Professional Documents
Culture Documents
Huế, 2021
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
1. TỔNG QUAN.......................................................................................................2
1.1. Khái niệm........................................................................................................... 2
1.2. Vai trò chung..................................................................................................... 2
1.3. Sử dụng phụ gia tạo ngọt...................................................................................5
2. CÁC CHẤT TẠO VỊ NGỌT THƯỜNG DÙNG.................................................7
2.1. Mononatri Glutamat (Bột ngọt –E612)..............................................................7
2.2. Acesulfam kali (E950).......................................................................................9
2.3. Aspartam (E951 ).............................................................................................11
2.4. Saccarin (E954)................................................................................................13
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
2.5. Thaumatin(E957).............................................................................................19
Lớp: Sử K28C
2.6. Dinatri 5’ guanylat (E627 )..............................................................................21
2.7. Diatri 5’ – insosinat (E631)..............................................................................23
2.8. Erythritol (E968)..............................................................................................25
3. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT TẠO NGỌT ĐẾN SẢN PHẨM...........................28
3.1. Ảnh hưởng của chất tạo ngọt đến cấu trúc sản phẩm.......................................28
3.2. Ảnh hưởng của chất tạo ngọt đến mùi vị sản phẩm.........................................30
3.3. Ảnh hưởng của chất tạo ngọt đến hạn sử dụng sản phẩm................................31
4. VẤN ĐỀ ATTP KHI SỬ DỤNG CHẤT TẠO NGỌT
Huế, tháng CƯỜNG ĐỘ CAO.......31
11/2007
5. KỸ THUẬT SỬ DỤNG PHỤ GIA TRONG SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI KHÁT
TRÀ XANH............................................................................................................ 33
5.1. Tổng quan về nước giải khát trà xanh..............................................................33
5.2. Quy trình sản xuất nước giải khát trà xanh......................................................36
5.3. Thuyết minh quy trình công nghệ....................................................................36
5.4. Phụ gia tạo ngọt............................................................................................... 43
KẾT LUẬN............................................................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................46
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất phát từ nhu cầu sử dụng các sản phẩm nước giải khát, sản phẩm
có độ ngọt cao,... nhưng phải có lượng calories thấp của người tiêu
dùng ở các nước Âu, Mỹ vào những năm đầu thập niên 1960, các nhà
sản xuất thực phẩm và đồ uống đã tập trung phát triển các sản phẩm có
chứa năng lượng thấp cho thị trường này vào thời điểm đó. Điều này
có nghĩa là phải hướng sự tập trung vào phát triển các chất tạo ngọt
sinh năng lượng thấp hoặc không sinh năng lượng có thể thay thế cho
đường saccharose (sau đây gọi tắt là đường).
Cho đến nay, có nhiều hợp chất tạo ngọt đã được các nhà khoa học khám
phá và chúng được ứng dụng trong các sản phẩm nước ngọt, kẹo, bánh, dược
phẩm, kem đánh răng,... Các sản phẩm này đã, đang và sẽ đáp ứng tốt cho nhu
cầu của một tỷ lệ không nhỏ người tiêu dùng muốn kiêng đường, hạn chế thu
nhận năng lượng và đặc biệt là nhóm đối tượng bị tiểu đường hoặc có nguy cơ
cao mắc bệnh tiểu đường.
Trong đề tài này, nhóm 2 chúng em xin giới thiệu về chất phụ gia tạo vị ngọt.
1
1. TỔNG QUAN
Hình 1.2. Chất tạo ngọt tăng hương vị cho sản phẩm
+ Các phụ gia tạo ngọt như đường glucose, fructose, sucrose, syrup,
sorbotol… còn cung cấp năng lượng cho cơ thể . Chính vì thế khi sản xuất thực
2
phẩm người ta sẽ tận dụng lợi thế này để tạo ra những sản phẩm mang lại năng
lượng cho những người tiêu dùng chú trọng đến việc bổ sung năng lượng cho cơ
thể .
3
Hình 1.5. Sản phẩm pepsi không calo
+ Những chức năng của chất ngọt thay thế sẽ làm cho lĩnh vực sản xuất
thực phẩm tạo ra những sản phẩm mới đem lại hiệu quả cao hơn, thu được lợi
nhuận từ các sản phẩm thực phẩm cao hơn so với giá trị của sản phẩm thực
phẩm cùng loại mà không sử dụng chất ngọt thay thế trên thị trường .
4
1.3. Sử dụng phụ gia tạo ngọt
1.3.1. Nguyên tắc cơ bản khi chọn và sử dụng phụ gia tạo vị ngọt
1.3.2. Quy định sử dụng phụ gia tạo ngọt ở Việt Nam
Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam có rất nhiều quy định về việc
sử dụng phụ gia tạo ngọt.
Ở nước ta, việc sử dụng phụ gia tạo ngọt phải phù hợp với luật pháp như:
+ Thông tư 27/2012/TT-BYT
+ Luật an toàn thực phẩm của Việt Nam (Số 55/2012/QH12 ngày
17/6/2010)
+ Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa (số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006)
+ Pháp lệnh về an toàn thực phẩm (số 12/2003/PL-UBTVQH11 ngày
26/7/2003)
+ Nghị định của chính phủ về ghi nhãn hàng hóa (số 89/2006/NĐ-CP
ngày 30/8/2006)
….
1.3.3. Phân loại phụ gia tạo vị ngọt
Có rất nhiều cách để phân loại phụ gia thực phẩm:
• Theo tính chất vị ngọt: ngọt đạm, ngọt đường
• Theo chức năng: tạo vị, điều vị/tăng vị
• Theo nguồn gốc: chất ngọt tự nhiên, chất ngọt nhân tạo
• Theo giá trị dinh dưỡng: chất ngọt dinh dưỡng, chất ngọt không dinh
dưỡng
• Theo mức độ ngọt
• Theo bản chất hóa học: đường alcohols/polyols/bulk sweeteners
• Theo vai trò tạo ngọt: đường, đường thay thế.
