Professional Documents
Culture Documents
2017
I. Thí nghiệm 1 nhân tố (single factor experiment)
1. Một số định nghĩa liên quan
a. Đơn vị thí nghiệm (Experimental unit) hay lô thí nghiệm (plot) là nhóm vật liệu trên đó ta tác
động một hoặc một số nhân tố nào đó mà ta muốn đo lường các ảnh hưởng của nó. Có nhiều loại
lô thí nghiệm (bố trí thí nghiệm).
b. Nhân tố (Factor/predictor/in put) là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến các giá trị quan sát. Một
nhân tố có thể bao gồm các mức độ khác nhau đươûc thể hiện trong thí nghiệm.
- Biến độc lập (independent factor)
+ Biến định tính (categorical variable or qualitative variable)
+ Biến định lượng (quantitative variable)
e. Sai số thí nghiệm (Experimental error) là tổng cộng các nguổn biến động, trừ nguồn biến
động của nghiệm thức.
Có hai nguồn biến động đưa đến sai số thí nghiệm:
(a). Nguồn biến động luôn hiện hữu trong vật liệu thí nghiệm (loại nguyên liệu, mức độ
chín…)
(b). Do phương pháp thực hiện thí nghiệm hoặc do người làm thí nghiệm (điện di, tinh chế
protein, thao tác vận hành, thời gian đổ gel…)
f. Lặp lại (Replication) là tập hợp các đơn vị thí nghiệm được nhận cùng một
nghiệm thức.
* Tăng tính phổ biến (chính xác) của kết quả thí nghiệm (giá trị trung bình từ
nhiều làn lập lại sẽ chính xác hơn).
- Thực hiện thí nghiệm 1 nhân tố phải có cơ sở như dựa vào những yếu tố đ~
biêt trước, nghiên cứu trước và không bị tác động bởi yếu tố khác.
- Thí nghiệm 1 nhân tố cüng có thể dùng trong trường hợp test khoảng giá trị
của nhân tố nào đó đến yếu tố cần khảo sát làm cơ sở cho DOE.
Nhận định gì về kiểu bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên
trong Nghiên cứu ở PTN? Học viên đã bố trí theo
kiểu HOÀN TOÀN NGẪU NHIÊN?
Hay Học viên thường không chú trọng đến vấn đề
KIỂU BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM!!?
2.1 Kiểu bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên
(Completely Randomized Design = CRD)
Trong bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, các nghiệm thức được sắp xếp hoàn
toàn ngẫu nhiên.
Sự khác nhau giữa các đơn vị thí nghiệm của cùng một nghiệm thức
được xem là sai số thí nghiệm.
Chỉ thích hợp cho các thí nghiệm có các đơn vị thí nghiệm đồng nhất, thí
nghiệm được thực hiện trong phòng, ảnh hưởng của môi trường tương
đối dễ kiểm soát.
- Phân tích phương sai dễ dàng ngay cả khi các nghiệm thức có số lần lập
lại không bằng nhau.
- Phương pháp phân tích đơn giản ngay cả khi có số liệu thiếu.
- Có tính linh hoạt cao, được sử dụng với số nghiệm thức và số lần lặp lại
bất kỳ, mỗi nghiệm thức có thể có số lần lặp lại không bằng nhau.
a. Cách bố trí và làm ngẫu nhiên
Bước 1: Xác định tổng số lô (plot) thí nghiệm (n) bằng tích của nghiệm
thức (t) và số lần lặp lại (r), nghĩa là, n = rt.
Bước 3: Ghi các nghiệm thức A, B, C, D vào các lô thí nghiệm theo một
trong các phương pháp làm ngẫu nhiên sau đ}y:
(1) Phương pháp dùng bảng số ngẫu nhiên
- Định điểm khởi đầu trong bảng số ngẫu nhiên bằng cách nhắm mắt lại
và chỉ ngón tay ở bất kỳ một điểm nào trong bảng.
- Từ điểm bắt đầu đọc xuống theo chiều dọc để có được n số ngẫu nhiên
phân biệt có 3 số hạng. Sau đó, xếp hạng n số này theo thứ tự từ lớn đến
nhỏ (hoặc từ nhỏ đến lớn).
- Ví dụ: Từ giao điểm (điểm chỉ định ngẫu nhiên) của hàng 16, cột 21
chúng ta có 20 số ngẫu nhiên phân biệt có 3 số hạng. Các số này được xếp
hạng từ nhỏ đến lớn như sau:
Hình. Sơ đồ thí nghiệm bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 4
nghiệm thức (A, B, C, D), mỗi nghiệm thức lặp lại 5 lần
(2) Phương pháp rút thăm
- Chuẩn bị n mảnh giấy giống nhau và chia thành t nhóm, mỗi nhóm có r
mảnh giấy. Tên mỗi nghiệm thức được ghi trên một trong r mảnh giấy;
sau đó, xếp n mảnh giấy này lại, trộn đều và đặt vào trong hộp, rồi rút
ngẫu nhiên mỗi lần một mảnh giấy (không để trở lại).
- Ghi nghiệm thức có tên trên mảnh giấy đó vào đơn vị thí nghiệm số 1,
tiếp tục rút ngẫu nhiên mảnh giấy thứ 2 để ghi nghiệm thức cho đơn vị
thí nghiệm số 2,... n tương ứng với lô cuối cùng.
