You are on page 1of 26

ĐẤT PHÙ SA -

FLUVISOLS
ĐẤT PHÙ SA
• Nhóm đất phù sa bao gồm những loại đất
được bồi tụ từ những sản phẩm phù sa
của sông không chịu ảnh hưởng của các
quá trình mặn hóa hay phèn hóa
• Quá trình hình thành: Quá trình bồi đắp
phù sa là quá trình chính ngoài ra còn có
quá trình chua hóa, glây hóa, bạc màu hóa,
quá trình tích lũy sắt tạo tầng loang lổ đỏ
vàng…
Lượng phù sa của một số con sông
tt Sông Biển mà sông Lượng phù sa
đổ vào (triệu m3/năm)
1 Hoàng Hà Hoàng Hải 900.0
2 Sông Hằng Ấn Độ Dương 177.0
3 Amua Đaria Aran 44.8
4 Sông Ranh Hồ Conxtanxơ 8.2
5 Sông Rioni Hắc Hải 8.0
6 Sông Mekong Biển Đông 1,000.0
7 Sông Hồng Biển Đông 130.0
DIỆN TÍCH VÀ PHÂN BỐ ĐẤT PHÙ SA Ở VN
Đất phù sa chiếm 10.7 % tổng dt đất tự nhiên toàn quốc

tt Vùng D. tích, ha Tỷ lệ, %


1 Vùng Tây Bắc 23.500 0.67
2 Việt Bắc, Hoàng Liên Sơn 149.600 0.04
3 Đông Bắc 158.900 4.51
4 ĐB Sông Hồng 790.700 22.45
5 Duyên Hải Bắc Trung Bộ 555.600 15.77
6 Duyên Hải Nam Trung Bộ 375.500 10.66
7 Tây Nguyên 174.800 4.96
8 Đông Nam Bộ 98.500 2.80
9 ĐB Sông Cửu Long 1.195.200 38.17
Tổng 3.522.300 100,00
Phân loại đất phù sa
• Theo phân loại đất của FAO-UNESCO
nhóm đất phù sa được chia ra thành 5 đơn
vị:
1. Ðất phù sa trung tính ít chua: Eutric
Fluvisols (FLe)
2. Ðất phù sa chua: Dystric Fluvisols (FLd)
3. Ðất phù sa glây - Gleyic Fluvisols (Flg)
4. Ðất phù sa mùn - Umbric Fluvisols (Flu)
5. Ðất phù sa có tầng đốm rỉ - Cambic
Fluvisols (Flb)
Phân loại đất phù sa
Theo hệ phân loại của Việt nam, đất phù sa
được phân thành 3 đơn vị đất chính:
1. Ðất phù sa hệ thống sông Hồng
2. Ðất phù sa hệ thống sông Cửu Long
3. Ðất phù sa của hệ thống các con sông
khác
Ðất phù sa hệ thống sông Hồng
• Diện tích: diện tích khoảng 790.700 ha (bao gồm
cả lưu vực sông Hồng và sông Thái Bình).
• Phân bố tập trung chủ yếu ở các tỉnh đồng bằng
Bắc Bộ như Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hà
Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Ðịnh,
Thái Bình, Hải Phòng... Vùng đất này nằm gọn
trong vùng châu thổ Bắc Bộ kẹp giữa hai dãy núi
Tây Bắc và Ðông Bắc, phía Đông mở ra biển,
phía Nam ngăn cách với đồng bằng Thanh Hóa
bởi một dãy đồi núi thấp.
ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH
• Mẫu chất: Sông Hồng chảy qua những vùng đất
đỏ được hình thành trên đá vôi, đá phiến mica,
đá gơnai, phiến thạch sét, mỏ apatit..nên có
lựơng phù sa lớn (khoảng 130 triệu tấn/ năm),
chất lượng tốt.
• Khí hậu vùng ĐBSH thuộc khu vực nhiệt đới gió
mùa điển hình. Lượng mưa bình quân 1600-
1900 mm/năm.
• Ðịa hình toàn vùng ở đồng bằng sông Hồng khá
bằng phẳng, hơi nghiêng từ Tây bắc sang Ðông
nam. Nơi cao nhất không quá 25m,
ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH
• Thủy chế sông thất thường, mùa mưa có lưu
lượng nước khoảng 30.000 m3/giây; mùa khô
lưu lượng nước chỉ khoảng 460 m3/giây.
• Do hệ thống đê nên vùng đồng bằng không
được bồi đắp PS nên địa hình không được bằng
phẳng, lượng phù sa hầu hết được đổ ra biển
nên ở các cửa sông mỗi năm đất có thể lấn ra
biển từ 70-100 mét.
• Thành phần hoá học của cặn phù sa này rất
phong phú với các chất tổng số: SiO2 55-65 %,
R2O3 25-30%, N 0,2-0,3%, P2O5 0,4-0,6%, Na2O
+ K2O 2-3%, CaO + MgO% 2-2,5%, pH =7-7,5.
Ðất phù sa hệ thống sông Cửu Long