6
2. CÁC CHẤT TẠO VỊ NGỌT THƯỜNG DÙNG
7
Hình 2.2. Mononatri gluatamat (Bột ngọt)
2.1.3. Cơ chế
Bản thân bột ngọt tinh khiết có vị không dễ chịu lắm nếu không kết hợp
với một vị mặn phù hợp. Với liều lượng hợp lý, bột ngọt có thể giúp tăng cường
cho các vị khác, làm hài hòa và làm tròn vị tổng thể của những món ăn nhất
định.
2.1.4. Cách sử dụng
Bột ngọt phù hợp với các món thịt, cá, thịt gia cầm, nhiều loại rau, nước
xốt, súp và các món ngâm; giúp tăng vị tổng thể của một số loại thực phẩm như
nước dùng bò. Nhưng cũng như các chất tạo vị cơ bản khác ngoại trừ đường
mía, bột ngọt chỉ có thể cải thiện vị ngon của món ăn với liều lượng thích hợp.
Dùng quá nhiều bột ngọt có thể nhanh chóng làm hỏng hương vị của món
ăn. Bột ngọt có thể được dùng để cải thiện độ mặn của món ăn.
2.1.5. Ưu và nhược điểm
- Ưu điểm: Bột ngọt được sử dụng phổ biến và được xem như một gia vị,
chất điều vị an toàn đối với con người.
- Nhược điểm:
+ Bột ngọt chỉ là phụ gia thực phẩm, chất điều vị an toàn cần thiết và
không thể thay thế cho thịt, cá, trứng, sữa...
+ Mặc dù không có liều lượng sử dụng cụ thể nhưng bột ngọt cũng như các
gia vị khác chỉ có tác dụng tăng vị ngọt khi dùng ở một liều lượng nhất định.
Nếu sử dụng nhiều sẽ gây nên nhiều tác dụng phụ không mong muốn.
8
2.2. Acesulfam kali (E950)
2.2.1. Sơ lược - cấu tạo
- Công thức hóa học: C4H4NO4KS
10
2.2.5. Ưu và nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Acesulfame Kali bền với nhiệt độ và ổn định trong môi trường acid và
baze nên rất thích hợp đối với các sản phẩm thanh trùng ở nhiệt độ cao và thời
gian dài.
+ Là chất ngọt không phản ứng với cơ thể và không sinh năng lượng nên
có thể sử dụng cho người ăn kiêng.
- Nhược điểm: có hậu vị nhẹ và có hậu vị đắng khi ở nồng độ cao
11
Hình 2.6. Aspartam
2.3.3. Cơ chế
- Aspartame tạo vị ngọt cho sản phẩm và có tác dụng cộng hưởng với một
số chất phụ gia tạo vị ngọt khác như acesulfame Kali để cân bằng vị trong sản
phẩm.
2.3.4. Cách sử dụng
- Aspartame không bền ở nhiệt độ và pH cao nên thường bổ sung vào cuối
quá trình gia nhiệt phối trộn...để hạn chế các phản ứng xảy ra làm mất dần vị
ngọt.
- Có thể sử dụng đơ lẻ hoặc kết hợp với các chất tạo ngọt khác.
- Liều lượng sử dụng: 20mg/kg thể trọng người.
Bảng 2.2. Liều lượng sử dụng đối với một số nhóm thực phẩm:
12
tạo ngọt có độ ngọt cao
13.4 Thực phẩm ăn kiêng để giảm 800 191
cân
14.1.5 Cà phê, sản phẩm tương tự cà 600 160&161
phê, chè, đồ uống thảo dược và
các loại đồ uống trừ đồ uống từ
cacao
14.2.7 Đồ uống có cồn có hương liệu 500 191
(ví dụ: bia, vang, đồ uống có
cồn lành mạnh)
2.3.5. Ưu và nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Được cấu tạo từ các acid amin nên là chất tạo ngọt an toàn nhất được sử
dụng trong thực phẩm
+ Có vị ngọt mạnh và giá thành tương đối rẻ nên được sử dụng rộng rãi
trong nghành thực phẩm
+ Là chất ngọt không sinh năng lượng nên có thể sử dụng cho người ăn
kiêng.
- Nhược điểm:
+ Không bền với nhiệt độ và pH cao
13
Hình 2.7. Cấu tạo của saccarin
2.4.2. Tính chất
- Saccarin là một axit yếu, dạng bột, hay kết tinh trắng; không mùi; có hậu
vị đắng do sự có mặt của tạp chất Orthotoluensulfonamid
- Khối lượng phân tử: 183.17g/mol.
- Tỷ trọng: 0.828g/cm3.
- Nhiệt độ nóng chảy: 228.8 – 229.7oC.
- Độ hòa tan trong nước: 1g/270ml nước.
- Ở trạng thái tinh khiết, saccharin có độ ngọt gấp 700 lần độ ngọt của
saccarozo, nhưng ở dạng thương phẩm thì chế phẩm saccarin có độ ngọt từ 300
– 500 lần saccarozo.
- Saccarin không ổn định khi đun nóng, nhưng nó không phản ứng hóa
học với các thành phần khác của thực phẩm.
2.4.3. Cơ chế
Saccharin (E954i) là một phụ gia tạo ngọt nhân tạo, thường được dùng
như một chất thay thế đường vì nó không chứa calo hoặc carb. Con người
không thể phân hủy saccharin, do đó nó không ảnh hưởng gì đến cơ thể.
Saccarin thường được phối hợp với đường hydratcacbon và các đường hóa học
khác để tạo vị ngọt cho thực phẩm.