Nguồn biến động do nghiệm thức và nguồn biến động không giải thích được gọi
là sai số thí nghiệm.
Các nghiệm thức được xem là khác nhau thật sự nếu nguồn biến động của
nghiệm thức lớn hơn sai số thí nghiệm.
Phân tích phương sai được thực hiện ở hai trường hợp:
Bảng: Ảnh hưởng của 6 loại hoá chất dùng để giảm mức độ chín và hô
hấp của cam sử dụng trong bảo quản sau thu hoạch. Bố trí hoàn toàn
ngẫu nhiên, với 4 lần lập lại (r=4) (lấy ngẫu nhiên 4 mẫu, mỗi mẫu 1 kg
cam), 6 loại hoá chất sử dụng và 1 mẫu đối chứng trong bảo quản (t=7).
Trọng lượng hao hụt được đo đạc sau 5 ngày và kết quả cho ở bảng sau:
Tổng Trung bình
Nghiệm thức (7) Trọng lƣợng hao hụt mg/kg cam N.thức (T) N.thức ( X )
(4 lần lập lại)
A 2537 2069 2104 1797 8507 2127
B 3366 2591 2211 2544 10712 2678
C 2536 2459 2827 2385 10207 2552
D 2387 2453 1556 2116 8512 2128
E 1997 1679 1649 1859 7184 1796
F 1796 1704 1904 1320 6724 1681
Đối chứng 1401 1516 1270 1077 5264 1316
Tổng chung (G) 57110
T.B. chung ( x ) 2040
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Xác định độ tự do (df) của các nguồn biến động:
df tổng cộng = (r)(t) - 1 = 27
df nghiệm thức = t - 1 = 7 - 1 = 6
df sai số = t(r - 1) = 7(4 - 1) = 21,
hoặc: df sai số = df tổng cộng - df nghiệm thức = 27 - 6 = 21
SS nghiệm thức =
2
T
C.F .
r
8507 2 107122 5264 2
116.484.004
4
= 5.587.174
- Bước 6: Lập bảng phân tích phương sai (ANOVA) bằng cách ghi tất cả các trị số tính
được từ bước 2 đến bước 5 vào bảng.
- Bước 7: So sánh giá trị F tính ở bước 4 với giá trị F bảng ở bước 5 để quyết định giữa các
nghiệm thức có sự khác biệt ý nghĩa hay không theo nguyên tắc sau:
(1) Nếu giá trị F tính lớn hơn giá trị F bảng ở mức ý nghĩa 1%, chúng ta nói sự
khác biệt giữa các nghiệm thức có ý nghĩa cao và đặt ** trên giá trị F tính
trong bảng ANOVA.
Ví dụ: Phân tích phương sai (CRD) của số liệu năng suất hạt trong bảng 6.1
MS sai säú
cv 100 94.773 100 15,1%
x 2.040
Hệ số biến động chỉ độ chính xác của việc so sánh các nghiệm thức và là chỉ số cho phép đánh
giá sự tin cậy của thí nghiệm. Nó trình bày sai số thí nghiệm bằng phần trăm của trung bình;
do đó, cv càng cao, sự tin cậy của thí nghiệm càng thấp.
* Chú ý, kiểm định F không có ý nghĩa trong phân tích phương sai nói lên thí nghiệm không
thành công trong việc tìm ra sự khác biệt nào đó giữa các nghiệm thức. Có hai trường hợp
dẫn tới kết quả này:
Mọi nghiệm thức đều giống nhau hoặc khác nhau quá ít.
Lập lại
(n=4) 1 2 3 4 Trung binh
A 2537 2069 2104 1797 7159.25 𝐴
B 3366 2591 2211 2544 8804 𝐵
C 2536 2459 2827 2385 8418.25 𝐶
D 2387 2453 1556 2116 6925 𝐷
E 1997 1679 1649 1859 5789.75 𝐸
F 1796 1704 1904 1320 5734 𝐹
G (doi
chung) 1401 1516 1270 1077 4456.25 𝐺
(b) Số lần lặp lại không bằng nhau
Phương ph|p tính với kiểu bố trí CRD không qu| phức tạp nên thường
được sử dụng cho c|c nghiên cứu m{ vật liệu thí nghiệm khó sử dụng số
lần lặp lại bằng nhau cho tất cả nghiệm thức.
Thí nghiệm lúc đầu có số lần lặp lại bằng nhau, nhưng một v{i đơn vị thí
nghiệm có thể bị mất hoặc bị hư trong suốt qu| trình thực hiện thí
nghiệm (đo mức độ hư hỏng tr|i c}y...)...
Ví dụ: trong trường hợp bị mất số liệu hoặc do điều kiện ngo{i cảnh
không thể tiến h{nh lấy mẫu.
Tổng Trung bình
Nghiệm thức Trọng lƣợng hao hụt mg/kg cam N.thức (T) N.thức ( X )
A 2537 2069 ?? ?? 8507 2127
B 3366 2591 2211 2544 10712 2678
C 2536 ?? 2827 2385 10207 2552
D 2387 2453 ?? 2116 8512 2128
E 1997 1679 1649 ?? 7184 1796
F 1704 1904 1320 6724 1681
Đối chứng 1401 1516 1077 ?? 5264 1316
Tổng chung (G) 57110
T.B. chung ( x ) 2040
Ví dụ: muốn biết trọng lượng 5 loại dưa được trong một khu vườn n{o đó có
giống nhau hay không. Sau thời gian trồng 5 giống dưa được thu hoạch ở 5 địa
điểm kh|c nhau được tính trọng lượng.
