You are on page 1of 46

EBOOKBKMT.

COM

Bố cục bài tiểu luận

Phần mở đầu

I. Phần nội dung

I.1. LPG

1, LPG là gì ?

2, Phân loại

3, Nguồn gốc

4, Thành phần của LPG

5, Tính chất cơ bản của LPG

6, Chỉ tiêu đánh giá chất lượng LPG

7, Ưu – nhược điểm của LPG

8, So sánh tính năng của LPG với các loại nhiên liệu khác

9, Ứng dụng

10, Thị trường LPG Việt Nam và thế giới

11, Các phương pháp sản xuất LPG chính

12, Các vấn đề thường gặp trong sử dụng GAS và khắc phục

I.2. LNG

1, LNG là gì ?

2, Phân loại
EBOOKBKMT.COM

3, Nguồn gốc

4,Thành phần của LNG

5,Tính chất cơ bản của LNG

6, Chỉ tiêu đánh giá chất lượng LNG

7,Ưu – nhược điểm của LNG

8, Các công đoạn chính trong sản xuất LNG

9, Các công nghệ sản xuất hiện nay

10, Ứng dụng

11, Thị trường LNG

12, Lịch sử phát triển LNG

I.3. CNG

1, CNG là gì ?

2, Phân loại

3, Nguồn gốc

4,Thành phần của CNG

5,Tính chất cơ bản của CNG

6,Ưu – nhược điểm của CNG

7, Ứng dụng

8, Thị trường CNG Việt Nam và thế giới


EBOOKBKMT.COM

9, An toàn trong sử dụng CNG

Phần kết luận

Tài liệu tham khảo


EBOOKBKMT.COM

Chi tiết

Phần mở đầu

I. Phần nội dung

Khí hóa lỏng có rất nhiều loại và có nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực trong
cuộc sống và sản xuất. Nhưng chúng ta chỉ xét ba loại chính là : LPG, LNG, CNG.

I.1. LPG

1, LPG là gì ?

LPG ( Liquefied Petroleum Gas) là khí dầu mỏ hóa lỏng hay khí hóa lỏng có
thành phần chính là Propane và Butane.

2, Phân loại

Chủ yếu LPG được phân loại theo chỉ tiêu sự khác nhau về độ tinh khiết (hàm
lượng propan và butan) hoặc tỉ lệ thành phần của propan : butan.

3, Nguồn gốc

LPG tồn tại trong thiên nhiên ở các giếng dầu hoặc giếng gas và cũng có thể sản
xuất ở các nhà máy lọc dầu. Nguyên liệu ban đầu dùng để sản xuất LPG là dòng
khí thiên nhiên khai thác từ các mỏ dầu hoặc qua quá trình xử lý dầu thô để thu
được LPG. Về cơ bản, quy trình sản xuất LPG gồm các bước sau:

• Làm sạch khí: loại bỏ các tạp chất bằng phương pháp lắng, lọc... Sau khi loại bỏ
các tạp chất, khí nguyên liệu còn lại chủ yếu là các hydrocarbon như etan, propan,
butan…
EBOOKBKMT.COM

• Tách khí: hỗn hợp khí nguyên liệu cần được tách riêng từng khí để sử dụng và
pha trộn cho từng mục đích sử dụng khác nhau. Có thể dùng các phương pháp tách
khí như phương pháp nén, hấp thụ, làm lạnh từng bậc, làm lạnh bằng giãn nở khí…
Qua hệ thống các dây chuyền tách khí có thể thu được propan và butan tương đối
tinh khiết với nồng độ từ 96-98%.

• Pha trộn: các khí thu được riêng biệt lại được pha trộn theo các tỷ lệ  thể tích
khác nhau tùy theo yêu cầu. Hiện nay trên thị trường Việt Nam có khá nhiều loại
LPG khác nhau do các hãng cung cấp với các tỷ lệ propan: butan là 30:70, 40:60,
50:50… Đối với LPG có tỷ lệ là 30:70, 40:60 thường được sử dụng trong sinh
hoạt. Còn tỷ lệ pha trộn 50:50 thường được sử dụng làm nguyên liệu trong các
ngành công nghiệp như nấu thủy tinh, sản xuất ắc quy, cơ khí đóng tàu...

Khi chuyển từ thể lỏng sang thể khí, LPG có tỷ lệ giãn nở rất lớn. 1 lít LPG lỏng
sẽ tạo ra khoảng 250 lít khí.
Do vậy trong các bồn chứa LPG không bao giờ được nạp đầy, chúng được quy
định chỉ chứa từ 80% - 85% dung tích.

Sản xuất LPG không khó nhưng có lẽ vấn đề tồn trữ LPG luôn là một trở ngại vì
chi phí xây dựng các bồn chứa LPG khá cao. Để có được một kho chứa LPG 1.000
tấn theo đúng tiêu chuẩn, cần khoảng 60 tỷ đồng. Vì là bồn chứa chịu áp lực cao
nên phải tuân thủ các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 6486-1999 hay TCVN
7441-2004. Kho LPG của PVGas Việt Nam hiện có sức chứa lớn nhất nước nhưng
cũng chứa được tối đa 7.000 tấn. Với số lượng này, chỉ hai tàu bơm trong vài ngày
là hết. Do không có kho chứa đủ lớn nên các doanh nghiệp thường không dám ký
hợp đồng nhập khẩu dài hạn với số lượng lớn; hoặc ký hợp đồng nhưng không thể
EBOOKBKMT.COM

cùng lúc chuyển về với khối lượng lớn. Vì vậy các doanh nghiệp thường bị động
trong việc bình ổn thị trường, và đó cũng là lý do khiến thị trường LPG trong nước
thường có nhiều biến động về giá so với thế giới.

4, Thành phần của LPG

Thành phần của LPG chủ yếu là propan và butan ngoài ra có một số chất khác
nữa nhưng rất ít do tinh chế chưa sạch hoặc là do cho thêm vào để cải thiện tính
chất nào đó của LPG hoặc với mục đích nào đó (chất tạo mùi…). Thành phần của
LPG thì có thể biến động theo từng cơ sở sản xuất và do ứng dụng của nó.

Nhưng thông thường thì tỉ lệ propan : butan = 50 : 50 nhưng đôi khi là 30:70,
40:60 tùy thuộc cơ sở và mục đích sử dụng.

5, Tính chất cơ bản LPG

Tính chất của LPG phụ thuộc vào thành phần của nó. Ta có tính chất của các
thành phần của nó như sau:

ĐẶC TRƯNG KỸ THUẬT CỦA LPG

Số PHƯƠNG
ĐẶC TÍNH   LPG  
TT PHÁP THỬ

Đặc
    MIN MAX  
trưng

1 Tỉ trọng tại 150C 0.55 0.55 0.575 ASTM D1657

Áp suất hơi ở  37.80C


2 420 460 1000 ASTM D2598
(Kpa)

3 Thành phần (% khối       ASTM D2163


lượng ):
EBOOKBKMT.COM

+ Ethane
  2
+ Propane
40 50 60
+ Butane
40 50 60
+ Pentane và thành phần
  2
khác

Ăn mòn lá đồng ở 
4 1A 1A 1A ASTM D1838
(37.80C /giờ)

Nước tự do( % khối


5 0 0 0  
lượng ):

Sulphur sau khi tạo mùi


6 20 25 30 ISO 4260
(PPM)

Cặn còn lại sau khi hoá


7 0 0 0.05 ASTM D2158
hơi ( % khối lượng ):

8 H2S ( % khối lượng ): 0 0 0 ASTM D2420

 
Nhiệt lượng :
50000
+ KJ/Kg
26000
9 + Kcal/m3 (150C , 760      
mm Hg)
11.300
-
+  Kcal/kg
12.000

10 Nhiệt lượng 1 kg LPG        


tương đương :
  14
+ Điện (KW.h)
  1.5-2
+ Dầu hỏa (Lít)
  3-4
+ Than (kg)
  7-9
EBOOKBKMT.COM

+ Củi gỗ (kg)

Nhiệt độ cháy (0C) :  