2.4.4. Cách sử dụng
Sử dụng Saccarin bằng cách trộn trực tiếp vào thực phẩm hoặc ở dạng
dung dịch pha sẵn. Số lượng bổ sung tùy thuộc vào liều lượng cho phép và yêu
cầu của từng sản phẩm.
Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh saccharin là an toàn tới sức khỏe,
nhưng để đảm bảo sức khỏe đối với người tiêu dùng các nhà chức trách cũng đã
đưa ra liều dùng khuyến cáo. Theo FDA thì liều dùng cho phép mỗi ngày (ADI)
14
là 5mg/kg thể trọng còn theo WHO là 0 – 15mg/ kg thể trọng. Tức là, với một
người có cân nặng là 50kg thì lượng được saccharin tối đa đưa vào cơ thể là 50
kg x15mg/kg = 750mg/ ngày. Tốt nhất chỉ dùng lượng đường hóa học ở mức
30% ADI tức là chỉ khoảng 250mg/ngày.
Lưu ý khi sử dụng:
Saccharin được xem như một thực phẩm chức năng không có độc tố đối
với con người. Thế nhưng các chuyên gia cũng cảnh báo tới khả năng gây dị
ứng sunfonamid ở những người sử dụng thuốc sulfa. Triệu chứng với dị ứng
này là đau đầu, khó thở, phát ban, tiêu chảy. Saccharin được tìm thấy trong sữa
công thức còn có nguy cơ gây rối loạn chức năng cơ. Với những đối tượng như
phụ nữ có thai, trẻ nhỏ và đặc biệt là trẻ sơ sinh không nên sử dụng sản phẩm
chứa saccharin.
Sau đây là bảng liều lượng sử dụng trong thực phẩm theo Cục an toàn
thực phẩm Việt Nam (VFA):
Bảng 2.3. Liều lượng sử dụng trong thực phẩm theo Cục an toàn thực phẩm
Việt Nam (VFA)
STT Nhóm thực phẩm ML
Đồ uống từ sữa, có hương liệu và/hoặc lên men (VD: sữa sô cô la, sữa
1 80
cacao, bia trứng, sữa chua uống, đồ uống từ whey…)
2 Sữa lên men (nguyên chất) 100
3 Các sản phẩm tương tự pho mát 100
Đồ tráng miệng từ sữa (VD: bánh putđinh, sữa chua quả hoặc có
4 100
hương liệu…)
Đồ tráng miệng từ mỡ, không bao gồm các đồ tráng miệng thuộc mã
5 100
nhóm thực phẩm 01.7
6 Kem lạnh thực phẩm, bao gồm nước hoa quả ướp lạnh và kem trái cây 100
7 Quả ngâm dấm, dầu, hoặc nước muối 160
8 Quả ngâm dấm, dầu, hoặc nước muối 160
9 Quả đóng hộp hoặc đóng chai (đã thanh trùng) 200
10 Mứt, thạch, mứt quả 200
Các sản phẩm từ quả dạng nghiền (VD: tương ớt) ngoại trừ các sản
11 200
phẩm của mã thực phẩm 04.1.2.5
Sản phẩm chế biến từ quả, bao gồm: thịt quả nghiền, nghiền nhuyễn,
12 200
lớp tráng bề mặt từ quả và sữa dừa
Đồ tráng miệng chế biến từ quả, bao gồm thức ăn tráng miệng từ nước
13 100
hương liệu quả
15
14 Sản phẩm quả lên men 160
Rau, củ đông lạnh (bao gồm nấm, rễ, thực vật thân củ và thân rễ, đậu,
15 500
đỗ, lô hội), tảo biển, quả hạch và hạt
Rau, củ khô (bao gồm nấm, rễ, thực vật thân củ và thân rễ, đậu, đỗ, lô
16 500
hội), tảo biển, quả hạch và hạt
Rau, củ (bao gồm nấm, rễ, thực vật thân củ và thân rễ, đậu, đỗ, lô hội)
17 160
tảo biển ngâm trong dấm, dầu, nước muối hoặc nước tương
Rau đóng hộp, đóng chai (đã thanh trùng) hoặc đóng túi (bao gồm
18 160
nấm, rễ, thực vật thân củ và thân rễ, đậu, đỗ, lô hội) và tảo biển
Rau, củ (bao gồm nấm, rễ, thực vật thân củ và thân rễ, đậu, đỗ, lô
19 hội), tảo biển, quả hạch và hạt, hạt nghiền và dạng phết nhuyễn (VD: 160
bơ lạc)
Rau, củ (bao gồm nấm, rễ, thực vật thân củ và thân rễ, đậu, đỗ, lô
hội), tảo biển, quả hạch và hạt, hạt nghiền nhỏ (VD: món ăn tráng
20 200
miệng từ rau, nước sốt, rau củ ngâm đường…) khác với sản phẩn
thuộc mã nhóm thực phẩm 04.2.2.5
Rau, củ lên men (bao gồm nấm, rễ, thực vật thân củ và thân rễ, đậu,
đỗ, lô hội) và sản phẩm rong biển lên men không bao gồm sản phẩm
21 200
đậu tương lên men của mã thực phẩm 06.8.6, 06.8.7, 12.9.1, 19.9.2.1,
12.9.2.3
Rau, củ (bao gồm nấm, rễ, thực vật thân củ và thân rễ, đậu, đỗ, lô
22 160
hội), tảo biển đã nấu chín hoặc chiên
23 Hỗn hợp cacao (bột) và bánh cacao 100
24 Hỗn hợp cacao (bột) và bánh cacao 100
25 Hỗn hợp cacao (dạng siro) 80
26 Cacao dạng phủ bề mặt kể cả nhân bên trong 200
27 Sản phẩm cacao, sô cô la 500
28 Sản phẩm cacao, sô cô la 500
29 Các sản phẩm tương tự sô cô la, sản phẩm thay thế sô cô la 500
Sản phẩm kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo nuga…, khác với các sản phẩm
30 500
thực phẩm thuộc mã nhóm thực phẩm 050.1, 05.3 và 05.4