Bảng 6.3: Trọng lượng của tr|i dưa được trồng ở năm địa điểm kh|c nhau. Bố trí
ho{n to{n ngẫu nhiên, số lặp lập lại không bằng nhau.
Tổng Trung bình
Nghiệm thức Trọng lƣợng, X100g/quả N.thức (T) N.thức ( X )
1 37 40 46 123 41,00
2 29 33 34 31 127 31,75
3 49 47 96 48,00
4 40 38 42 39 41 200 40,00
5 50 46 49 145 48,33
Tổng chung (G) 691
TB chung ( x ) 40,65
C. F . 28.087,117
n 17
(n là tổng số mẫu quan sát thật sự - không xem các giá trị
trống = giá trị trung bình để tính SS nghiệm thức và SS sai số)
t ,r
SS tổng cộng = i , j1Xij C. F .
= [(37) 2 (40) 2 (49) 2 ] 28.087,11765 681,882
r
Ti 2
SS nghiệm thức = i1 C. F .
ri
123 2 127 2 145 2
= 28.087,117 = 604,466
3 4 3
(mẫu số là các số lần lập lại thật)
Việc gom nhóm các đơn vị thí nghiệm lại thành những khối làm sao
cho biến động bên trong mỗi khối nhỏ nhất và biến động giữa các khối
lớn nhất, vì chỉ có biến động bên trong khối trở thành một phần của sai
số thí nghiệm.
Sự phân khối có hiệu quả nhất khi khu thí nghiệm có một chiều biến
động có thể đo|n trước. Với dự đo|n này, dạng lô và hướng phân khối
được chọn sao cho phần lớn sự biến động được giải thích bởi sự khác
biệt giữa các khối, còn các lô thí nghiệm trong cùng một khối càng đồng
đều càng tốt.
Ví dụ: nhiệt độ của enzyme dễ kiểm soát cùng lúc (nhóm), nồng độ
enzyme…
Có hai quyết định quan trọng cần phải thực hiện để việc
phân khối đạt hiệu quả là:
Nguồn biến động lý tưởng dùng làm cơ sở cho việc phân khối
là nguồn biến động mà chúng ta có thể đoán trước được về độ
mạnh và độ lớn (thời gian trữ mẫu, thời gian đợi phân tích,
đợi thí nghiệm, phản ứng enzyme, số lượng nghiệm thức quá
nhiều…).
b. Cách bố trí và làm ngẫu nhiên
Tiến trình làm ngẫu nhiên đối với kiểu bố trí RCB được thực hiện lần
lượt cho từng khối. Ví dụ, xét một thí nghiệm với 5 nghiệm thức A, B, C,
D, E và 4 lần lập lại.
- Bước 1: Chia thí nghiệm thành r khối bằng nhau, với r là số lần lặp lại
theo kỹ thuật phân khối đ~ mô tả ở phần trên
Chiều biến động
Chia thí nghiệm thành 4 khối, mỗi khối có 5 lô cho kiểu bố trí khối hoàn
toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức và 4 lần lặp lại. Việc phân khối được
thực hiện như trên, các khối hình chữ nhật và thẳng góc với hướng của
một chiều biến động (hướng của müi tên).
- Bước 2: Chia nhỏ khối đầu tiên thành t lô thí nghiệm, với t là số
nghiệm thức. Đ|nh số thứ tự t lô này từ 1 t và ghi ngẫu nhiên t
nghiệm thức vào t lô như cách làm ngẫu nhiên đ~ mô tả trong bố
trí CRD. Trong ví dụ này, khối I được chia nhỏ thành 5 lô có kích
thước bằng nhau, đ|nh số thứ tự từ trên xuống dưới và 5 nghiệm
thức được xếp ngẫu nhiên vào 5 lô bằng cách dùng bảng số ngẫu
nhiên như sau:
* Chọn 5 số ngẫu nhiên có 3 số hạng. Chúng ta bắt đầu ở giao điểm
của hàng thứ 17 và cột thứ 18 của Bảng số ngẫu nhiên và đọc dọc
xuống:
Số ngẫu nhiên Số thứ tự Thứ hạng
584 1 3C
965 2 5E
072 3 1A
695 4 4D
192 5 2B
1 C
Hình 6.3: Đánh số lô và ghi ngẫu nhiên 5
2 E nghiệm thức (A, B. C, D và E) vào trong khối
3 A đầu tiên của bố trí ở hình 6.2
4 D
5 B
- Bước 3: Lặp lại bước 2 cho mỗi khối còn lại.
1 C 6 A 11 D 16 E
2 E 7 E 12 C 17 C
3 A 8 C 13 A 18 D
4 D 9 D 14 B 19 A
5 B 10 B 15 E 20 B
Khối I Khối II Khối III Khối VI
Cách bố trí mẫu của kiểu thí nghiệm khối hoàn toàn ngẫu nhiên, với 5
nghiệm thức (A, B, C, D và E) và 4 lần lặp lại.
- Sự khác biệt chủ yếu giữa bố trí CRD và RCB là cách làm ngẫu nhiên.
Trong CRD thì không có bất cứ sự ràng buộc nào, nhưng trong RCB thì
khối phải chứa tất cả các nghiệm thức (hình 6.4 and 6.5).
