66,28 (mm).
h - chiều dài làm việc của ống.
h = 790 (mm).
F3’ = P1.h.n = 66,28.790.42 =2199170 (mm 2 )
F3’ = 2,2 (m 2 ).
Trong đó: F3’’- Diện tích mặt ngoài ống tiếp xúc với cánh tản nhiệt.
F3’’ = P 1.n. δ’.m (7-51)
δ’ - Độ dày cánh tản nhiệt. Theo thông số thực tế δ’ = 0,2 (mm).
m - Số lớp của 1 cánh tản nhiệt, m = 546.
F3’’ = P 1.n. δ’.m = 66,28.42.0,2. 546 = 303986 (mm2).
F3’’ = 0,304(m2)
Vậy: F3 = F3’– F3’’ =2,2 – 0,304 = 1,896 (m2)
- Tính F4:
F4 = m.b’.l.i.k (7-52)
k - Số cánh tản nhiệt. Đo đạc thực tế ta có: k = 41.
b’ - Bề rộng cánh tản nhiệt. Thực tế xe b’= 7,5.
l - Chiều dài cánh tản nhiệt.Tính theo bề dày của két l = B = 32 (mm).
i – Số bề mặt tiếp xúc không khí của cánh tản nhiệt. i = 2.
F4= m.b’.l.i.k = 546 . 7,5 . 32 . 2. 41 = 10745280 (mm2).
Hay: F4 = 10,745 (m2).
Vậy diện tích két nước tiếp xúc với không khí là:
F2 = F3 + F4 = 1,896 + 10,745= 12,641 (m2).
Diện tích F2 thường lớn hơn diện tích F1, vì diện tích F2 còn tính đến diện tích của
các cánh tản nhiệt.
7.5.7. Xác định lượng nhiệt của két làm mát truyền ra môi trường
bên ngoài
+ Việc xác định nhiệt lượng do két làm mát truyền ra môi trường nhằm kiểm
nghiệm khả năng tản nhiệt của két nước thông qua các thông số thực tế của két
nước.
138
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
+ Xác định kích thước của các mặt tản nhiệt dựa trên cơ sở lý thuyết truyền
nhiệt.
+ Quá trình truyền nhiệt trong bộ tản nhiệt chủ yếu là tiếp xúc đối lưu, còn
truyền nhiệt bức xạ rất bé không đáng kể, két nước một mặt tiếp xúc với nước
nóng từ động cơ đi vào, mặt kia tiếp xúc với không khí. Do đó, truyền nhiệt từ
nước ra ngoài không khí là sự truyền nhiệt từ môi chất này đến môi chất khác qua
thành mỏng. Như vậy, quá trình truyền nhiệt trong hệ thống có thể phân ra thành
ba giai đoạn ứng với ba phương trình truyền nhiệt, Theo [2] ta có như sau:
+ Giai đoạn một: Truyền nhiệt từ nước nóng đến thành ống bên trong.
Q’lm = α1.F1.(tn - tδ1).(J / s) (7-53)
+ Giai đoạn hai: Truyền nhiệt từ bề mặt trong thành ống ra ngoài thành ống.
Q’lm = .F1.(tδ1 – tδ2)( J/s) (7-54)
+ Giai đoạn ba: Truyền nhiệt từ mặt ngoài của thành ống ra ngoài không khí.
Q’lm = α2.F2.(tδ2 - tδkk)( J/s) (7-55)
Giải các phương trình (8-53), (8-54), (8-55) ta được:
1
Q’lm = .F (t t ) = k.F2.(tn - tkk); (7-56)
1.F2 .F2 1 2 n kk
1 .F1 .F1 2
Trong đó: k – hệ số truyền nhiệt của két.
1
k= (7-57)
1.F2 .F2 1
1 .F1 .F1 2
Trong đó:
Q’lm - Nhiệt lượng truyền cho nước làm mát bằng nhiệt lượng do nước dẫn qua
két nước làm mát - bộ tản nhiệt. ( J / s)
F1 - Diện tích tiếp xúc với chất lỏng F1 = 2,157 (m2).
F2 - Diện tích két nước tiếp xúc với không khí. F2 = 12,641 (m2).