11 + Trong không khí   1900    
+ Trong oxy 2900

Tỉ lệ hoá hơi : Lỏng --->


12   250 lần    
Hơi

Giới hạn cháy trong


13   2-10    
không khí    (% thể tích)

Nhưng nói chung thì LPG:

-Không màu , không mùi , không độc hại ( nhưng được pha thêm chất
Etylmecaptan có mùi đặc trưng để dễ phát hiện khi có rò xì gas )
 
-  Nhiệt độ sôi của gas thấp ( từ - 45 đến - 2oC ) nên để gas lỏng tiếp xúc trực tiếp
với da sẽ bị phỏng lạnh 
 
-Trong điều kiện nhiệt độ môi trường gas bốc hơi rất mãnh liệt , khi gas chuyển từ
trạng thái lỏng sang hơi thì thể tích tăng đến 250 lần
 
-Áp suất của gas phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường , khi nhiệt độ tăng thì áp suất
gas sẽ tăng và ngược lại . Trong điều kiện nhiệt độ khu vực phía nam thì áp suất
gas dao động trong khoảng từ  4 - 7 kg/cm2
  
EBOOKBKMT.COM

-Tỉ trọng của gas lỏng nhẹ hơn nước , khối lượng riêng trong khoảng DL = 0.51 -
0.575 Kg/Lít
 
-Tỉ trọng gas hơi nặng hơn không khí DH = 1.51 - 2 lần , nên gas bị rò xì sẽ tích nơi
trũng  , thấp hơn mặt bằng xung quanh ( cống , rãnh )

6, Chỉ tiêu đánh giá chất lượng LPG

Các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng của LPG được liệt kê trong bảng sau:

Đơn vị Mức chất


STT Các chỉ tiêu Phương pháp thử
tính lượng
01 Áp suất hơi ở 37,8 °C Kpa 1430 ASTM D1267 - 95
Hàm lượng lưu huỳnh,
02 Ppm 140 ASTM D2784 - 98
max
03 Hàm lượng nước tự do % kl Không có Quan sát bằng mắt thường
Độ ăn mòn tấm đồng
04 - Số 1 ASTM D1838 - 91
trong 01 giờ ở 37,8 °C
Số liệu
05 Tỷ trọng ở 15°C Kg/l ASTM D1657 - 91
báo cáo
Thành phần: số liệu
- Hàm lượng Etan báo cáo
% mol ASTM D2163 - 91
- Hàm lượng Butan và số liệu
% mol ASTM D2163 - 91
các chất nặng hơn, max báo cáo
06
- Hàm lượng Pentan và % mol ASTM D2163 - 91
2,00
các chất nặng hơn, max
% mol ASTM D2163 - 91
- Hydrocarbon kh ông số liệu
bão hòa báo cáo
EBOOKBKMT.COM

Thành phần cặn sau khi


07 ml ASTM D1267 - 95
bốc hơi 100ml, max

7, Ưu – nhược điểm của LPG

-Ưu điểm:

+Tỏa năng lượng (nhiệt) khá cao:mỗi kg LPG cung cấp khoảng 12.000 kcal năng
lượng, tương đương nhiệt năng của 2 kg than củi hay 1,3 lít dầu hỏa hoặc 1,5 lít
xăng.

+ Việc sản sinh ra các loại chất ( khí NOx ,SOx )khí độc và tạp chất trong quá trình
cháy thấp đã làm cho LPG trở thành một trong những nguồn nhiên liệu thân thiện
với môi trường.

+Dễ cháy vì thế nên hiệu suất cháy cao, cháy hoàn toàn, ít gây ô nhiễm

+Nhiệt độ cháy cao (có thể đạt 1900-1950oC ) nên có thể nung chảy hầu hết mọi
thứ.

+ Vận tốc bay hơi của LPG rất nhanh, dễ dàng khuyếch tán, hòa trộn với không khí
thành hỗn hợp cháy tốt.

 +Vì có tương đối ít thành phần hơn nên dễ đạt được đúng tỷ lệ pha trộn nhiên liệu,
cho phép sản phẩm cháy hoàn toàn. Việc này đã làm cho LPG có các đặc tính của
một nguồn nhiên liệu đốt sạch.
 +Cả Propane và Butane đều dễ hóa lỏng và có thể chứa được trong các bình áp
lực. Những đặc tính này làm cho loại nhiên liệu này dễ vận chuyển, và vì thế có thể
chuyên chở trong các bình hay bồn gas đến người tiêu dùng cuối cùng.
EBOOKBKMT.COM

+LPG là loại nhiên liệu thay thế rất tốt cho xăng trong các động cơ đánh lửa.Trong
một động cơ được điều chỉnh hợp lý, đặc tính cháy sạch giúp giảm lượng chất thải
thoát ra, kéo dài tuổi thọ.
+Như một chất thay thế cho chất nổ đẩy aerosol và chất làm đông, LPG được chọn
để thay cho fluorocarbon vốn được biết đến như một nhân tố làm thủng tầng
ozone.
 +Với các đặc tính là nguồn nhiên liệu sạch và dễ vận chuyển, LPG cung cấp một
nguồn năng lượng thay thế cho các nhiên liệu truyền thống như: củi, than, và các
chất hữu cơ khác. Việc này cung cấp giải pháp hạn chế việc phá rừng và giảm
được bụi trong không khí gây ra bởi việc đốt các nhiên liệu truyền thống.

-Nhược điểm:

+ Do hơi LPG có tỷ trọng với không khí lớn hơn 1 (Tỉ trọng LPG nhẹ hơn so với
nước là: Butane từ 0,55 – 0,58 lần, Propane từ 0,5 – 0,53 lần; Ở thể hơi (gas) trong
môi trường không khí với áp suất bằng áp suất khí quyển, gas nặng hơn so với
không khí: Butane 2,07 lần; Propane 1,55 lần) nên khi thoát ra ngoài sẽ bay là là
trên mặt đất, tích tụ ở những nơi kín gió, những nơi trũng, những hang hốc của kho
chứa, bếp…thậm chí là mặt nước rất dễ gây cháy nổ.

+Màu sắc: LPG ở trạng thái nguyên chất không màu không có mùi nên khó nhận
biết sự có mặt của nó (khắc phục nhược điểm này LPG được pha trộn thêm chất
tạo mùi Mercaptan với tỉ lệ nhất định để có mùi đặc trưng nên có thể nhận biết
bằng khứu giác).

+LPG là loại nhiên liệu dễ cháy khi kết hợp với không khí tạo thành hỗn hợp cháy
nổ. Đạt tới giới hạn nồng độ cháy, dưới tác dụng của nguồn nhiệt hoặc ngọn lửa
trần sẽ bắt cháy làm phá hủy thiết bị, cơ sở vật chất, công trình.
EBOOKBKMT.COM

+LPG tồn tại ở nhiệt độ thường với áp suất khá cao nên cần phải được bảo quản ở
nơi có áp suất cao. Vì vậy đòi hỏi các thiết bị chứa phải có độ bền cao

8, So sánh tính năng của LPG với các loại nhiên liệu khác
Sản lượng khí dầu mỏ hóa lỏng trên thế giới đạt 130 triệu tấn trong năm 1995 và
trong năm 2000 con số này tăng lên đến trên 200 triệu tấn. Khí dầu mỏ hóa lỏng
đã được phát triển và thương mại hóa từ những năm 1950. Trước đây, chúng được
dùng chủ yếu cho công nghiệp và sinh nhiệt gia dụng. Việc nghiên cứu sử dụng
LPG trên phương tiện giao thông vận tải mới được tiến hành trong những thập niên
gần đây. Để góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường không khí, một số nước đã áp
dụng chính sách thuế đặc biệt để khuyến khích người dân sử dụng khí LPG chẳng
hạn như Hà lan, Ý, Hàn quốc …Hình bên dưới giới thiệu tỉ lệ ôtô sử dụng LPG tại
một số quốc gia trên thế giới.