1 A 5 A 11 A 13 C 17 D
2 E 6 B 12 D 14 B 18 C
3 C 7 D 9 E 15 A 19 E
4 B 8 E 10 C 16 A 20 B
Hình 6.5: Cách bố trí giả định của kiểu thí nghiệm hoàn toàn ngẫu
nhiên (CRD) với 5 nghiệm thức (A, B, C, D và E) và 4 lần lặp lại.
-
c. Phân tích phương sai (RCB)
Có 3 nguồn biến động trong kiểu bố trí RCB: nghiệm thức, lặp lại (hay
khối) và sai số thí nghiệm.
Bảng 6.5: Năng suất sản xuất amylase ở 5 loài vi sinh vật khác nhau (A, B,
C, D, E). Bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCB) với 4 lần
lập lai.
Năng suất, mg/kg môi trƣờng lỏng Tổng Trung bình
Nghiïệm thức * Rep. I Rep. II Rep. III Rep.IV N.thức (T) N.thức ( X )
A 50,7 49,5 48,6 50,8 199,6 49,9
B 49,2 49,8 48,7 51,5 199,2 49,8
C 51,4 50,9 54,3 53,8 210,4 52,6
D 52,1 54,0 49,8 50,1 206,0 51,5
E 39,8 38,8 37,5 35,9 152,0 38,0
Tổng Rep. (R) 243,2 243,0 238,9 242,1
Tổng chung (G) 967,2
T.B. chung ( x ) 48,36
SS tổng cộng = X 2 C. F.
= [(50,7)2 (49,5)2 (35,9)2 ] 46773,792 594,868
SS lặp lại = Rj C.F .
2
t
(243,2) 2 (243,0) 2 238,9 (242,1) 2
2
46773,792 2,38
5
→ Vì giá trị F tính lớn hơn giá trị F bảng ở mức ý nghĩa 1%. Chúng ta kết luận có
sưü khác biệt rất ý nghĩa giữa năm nghiệm thức.
- Bước 4: Tính hệ số biến động
cv
MSsai säú
100 2,837
100 3,48 %
x 48,36
- Bước 5: Đưa tất cả giá trị tính được từ bước 1 đến bước 4 vào bảng phân tích
phương sai
Bảng 6.6: Phân tích phương sai (RCB) của số liệu năng suất hạt trong bảng 6.5
Ví dụ: Có 4 giống VSV là nhân tố A và nhiệt độ phát triển là nhân tố B, có 5 mức độ;
vì vậy sẽ có 20 tổ hợp nghiệm thức. Kiểu thí nghiệm này được gọi là thí nghiệm hai
nhân tố hay chính xác hơn là thí nghiệm thừa số 4 x 5.
Với thí nghiệm thừa số, ngoài khảo sát ảnh hưởng của từng nhân tố, chúng ta có thể
khảo sát thêm ảnh hưởng tương tác lẫn nhau của hai nhân tố khác nhau.
Thí nghiệm hai nhân tố có thể được triển khai rộng ra để đưa thêm vào một, hai
nhân tố khác nữa.
Tuy nhiên:
(1) Số nghiệm thức sẽ gia tăng nhanh chóng.
- Đối với thí nghiệm 2 hay nhiều nhân tố thường gặp ba loại
ảnh hưởng: ảnh hưởng đơn, ảnh hưởng chính và ảnh
hưởng tương tác.
Bảng 6.1: Hai bộ số liệu giả định của thí nghiệm thừa số 2 x 2 về hoạt tính sinh tổng hợp
enzyme amylase: Một bộ có ảnh hưởng tương tác giữa hai nhân tố (giống VSV và lượng
tinh bột) và một bộ không có ảnh hưởng tương tác.
4.5
Năng suất Amylase (mg/kg MT) 4
(Nhân tố B) 3.5
Giống 0 g Tinh bột/mẻ 60 g Tinh bột/mẻ Trung bình 3
2.5
VSV To (b0) T1 (b1) 2 VSV ao
(Nhân tố A) 1.5 VSV a1
Không tƣơng tác 1
X (a0) 1,0 3,0 2,0 0.5
Y (a1) 2,0 4,0 3,0 0
0 g Tinh bot/me 6 g Tinh bot/me
Trung bình 1,5 3,5 (b0) (b1)
Sự thay đổi của nồng độ tinh bột không làm cho ảnh hƣởng của giống
thay đổi (tác động của giống 1 và giống 2 đều phụ thuộc vào nồng độ
5
tinh bột)
4
Có tƣơng tác 3
X 1,0 1,0 1,0 2
VSV ao
Y 2,0 4,0 3,0 VSV a1
1
Trung bình 1,5 2,5
Sự thay đổi của nồng độ tinh bột có làm cho ảnh hƣởng của giống thay 0
0 g Tinh bot/me 6 g Tinh bot/me
đổi (tác động của giống 1 không tăng, giống 2 tăng) (b0) (b1)
a. Ảnh hưởng đơn
Năng suất Amylase (mg/kg MT)
- Ảnh hưởng đơn của nhân tố A là sự sai biệt giữa hai (Nhân tố B)
Giống 0 g Tinh bột/mẻ 60 g Tinh bột/mẻ Trung bình
mức độ của nhân tố này ở cùng mức độ của nhân tố B: VSV To (b0) T1 (b1)
(Nhân tố A)
Ảnh hƣởng đơn của A ở b0 = a1 b0 - a 0 b0 X (a0) 1,0