λ – Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu làm ống tản nhiệt. Ống tản nhiệt làm bằng
hợp kim nhôm. Theo [3] trang (8-3), ta được: λ = (104,8 – 198) [W/ (m.độ)].
Chọn λ = 120 [W/ (m.độ)].
δ - Chiều dày thành ống. Theo số liệu thực tế, ta có δ = 0,2.10 -3 (m).
tδ1 - Nhiệt độ trung bình của bề mặt trong của thành ống.
tδ2 - Nhiệt độ trung bình của bề mặt ngoài của thành ống.
139
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
1 - Hệ số tản nhiệt từ nước làm mát đến thành ống của két làm mát.
[W/(m 2 .độ)].
Hệ số tỏa nhiệt α1 được xác định từ phương trình tiêu chuẩn, theo [5] trang 99,
ta có:
1 .l
Nu = (Tiêu chuẩn Nusselt); (7-58)
1
Nu.1
Suy ra : α1 = (7-59)
l
Trong đó:
λ1 - hệ số dẫn nhiệt của nước làm mát trong két ứng với nhiệt độ
tn = 800C. Theo [5] trang 224 có λ1= 6740 [W/(m.K)].
l* - Chiều cao làm việc tổng các ống (m).
Do kết cấu đường ống nước trong bộ tản nhiệt nó có rất nhiều đường ống.
Lượng nước nóng từ động cơ ra được đưa vào ngăn trên của két nước rồi phân bố
đều cho tất cả các ống. Đường ống nước có dạng ống thẳng, dòng chảy của nước
trong ống là từ trên chảy xuống dưới nên chiều cao làm việc của ống nước chính là
chiều cao h.
l* = h = 790 (mm) = 0,79 (m)
Nu – Tiêu chuẩn Nusself. Từ [5] trang 99, ta có hệ số tỏa nhiệt đối lưu.
Nu = 0,33 Re .3 Pr
Trong đó: Re – Tiêu chuẩn Reynolds.
v - Tốc độ dòng chảy trong ống, (m/s).
Glm 2,106.10 3
v= = = 1 (m/s) (7-60)
S 0,0021
- độ nhớt động học, (m2/s). Theo [5] trang 224 , ta có:
= 0,365.10-6 (m 2/s) ở 800C.
Đối với những dòng chảy có mặt cắt ướt không tròn:
vRtl
Re = (7-61)
F
Trong đó: Rtl = (7-62)
po
Rtl - Bán kính thủy lực(m).
F: Diện tích mặt cắt ướt của chất lỏng chuyển động, m2;
140
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
b 2 3,14.1,6 2
F = c.b + = 30.1,6 + =50 (mm 2 ) =5.10 5 (m 2 )
4 4
p 0 : Chu vi ướt của ống nước (m);
p0 = 65,024 (mm)= 0,065024 (m)
F 5.10 5
Rtl = = =7,68.10-4(m) hoặc đối với đường ống dẹt bán kính thủy
p o 0,065024
S0 50.10 6
lực Rtl được tính theo công thức: Rtl = 3
= 7,68. 10 4 ( m)
P0 65,024.10
Trong đó: S0- Tiết diện lưu thông của chất lỏng qua một ống nước.
S0 = 50 mm 2 = 5.10 5 (m 2 ), p 0 =65,024 (m 2 )
1.7,68.104
Do đó: Re = = 2104
0,365.10 6
Re = 2104 > Re dfg = 580. Dòng chảy trong ống là dòng chảy rối.
Pr – tiêu chuẩn Prandtl. Theo [5] trang 224, ta có: Pr = 2,21
Nu - tiêu chuẩn Nusself. Từ [5] trang 149, ta có hệ số tỏa nhiệt đối lưu cưỡng
bức trong ống chảy rối có dạng:
Re f
Nu = 0,021. Re f 0.8 Prf 0, 43 ( ) 0 , 25 . l (7-63)
Prf
Trong đó hệ số hiệu chỉnh tới chiều dài đường ống l được xác định từ tài liệu
h 790
[3] trang (8-10); với = = 256 > 50, Re = 2104 ,
d 3,0781
l = 1
2104 0,25
Thế vào ta có: Nu = 0,021. 2104 0,8 .2,21 0,43 .( ) .1= 74,715
2,21
Nu.1 74,715.6740
Vậy α1= = = 637441 [W/( m2. độ)].
l 0,790
α2 - Hệ số tản nhiệt từ thành ống của két làm mát vào không khí; [W/ (m2.độ)].