31 Kẹo cao su 2500
Sản phẩm dùng để trang trí thực phẩm (VD sản phẩm trang trí bánh),
32 500
lớp phủ bề mặt (không phải quả), và nước sốt ngọt
33 Ngũ cốc ăn sáng, bao gồm cả yến mạch xay 100
Đồ ăn tráng miệng làm từ ngũ cốc và tinh bột (VD: bánh putđing gạo,
34 100
bánh putđing từ bột sắn…)
35 Bánh nướng nhỏ (ngọt, mặn, hương vị mặn) 170
16
Sản phẩm thịt, thịt gia cầm và thịt thú nguyên miếng hoặc cắt nhỏ đã
36 500
xử lý nhiệt
37 Sản phẩm thịt, thịt gia cầm và thịt thú xay nhỏ đã qua xử lý nhiệt 500
38 Sản phẩm thủy sản và cá đã nấu chín 500
Thủy sản, sản phẩm thủy sản kể cả nhuyễn thể, giáp xác, da gai đã
39 160
được ướp muối
Thủy sản, sản phẩm thủy sản kể cả nhuyễn thể, giáp xác, da gai đã
40 160
được ngâm dấm
Cá, sản phẩm thủy sản được bảo quản sơ bộ, kể cả nhuyễn thể, giáp
41 xác, da gai (VD sản phẩm cá dạng xay nhuyễn) ngoại trừ các sản 160
phẩm thuộc mã nhóm thực phẩm 09.3.1 – 09.3.3
Cá, sản phẩm thủy sản lên men hoặc đóng hộp, kể cả nhuyễn thể, giáp
42 200
xác, da gai đóng hộp được bảo quản hoàn toàn
43 Đồ ăn tráng miệng từ trứng (VD: món sữa trứng) 100
Đường và siro khác (VD: xyloza, siro từ cây thích, đường dùng phủ
44 300
bánh)
45 Chất tạo ngọt, bao gồm cả chất tạo ngọt có độ ngọt cao GMP
46 Đồ gia vị 1500
47 Dấm 300
48 Mù tạt 320
49 Viên xúp và nước thịt 100
50 Nước chấm và các sản phẩm tương tự 160
Sa lát (sa lát mì ống, sa lát khoai tây) và mứt phết bánh sandwich,
51 ngoại trừ các sản phẩm dạng phết từ cacao và hạnh nhân thuộc mã 200
nhóm thực phẩm 04.2.2.5 và 05.1.3
52 Bột nhão từ đậu tương lên men (VD: miso) 200
53 Bột nhão từ đậu tương lên men (VD: miso) 200
54 Nước tương lên men 500
Thực phẩm ăn kiêng với mục đích điều trị đặc biệt, ngoại trừ các sản
55 200
phẩm thực phẩm thuộc mã nhóm thực phẩm 13.1
56 Thực phẩm ăn kiêng để giảm cân 300
Thực phẩm ăn kiêng khác (VD thực phẩm chức năng cho chế độ ăn
57 kiêng), ngoại trừ các sản phẩm thực phẩm thuộc mã nhóm thực phẩm 200
từ 13.1-13.4 và 13.6
58 Thực phẩm bổ sung 1200
59 Necta quả 80
60 Necta rau, củ 80
17
61 Necta quả cô đặc 80
62 Đồ uống hương liệu có ga 300
63 Đồ uống hương liệu không ga, kể cả rượu mạnh pha đường và ades 300
64 Đồ uống hương liệu cô đặc (dạng rắn hoặc lỏng) 300
Cà phê, sản phẩm tương tự cà phê, chè, đồ uống thảo dược và các loại
65 200
đồ uống từ ngũ cốc, trừ đồ uống từ cacao
Đồ uống có cồn có hương liệu (ví dụ: bia, vang và đồ uống có cồn làm
66 80
lạnh)
67 Thực phẩm mặn ăn liền 100
2.4.5. Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm:
Cũng như nhiều phụ gia tạo ngọt khác saccharin không bị hấp thu bởi hệ
tiêu hóa, không gây ảnh hưởng tới hàm lượng insulin trong máu, không tạo
năng lượng. Vì vậy nó được xếp vào nhóm chất ngọt không sinh năng lượng,
còn được sử dụng trong cả những sản phẩm mỹ phẩm, vitamin và dược phẩm.
Saccharin ổn định trong môi trường acid, nhưng lại không có phản ứng gì
với các thành phần trong thực phẩm nên nó thường được dùng nhiều trong đồ
uống, nước ngọt. Ở nhiệt độ cao saccharin vẫn giữ được độ ngọt vốn có, có thể
thay thế tối đa là 25% lượng đường saccharose nên cũng được sử dụng trong
sản xuất bánh, mứt, kẹo cao su, hoa quả đóng hộp, kẹo, bánh tráng miệng…
- Nhược điểm:
Nó có nhược điểm lớn là có hậu vị cay và đắng, cùng với mùi kim loại
nhất là khi nồng độ cao.
Nếu dùng lâu dài Saccarin có khả năng ức chế men tiêu hóa (pepsin) và
gây chứng khó tiêu.
Saccharin ổn định trong môi trường acid, nhưng bị phân hủy khi có mặt
acid và nhiệt độ tạo ra phenol làm thực phẩm có mùi khó chịu.
2.5. Thaumatin(E957)
2.5.1. Sơ lược
Thaumatin (còn được gọi là talin) là một chất làm ngọt và chất điều chỉnh
hương vị có hàm lượng calo thấp .
Thaumatin là một protein ngọt tự nhiên được chiết xuất từ từ cây Katemfe
(Thaumatococcus Daniellii) lớn lên ở phía tây châu Phi, Sudan, Bờ Biển Ngà
gần rừng mưa nhiệt đới. Quả trông giống như một hình nón tam giác màu nâu
18
đỏ, có 2 đến 3 hạt màu đen bên trong, và chất nhầy màu trắng đến vàng nhạt bao
phủ aril. Aril chứa protein ngọt mạnh, thaumatin.