Tỷ lệ ôtô sử dụng LPG tại một số nước trên thế giới

Quá trình cháy của LPG diễn ra thuận lợi hơn nhiều so với xăng do hỗn hợp
EBOOKBKMT.COM

được hòa trộn tốt. Mặt khác LPG ở thể khí trong điều kiện khí trời nên không có
lớp nhiên liệu lỏng ngưng tụ trên thành xy lanh hay thành đường ống nạp do đó
giảm thành phần các chất khí chưa cháy trong khí thải động cơ. Thực nghiệm cho
thấy ôtô chạy bằng LPG dễ dàng thỏa mãn những tiêu chuẩn khắt khe nhất của luật
môi trường hiện nay. Trong điều kiện hoạt động bình thường, ôtô LPG có mức độ
phát ô nhiễm giảm 80% đối với CO, 55% đối với HC và 85% đối với NOx so với
động cơ xăng cùng cỡ. Ngoài ra sử dụng nhiên liệu LPG cũng góp phần làm đa
dạng hóa nguồn năng lượng sử dụng cho giao thông vận tải.
Do LPG có các đặc tính kỹ thuật như có tính chống kích nổ cao, không có chì
(khi so với xăng pha chì) nên sản phẩm cháy không có muội than, không có hiện
tượng đóng màng nên động cơ làm việc với LPG ít gây kích nổ hơn, ít gây mài
mòn xy lanh, piston, segment, và các chi tiết kim loại khác trong động cơ.

So sánh khí thải của các xe chạy bằng xăng, diesel và LPG
EBOOKBKMT.COM
EBOOKBKMT.COM

So sánh khí thải của một số loại xe chạy bằng Diesel, xăng và LPG

Nguồn sản xuất và đặc tính khí thải động cơ sử dụng Propane

Qua các nghiên cứu thực nghiệm quá trình cháy của động cơ sử dụng LPG, từ
các kết quả thực nghiệm các nhà nghiên cứu đã rút ra được những kết luận sau :
EBOOKBKMT.COM

· Tốc độ cháy của hỗn hợp LPG – không khí lớn hơn tốc độ cháy của hỗn
hợp xăng – không khí và phụ thuộc vào tốc độ động cơ. Do đó cần điều chỉnh lại
góc đánh lửa sớm khi chuyển động cơ xăng sang LPG.

· Hỗn hợp LPG – không khí có thể cháy ổn định ở giới hạn dưới của độ đậm
đặc.
Vì vậy có thể thiết kế động cơ làm việc với hỗn hợp loãng để nâng cao tính kinh
tế và giảm ô nhiễm môi trường.

9,Ứng dụng

LPG được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như sau:

• Dân dụng: các hộ gia đình sử dụng LPG làm nhiên liệu, chất đốt trong sinh hoạt
theo hình thức sử dụng bình gas 12kg. (tỷ lệ propan :butan = 30 :70 hoặc 40 :60)

• Thương mại: chủ yếu là các khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí… sử dụng
bình gas 45kg. (tỷ lệ propan :butan = 30 :70 hoặc 40 :60)

• Tiêu thụ công nghiệp: các nhà máy sử dụng LPG làm nhiên liệu để phục vụ sản
xuất như nhà máy sản xuất gốm, sứ, thủy tinh, gạch men, chế biến thực phẩm,
nông sản, thủy sản… Đây là nguồn tiêu thụ LPG quan trọng ở Việt Nam. (LPG có
tỉ lệ propan :butan = 50 :50)

• Giao thông vận tải: sử dụng LPG thay thế cho các nhiên liệu truyền thống như
EBOOKBKMT.COM

xăng, dầu; và “xanh hóa” nhiên liệu. Tuy nhiên đến thời điểm hiện nay việc sử
dụng LPG trong giao thông vận tải còn khiêm tốn. Đi ngoài đường thỉnh thoảng
chúng ta bắt gặp những chiếc taxi “xanh” với nhiên liệu LPG của hãng Petrolimex.
Kết quả thử nghiệm sử dụng bộ chuyển đổi LPG cho xe taxi sẽ tiết kiệm được
khoảng 25-29% chi phí so với chạy xăng. Việt Nam cũng bắt đầu ứng dụng LPG
làm nhiên liệu thay xăng cho xe gắn máy.

Thống kê từ cơ sở dữ liệu sáng chế (SC), trên thế giới, từ năm 1955 đến nay có
4.259 SC về khí hóa lỏng và các ứng dụng của nó. Ba nước dẫn đầu số lượng sáng
chế LPG là Hàn Quốc (1.181 SC), Trung Quốc (1.155 SC) và Nhật Bản (834 SC).
Các doanh nghiệp châu Á cũng là những đơn vị sở hữu nhiều sáng chế LPG nhất
như Hyundai (371 SC), Kia (106 SC), Toyota (98 SC)… Tại Việt Nam số lượng
sáng chế về LPG có khoảng hơn 10 SC, chủ yếu là các SC ứng dụng LPG vào làm
nhiên liệu cho động cơ xe, trong đó  GS. TSKH. Bùi Văn Ga (Giám đốc Đại học
Đà Nẵng) có 5 SC.

10,Thị trường LPG Việt Nam và thế giới

Thị trường LPG Việt Nam

• Nguồn cung LPG

Những năm gần đây chúng ta đã có quá nhiều chuyện để nói về công nghiệp dầu
khí Việt Nam. Vào những năm 70 của thế kỷ trước, với sự giúp đỡ của các chuyên
gia Liên Xô đã bắt đầu có những điều tra cơ bản và quy mô về tiền năng dầu khí ở
Việt Nam. Khởi đầu thất bại đã khiến nhiều người cho rằng Việt Nam tuy sở hữu 1
thềm lục địa dài và rộng nhưng không hề tồn tại các mỏ dầu khí. May mắn và 1
chút kiên nhẫn đã phát lộ tiềm năng dầu khí Việt Nam. Tuy nhiên thực tế rằng
EBOOKBKMT.COM

những gì ngành dầu khí làm được từ đó đến nay vẫn chỉ là việc xuất khẩu dầu thô
để thu ngoại tệ và lại đem ngoại tệ đó để mua các sản phẩm dầu mỏ đã qua chế
biến với giá chắc chắn là cao hơn. Tất nhiên không thể 1 sớm 1 chiều đưa nền CN
dầu khí VN lên 1 đẳng cấp mới được, nhưng thật sự việc chờ đợi đã khiến nhiều
người mất kiên nhẫn trong vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng, phát triển kinh bền
vững, ổn định an ninh quốc phòng...
LPG do nhà máy xử lý khí Dinh Cố (Bà Rịa-Vũng Tàu) sản xuất đáp ứng khoảng
30% nhu cầu thị trường LPG Việt Nam. Sản lượng LPG dự kiến năm 2009 sẽ đạt
khoảng 270.000 tấn. Dự kiến sản lượng LPG Dinh Cố sẽ đạt khoảng 230.000 tấn
vào năm 2010, giảm dần xuống còn 173.000 tấn vào năm 2015, tăng trở lại mức
279.000 tấn vào năm 2020 và đạt mức 230.000 tấn vào năm 2025 (số liệu báo cáo
đầu tư dự án Kho LPG lạnh Thị Vải của PVGAS). Sản phẩm LPG của nhà máy
Dinh Cố đã được Quatest 3 cấp chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ASTM
D 1835-03.

Kể từ năm 2009, thị trường LPG Việt Nam có thêm nguồn cung LPG mới từ nhà
máy lọc dầu Dung Quất. Từ tháng 7/2009, nhà máy lọc dầu Dung Quất đã chính
thức cung cấp LPG cho thị trường với sản lượng khoảng 130.000 tấn (năm 2009),
các năm tiếp theo sẽ cung ứng cho thị trường khoảng 340.000 tấn/năm.

Sản lượng LPG sản xuất nội địa trong năm 2009 đạt khoảng 400.000 tấn, đáp
ứng khoảng 42% nhu cầu cả nước.

Hàng năm, Việt Nam vẫn phải nhập khẩu thêm LPG từ các quốc gia lân cận như
Thái Lan, Malaysia, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc. Tuy nhiên trong những
năm gần đây, nguồn cung LPG cho thị trường Việt Nam từ các nước trong khu vực
Đông Nam Á ngày càng trở nên khan hiếm và không ổn định. Dự kiến trong tương
EBOOKBKMT.COM

lai, nguồn cung LPG nhập khẩu cho thị trường Việt Nam sẽ chủ yếu từ các nước
thuộc khu vực Trung Đông.