Không tƣơng tác
3,0 2,0
Ảnh hƣởng đơn của A ở b1 = a1 b1 - a 0 b1 Y (a1)
Trung bình
2,0
1,5
4,0
3,5
3,0
Sự thay đổi của nồng độ tinh bột không làm cho ảnh hƣởng của giống
- Tương tự, tính ảnh hưởng đơn của nhân tố B thay đổi (tác động của giống 1 và giống 2 đều phụ thuộc vào nồng độ
tinh bột)
ở mỗi mức độ của nhân tố A như sau:
Có tƣơng tác
Ảnh hưởng đơn của giống VSV (A) ở To = 2,0 - 1,0 = 1,0 mg/kg
Ảnh hưởng đơn của giống VSV (A) ở T1 = 4,0 - 1,0 = 3,0 mg/kg
Ảnh hưởng đơn của tinh bột (B) ở giống X = 1,0 - 1,0 = 0,0 mg/kg
Ảnh hưởng đơn của tinh bột (B) ở giống Y = 4,0 - 2,0 = 2,0 mg/kg
Ảnh hưởng đơn của giống VSV ở To = 2,0 - 1,0 = 1,0 mg/kg
Ảnh hưởng đơn của giống VSV ở T1 = 4,0 - 3,0 = 1,0 mg/kg
Ảnh hưởng đơn của tinh bột ở giống X = 3,0 - 1,0 = 2,0 mg/kg
Ảnh hưởng đơn của tinh bột ở giống Y = 4,0 - 2,0 = 2,0 mg/kg
b. Ảnh hưởng chính (trung bình của các ảnh hưởng đơn)
- Ảnh hưởng chính của nhân tố A, đó là trung bình của các ảnh hưởng đơn của
nhân tố A trên tất cả mức độ của nhân tố B:
= (1/2)(ảnh huởng đơn của A ở b0 + ảnh hƣởng đơn của A ở b1)
= (1/2) [( a1 b0 - a 0 b0 ) + ( a1 b1 - a 0 b1)]
- Tương tự, tính ảnh hưởng chính của nhân tố B như sau:
= (1/2) (ảnh hƣởng đơn của B ở a 0 + ảnh hƣởng đơn của B ở a1)
= (1/2)[( a 0 b1 - a 0 b0 ) + ( a1 b1 - a1 b0 )]
- Sự ảnh hưởng của các nhân tố là yếu tố quan trọng để đ|nh giá
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố (main effect), ảnh hưởng
tương tác (interaction effect) hay ảnh hưởng bình phương
(quaratic effect). Chúng sẽ thể hiện qua hàm số hay phương
trình hồi qui bậc 2.
(1) Ảnh hưởng tương tác giữa
hai nhân tố chỉ có thể đo được
nếu hai nhân tố ấy được trắc
nghiệm chung trong cùng một
thí nghiệm.
Hình 6.1: Trình bày bằng đồ thị các mức độ tương tác khác nhau giữa hai giống (X và Y) và
hai mức độ tinh bột (To và T1), với (a) không có tương tác, (b) và (c) tương tác trung bình, (d)
tương tác mạnh.
2. Thí nghiệm thừa số (factorial experiment)
Thí nghiệm, trong đó các nghiệm thức bao gồm tất cả tổ hợp các mức
độ của hai hay nhiều nhân tố đang khảo sát được gọi là thí nghiệm thừa
số.
Cüng với thí nghiệm trên, nếu muốn khảo sát thêm nhân tố thứ ba,
như pH môi trường. Lúc đó thí nghiệm trở thành thí nghiệm thừa số 2
x 2 x 2 hoặc , với tám tổ hợp nghiệm thức.
Chú ý rằng kinh phí nghiên cứu (budget) quyết định số thí nghiệm
(observation - run); Định mức, năng lực có thể thực hiện thí nghiệm
trong 1 khoảng thời gian nhất định (ngày) hay điều kiện thực hiện là
yếu tố quyết định cách bố trí, kiểu bố trí, số lượng nhân tố và cách thiết
kế thí nghiệm (DOE).
2.1 Bố trị khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCB)
- Các kiểu bố trí mô tả trong thí nghiệm một nhân tố đều có thể áp
dụng cho thí nghiệm thừa số.
- Phương pháp bố trí và làm ngẫu nhiên của từng kiểu bố trí có thể
áp dụng trực tiếp bằng cách xem mỗi tổ hợp của các nhân tố là
một nghiệm thức và coi như tất cả các nghiệm thức không liên hệ
với nhau (nhân tố 1 với 4 mức độ, lập lại 2 lần – nhân tố 2 với 2 mức
độ, lập lại 2 lần).
- Các bước phân tích phương sai của thí nghiệm hai nhân tố kiểu
bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên sẽ được minh họa trong thí nghiệm
gồm 5 mức độ protein, 3 giống VSV và 4 lần lặp lại.