19
thực phẩm nướng. Chất bảo quản thông thường không ảnh hưởng đến vị ngọt
của nó.
2.5.4. Cách sử dụng
Bảng 2.4. Lượng thaumatin tối đa cho phép đối với một số loại thực phẩm
Mã nhóm thực phẩm Nhóm thực phẩm ML Ghi chú
(mg/kg)
05.1.1 Hỗn hợp cacao (bột) và bánh GMP CS105
05.1.4 Sản phẩm cacao, chocolate GMP CS087
2.5.5. Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm:
Nó có nhiều lợi thế, chẳng hạn như tự nhiên, ít calo, an toàn và không độc
hại, và có thể được phân hủy thành các axit amin cần thiết cho cơ thể con người.
Có thể cải thiện và tăng cường hương vị của thực phẩm. Được sử dụng
trong ngành công nghiệp thực phẩm như một chất làm ngọt, ngay cả nồng độ
thaumatin thấp cũng có hiệu quả trong việc tăng cường hương vị.
Sự kết hợp của thaumatin với saccarin, aspartame và các chất làm ngọt
khác có tác dụng hiệp đồng, có thể cải thiện vị ngọt của chất làm ngọt công suất
cao nói chung, che giấu vị đắng của các chất làm ngọt khác, cung cấp hương vị
tương tự như sucrose, và tăng cường và kéo dài hương vị ngọt ngào. Việc sử
dụng thực tế của chất cải thiện và tăng cường hương vị tự nhiên này, nhỏ trong
thực phẩm hoặc đồ uống, về cơ bản nó không tạo ra năng lượng trong cơ thể
con người.
- Nhược điểm: làm giảm ngưỡng cảm giác của nhiều chất thơm, chẳng hạn
như tinh dầu bạc hà, cà phê, gừng, sô cô la, dâu tây, táo, chanh, cam, v.v.
20
- INS: E627.
- Công thức hóa học: C10H14N5O8-2Na hoặc Na2C10H12N5O8P-2HOH.
- Khối lượng phân tử: 409,24 (g/mol).
- Công thức cấu tạo:
22
- Danh pháp INS: E631
- Công thức hóa học: C10H11N4Na2O8P. xH20 (x= khoảng 7)
- Khối lượng phân tử: M = 392,17 (g/mol).
Hình 2.13: Công thức cấu tạo của Disodium 5’-monophosphate inosine
2.7.2. Tính chất
- Disodium 5’-inosinat là tinh thể không mùi, không màu, màu trắng hoặc
dạng bột màu trắng.
- Độ hòa tan: disodium 5’- inosinat hòa tan trong nước, ít tan trong rượu.
23
- Liều lượng dinatri 5’-isosinat tối đa cho phép sử dụng đối với 1 số sản
phẩm.
Bảng 2.7: Liều lượng tối đa cho phép sử dụng đối với một số sản phẩm
[1- trang 276]
Mã nhóm Nhóm thực phẩm ML Ghi chú
thực phẩm (mg/kg)
01.2.1 Sữa lên men (nguyên chất) GMP CS243
04.2.2.7 Rau, củ lên men (bao gồm nấm, GMP 279
rễ, thực vật thân củ và thân rễ,
đậu, đỗ, lô hội) và sản phẩm rong
biển lên men không bao gồm sản
phẩm đậu tương lên men của mã
thực phẩm 06.8.6, 06.8.7, 12.9.1,
19.9.2.1, 12.9.2.3.
06.4.2 Mì ống, mì dẹt khô và các sản GMP 256
phẩm tương tự
06.4.3 Mì ống, mì dẹt đã được làm chín GMP CS249
và các sản phẩm tương tự
08.1 Thịt, thịt gia cầm và thịt thú tươi GMP 16
08.2.2 Sản phẩm thịt, thịt gia cầm và thịt GMP CS096,
thú nguyên miếng hoặc cắt nhỏ CS097
đã xử lý nhiệt
08.3.2 Sản phẩm thịt, thịt gia cầm và thịt GMP CS098,
thú xay nhỏ đã qua xử lý nhiệt CS089
12.6.4 Nước chấm trong (VD: nước GMP CS302
mắm)
Các nhóm thực phẩm theo ghi
chú 500 GMP
2.7.5. Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm: disodium 5’- inosinat không có hương vị umani cụ thể nhưng
có thể làm tăng mạnh rất nhiều hương vị khác, do đó làm giảm hàm lượng muối
cần thiết sử dụng trong một sản phẩm.
- Nhược điểm: disodium 5’- inosinat không sử dụng được đối với người bị
hen, suyễn, người bị bệnh gút. Tuy nhiên nồng độ sử dụng nói chung nếu quá
thấp thì sẽ không có tác động đến những đối tượng này.
25
Hình 2.16. Erythritol
2.8.3. Cơ chế
- Erythritol thường được sử dụng như một chất làm ngọt có cường độ cao.
2.8.4. Cách sử dụng
- Erythritol thường được sử dụng kết hợp với các thành phần cao phân tử
khác mang những đạc tính như đường nhưng đem lại hiệu quả tốt hơn đường về
các cấu trúc và vị ngọt. Khả năng làm mát của erythriol hiếm khi mong muốn
khi sản xuất thực phẩm, do đó phải lựa chọn các thành phần khác để pha loãng
hoặc loại bỏ tác dụng đó.