Cả nước hiện có khoảng 60 doanh nghiệp tham gia thị trường kinh doanh LPG,
và cũng có chừng ấy thương hiệu. Trong các thương hiệu LPG ấy, có nhiều thương
hiệu cố tình gian lận thương mại như sang chiết gas trái phép, nhái bao bì mẫu mã,
sử dụng vỏ bình gas không bảo đảm quy chuẩn an toàn và chính người tiêu dùng bị
ảnh hưởng quyền lợi trực tiếp. Cách đây hơn 10 năm, Thái Lan cũng là nước loạn
thương hiệu LPG như Việt Nam. Sau đó, ngành LPG  Thái Lan đã tổ chức quy
hoạch sắp xếp lại. Đến nay, ở Thái Lan chỉ còn 5 thương hiệu dù nhu cầu tiêu thụ
LPG của Thái Lan cao gấp 4 lần Việt Nam.

Hiện nay, ở Việt Nam có thể tạm chia ra 4 cụm khai thác khí quan trọng.
- Cụm khí thứ nhất nằm ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, gồm nhiều mỏ khí nhỏ,
trong đó có Tiền Hải - Thái Bình, trữ lượng khoảng 250 tỷ m3 khí (?), được bắt
đầu khai thác năm 1981 phục vụ cho công nghiệp địa phương.
- Cụm khí thứ 2 thuộc vùng biển Cửu Long, gồm có 4 mỏ dầu Bạch Hổ,
Rồng, Rạng Đông, Ru Bi.
- Cụm thứ 3 ở vùng biển Nam Côn Sơn gồm mỏ Đại Hùng đang khai thác và
các mỏ khí đã phát hiện khu vực xung quanh Lan Tây, Lan Đỏ, Hải Thạch, Mộc
Tinh.
- Cụm mỏ thứ 4 tại thềm lục địa Tây Nam gồm có mỏ BungaKewa - Cái
Nước.

Công nghiệp khí đòi hỏi phải có công nghệ đồng bộ từ khai thác, vận chuyển,
chế biến và tiêu thụ. Nguồn tiêu thụ đầu tiên là dự án khai thác và dẫn khí vào bờ
cho các nhà máy điện Phú Mỹ I và Phú Mỹ II, nhà máy sản xuất phân đạm. Cùng
EBOOKBKMT.COM

với nó, ngày 1/1/1995 nhà nước đã quyết định cho nhà máy điện Bà Rịa - Vũng
Tàu sử dụng khí đồng hành thay diezen, đồng thời xây dựng nhà máy khí Dinh Cố
tại Bà Rịa với công suất thiết kế là vận chuyển vào bờ 3 triệu m3 khí/ngày và sẽ
được nâng lên 3,5 - 4 tỷ m3 khí/năm. Đây là nhà máy xử lý khí đầu tiên của nước
ta đã chính thức hoạt động, cung cấp LPG phục vụ cho công nghiệp và dân dụng.

LPG được sản xuất tại Dinh Cố sử dụng nguồn nguyên liệu là khí đồng hành
được vận chuyển từ các mỏ Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng. Khí đồng hành tại các mỏ
này có hàm lượng H2S và CO2 rất thấp (0,4 - 4%) rất thuận lợi cho chế biến và sử
dụng (khí ngọt).

Dầu mỏ Bạch Hổ có tỷ xuất khí hòa tan trung bình là 180m3/tấn nghĩa là cứ một
tấn dầu trong điều kiện mỏ có áp suất lớn hơn áp suất bão hòa khi khai thác lên có
thể tách ra 180m3 khí. Đây là một nguồn nguyên liệu rất dồi dào thúc đẩy nhanh
ngành công nghiệp chế biến khí của nước ta, đồng thời thúc đẩy sự phát triển các
ngành công nghiệp khác có liên quan. Tài nguyên dầu khí có hạn trong khi đó CN
dầu khí – hóa dầu VN vẫn hầu như chưa có gì nên bên cạnh việc phát hiện, khai
thác dầu khí với sản lượng ngày càng tăng thì đây cũng chính là 1 sự lãng phí tài
nguyên thiên nhiên của đất nước.

• Nhu cầu  LPG

Miền Nam vẫn được xem là thị trường lớn nhất và có nhu cầu tiêu thụ cao nhất,
chiếm khoảng 66% nhu cầu LPG của cả nước, miền Bắc và miền Trung chiếm
khoảng 30% và 4%.
Theo số liệu dự báo mới nhất, nhu cầu tiêu thụ LPG của Việt Nam đến những năm
EBOOKBKMT.COM

2010 sẽ đạt khoảng 1,3 triệu tấn với mức tăng trưởng bình quân  mỗi năm là 10%.
Đến năm 2015 nhu cầu LPG khoảng 2 triệu tấn. Với dự báo trên, thị trường LPG
Việt Nam hứa hẹn tiềm năng phát triển to lớn.

Thị trường LPG thế giới

Giá LPG thế giới 2 năm qua dao động với biên độ khá rộng. Tháng 6/2008, giá
propan giao ngay tại khu vực Bắc Âu trung bình là gần 950 USD/tấn nhưng tới
tháng 12/2008 nó đã giảm gần 340 USD/tấn. Tháng 3/2010, giá propan giao ngay
trung bình đã trở lại mức giá 700 USD/tấn.
Đặc biệt trong năm 2009, sản xuất LPG thế giới giảm sút xuống mức kỷ lục, mức
tăng trưởng của thị trường chỉ là 0.1%, nếu so sánh với mức tăng trưởng trung bình
EBOOKBKMT.COM

0.6% - 6.5%/năm trong suốt giai đoạn 25 năm về trước thì rõ ràng là rất tồi tệ.
Tuy nhiên sự phục hồi của nền kinh tế thế giới và việc giá dầu hạ nhiệt đã tác động
nhiều tới thị trường LPG trong năm nay. Và đó cũng chính là những nhân tố quan
trọng tác động tới cung, cầu và giá LPG trong giai đoạn tiếp theo. Ngoài ra, sự tiến
bộ của khoa học công nghệ và các nguồn nhiên liệu mới, đã giúp nguồn cung LPG
trở nên đa dạng hơn. Những yếu tố mang tính chất bất thường như thời tiết lạnh giá
kéo dài tại Mỹ và Châu Âu 2009-2010 cũng là một trong những yếu tố tác động tới
nhu cầu loại năng lượng này.

• Nguồn cung LPG thế giới.


LPG và các loại khí hóa lỏng khác đều là sản phẩm của công nghiệp khai thác và
chế biến dầu khí. Vì vậy, bất cứ một sự thay đổi lớn nhỏ nào trong quá trình khai
thác và chế biến dầu khí đều có những ảnh hưởng nhất định tới thị trường LPG.
Hiện nay, khoảng 35% LPG là sản xuất ra từ khí thiên nhiên, 24% từ nguồn khí
đồng hành và khoảng 41% còn lại là sản phẩm từ quá trình lọc hóa dầu.
Năm 2008, các nước OPEC sản xuất khoảng 45% lượng dầu thô thế giới. Năm
2009, tổng nhu cầu dầu thô thế giới sụt giảm khoảng 1.7% đã làm cho sản lượng
khai thác của OPEC sụt giảm khoảng 3.8 triệu thùng/ngày.
Trong khi đó, các nước ngoài OPEC dù nỗ lực gia tăng sản lượng khai thác,
nhưng tổng sản lượng khai thác dầu thô toàn thế giới vẫn giảm khoảng 2.7 triệu
thùng/ngày, tương đương khoảng 3.7% so với năm trước. Khai thác dầu thô suy
giảm kéo theo đó sản lượng khí đồng hành sụt giảm là nguyên nhân khiến nguồn
cung LPG sụt giảm 3.4% từ nguồn này. Cùng với đó, khủng hoảng kinh tế làm cho
các nhà máy lọc dầu buộc phải cắt giảm hoạt động, nguồn cung LPG từ lọc dầu
trong năm 2009 giảm khoảng 1.8%.
Chỉ có LPG từ khí thiên nhiên là tăng lên trong năm 2009, bù đắp một phần
EBOOKBKMT.COM