Hệ số này phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ lưu động của không khí ωkk. Khi thay đổi
ωkk từ 5 ÷ 60 m/s thì hệ số α2 thay đổi đồng biến từ 40,6 ÷ 303 [W/ (m2. độ)].
Bên cạnh đó tốc độ lưu động của không khí ωkk phụ thuộc vào tốc độ của xe vxe và
tốc độ hút không khí của quạt gió (đối với loại quạt khảo sát vận tốc gió do quạt tạo
ra theo chiều hướng trục).
141
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Khi ta tính toán thiết kế hay tính toán kiểm nghiệm hệ thống làm mát ta
thường tính ở chế độ công suất cực đại của động cơ. Do động cơ đặt ở phía trước
xe, nên vận tốc không khí lưu động qua két còn phụ thuộc vào tốc độ của xe.
Khi ta tính toán thiết kế hay tính toán kiểm nghiệm hệ thống làm mát ta
thường tính ở chế độ công suất cực đại của động cơ. Ứng với khi động cơ làm việc
với công suất cực đại vận tốc xe: Vxe = 120 km/giờ = 33,33 m/s.
Việc tính toán rất phức tạp nên ta tính ở chế độ hoạt khi xe ở trạng thái đứng
yên do vậy Vht = Cm = 19,36 (m/s).
Theo [3] trang (8 - 4) hoặc theo[2] trang 261 ta có:
α2 = 11,38.ωkk0,8 [W/(m2.độ)] (7 - 64)
thay ωkk = 19,36 (m/s).
α2 = 11,38. 19,360,8 = 121 [W/(m2.độ)]
ωkk - Tốc độ của không khí đi qua bộ tản nhiệt (m/s).
λ – Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu làm ống tản nhiệt. Với ống tản nhiệt làm bằng
hợp kim nhôm, theo [3] trang(8-3):
λ = 104,8 – 198 [W/(m2.độ)].
Chọn λ =180 [W/(m 2.độ)].
Vậy hệ số truyền nhiệt của két.
1
k=
1.F2 .F2 1
1 .F1 .F1 2
1 2
k= 3
120,78 [W/(m .độ)]
12,641 0,2.10 .12,641 1
637441.2,157 180.2,157 121
tn - Nhiệt độ trung bình của nước làm mát trong két làm mát.
t nv t nr
tn = (7 - 65)
2
Trong đó: tnv, tnr lần lượt là nhiệt độ nước vào và ra của két nước có thể lấy
bằng nhiệt độ nước ra và nước vào động cơ. Theo [1] trang 216, ta có:
tn = 80 ÷ 85 0C.
tkk - Nhiệt độ trung bình của không khí đi qua bộ tản nhiệt.
t kkv t kkr
tkk = (7 - 66)
2
Trong đó: Nhiệt độ không khí vào (tkkv) phía trước bộ tản nhiệt ta lấy tkkv=
0
40 C.
142
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Chênh lệch nhiệt độ của không khí khi qua bộ tản nhiệt, theo [2] trang 260 ta
có:
0 0
t kk = 20 ÷ 30 C. Chọn t kk = 22 C.
Với tkkr = t kkv + t kk (7 - 77)
0
tkkr= 40 + 22= 62( C);
t kkv t kkr 40 62
t= = = 51 (0C).
2 2
Mặt khác, khả năng tản nhiệt của két làm mát Q’lm tỉ lệ thuận với nhiệt độ
trung bình tn của nước làm mát trong két.
Do đó, khi ta kiểm nghiệm khả năng tản nhiệt của két làm mát ta lấy giá trị
cận biên trái của tn (tức là lấy giá trị giới hạn nhỏ nhất của thông số đó) để tính Q’lm.
Chọn tn = 85 0C.
Nếu như, Q’lm nhận được có giá trị lớn hơn Qlm nhiệt lượng của động cơ
truyền cho nước làm mát thì két tản nhiệt đảm bảo khả năng tản nhiệt cho nước làm
mát.