- Erythritol không hút ẩm nên có thể sủ dụng chúng trong các sản phẩm
khô đặc biệt là các sản phẩm nướng. Ngoài ra, erythritol thường được sử dụng
trong thực phẩm cao cấp và đồ uống, thực phẩm chon trẻ em, bệnh nhân tiểu
đường, thực phẩm và các loại thuốc, sản phẩm y tế, dược phẩm đông lạnh, có
trong thuốc chống HIV, hóa chất,…
Liều lượng erythritol tối đa cho phép sử dụng đối với một số sản phẩm:
Bảng 2.8: Liều lượng tối đa cho phép sử dụng đối với một số sản phẩm
[1- trang 313]
Mã nhóm Nhóm thực phẩm ML Ghi chú
thực phẩm (mg/kg)
01.2.1 Sữa lên men (nguyên chất) GMP CS243
14.1.5 Cà phê, sản phẩm tương tự cà GMP
phê, chè, đồ uống thảo dược và
các loại đồ uống từ ngũ cốc, trừ
đồ uống từ cacao.
26
Các nhóm thực phẩm theo ghi
chú 500
2.8.5. Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Erythritol hầu như không có calo.
+ Erythritol không ảnh hưởng đến lượng đường trong máu hoặc nồng độ
insulin và có chỉ số đương huyết bằng không.
+ Erythritol có vị ngọt. Một số người nói nó có mùi vị giống như đường
hơn các chất làm ngọt tự nhiên.
+ Khi sử dụng với lượng nhỏ, erythritol không gây khó chịu cho đường
tiêu hóa và không gây tiêu chảy như sorbitol và xylitol vì eruthritol là một phân
tử nhỏ và 90% của erythritol được hấp thụ ở ruột non và bài tiết qua nước tiểu.
+ Erythritol không bị chuyển hóa bởi vi khuẩn trong miệng, có nghĩa là nó
không gây sâu răng.
- Nhược điểm:
+ Tuy nhiên, theo một số báo cáo cho thấy tác dụng phụ như tiêu chảy, đau
bụng và nhức đầu sau khi có hàm lượng trung bình của erythritol trong thực
phẩm hay đồ uống. Tiêu thụ quá nhiều erythritol (trên 80g mỗi ngày) có thể dẫn
đến khó tiêu hóa, tiêu chảy và đầy hơi. ở một số người, erythritol gây nhức đầu,
đau bụng và hàm lượng thấp hơn so với người bình thường.
+ Erythritol không ngọt như đường.
+ Erythritol không hòa tan dễ dàng như đường.
3.1. Ảnh hưởng của chất tạo ngọt đến cấu trúc sản phẩm
Đối với các sản phẩm nước ngọt, việc sử dụng các chất tạo ngọt là tương
đối dễ về mặt kĩ thuật vì nước là chất tạo khối cho sản phẩm. Tuy nhiên, với các
sản phẩm mà đường đóng vai trò như một thành phần tạo cấu trúc (texture) hoặc
như tác nhân tạo khối (bulking agent) thì mọi việc trở nên không đơn giản vì
một lượng lớn đường bị thay thế bằng một lượng rất nhỏ chất tạo ngọt. Điều này
dẫn tới sự mất cân bằng về tỉ lệ giữa các thành phần trong công thức sản phẩm.
Vì vậy, ngoài việc sử dụng chất tạo ngọt, bắt buộc phải sử dụng thêm các thành
phần nguyên liệu khác để tạo cấu trúc, tạo khối thay thế cho vai trò của đường.
*Có thể nêu một số ví dụ như sau:
27
Trong sản xuất bánh cookies, đường chiếm khoảng 20-25% chất khô trong
bột nhào và thành phẩm. Do tạo ra độ nhớt cao và các liên kết ưa nước đặc
trưng nên nó có vai trò là chất tạo dẻo, xốp, ổn định hệ nhũ tương của bột nhào,
ức chế sự hình thành mạng gluten trong bột nhào và tạo cấu trúc giòn, xốp,…
cho bánh sau khi nướng.
Hình 3.2. Một vài nguyên liệu có tính chất vật lí, hóa lý gần giống đường
Khi dùng chất tạo ngọt để sản xuất viên đường nhân tạo để thay thế đường
saccharose dùng cho người ăn kiêng, người ta phải sử dụng maltodextrine làm
tác nhân tạo khối (nghĩa là maltodextrine chính là thành phần tạo ra hình dạng
khối của viên đường này).
28
Hình 3.3. Maltodextrine
Tuy nhiên cho đến nay, khoa học hóa học và thực phẩm vẫn chưa phát
triển hợp chất nào có thể thay thế hoàn toàn những vai trò trên của đường, vì
vậy để tạo ra được những sản phẩm năng lượng thấp có tính chất cấu trúc tốt
nhất, đặc biệt đối với các sản phẩm bánh nướng, vẫn còn là một thách thức lớn
đối với các ngành công nghệ chế biến thực phẩm.
3.2. Ảnh hưởng của chất tạo ngọt đến mùi vị sản phẩm
Nhìn chung, các chất tạo ngọt tạo ra biên dạng vị ngọt (sweetness profile)
không hoàn toàn giống đường, một số trong chúng như saccharin còn có hậu vị
đắng.
29
- Aspartame tạo ra ngọt chậm hơn đường nhưng lại có vị ngọt kéo dài hơn
đường. Để khắc phục, acesulfame K được trộn chung với aspartame vì
acesulfame K tạo ra vị ngọt ngay lúc đầu (ăn vào).
Theo các nhà khoa học, điều quan trọng nhất là phải tìm ra tỉ lệ phối trộn
phù hợp giữa các chất tạo ngọt để có thể tạo ra vị ngọt giống với đường nhất.