lượng LPG sụt giảm từ các nguồn khác. Khai thác khí phục vụ cho việc sản xuất
LPG tăng lên chủ yếu là từ khí dầu đá phiến ở khu vực Bắc Mỹ.
Uớc tính sản xuất LPG từ tất cả các nguồn trên thế giới trong năm 2009 là khoảng
235 triệu tấn, xấp xỉ mức sản lượng năm 2008. Mặc dù tăng trưởng thấp, nguồn
cung LPG thế giới vẫn tăng khoảng 1.9% kể từ năm 2000, thời điểm mà nguồn
cung thế giới đạt mức 198 triệu tấn.
Dự báo nguồn cung LPG có thể đạt mức 269 triệu tấn vào năm 2013, mức tăng
trưởng bình quân khoảng 3.4%/năm.
Những nhân tố làm tăng nguồn cung là do nguồn khí đồng hành sẽ hồi phục do sản
lượng khai thác dầu thô tăng lên, các nhà máy lọc dầu hoạt động với qui mô và
công suất lớn hơn và không còn phải cầm chừng như trước do tác động của việc
nền kinh tế thế giới hồi phục.

• Nhu cầu LPG thế giới


Một nửa lượng LPG tiêu thụ trên thế giới hiện nay là dùng cho khu vực thương
mại và dân dụng nhằm mục đích đun nấu và sưởi ấm. Nhu cầu của khu vực này rất
nhạy cảm với những biến động của giá.
Thông thường nhu cầu cơ bản đối với LPG thường có xu hướng hơi trễ so với
nhu cầu trong một khoảng thời gian nhất định và thường duy trì mức thặng dư
(khoảng 3-7% tổng lượng tiêu thụ) bằng lượng tiêu thụ từ ngành công nghiệp hóa
chất.
Năm 2009, nhu cầu cơ bản tăng khoảng 2.7%, lượng tiêu thụ đạt khoảng 119
triệu tấn.
Khu vực tiêu thụ LPG lớn thứ 2 là công nghiệp hóa chất dầu khí, hàng năm tiêu
thụ khoảng 54 triệu tấn. Nhu cầu tiêu dùng LPG trong công nghiệp hóa chất dầu
khí là sản xuất Olefin, nhu cầu cho ngành này khoảng 10 triệu tấn/năm.
EBOOKBKMT.COM

Tiếp đến là thị trường nhiên liệu cho giao thông vận tải chiếm khoảng 22 triệu tấn
trong năm 2009. Thị trường LPG cho nhiên liệu giao thông vận tải ở đây không
tính đến lượng butan sử dụng trong các nhà máy lọc dầu để tổng hợp pha chế xăng
hoặc ankyl.
LPG sử dụng làm nhiên liệu trong giao thông vận tải là lĩnh vực tăng trưởng
nhanh nhất trong giai đoạn 2000-2009, mức tăng trưởng trung bình hơn 4%/năm.
Tiếp theo là lĩnh vực công nghiệp hóa chất dầu khí, mỗi năm tiêu thụ của ngành
này tăng trưởng trung bình khoảng 3%/năm. Lĩnh vực thương mại – dân dụng, tiêu
thụ lớn nhất với khối lượng tăng lên khoảng 21 triệu tấn/năm tương ứng với mức
tăng trưởng trung bình khoảng 2%/năm.

11, Các phương pháp sản xuất LPG chính

a. Phương pháp nén

Nguyên tắc của phương pháp là nguyên liệu được đưa vào tháp chưng sẽ tách ra
các khí hydrocacbon chủ yếu từ C2 tới C4. Các khí này được đưa vào máy nén tới
áp suất p = 1,2 – 1,5 MPa, hóa lỏng, rồi được đưa sang tháp tách etan và tháp tách
propan. Sản phẩm của quá trình là etan, propan, butan
EBOOKBKMT.COM

b. Phương pháp làm lạnh theo bậc

Nguyên tắc chung của phương pháp là dòng khí nguyên liệu được làm lạnh theo
hai bậc (bậc thứ nhất tác nhân lạnh là propan, bậc thứ hai tác nhân lạnh là etan).
Bằng các quá trình làm lạnh này, khí được hóa lỏng đi vào các tháp tách metan,
tháp tách etan, tháp tách propan và tháp tách butan. Sản phẩm thu được sau mỗi
tháp tách là metan, etan, propan, butan và xăng nhẹ.

c. Phương pháp làm lạnh bằng giãn nở khí


EBOOKBKMT.COM

Nguyên tắc chung của phương pháp là sử dụng chu trình làm lạnh trong bằng
phương pháp giãn nở, khí nguyên liệu sẽ được làm lạnh và hóa lỏng. Sau đó đi vào
tháp tách metan, khí metan sẽ được tách ra và đưa đi làm khí đốt. Sản phẩm của
quá trình là LPG và xăng tự nhiên.

d. Phương pháp hấp thụ

Nguyên liệu được đưa vào tháp chưng cất phân đoạn để thu các khí phục vụ quá
trình chế biến. Khí được đưa qua máy nén rồi đi vào tháp tách etan; sản phẩm đáy
tháp là LPG. Phân đoạn naphta của quá trình chưng cất được sử dụng làm tác nhân
hấp thụ. Đi ra khỏi tháp hấp thụ là etan, naphta được tuần hoàn liên tục trong quá
trình.
EBOOKBKMT.COM

e. Thu hồi từ nhà máy LNG

Nguyên liệu là khí tự nhiên được đưa vào tháp tách metan, sản phẩm đỉnh tháp là
metan đưa tới để hóa lỏng sản xuất LNG, sản phẩm đi ra từ đáy tháp được đưa vào
tháp tách etan. Etan sẽ được tách ra trên đỉnh tháp tách etan, sản phẩm đi ra ở đáy
tháp là LPG.

12, Các vấn đề thường gặp khi sử dụng GAS và cách khắc phục
EBOOKBKMT.COM

Các hộ gia đình thường sử dụng bình GAS LPG làm nhiên liệu, chất đốt trong
sinh hoạt theo hình thức sử dụng bình gas 12kg với tỷ lệ propan :butan = 30 :70
hoặc 40 :60.

Trong quá trình sử dụng thường gặp những vấn đề sau :

Các tình huống Nguyên nhân Cách xử lý


- Thay bình gas mới
- Hết gas
- Mở van bình gas
- Van bình gas bị khóa
- Lặp lại quy trình đánh lửa
- Có quá nhiều không khí trong
vòi hay ống điếu
- Thay pin hoặc dây đánh lửa
- Hết pin hoặc dây đánh lửa bị
Không đánh
mới

được lửa
- Lắp ráp lại bộ chụp đầu lò và
- Bộ chụp đầu dò và thân bếp bị
thân bếp cho chính xác
lắp ráp không chính xác
- Làm sạch lỗ thông hơi gas
- Những lỗ gas trên bộ chụp đầu
bằng sợi kim loại hoặc bàn chải
dò bị bít
- Kéo thẳng ống hoặc thay ống
- Ống gas bị gấp khúc
- Loại gas đang sử dụng không mới
- Thay thế đúng loại gas được
đúng với loại đã được chỉ định
chỉ định
- Thay bình gas mới
- Hết gas
Lửa tắt khi
- Đặt bếp nới thông gió
- Gió
đang sử dụng
- Nước trào vào bộ phận đầu lò - Dùng vải khô lau bộ phận đầu

Lửa cháy - Bộ phận chụp đầu lò và thân - Lắp ráp lại bộ chụp đầu lò và
không bình bếp bị lắp ráp không chính xác thân bếp cho chính xác
EBOOKBKMT.COM

thường( lửa
yếu, ngọn lửa
màu vàng hoặc - Làm sạch thông lỗ gas bằng
- Những lỗ gas trên đầu lò bị bít
ngọn lửa bị sợi kim loại hoặc bàn chải.
phựt và không
đều)

Ngoài ra còn gặp một số tình huống khẩn cấp sau :

Nghi ngờ có rò rỉ gas - Chưa xác định được vị trí

1. Kiểm tra toàn bộ hệ thống để xem có dấu hiệu nào của gas rò rỉ như mùi, hoặc
tiếng xì hơi.

2. Làm động tác thử với nước xà phòng, bôi nước xà phòng vào, bong bóng sẽ nổi
lên ở chỗ xì.

-> Không dùng diêm quẹt hay mồi lửa để thử

3. Nối lại các chỗ nối và thử. Nếu gas xì ở trong nhà, cần phải quạt thông gió hoàn
toàn cho gas xì thoát hết ra khỏi nhà trước khi bật bếp nấu ăn.