Thay các giá trị của các thông số k, tn, tkk, F2 vào công thức (7-55).
Ta được:
Q’lm = 121.12,641.(85 – 51) =52005,074 (J/s).
+ NHẬN XÉT:
Nhiệt lượng tối đa tỏa ra cho nước làm mát của động cơ ở số vòng quay định
mức là:
Qlm = 44092,22 (J/s).
Trong khi đó khả năng tản nhiệt của két làm mát tối thiểu ra môi trường bên
ngoài là:
Q’lm = 52005,074 (J /s).
Vậy két làm mát này có thừa khả năng đảm bảo làm mát cho động cơ khi động
cơ hoạt động ở số vòng quay định mức. Điều này cho chúng ta biết sự thừa khả
năng này đảm bảo cho động cơ được làm mát tốt ở mọi chế độ làm việc của động
cơ.
143
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
nên chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, khi xem xét hư hỏng và khắc
phục chúng cần đặt trong thể thống nhất.
8.1. Các hư hỏng thường gặp
Việc xác định các hư hỏng của hệ thống tăng áp là rất quan trọng, nó liên quan
lớn tới nhiều chỉ tiêu của động cơ.
Do đó người thợ sửa chữa phải tuân thủ rất nghiêm ngặt quy trình sửa chữa
theo đúng tuần tự sau:
- Tìm hiểu các biểu hiện của động cơ.
- Xác định hư hỏng.
- Chỉ tác động vào cụm tuốc bin - máy nén khi đã xác định rõ ràng sự cố của
động cơ là do cụm tuốc bin-máy nén gây ra.
Chú ý tránh tháo cụm tuốc bin - máy nén khi chưa biết rõ nguyên nhân gây hư
hỏng để tránh trường hợp tác động vào cụm tuốc bin-máy nén khi không cần thiết
và như vậy có thể gây hại tức thời cho cụm thiết bị này.
Hư hỏng hệ thống tăng áp chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
- Thiếu dầu.
- Dầu bẩn.
- Vật lạ rơi vào hệ thống.
Nếu xảy ra hư hỏng ở hệ thống tăng áp thì sẽ có các biểu hiện hư hỏng sau:
- Công suất động cơ thấp.
- Khó tăng tốc.
- Tiêu hao dầu lớn.
- Khói xanh hoặc khói đen.
- Độ ồn động cơ tăng.
Sau đây xin tạm lược trình bày một số hiện tượng hư hỏng hay gặp phải và
biện pháp khắc phục chúng.
8.1.1. Động cơ khó tăng tốc, tụt công suất hoặc tiêu hao nhiên liệu
lớn
+ Nguyên nhân:
- Áp suất tăng áp quá thấp.
- Tắc hệ thống nạp khí.
- Rò rỉ trong hệ thống nạp khí.
144
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
146
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
147
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
148
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Tuốc bin tăng áp được chế tạo rất chính xác, nhưng do thiết kế của nó cũng rất
đơn giản nên nó cũng rất bền nếu tuân thủ theo một vài chú ý đơn giản sau đây.
Tuốc bin tăng áp hoạt động ở những điều kiện cực kỳ khắc nghiệt: Cánh tuốc
bin tiếp xúc trực tiếp với khí xả, nhiệt độ tới 9000C khi động cơ đầy tải và cả cụm
quay ở tốc độ tới 100.000 vg/ph. Vì vậy, điều có ảnh hưởng lớn nhất đến tính năng
và độ bền của tuốc bin tăng áp là việc bôi trơn các ổ đỡ cánh tuốc bin và cánh nén.
Vì vậy, để tuốc bin hoạt động lâu dài không có trục trặc, phải tuân theo các chú ý sau:
149
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
Sở dĩ phải cho động cơ chạy không tải trước khi tắt máy là vì: trong quá trình
chạy ở tốc độ cao cánh tuốc bin tiếp xúc trực tiếp với khí xả rất nóng nên nhiệt độ
của nó tăng đặc biệt cao.