Chúng ta biết đường saccharose, ngoài vai trò tạo vị ngọt, còn tham gia tạo
ra hương vị chung của sản phẩm thực phẩm với vai trò là chất làm tăng hương
vị. Do đó, một điều quan trong cần phải nhận thức rõ là khi dùng chất tạo ngọt
trong một sản phẩm nào đó thì hương vị của nó sẽ có thay đổi so với cùng sản
phẩm đó nhưng sử dụng hoàn toàn đường saccharose. Điều này được giải thích
là do sự tương tác của đường hoặc chất tạo ngọt với hương vị của các nguyên
liệu khác cấu thành sản phẩm. Nhìn chung, sản phẩm dùng chất tạo ngọt sẽ làm
cho hương vị chung của sản phẩm kém hơn so với dùng đường saccharose. Do
đó nhà sản xuất cần phải sử dụng các nguyên liệu hoặc hương liệu thích hợp và
thường là chúng phải có chất lượng hương vị tốt hơn (và dĩ nhiên giá sẽ cao
hơn).
3.3. Ảnh hưởng của chất tạo ngọt đến hạn sử dụng sản phẩm
Do tính chất đặc trưng nên các loại đường truyền thống có thể tạo ra độ
nhớt, độ ẩm cao; tạo ra áp suất thẩm thấu cao và hoạt độ nước ( ) thấp cho
nhiều loại sản phẩm có trạng thái lỏng, sệt, rắn khác nhau. Các tính chất này
đóng vai trò quan trọng trong quá trình bảo quản, lưu thông sản phẩm. Trong
khi đó, chất tạo ngọt là hoàn toàn không có tính chất này. Vì vậy, trong quá
trình bảo quản, sản phẩm có sử dụng chất tạo ngọt có thể xảy ra các tình trạng
như bị mất nước, khô (ví dụ như bánh bông lan…); hệ nhũ tương bị phá hủy dẫn
đến tách pha, bị oxy hóa (ví dụ như nước sốt cho salad); dễ bị vi sinh vật tấn
công và gây hư hỏng cho sản phẩm.
30
Hình 3.5. Bánh bông lan bị mất nước
Việc sử dụng các chất tạo cấu trúc, tạo khối để thay thế cho đường trong
sản phẩm là rất cần thiết và trong nhiều trường hợp phải có sự tham gia của các
chất bảo quản thích hợp.
32
Ví dụ: Ở Việt Nam, người tiêu dung rất có ác cảm với chất tạo vị ngọt mà
họ thường gọi là “đường hóa học”.
33
Mỗi loại sản phẩm nước giải khát chè xanh khác nhau thì có những đặc
điểm và tính chất khác nhau. Tuy nhiên những sản phẩm này đều có đặc điểm
chung đó là có PH thuộc vùng acid.
5.1.4. Tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng sản phẩm nước giải khát trà xanh
Đánh giá chất lượng nước giải khát trà xanh theo tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 5042:1994 về nước giải khát- yêu cầu vệ sinh – phương pháp thử do bộ
Khoa học Khoa học Công nghệ và môi trường ban hành.
Các tiêu chuẩn về sản phẩm:
Tiêu chuẩn vật lý: sản phẩm dạng lỏng.
Tiêu chuẩn hóa học:
- Hàm lượng cacbohydrate: 8-10 g/100ml
- Hàm lượng natri: 2.5-3.5mg/100ml
- pH: 5.5-6
- Hàm lượng chất béo: 0mg
- Hàm lượng chất đạm: 0mg
- Hàm lượng tannin:2.5mg/l
- Hàm lượng caffein : 0.3mg/l
- Sản phẩm chứa 15-18 mg/100ml chất chống oxy hóa từ lá trà xanh
Chỉ tiêu hóa lý: sản phẩm chỉ có một pha đồng nhất.
Chỉ tiêu sinh học:
- Giá trị sinh học: 34kcal/100ml sản phẩm
- Không có vi sinh vật gây bệnh như samonella. E.coli, nấm men, nấm
mốc…
Chỉ tiêu hóa sinh: Enzyme bị hoàn toàn vô hoạt
Chỉ tiêu cảm quan:
- Màu: màu vàng nhạt
- Vị: ngọt, chát, chua hài hòa
- Hương : hương thơm của trà.
Chỉ tiêu về bao bì:
34
- Chai phỉ kín, đảm bảo các yếu tố của môi trường như hơi nước, bụi bẩn,
vi sinh vật … không thể xâm nhập vào được.
- Chai phải đảm bảo không bị biến dạng khi rót nóng sản phẩm vào trong
chai
35
5.2. Quy trình sản xuất nước giải khát trà xanh
36
vậy, người ta dùng nhiệt độ cao để vô hoạt enzyme có trong nguyên liệu và làm
lá chè mềm tạo thuận lợi cho giai đoạn vò chè tiếp theo.
Biến đổi trong quá trình diệt men:
+ Vật lý: Làm thay đổi trọng lượng, thể tích, các tính chất cơ học chuẩn bị
cho giai đoạn vò xoăn cánh chè.
+ Hóa sinh: Trong búp chè có 2 loại enzyme (nhóm enzyme thủy phân và
oxy hóa-khử), chúng sẽ bị vô hoạt hoàn toàn.
+ Hóa lý: Các chất mùi dễ bay hơi trong quá trình. Vì vậy, lượng mùi bị
giảm đi.
Thực hiện: Sử dụng thiết bị diệt men bằng không khí nóng.
37
Hình 5.3. Thiết bị vò trà
5.3.3. Trích ly
Trích ly là quá trình hòa tan các chất tan có trong trà vào dung môi thích hợp.
Dung môi thường dùng trong trích lý trà là nước.
Mục đích: Thu nhận các chất chiết (các chất hòa tan, màu, mùi….) từ lá trà.
Biến đổi trong quá trình trích ly:
+ Vật lý: Sự khuếch tán các chất hòa tan vào nước và độ nhớt của dung
môi tăng lên.
+ Hóa học: Ở nhiệt độ cao, tương tác của acid amin và các polyphenol tạo
ra các aldehyde dễ bay hơi, tạo hương thơm cho trà.
+ Hóa lý: Có sự chuyển pha
Thực hiện: sử dụng thiết bị trích ly nhiều bậc.