Bảng 6.2: Các tổ hợp nghiệm thức của thí nghiệm thừa số 3 x 5
(3 giống VSV và 5 mức độ protein)
Mức độ protein Tổ hợp nghiïệm thức thừa số
g/mẻ ( V1) ( V2 ) ( V3 )
0 (N0) N0V1 N0V2 N0V3
40 (N1) N1V1 N1V2 N1V3
70 (N2) N2V1 N2V2 N2V3
100 (N3) N3V1 N3V2 N3V3
130 (N4) N4V1 N4V2 N4V3
V3N2 V2N1 V1N4 V1N1 V2N3 V2N3 V3N3 V1N1 V2N0 V2N1
V3N0 V1N3 V3N4 V2N2 V3N3 V1N3 V3N2 V1N2 V1N4 V2N4
V2N4 V3N1 V2N0 V1N0 V2N2 V1N0 V3N4 V2N2 V3N1 V3N0
Rep. I Rep. II
V1N1 V3N0 V1N0 V3N1 V1N4 V1N2 V2N2 V2N4 V1N0 V2N0
V2N2 V1N2 V1N3 V2N4 V3N4 V1N3 V3N1 V1N4 V1N1 V2N3
V2N0 V3N2 V2N1 V2N3 V3N3 V3N0 V2N1 V3N2 V3N3 V3N4
Rep. III Rep. IV
Hình 6.2: Bố trí mẫu của thí nghiệm thừa số 3 x 5 bao gồm ba giống VSV
( V1, V2 và V3 ) và năm mức độ protein ( N 0 , N1 , N 2 , N 3 và N 4 ).
- Bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với bốn lần lập lại.
Mỗi khối được làm ngẫu nhiên theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên,
cách thực hiện giống như kiểu bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn.
- Lưu ý là kiểu bố trí theo khối là đ~ định hướng nguồn biến động
để hạn chế sai số trong khối, điều này thể hiện rất rõ trong thí
nghiệm 1 nhân tố. Vì thế, việc thực hiện 1 lượt đầy đủ các nghiệm
thức (cặp nhân tố) là rất khó thực hiện do sẽ mang đến sai số!). Đ}y
là khuyết điểm của kiểu bố trí này.
Bảng 6.3: Năng suất protease sinh ra của ba giống VSV được trắc nghiệm với
năm mức độ protein theo kiểu bố trí RCB
G 2 297,390
2
C.F . 1.474,014
rab 435
R2 76,992 69,508
2 2
SS lập lại = C. F .
3 5
1474
. ,014 2,599
ab
Đ}y là đặc trưng của bố trí theo khối, quyết định số lần lập. Nếu có sự khác biệt ở
bảng ANOVA (F ratio>1) thì cho thấy rằng các khối có sự khác biệt ý nghĩa, nghĩa
là quá trình lập lại tạo ra sự khác biệt.
T 2
SS nghiệm thức = C. F .
r
12,496 2 23,546 2
1474
. ,014 44,578
4
Trong ví dụ, bảng tổng giống X protein (AB), với tổng giống (A) và tổng
protein (B) được tính như trong bảng 6.4.
Bảng: Tổng tương tác giữa giống X protein từ số liệu trong bảng trên
B2 41800
, 69,560
2 2
SS (B) = C. F .
4 3
1474
. ,014 41234
,
ra
SS ( A) 1,052
MS(A) 0,526
a 1 2
SS ( B) 41234
,
MS(B) 10,308
b1 4
SS ( AxB) 2,292
MS(AxB) = (a - 1)(b - 1) 0,286
(a 1)(b 1) 2 4
MS ( A) 0,526
F(A) = 3,48
MS sai säú 0,151
MS ( B ) 10,308
F(B) = 68,26
MS sai säú 0,151
MS ( AxB ) 0,286
F(AxB) = 1,89
MS sai säú 0,151
- Bước 6: So sánh mỗi trị số F tính với trị số F bảng, với f1 = độ tự do của
MS tử số và f2 = độ tự do của MS mẫu số ở mức ý nghĩa .
→ Trong ví dụ, so sánh trị số F(A) tính được với trị số F bảng
( f 1= 2 và f 2 = 42 độ tự do) là 3,22 ở mức ý nghĩa 5% và 5,15 ở
mức ý nghĩa 1%.
Nhân tố phụ được bố trí vào lô chính. Lô chính được chia làm các lô phụ, trong đó
nhân tố chính được bố trí vào.
Nếu ảnh hưởng chính của một nhân tố (chẳng hạn nhân tố B) có hy vọng lớn hơn
nhiều và dễ phát hiện hơn so với nhân tố kia (nhân tố A), lúc đó nhân tố B sẽ được
đặt vào lô chính và nhân tố A vào lô phụ. Nói cách khác muốn khảo sát nhân tố
nào chính xác hơn thì nhân tố đó sẽ được bố trí vào lô phụ.
Trong kiểu bố trí lô phụ, cả hai phương pháp làm ngẫu nhiên và phân tích phương
sai được thực hiện qua hai giai đoạn: Giai đoạn 1 trên lô chính và giai đoạn 2 trên lô
phụ.
Rõ ràng đây là kiểu bố trí có định hướng, có thể dễ thực hiện theo định mức, năng
lực PTN.
a. Cách bố trí và làm ngẫu nhiên
Với bố trí lô phụ, có 2 tiến trình làm ngẫu nhiên riêng biệt: Một cho lô
chính và một cho lô phụ.
Trong mỗi lần lặp lại, đầu tiên các nghiệm thức lô chính được đặt ngẫu
nhiên vào lô chính giống như bố trí RCBD; sau đó, các nghiệm thức lô
phụ sẽ được bố trí ngẫu nhiên vào mỗi lô chính.