4. Không được làm hỏng bất kỳ bộ phận nào của một hệ thống cố định.

Gas xì - Chưa phát hỏa

1. Nếu có thể, chấm dứt việc xì gas bằng cách đóng van.

2. Thông gió toàn bộ khu vực xì gas cho đến khi không khí trong lành trở lại.
EBOOKBKMT.COM

3. Nếu không thể khống chế việc xì gas, thận trọng đem bình gas đến chỗ thông
thoáng an toàn. Giữ cho chỗ xì hướng lên trên để cho chỉ có khí gas xì ra mà lỏng
không trào ra được.

4. Không để cho gas lỏng dính vào người.

5. Nếu không thể dời được bình gas đi nơi khác, cần phải xua gas đi bằng vòi xịt
hơi nước và làm thông thoáng tối đa.

6. Đặt bình gas cách nguồn lửa ít nhất 20 mét cho tới khi gas thoát hết ra khỏi bình.
Những nguồn lửa này có thể bao gồm các thiết bị điện không chịu lửa, ánh sáng
flash của camera, điện thoại, radio, động cơ xe, và bất kỳ thiết bị điện nào có thể
phát ra tia lửa.

Bình Gas bị đặt vào sức nóng quá mức

1. Đứng càng xa càng tốt, dùng vòi nước xịt để làm mát bình gas.

2. Di dời nguồn lửa nếu có thể.

Thiết bị hoặc bình gas bị rò rỉ - Đã phát hỏa


1. Trường hợp van chưa hỏng, đóng van nếu có thể và để cho lửa thoát ra ngoài.
Không sử dụng lại bình gas hoặc thiết bị cho tới khi kiểm định lại.

2. Nếu không thể đóng van, gọi đội PCCC.


Cần chú ý:
- Vị trí của bình gas hoặc thiết bị.
- Bạn đang dùng gas.
- Kích cỡ bình gas.
EBOOKBKMT.COM

Nếu thấy nguy cơ bình gas bị chìm trong lửa, cần nhanh chóng thoát ra khu vực
khác.

-> Vì sử dụng bình GAS hàng ngày nên đây là các yếu tố cơ bản nhất cần biết để ta
có thể đảm bảo an toàn cho tính mạng cũng như tài sản của mọi người.

I.2. LNG

1, LNG là gì?

LNG (Liquefied Natural Gas) là khí thiên nhiên được hóa lỏng nhờ làm lạnh sâu
đến -160 oC (- 256o F) ở áp suất khí quyển, sau khi đã loại bỏ các tạp chất. LNG có
thành phần chủ yếu là Methane.

LNG chỉ chiếm 1/600 thể tích so với khí thiên nhiên thông thường, nhờ vậy nó
có thể được vận chuyển dễ dàng bằng các phương tiện chuyên dụng nhue tàu, xe
bồn…đến những khoảng cách rất xa hoặc đến những nơi có địa hình không phù
hợp cho việc xây dựng đường ống dẫn khí. Sau khi được vận chuyển đến nơi tiêu
thụ, LPG được chuyển trở lại trạng thái khí nhờ thiết bị tái hóa khí và có công
dụng tương tự như khô.

LNG được sử dụng làm nhiên liệu cho các nhà máy không có khả năng tiếp cận
đường ống dẫn khí và là nhiên liệu cho các phương tiện giao thông vận tải, đặc biệt
là các phương tiện giao thông vận tải nặng.

2, Phân loại

LNG cũng như các loại khí hóa lỏng khác có sự phân biệt dựa vào thành phần
của từng cấu tử tồn tại trong LNG. Nó được thường được phân biệt theo từng quốc
gia với hàm lượng về các thành phần khác nhau:
EBOOKBKMT.COM

Thành phần của một số LNG của các vùng và lãnh thổ

3, Nguồn gốc

LNG có thành phần chủ yếu là Methane nhưng cũng cả Ethane, Propane và các
Hydrocacbon nặng hơn. LNG có các thành phần tồn tại trong các mỏ khí tự nhiên,
các mỏ dầu (khai thác được cùng với các mỏ dầu thô – khí đồng hành), hoặc cũng
có thể thu được trong các quá trình của nhà máy lọc dầu (quá trình Cracking
nhiệt…). Tuy nhiên, thành phần chủ yếu là Methane (C1) nên nó được khai thác
chủ yếu trong các mỏ khí tự nhiên.
EBOOKBKMT.COM

Thành phần của khí thiên nhiên

4, Thành phần

LNG có thành phần biến dổi theo từng khu vực và từng quốc gia. Tuy nhiên
thành phần LNG nói chung gồm chủ yếu là Methane (chiếm tới 95%) và một số
khí khác (Ethane, Propane…)
EBOOKBKMT.COM

Thành phần chủ yếu của LNG

5, Tính chất cơ bản

LNG là khí thiên nhiên được hóa lỏng nhờ làm lạnh sâu đến -160 oC (- 256o F) ở
áp suất khí quyển (áp suất cao nhất trong chuyển hóa khoảng 25 kPa/3,6 psi) , sau
khi đã loại bỏ các tạp chất ( nước – H2O, khí Cacbonic – CO2, khí Hydro Sunfua -
H2S, …)

LNG có thể tích chỉ bằng 1/600 của khí thiên nhiên. Như vậy khí thiên nhiên
chịu nén ép rất tốt và khá an toàn.

LNG là khí không màu, không mùi ,không ăn mòn, không độc…nên khá an toàn
trong khi tàng chứa và vận chuyển.

LNG là khí sạch ít chứa tạp chất nặng , do vậy nó có khối lượng riêng chỉ bằng
khoảng 45% khối lượng riêng của nước (tức vào khoảng 0.45kg/lit) .

LNG có nhiệt trị vào bằng khoảng 60% nhiệt trị của nhiên liệu Diesel ( khoảng 24
MJ/L). Nhưng thường thì với LNG có thành phần Methane > 90% thì vào khoảng
21 MJ/L.

6, Chỉ tiêu đánh giá chất lượng của LNG

Chất lượng của LNG là một chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá LNG
thương mại. Một số khí không phù hợp với các chỉ tiêu cần có trong thương mại
được gọi là “off-specification’ hay “off-quality”. Chất lượng thường được đánh giá
theo một số tiêu chuẩn sau:
EBOOKBKMT.COM

1-Để chắc chắn khí không ăn mòn và không độc, hạn chế mức cao nhất hàm lượng
của H2S , tổng hàm lượng Sunphua, hàm lượng CO2 và Hg.

2 - Để bảo vệ chống lại sự hình thành của chất lỏng hoặc Hydrat trong đường ống
vận chuyển (đường ống hoặc bồn chứa), qua tiêu chuẩn lượng nước lớn nhất và
điểm sương (dewpoint)

3 - Để đặc trưng cho sự biến đổi của từng loai khí , qua khoảng dao động tối đa với
thông số làm bốc cháy : Hàm lượng khí trơ, giá trị Calo, chỉ số Wobbe – Wobbe
index (chỉ số tạo dao động nhiệt) , chỉ số Soot – Soot index (độ phủ muội) , hệ số
cháy hoàn toàn – Incomplete Combustion Factor , chỉ số độ vàng của ngon lửa –
Yellow Tip Index,…

Chất lượng của LNG được đo ở các điểm cấp phối bằng một thiết bị như máy sắc
kí khí ( Gas Chromatograph).