Do trục nối giữa cánh tuốc bin và cánh nén được làm mát bằng nước làm mát
động cơ và dầu bôi trơn nên nhiệt độ của nó không cao lắm. Vì vậy, nếu tắt máy
ngay lập tức sau khi vừa chạy ở tốc độ cao, dầu và nước không tuần hoàn nữa, nhiệt
độ của trục tăng rất mạnh do nhiệt độ của cánh tuốc bin. Đồng thời, tuốc bin - máy
nén sẽ thiêu dầu bôi trơn (vì đã tắt máy) trong khi trục tuốc bin - máy nén vẫn còn
quay ở tốc độ cao.
Vì vậy phải để động cơ chạy không tải trước khi tắt máy, nó sẽ giúp trục nguội
từ từ (vì khi chạy không tải nhiệt độ khí xả thấp hơn từ 3000- 4000C) và không thiếu
dầu bôi trơn.
150
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
151
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
9. KẾT LUẬN
Sau 3 tháng miệt mài tìm hiểu và nghiên cứu các phương pháp tăng áp trong
động cơ đốt trong nói chung, cũng như việc tìm hiểu nghiên cứu lý thuyết và thiết
kế hệ thống tăng áp trên động cơ 4JB1- TC nói riêng, đến nay đồ án của chúng em
đã được hoàn thành.
Trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp, chúng em đã hiểu thêm kiến thức thực
tế cũng như củng cố thêm kiến thức đã học trên trường về vấn đề tăng áp trên động
cơ đốt trong. Bên cạnh đó, chúng em đã hiểu được sâu sắc hơn về cấu tạo, nguyên
lý hoạt động của hệ thống tăng áp. Ngoài ra, chúng em cũng học tập được nhiều
kinh nghiệm trong công tác bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống tăng áp của động cơ
đốt trong nói chung và tìm ra phương pháp tăng áp tốt nhất để nâng cao công suất
cho động cơ, đồng thời khái quát được các kiến thức chuyên ngành cốt lõi để làm
hành trang khi ra trường.
Để hoàn thành được đồ án tốt nghiệp này, trước hết chúng em xin chân thành
cảm ơn quý thầy cô trong khoa Cơ Khí Giao Thông, đã hướng dẫn chỉ bảo chúng
em những kiến thức cơ sở đến kiến thức chuyên ngành. Cảm ơn quý thầy Cô trong
Bộ Môn Máy Thủy Khí đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý giúp đỡ
chúng em trong suốt quá trình thực hiện đồ án này. Tuy nhiên, do thời gian có hạn,
kiến thức và tài liệu tham khảo còn nhiều hạn chế cũng như thiếu những kinh
nghiệm thực tiễn cho nên đồ án không tránh khỏi những sai sót. Chúng em rất mong
được sự góp ý của quý Thầy cô để chúng em ngày một hoàn thiện hơn.
152
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
153
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
MỤC LỤC
1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI................................................................................. 1
1.1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài ............................................................................ 1
1.2. Lịch sử phát triển của tăng áp cho động cơ đốt trong ....................................... 2
1.2.1. Lịch sử phát triển tăng áp cho động cơ xăng ................................................. 2
1.2.2. Lịch sử phát triển tăng áp cho động cơ diesel ................................................ 3
1.2.3.Tăng áp cho động cơ máy bay........................................................................ 3
1.2.4.Tăng áp bằng tuốc bin khí .............................................................................. 4
2. GIỚI THIỆU CHUNG CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA XE TẢI QKR VÀ
ĐỘNG CƠ 4JB1-TC .............................................................................................. 4
2.1. Giới thiệu chung về xe tải ISUZU-QKR 2011.................................................. 4
2.2. Giới thiệu chung về động cơ 4JB1-TC ............................................................. 9
2.2.1.Thông số kỹ thuật của động cơ 4JB1-TC ....................................................... 9
2.3. Các cơ cấu và hệ thống chính của động cơ 4JB1- TC..................................... 11
b. Nhóm piston, thanh truyền ................................................................................ 12
3. TÍNH TOÁN NHIỆT ĐỘNG CƠ 4JB1- TC ..................................................... 25
3.1. Thông số kỹ thuật của động cơ 4JB1 – TC..................................................... 26
3.2. Tính toán các thông số của chu trình công tác ................................................ 28
3.2.1. Quá trình nạp .............................................................................................. 28
3.2.2. Quá trình nén .............................................................................................. 29
3.2.3. Quá trình cháy ............................................................................................ 30
3.2.4. Quá trình giãn nở ........................................................................................ 32
3.3. Các thông số chỉ thị ....................................................................................... 33
3.4. Các thông số có ích ........................................................................................ 33