1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6
N 4 N3 N 1 N 0 N5 N 2 N1 N 0 N5 N 2 N 4 N 3 N 0 N 1 N 4 N5 N 3 N 2
V2 V1 V1 V2 V4 V3 V1 V4 V3 V1 V1 V3 V4 V3 V3 V1 V2 V1
V1 V4 V2 V3 V3 V2 V3 V1 V4 V2 V4 V2 V2 V4 V2 V3 V3 V4
V3 V2 V4 V1 V2 V1 V2 V2 V1 V4 V2 V4 V1 V1 V4 V2 V4 V2
V4 V3 V3 V4 V1 V4 V4 V3 V2 V3 V3 V1 V3 V2 V1 V4 V1 V3
Rep. I Rep. II Rep. III
Bố trí mẫu của thí nghiệm lô phụ gồm bốn giống VSV (V1,V2, V3 và V4) là
bốn nghiệm thức lô phụ và sáu mức độ protein (No,N1,N2,N3,N4và N5) là
sáu nghiệm thức lô chính, với ba lần lặp lại. Chú ý rằng đ~ làm ngẫu
nhiên trong từng lô phụ.
b. Phân tích phương sai:
Phân tích phương sai của bố trí lô phụ được thực hiện qua hai giai đoạn:
Phân tích lô chính và phân tích lô phụ.
Ví dụ: Số liệu của thí nghiệm hai nhân tố: sáu mức độ protein và bốn
giống vsv. Số liệu năng suất protease được trình bày trong bảng dưới.
* Bảng tổng của giống x protein = AB, tính tổng giống VSV (B)
Tổng năng suất (AB)
Protein V1 V2 V3 V4
N0 12.758 12.918 9.550 13.444
N1 17.016 17.946 16.328 14.448
N2 19.200 18.777 17.982 14.436
N3 20.198 20.685 18.042 11.448
N4 22.690 20.852 20.062 6.140
N5 26.102 19.621 18.196 5.642
Tổng 117.964 110.799 100.160 65.558
giống (B)
- Bước 2: Tính yếu tố hiệu chỉnh (C.F.) và các tổng bình phương (SS) của
lô chính như sau:
C. F .
G2
394 .481
2
2.161 .323 .047
rab 346
SS tổng cộng = X 2 C. F.
= (4430) 2 (2014) 2 2161323
. . .047 204.747.916
R2
SS lập lại = C. F .
ab
A2
SS A (protein) = C. F .
rb
48.670 2 69.561 2
2.161323
. .047 = 30.429.200
3 4
RA 2
SS sai số (a) = C. F . SS lập lại SS A
b
B2
SS B (giống) = C. F .
ra
117.964 2 65.558 2
3 6
2.161323
. .047 = 89.888.101
AB 2
SS AxB = C. F . SS A SS B
r
12.758 2 5.642 2
2161323
. . .047 89.888.101 30.429.200
3
= 69.343.487
SS ( A) 30.429.200
MS A 6.085.840
a 1 5
SS ( B) 89.888.101
MS B 29.962.700
b1 3
SS ( AxB) 69.343.487
MS A x B
5 3
4.622.899
(a 1)(b 1)
- Bước 6: So sánh trị số F tính của mỗi ảnh hưởng với trị số F bảng
tương ứng (Bảng F), với là độ tự do của MS tử số và là độ tự do của MS
mẫu số, ở mức ý nghĩa . Ví dụ, trị số F bảng tương ứng với F(A x B) là
1,96 ở = 0,05 và 2,58 ở = 0,01.
-Bước 7: Tính hai hệ số biến động: một tương ứng với lô chính và một tương ứng
với lô phụ.
MS sai säú(a)
cv 100 141 .968
100 6,9%
x 5.479
- Bước 8: Phân tích phương sai của số liệu trong bảng 6.6 từ thí nghiệm thừa số 4x6,
với kiểu bố trí lô phụ.
Hai nghiệm thức được xem là khác biệt có ý nghĩa ở mức , nếu sự sai
khác của chúng vượt quá giá trị LSD tính; trái lại, chúng sẽ khác biệt
không ý nghĩa.
Ví dụ: Dùng phương pháp kiểm định LSD để so sánh hai trung bình
nghiệm thức i và j, các bước thực hiện như sau:
- Bước 1: Tính sai biệt giữa hai trung bình nghiệm thức i và j
d ij X i X j
LSD = (t )( sd )
t = giá trị t bảng với độ tự do của sd ở mức ý nghĩa
sd = sai số chuẩn của sai biệt hai trung bình
- Bước 3: So sánh sự sai biệt của hai trung bình tính được ở bước 1 với
giá trị LSD tính ở bước 2. Nếu trị tuyệt đối của dij lớn hơn giá trị LSD, ta
kết luận hai nghiệm thức i và j khác biệt ý nghĩa; trái lại, sẽ khác biệt
không ý nghĩa.
Sai số chuẩn của sai biệt 2 giá trị trung bình 𝑠𝑑 sẽ thay đổi theo kiểu bố trí
thí nghiệm và số lần lập lại của 2 nghiệm thức được so sánh.
a. Thí nghiệm một nhân tố (CRD, RCB và hình vuông latin)
Đối với các kiểu bố trí này chỉ có một loại sai số, nên giá trị 𝑠𝑑 của bất kỳ
cặp trung bình nghiệm thức nào cüng được tính như sau:
2
2 se
sd
r
với se2 là trung bình bình phƣơng sai số và r là số lần lặp lại.