Tính chất quan trọng nhất cảu khí là thành phần Sunphua, thủy ngân, và giá trị
Calo.

Tuy nhiên, sự liên quan chính là giá trị nhiệt trị của khí. Khí thiên nhiên thương
mại thường được phân chia theo 3 khoảng theo giá trị nhiệt trị:

+ Châu Á ( Japan, Korea, Taiwan) thì khí phân bố là giàu, với một GCV
( Generalized Cross Validation) cao hơn 43 MJ/m3 (n), tương ứng :1090 Btu/scf.

+ Ở Anh và Mỹ thì khí phân bố là nghèo , với một GCV thường thấp hơn 42
MJ/m3 (n) , tương ứng : 1065Btu/scf.

+ Liên Minh Châu Âu (EU) thì khí là chấp nhận được với một GCV khoảng
dao động 39-46 MJ/m3 , tương ứng :900 tới 1160 Btu/scf.

7, Ưu – Nhươc điểm của LNG


EBOOKBKMT.COM

-Ưu điểm:

+ LNG được làm lạnh ở áp suất khí quyển nên an toàn hơn các khí hóa lỏng ở áp
suất cao.

+ Dễ vận chuyển hơn các chất khí hóa lỏng khác, có thể vận chuyển bằng đường
ống hoặc các bồn bể chứa hoặc các thuyền chuyên chở tới mọi nơi trên thế giới.

+ LNG là nguồn năng lượng có hàm lượng khí thải vào không khí thấp hơn nhều
so với nhiên liệu hóa thạch như là dầu hoặc than

+ LNG là khí không mùi, không màu, không ăn mòn, không độc. Điều này có ý
nghĩa lớn về mặt thiết bị vì thiết bị sẽ an toàn hơn, giảm ăn mòn hay hỏng hóc.

+ LNG đã được kiểm chứng, tin cậy và an toàn cho động cơ, con người và môi
trường. Nó là khí sạch nhất trong các loại nhiên liệu.

-Nhược điểm:

+ LNG được hóa lỏng ở nhiệt độ rất thấp vì vậy việc đảm bảo điều kiện để thực
hiện quá trình là rất nghiêm ngặt.

+ LNG nhẹ hơn nước khoảng ½ nên dễ tạo ra các “vũng LNG” (Pool LNG). Điều
này khá nguy hiểm vì khi rò rỉ, LNG sẽ di chuyển tới các vùng trũng hơn và tích tụ
lại. Khi gặp lửa sẽ gây ra cháy,nổ tỏa rất nhiều nhiệt (nhiệt độ cao) sẽ gây ra tai hại
khôn lường. Thực tế đã xảy ra một số tai nạn nghiêm trọng như : Công ty Skikda ở
Algeria ...

8, Các công đoạn chính trong sản xuất LNG


EBOOKBKMT.COM

- Thăm dò : Đây là công đoạn để tìm khí thiên nhiên trong vỏ trái đất và sản xuất
khí để phân phối đến người sử dụng. Hầu hết các mỏ khí tự nhiên được phát hiện
trong quá trình tìm dầu.

- Hóa lỏng : để chuyển hóa khí tự nhiên thành dạng chất lỏng như vậy có thể vận
chuyển bằng tàu.

Chú ý :

Sau khi khai thác khí thiên nhiên, trước công đoạn hóa lỏng cần phải loại bỏ các
tạp chất như:

+ Lưu huỳnh, Cacbondioxit và thủy ngân : những chất này có thể gây ăn mòn cho
các thiết bị LNG

+ Nước : có thể gây ra đóng băng và gây ra hiện tượng tác nghẽn thiết bị làm việc
và vận chuyển.

+ Các Hydrocacbon nặng cũng có thể gây ra tắc nghẽn giống nước.

- Vận chuyển (Shipping) : LNG được chứa đựng trong các bình (bồn ) chứa đặc
biệt. Và được vận chuyển tới khách hàng, các công ty năng lượng, các nghành
công nghiệp khác trên khắp đất nước hoặc thế giới.
EBOOKBKMT.COM

- Tàng chứa và hóa khí : Để chuyển hóa LNG dự trữ trong các bồn bể chứa đặc
biệt, từ pha lỏng chuyển sang pha khí, sẵn sàng để chuyển tới đích cuối cùng bằng
các hệ thống đường ống.

9, Các công nghệ hiện nay sử dụng

Hiện tại thì có 4 công nghệ hóa lỏng đang được sử dụng:

1.C3MR ( đôi khi được coi như APCI) : được thiết kế bởi tập đoàn Air
Products & Chemicals

2.Cascade : được thiết kế bởi ConocoPhilips

3.Shell DMR

4. Linde

Với kỳ vọng tới hết năm 2012, trên thế giới sẽ có 100 nhà máy với tổng công suất
khoảng 297,2 MMTPA.

Hầu hết các nhà máy sử dụng công nghệ APCI hoặc Cascade trong quá trình hóa
lỏng. Những công nghệ khác, được sử dụng trong một số nhà máy nhỏ hơn, bao
gồm Shell’s với công nghệ DRM và công nghệ Linde.

Công nghệ APCI được sử dụng nhiều nhất trong các quá trình hóa lỏng trong các
nhà máy LNG :Trong 100 nhà máy hóa lỏng đang hoạt động hoặc đang xây dựng,
86 nhà máy với tổng công suất 243 MMTPA được thiết kế trên cơ sở công nghệ
APCI. Tiếp đó đến công nghệ Philips Casade được sử dụng trong 10 nhà máy với
tổng công suất 36,16 MMTPA. Công nghệ Shell DMR được sử dụng trong 3 nhà
máy với tổng công suất 13,9 MMTPA. Và cuối cùng là Công nghệ Linde/Statoil
chỉ được sử dụng duy nhất ở Snohvit với công suất 4,2 MMTPA.
EBOOKBKMT.COM

10, Ứng dụng

Như ta đã biết LNG là nguồn nhiên liệu phục vụ các hoạt động công nghiệp,vận
chuyển, năng lượng…

+ LNG là nguồn nhiên liệu đốt cho các nghành công nghiệp như : Gốm, sứ, thủy
tinh, gia công…cung cấp nhiệt trị khá lớn

+ LNG vận tải: Một số nước tiên tiến đã sử dụng LNG làm nhiên liệu cho các động
cơ, phương tiện giao thông. Nguồn nhiên liệu này có ưu điểm là nhiệt trị cao hơn
LPG, thân thiên môi trường và an toàn hơn…

+ LNG phục vụ cho các nhà máy nhiệt điện : Đây là nguồn cung cấp khí đốt để
chạy các nhà máy nhiệt điện…tạo hiệu suất khá cao. Ở nước ta nhà máy điện đạm
Phú Mỹ, Cà Mau đều dùng nguồn LNG phục vụ cho chạy máy phát điện.

11, Thị trường LNG Việt Nam và thế giới

Việt Nam

Sản xuất và nhập khẩu LNG


Theo dự báo cân đối cung cầu khí, từ năm 2010 trở đi thị trường khí Việt Nam sẽ
nằm trong tình trạng cung thấp hơn cầu. Do đó, PV GAS hiện đang triển khai 2 dự
án về khí thiên nhiên hóa lỏng LNG:
Dự án LNG quy mô nhỏ (SSL): sử dụng nguồn khí thiên nhiên để sản xuất LNG
sau đó vận chuyển bằng xe bồn, sà lan đến các hộ tiêu thụ công nghiệp để tái hóa
khí và sử dụng. Dự án nhằm mục đích thí điểm, giới thiệu cho khách hàng tiếp cận
làm quen với sản phẩm mới LNG. Công suất của dự án là 50 triệu m 3/năm. Dự
kiến 2013 dự án sẽ hoàn thành.
EBOOKBKMT.COM