3.5 Xây dựng đồ thị công ..................................................................................... 34
3.5.1 Xác định các điểm trên đường nén với chỉ số đa biến n 1 .............................. 35
3.5.2. Xây đựng đường cong áp suất trên đường giãn nở ...................................... 35
4. ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG TĂNG ÁP TRONG THỰC TIỄN ................. 39
4.1. Tăng áp cho động cơ lắp trên ôtô du lịch ....................................................... 39
4.2. Tăng áp cho động cơ xăng ............................................................................. 39
4.3. Tăng áp cho động cơ diesel dùng cho ôtô du lịch ........................................... 40
4.4. Tăng áp cho động cơ ôtô tải ........................................................................... 41
4.5. Tăng áp cho động cơ sử dụng ở các lĩnh vực khác ......................................... 42
4.5.1. Sử dụng tăng áp hai cấp cho động cơ công suất cao .................................... 42
154
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
155
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
7.1. Tổng quan về hệ thống làm mát động cơ Turbo 4JB1- TC ........................... 103
7.1.1. Mục đích và ý nghĩa của việc làm mát cho động cơ .................................. 103
7.1.2. Giới thiệu chung về hệ thống làm mát....................................................... 104
7.2. Hệ thống làm mát bằng không khí ............................................................... 104
7.2.1. Làm mát tự nhiên ...................................................................................... 104
7.2.2. Làm mát cưỡng bức .................................................................................. 104
7.3. Hệ thống làm mát bằng nước ....................................................................... 104
7.3.1. Làm mát bằng nước bốc hơi...................................................................... 104
7.3.2. Làm mát bằng nước đối lưu tự nhiên......................................................... 105
7.3.3. Làm mát bằng nước cưỡng bức ................................................................. 107
7.4. Các bộ phận chính của hệ thống làm mát bằng nước. ................................... 111
7.4.1. Két nước ................................................................................................... 111
7.4.2. Kết cấu của bơm nước .............................................................................. 115
7.4.3. Kết cấu quạt gió: ....................................................................................... 118
7.4.4. Van hằng nhiệt.......................................................................................... 119
7.4.5. Nắp két nước ............................................................................................ 121
7.5. Tính toán hệ thống làm mát động cơ ............................................................ 122
7.5.1. Tổng quan về truyền nhiệt qua vách có cánh ............................................. 122
7.5.2. Các thông số của quạt gió, két nước .......................................................... 126
7.5.3. Xác định lượng nhiệt của động cơ truyền cho nước làm mát ..................... 127
7.5.4. Tính bơm nước ......................................................................................... 128
7.5.5. Tính kiểm nghiệm quạt gió ....................................................................... 132
7.5.6. Tính két giải nhiệt làm mát động cơ ......................................................... 136
7.5.7. Xác định lượng nhiệt của két làm mát truyền ra môi trường bên ngoài...... 138
8. MỘT SỐ HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP CỦA HỆ THỐNG TĂNG ÁP VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC .......................................................................................... 143
8.1. Các hư hỏng thường gặp .............................................................................. 144
8.1.1. Động cơ khó tăng tốc, tụt công suất hoặc tiêu hao nhiên liệu lớn .............. 144
8.1.2. Có tiếng ồn bất thường khi động cơ làm việc ............................................ 145
8.1.3. Tiêu hao dầu lớn và khói xanh .................................................................. 146
8.2. Hệ quả các hư hỏng và biện pháp khắc phục ................................................ 146
8.2.1. Thiếu dầu .................................................................................................. 146
8.2.2. Vật lạ rơi vào tuốc bin .............................................................................. 146
8.2.3. Dầu bẩn .................................................................................................... 146
8.3. Kiểm tra hệ thống tăng áp của động cơ ........................................................ 147
156
Thiết kế hệ thống tăng áp động cơ 4JB1 - TC trên xe tải ISUZU - QKR 2011
157