38
Biến đổi trong quá trình trích ly: tăng độ trong, loại bỏ được một số vi sinh vật
có hại, tổn thất một số chất màu…
Thực hiện: sử dụng thiết bị lọc khung bản
39
Cho nước vào thiết bị và gia nhiệt nước đến nhiệt độ 55-60 0C. Cho cánh
khuấy hoạt động với tốc độ 30-50 vòng/phút rồi cho đường và acid vào. Hàm
lượng acid citric sử dụng khoảng 0,25- 0,75 % so với khối lượng sản phẩm. Khi
đường và acid đã hòa tan vào nước, gia nhiệt hỗn hợp đến nhiệt độ 70-80 0C để
thực hiện phản ứng nghịch đảo đường, thời gian không kéo dài quá 2 giờ. Thời
gian càng dài, nhiệt độ càng cao thì đường bị caramen hóa nhiều ảnh hưởng đến
chất lượng syrup, acid citric bị phân hủy thành CO2 và H2O.
40
Hình 5.7. Thiết bị trao đổi nhiệt bản mỏng
5.3.5.2. Phối trộn
Mục đích: trộn những phần nguyên liệu khác nhau bao gồm: nước, syrup
đường, dịch chết từ trà, phụ gia sẽ được phối trộn theo tỉ lệ nhất định để tạo ra
sản phẩm.
Biến đổi trong quá trình phối trộn: xảy ra phản ứng maillard và pH của
hỗn hợp giảm xuống.
Thực hiện: Sử dụng thiết bị phối trộn.
42
Hình 5.10. Thiết bị chiết rót chai PET
43
+Acesulfam kali có tính chịu nhiệt cao và hầu như không bị biến đổi tính
chất hoá học, vật lý trong môi trường acid và base nên rất thích hợp với
các sản phẩm cần gia nhiệt ở nhiệt độ cao như sản xuất nước giải khát trà
xanh. Tuy nhiên nó tạo hậu vị nhẹ và có vị đắng. Chính vì thế nên sử dụng
kết hợp aspartame và Acesulfam kali để khắc phục nhược điểm của nhau,
tăng cường khả năng tạo vị ngọt cho sản phẩm. Nếu phối trộn aspartame với
acesulfame potassium (acesulfame K) thì cho vị ngọt giống như đường và ngọt
hơn đường. Giá của đường aspartam dao động từ 400.000 đến 700.000 đồng/
kg. Để có độ ngọt như 1kg đường saccarose thì chỉ tốn chi phí từ 2000 –
3500 đồng. Gía acesulfame K là 480.000 đồng/kg. Sử dụng aspartam tiết
kiệm được rất nhiều chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm.
5.4.2. Cách thức sử dụng
- Thời điểm sử dụng: Acesulfam kali dễ tan trong nước đặc biệt trong nước
nóng, ở 100℃ có thể hòa tan 1300g/l nước. Acesulfam kali và aspartam được
sử dụng bằng cách trộn trực tiếp vào dung dịch nước trà xanh sau khi lọc hoặc ở
dạng dung dịch pha sẵn hỗn hợp sung vào 2 chất trên. Tỷ lệ 2 chất này là 1: 1.
Thời điểm bổ sung là ở công đoạn phối trộn cùng với syrup và các phụ gia khác.
- Lượng sử dụng: Theo TT27/2012/TT- BYT thì ML aspartam = 600
mg/kg, ML acesulfame = 600mg/ kg. Sử dụng kết hợp hai chất này thì ML hỗn
hợp phải thấp hơn hoặc bằng 600mg/kg. Mà tỷ lệ sử dụng hai chất này là 1: 1
nên có thể chọn lượng 2 chất này là 300mg/ kg.
5.4.3. Những lưu ý khi sử dụng aspartame với acesulfame K
Nếu trộn trực tiếp vào dung dịch nước trà xanh thì nên cho Acesulfam K
vào trước vì chất này tương đối bền nhiệt và bền trong PH acid. Aspartam
không bền ở nhiệt độ và PH cao nên thường bổ sung vào cuối quá trình
gia nhiệt, phối trộn...để hạn chế các phản ứng xảy ra làm mất dần vị ngọt.
Nếu pha sẵn hỗn hợp hai chất rồi mới phối trộn thì cho 1 nửa lượng dung
dịch vào quá trình phối trộn cùng với các chất phụ gia khác, một nửa còn
lại cho vào cuối quá trình phối trộn.
44
KẾT LUẬN
Tóm lại, phụ gia tạo ngọt hiện nay được sử dụng phổ biến trong công
nghiệp sản xuất thực phẩm ở nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, EU,… trong
đó có cả Việt Nam.
Phụ gia tạo vị ngọt đem lại cho ngành công nghiệp thực phẩm nhiều vai
trò to lớn, làm cho hương vị thực phẩm có vị ngọt hơn, hài hòa hơn và làm lấn
át những vị xấu gây bất lợi cho thực phẩm, tạo nên sản phẩm mang hương vị
phù hợp cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, không phải bất kì người nào cũng có
thể sử dụng được các chất phụ gia tạo vị ngọt.
Chính vì lẽ đó, sau bài báo cáo này chúng ta cần phải tìm hiểu và xem xét
kĩ về các loại phụ gia để đưa ra lựa chọn hợp lí, tạo ra các sản phẩm bổ dưỡng,
đảm bảo sức khỏe của người tiêu dùng.
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Phú Đức, Lê Thị Hồng Ánh - Giáo trình Phụ Gia Thực Phẩm
2. https://classroom.google.com/u/0/c/MzgyODcxMDM2MTYz/m/Mzg4M
zQzMzg1NzI4/details
3. https://www.youtube.com/watch?v=yGEVH1EuPeA
4. https://www.youtube.com/watch?v=XU-qHIePRBM
46