Professional Documents
Culture Documents
Khái quát VHTĐ từ thế kỉ X
Khái quát VHTĐ từ thế kỉ X
- VH chữ Hán phát triển, VH chữ Nôm phát triển đạt đỉnh cao.
- Tiếng nói đòi quyền sống, quyền hạnh phúc, đấu tranh đòi quyền giải phóng con
người cá nhân.
- Tố cáo, phê phán các thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người.
- Khát vọng tự do công lí, mơ ước về xã hội tốt đẹp cho con người.
d, Nghệ thuật
- Phát triển mạnh và khá toàn diện cả VH chữ Hán và VH chữ Nôm, cả thơ, văn
xuôi và văn vần.
- VH chữ Nôm được khẳng định và phát triển đạt đến đỉnh cao.
- Xã hội Việt Nam chuyển từ chế độ phong kiến sang chế độ thực dân nửa phong
kiến.
- Văn hóa phương Tây bắt đầu ảnh hưởng tới đời sống XH.
- VH viết bằng chữ quốc ngữ đã bước đầu xuất hiện nhưng thành tựu chưa đáng
kể.
c, Nội dung
- Chủ nghĩa yêu nước chống xâm lược mang cảm hứng bi tráng.
- Tư tưởng canh tân đất nước trong các bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ.
- Phê phán hiện thực xã hội đương thời trong thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương.
d, Nghệ thuật
- Văn thơ chữ Hán, chữ Nôm của Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến, Tú
Xương.
- Xuất hiện một số tác phẩm văn xuôi bằng chữ quốc ngữ của Trương Vĩnh Kí,
Nguyễn Trọng Quản, Huỳnh Tịnh Của,... đem đến những đổi mới bước đầu theo
hướng hiện đại hóa.
e, Các tác giả, tác phẩm tiêu biểu
- Nguyễn Đình Chiểu: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Ngư tiều y thuật vần đáp.
- Tú Xương: Giễu người thi đỗ, Phường nhơ.
- Nguyễn Khuyến: Cô ngư, Than nghèo, Thu điếu.
- Trương Vĩnh Kí: Chuyến đi Bắc kì năm Ất Hợi.
III. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LỚN VỀ NỘI DUNG CỦA VĂN HỌC TỪ THẾ KỈ
X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX
- Do 3 yếu tố tác động:
+ Tinh thần dân tộc (truyền thống)
+ Tinh thần thời đại
+ Ảnh hưởng từ nước ngoài.
- Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX có những đặc điểm lớn về nội dung (yêu
nước, nhân đạo, cảm hứng thế sự).
1. Chủ nghĩa yêu nước
- Vị trí: là nội dung lớn, xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của văn học trung
đại Việt Nam.
- Đặc điểm:
+ Gắn liền với tư tưởng “trung quân ái quốc”.
+ Không tách rời với truyền thống yêu nước của dân tộc.
- Biểu hiện:
+ Ý thức độc lập tự chủ tự cường, tự hào dân tộc (Nam quốc sơn hà).
+ Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù ( Hịch tướng sĩ).
+ Khát vong xây dựng đất nước hòa bình (Phò giá về kinh).
+ Tự hào trước truyền thống lịch sử, chiến công thời đại (Phú sông Bạch Đằng,
Thiên Nam ngữ lục).
+ Ca ngợi nhũng anh hùng hi sinh vì đất nước (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc).
+ Tình yêu quê hương, đất nước, thiên nhiên (Những bài thơ trong VH Lí – Trần,
trong sáng tác của Nguyễn Trãi, Nguyễn Khuyến).
+ Hướng tới phản ánh hiện thực xã hội, cuộc sống (Thượng kinh kí sự - Lê Hữu
Trác).
+ Bức tranh về đời sống nông thôn, làng quê, cuộc sống nghèo khó của nhân dân
(Chốn quê - Nguyễn Khuyến).
+ Bức tranh thành thị (thơ Tú Xương).
=> Góp phần tạo tiền đề cho sự ra đời của văn học hiện thực trong thời kì sau.
- Ngoài ra, VHTĐ Việt Nam còn tồn tại và phát triển dưới ảnh hưởng của Phật
giáo, Đạo giáo và đặc biệt là Nho giáo. Cha ông ta cũng vừa tiếp thu yếu tố tích
cực và hạn chế những yếu tố tiêu cực của Nho, Phật và Đạo.
IV. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LỚN VỀ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA
VĂN HỌC THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX
1. Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm
a, Tính quy phạm: Quy định chặt chẽ theo khuôn mẫu có sẵn.
- Quan điểm văn học:
+ Thi dĩ ngôn chí (Sáng tác thơ để nói chí của con người).
+ Văn dĩ tải đạo (Sáng tác thơ văn để chuyên chở đạo lí, đạo đức của con người).
+ VD: “ Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà ” (Nguyễn Đình Chiểu).
- Tư duy nghệ thuật: theo kiểu mẫu có sẵn đã thành công thức.
+ VD: người đẹp: nghiêng nước nghiêng thành; tài: cầm, kì, thi, họa.
- Thể loại: quy định chặt chẽ về kết cấu.
+ VD: thơ thất ngôn bát cú Đường luật, Thất ngôn tứ tuyệt,…
- Cách sử dụng thi liệu: nhiều điển tích, điển cố,…
+ VD: “ Kẻ chốn Chương Đài, người lữ thứ
Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn ” (Chiều hôm nhớ nhà – Bà huyện Thanh Quan)
- Thiên về ước lệ, tượng trưng.
b, Sự phá vỡ tính quy phạm:
- Không tuân theo quy định chặt chẽ.
- Phát huy cá tính sáng tạo vê nội dung và hình thức.
- VD: thơ lục bát, song thất lục bát, ngôn ngữ dân gian,…
(Bài “Thu vịnh” của Nguyễn Khuyến)
2, Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị
a, Tính trang nhã:
- Đề tài, chủ đề: hướng tới cái cao cả, trang trọng. VD: chí làm trai, thiên nhiên đẹp
- Hình tượng nghệ thuật: hướng tới vẻ đẹp tao nhã, mĩ lệ. VD: sông núi, anh hùng.
- Ngôn ngữ nghệ thuật: chất liệu ngôn ngữ cao quý, cách diễn đạt chau chuốt, hoa
mĩ. VD: “Thăng Long thành hoài cổ - Bà Huyện Thanh Quan.
b, Xu hướng bình dị:
- Gắn với đời sống hiện thực: tự nhiên, bình dị.
- Đề tài: lấy từ cuộc sống, tình bạn, quê hương,…
- Ngôn ngữ: lời ăn tiếng nói hàng ngày của người dân.
- VD: Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương), Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến).
3. Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài:
- Thể loại: văn xuôi, văn vần: chiếu, biểu, cáo, hịch.
- Thi liệu: điển cố, điển tích, văn học Trung Quốc.
- VD: Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt), Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo), Đại
Việt sử kí toàn thư (Ngô Sĩ Liên),…
- Ngôn ngữ: sáng tạo và sử dụng chữ Nôm dựa trên chữ Hán, chữ Quốc ngữ.
- Thể loại: Việt hóa thơ Đường luật thành thơ Nôm Đường luật, ngâm khúc,
truyện thơ,
- Sáng tạo các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát,…
- Sử dụng lời ăn tiếng nói, cách diễn đạt của nhân dân trong sáng tác.
VD: Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Chinh phụ ngâm khúc (Đặng Trần Côn),…