Ví dụ: Số liệu của thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với bảy
nghiệm thức (sáu loại hoá chất dùng để giảm mức độ chín và hô hấp của
cam và một nghiệm thức đối chứng), 4 lần lặp lại. Giả sử, mục đích
chính của thí nghiệm là xác định nghiệm thức hoá chất nào tốt hơn
nghiệm thức đối chứng; nghĩa là, so sánh một trong sáu trung bình
nghiệm thức hoá chất với trung bình của nghiệm thức đối chứng.
Bảng: So sánh trọng lượng hao hụt mg/kg cam của nghiệm thức đối chứng với
một trong sáu nghiệm thức hoá chất, dùng kiểm định LSD
- Bước 3: So sánh mỗi giá trị sai khác trung bình tính ở bước 1 với giá trị LSD tính ở
bước 2, và đ|nh dấu **, * hoặc ns trên trị số sai khác, với:
** : Khi giá trị sai khác trung bình lớn hơn giá trị LSD ở mức ý nghĩa 1%.
* : Khi giá trị sai khác trung bình lớn hơn giá trị LSD ở mức ý nghĩa 5%.
ns : Khi giá trị sai khác trung bình nhỏ hơn giá trị LSD ở mức ý nghĩa 5%.
Chú ý, nếu phải sử dụng LSD, chỉ áp dụng khi kiểm định F của nghiệm thức có ý
nghĩa và số nghiệm thức không quá lớn (thường 5).
(b) Khi hai nghiệm thức so sánh có số lần lặp lại không bằng nhau
như trong kiểu bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD), LSD sẽ được tính
khác nhau cho mỗi cặp trung bình nghiệm thức.
Ví dụ: Sử dụng số liệu của bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với năm nghiệm
thức có số lần lặp lại không bằng nhau (chương 3). Giả sử chúng ta
muốn so sánh bất kỳ cặp trung bình nghiệm thức nào, LSD sẽ được tính
theo hai cách sau đ}y:
* Để so sánh hai trung bình nghiệm thức có số lần lặp lại bằng nhau, LSD
được tính như ở trường hợp (a). Chẳng hạn, so sánh trung bình của
nghiệm thức 1 với nghiệm thức 5 có 3 lần lặp lại, giá trị LSD được tính
như sau:
2(6,4531)
LSD0,05 2,179 4,519 (ounce)
3
2(6,4531)
LSD0,01 3,055 6,336 (ounce)
3
* Để so sánh hai trung bình nghiệm thức có số lần lặp lại không bằng
nhau, LSD được tính như sau:
LSD (t )( sd )
với:
1 1
sd se2 ( )
ri rj
với: ri là số lần lặp lại của nghiệm thức thứ i
rj là số lần lặp lại của nghiệm thức thứ j
- Ví dụ: So sánh trung bình của nghiệm thức 1 (3 lần lặp lại) với nghiệm thức
2 (4 lần lặp lại):
LSD0,05 2,179 6,453(1 / 3 1 / 4) 4,227 (ounce)
Tính tương tự cho các cặp trung bình nghiệm thức khác.
- Ví dụ: Để theo dõi tất cả sự khác biệt có thể có giữa các trung bình nghiệm
thức, chúng ta xếp thứ tự các số trung bình từ nhỏ đến lớn.
31,8 40,0 41,0 48,0 48,3
Lập bảng liệt kê các số trung bình đ~ được xếp thứ tự, với cột bên trái bỏ trị
số lớn nhất và hàng trên cùng bỏ trị số nhỏ nhất.
40,0 41,0 48,0 48,3
31,8
40,0
41,0
48,0
Sau đó, trừ mỗi giá trị trung bình ở cột bên trái với từng trung bình của
hàng trên cùng và ghi các trị số sai biệt vào trong bảng.
Sau đó, trừ mỗi giá trị trung bình ở cột bên trái với từng trung bình của hàng
trên cùng và ghi các trị số sai biệt vào trong bảng.
So sánh từng giá trị sai biệt này với giá trị LSD ở một mức = 0,05. Chúng ta
bắt đầu ở vị trí bên trái của hàng đầu tiên và đ|nh dấu (*) nếu giá trị sai khác
lớn hơn giá trị LSD. Làm tương tự cho hàng thứ hai, thứ ba và thứ tư.
sd 2
2 se / rb
sd 2
2 se / ra
(3) So sánh (a x b) trung bình (trung bình đƣợc tính trên r lần
lặp lại); trong đó, so sánh a trung bình của nhân tố A ở mỗi mức
độ của nhân tố B, hoặc so sánh b trung bình của nhân tố B ở mỗi
mức độ của nhân tố A.
sd 2
2 se /r
Ví dụ: Thí nghiệm thừa số 2 x 3 (A có 2 mức độ và B có 3 mức độ) với 3
lần lặp lại. Các độ lệch chuẩn của bốn loại so sánh như sau:
sd 2
2 se /(3)(3)
sd 2
2 se /(3)(2)
sd 2
2 se /3
(b). Bố trí lô phụ
- Trong bố trí lô phụ, có hai nhân tố và hai dạng sai số nên có bốn loại so sánh cặp khác
nhau. Mỗi loại đòi hỏi tính một trị số LSD riêng.
Bảng 7.3: Các sai số chuẩn của bốn loại so sánh cặp trong bố trí lô phụ
Số Loại so sánh cặp giữa sd
T.T