Dự án nhập khẩu LNG bằng tàu (FSRU) : dự án sẽ xây dựng một cảng tiếp nhận
tàu chở LNG lạnh tại khu vực tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cới công suất ban đầu
khaongr 1-1,5 tỷ m3 khí/năm. Dự kiến cuối năm 2013 sẽ đi vào hoạt động.
Thị trường cho sản phẩm LNG
Đối tượng khách hàng của dự án là các hộ công nghiệp và các nhà máy điện đang
sử dụng dầu làm nhiên liệu. Mặc dù vậy, các nghiên cứu khảo sát của PV GAS vẫn
cho thấy ngay tại thời điểm hiện tại vẫn có những cơ hội dành cho khí (LNG) nhập
khẩu tại thị trường khu vực, với điều kiện giá khí đến tay khách hàng cạnh tranh
được với các nhiên liệu truyền thống như DO, FO, LPG, xăng. (Theo khảo sát của
PV GAS cũng như theo kinh nghiệm tại Malaysia, giá khí thiên nhiên không vượt
quá 85% giá dầu FO thì có nhiều khả năng được thị trường chấp nhận).
Thế giới

Các mỏ dầu ngày càng đi vào giai đoạn tận thu nên càng ngày càng phải tận dụng
tối đa các sản phẩm của dầu mỏ. Vì vậy việc xử lý và thu hồi khí đồng hành là rất
quan trọng và được mọi quốc gia trên thế giới nghiên cứu và ngày càng đẩy mạnh
phát triển.
EBOOKBKMT.COM

Sự phát triển của LNG trên thế giới từ 1970 tới 2002

Sự phát triển về số lượng tàu vận chuyển LNG


EBOOKBKMT.COM

Giá cả theo các phương pháp vận chuyển

Nhu cầu về sản xuất LNG trên thế giới ngày càng lớn vì vậy việc mở rộng và nâng
cao sản lượng, quy mô sản xuất là tất yếu của thế giới hiện nay.

12, Lịch sử phát triển LNG

Khí tự nhiên hóa lỏng được biết đến từ thế kỷ 19th khi một nhà hóa học và lý học
người Anh là Michael Faraday thí nghiệm với những loại chất khí khác nhau, bao
gồm cả khí tự nhiên. Một kĩ sư người Đức Karl Von Linde xây dựng máy nén khí
ly tâm đầu tiên ở Munich năm 1873. Nhà máy LNG đầu tiên được xây dựng ở phía
tây Virginia vào năm 1912.Nó bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1917. Nhà máy sản
xuất LNG thương phẩm đầu tiên được xây dựng ở Cleveland, Ohio năm 1941.
LNG được chứa trong bể ở áp suất khí quyển. Quá trình hóa lỏng khí thiên nhiên
EBOOKBKMT.COM

được xây dựng nhiều hơn và nâng cao khả năng vận chuyển tới những khoảng cách
xa hơn. Vào tháng 1 năm 1959, bồn chứa LNG đầu tiên trên thế giới, bồn Methane
Pioneer, sự chuyển biến của chiến tranh thế giới thứ II về hàng hóa tự do được vận
chuyển bao gồm 5 bể (dung tích 7000 thùng) nhôm lăng trụ với gỗ nhẹ hỗ trợ và
cách nhau bởi gỗ dán và Urethane, LNG thương phẩm được mang từ hồ Charles,
Louisiana tới đảo Canvey, Anh. Điều này đã chứng minh được rằng chất lượng lớn
khí thiên nhiên hóa lỏng có thể được vận chuyển an toàn qua đại dương.

Hơn 14 tháng tiếp theo, 7 chuyến hàng hóa được phân phối mà chỉ gặp các vấn đề
nhỏ. Tiếp theo sự thành công ở Methane Pioneer, hội đồng những người làm khí ở
Anh đã thực hiện một kế hoạch để nhập khẩu LNG từ Venezuela tới đảo Canvey.
Tuy nhiên, trước khi sự thỏa thuận cuối cùng đạt được, khí thiên nhiên chất lượng
cao được phát hiện ở Libya và khu mỏ khổng lồ Hassi R’ Mel ở Algeria, nơi đó chỉ
với khoảng cách bằng một nửa từ Anh tới Venezuela. Với lượng ban đầu 260 triệu
cubit feet day (mmcfd) Arzew GL4Z hoặc nhà máy Camel trong năm 1964, nước
Anh trở thành nước nhập khẩu LNG đầu tiên trên thế giới và Algeria trở thành
EBOOKBKMT.COM

nước đầu tiên xuất khẩu LNG. Algeria từ đó trở thành nước cung cấp khí tự nhiên
chính trên thế giới.

Sau lý thuyêt được đưa ra hoạt động ở Anh, thêm các nhà máy hóa lỏng và công
đoạn nhập khẩu cuối được xây dựng ở cả Đại Tây Dương và Thái Binh Dương.
Bốn đừng nhập khẩu được xây dựng ở Mỹ giữa 1971 và 1980. Chúng tập trung ở
hồ Charles ( hoạt động bởi CMS Energy), Everett, Massachusetts (hoạt động bởi
Tractebel và hệ thống phụ trợ Distrigas) ,đảo Elba, Georgia (hoạt động bởi El Paso
Enery), và Cove Point, Maryland ( hoạt động bởi Dominion Enery).

Xuất khẩu đầu tiên cảu LNG từ U.S tới Châu Á được xảy ra năm 1969 khi LNG
Alaskan được gửi tới Japan. Alaskan LNG được phân phối từ khí thiên nhiên được
sản xuất bởi ConocoPhillips và Marathon từ mỏ ở phía nam của phần Alaska, hóa
lỏng ở nhà máy LNG Kenai Peninsula và được vận chuyển tới Nhật. Khu giao dịch
ở cả Châu Âu và Châu Á được tiếp tục phát triển nhanh từ điểm đó.

I.3. CNG

1, CNG là gì ?

CNG (Compressed Natural Gas) là khí tự nhiên nén, thành phần chủ yếu là
methane (CH4) lấy từ các mỏ khí thiên nhiên, được xử lý và nén ở áp suất cao
(200bar) để tồn trữ và vận chuyển tới các hộ tiêu thụ là các nhà máy có sử dụng
nhiệt năng, các khu chung cư…

Do thành phần đơn giản dễ xử lý để loại bỏ các hợp chất độc hại như SOx , NOx,
CO2 , không có benzen và hydrocarbon thơm kém theo.
EBOOKBKMT.COM

CNG là nhiên liệu sạch do không có benzene và hydrocarbon thơm kèm theo, nên
khi đốt nhiên liệu này không cho ra nhiều khí độc như NO2, CO và lượng phát thải
CO2 thấp hơn xăng và dầu diesel. Ngoài ra CNG dễ phát tán, không tích tụ như hơi
xăng khi bị rò rỉ ra môi trường không khí, hạn chế nguy cơ cháy nổ, chúng cũng
không gây đóng cặn tại bộ chế hòa khí của các phương tiện nên kéo dài được chu
kỳ bảo dưỡng động cơ, khi cháy không tạo màng... và hầu như không phát sinh
bụi.

2, Phân loại

Cũng giống như LNG, sự phân loại CNG phụ thuộc vào hàm lượng các thành phần
của các cấu tử, vào sản phẩm của các nhà máy và từng quốc gia, vùng lãnh thổ.

3, Nguồn gốc

CNG được nén thừ nguồn nguyên liệu là khí thiên nhiên. Do vậy nó cũng được coi
là một nguồn nhiên liệu hóa thạch. Nhiên liệu CNG là loại khí nén Methane tự
nhiên, phát sinh từ bùn, quá trình phân hủy xác thực vật, khai thác dầu khí…Trong
đó thì nguồn cung cấp khí thiên nhiên chủ yếu phục vụ cho công nghệ sản xuất
CNG là từ các mỏ khí hoặc khí cùng tồn tại trong các mỏ dầu (khí đồng hành).

4, Thành phần CNG

CNG là khí thiên nhiên nén, chủ yếu là hợp phần của Methane (chiếm 85% - 95%)
còn lại khoảng (5% - 15%) là Ethane.
EBOOKBKMT.COM

CH4 (85%-95%) C2H6 (5% -15%)

Chú ý: với một số loại khí nén, hàm lượng của Methane còn có thể cao hơn, có thể
nén hoàn toàn là Methane.

5. Tính chất CNG

You might also like