• Diện tích: diện tích khoảng 1.195.200 ha


• Phân bố Phân bố dọc hai bên bờ sông Tiền
Giang và sông Hậu Giang. Ðây là lớp phù sa trẻ
nhất của đồng bằng nước ta .
• Ðiều kiện và quá trình hình thành
• Khí hậu của vùng đồng bằng sông Cửu Long
mang tính chất khí hậu nhiệt đới điển hình với
hai mùa mưa và mùa khô phân chia rõ rệt trong
năm. Ðặc biệt, mùa khô kéo dài ở đây đã chi
phối tới hình thái đất khá rõ, phần lớn các phẫu
diện đất phù sa sông Cửu Long có tầng loang lổ
đỏ vàng đặc trưng.
ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH
• Mẫu chất: Hàm lượng phù sa trong nước sông
Cửu Long thấp hơn sông Hồng, trong mùa mưa
lũ cũng chỉ đạt khoảng 250 g/m3, song với tổng
lượng nước chảy qua sông hàng năm rất lớn
khoảng 1.400 tỷ m3 nên tổng lượng phù sa bồi
đắp hàng năm ở đây cũng rất lớn (khoảng 1- 1,5
tỷ m3). Phù sa chủ yếu có TPCG nặng

• Địa hình: do phù sa thường xuyên bồi đắp và lan


tỏa khá đều trên toàn bộ bề mặt của đồng bằng
nên bề mặt đất đai ở đây bằng phẳng hơn so
với đồng bằng châu thổ sông Hồng.
ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH
• Thủy chế của sông khá điều hòa nhờ vào
chiều dài của sông, nhiều cửa thoát nước, độ
dốc không lớn, sự điều tiết của Biển Hồ
(Campuchia) và những vùng úng trũng lớn
như vùng Ðồng Tháp Mười, U Minh trước khi
lan tỏa trên toàn bộ vùng đồng bằng.

• Do ở đồng bằng sông Cửu Long không có đê


nên vào mùa mưa lũ nước ngập tràn trên
phần lớn diện tích vùng đồng bằng.
SÔNG MEKONG VÀ ĐỒNG BẰNG NAM BỘ
Ðất phù sa của hệ thống sông ngắn
miền Trung
*Phần lớn các con sông ở miền Trung đều bắt
nguồn từ sườn đông dãy Trường Sơn như sông Mã,
sông Chu, sông Lam, sông Gianh, Nhật Lệ, Bến Hải,
Thạch Hãn, sông Hương...
* Đặc điểm chung: sông ngắn, dốc, chảy qua những
vùng đất nghèo dinh dưỡng nên đất PS thường có độ
phì nhiêu thấp hơn so với đất phù sa sông Hồng và
sông Cửu Long. Màu sắc của đất ở đây thường thiên
về màu xám hay nâu xám đặc trưng chứ không có màu
nâu hay nâu đỏ như đất phù sa sông Hồng và sông
Cửu Long.
Đất ở thường có TPCG nhẹ (cát pha, thịt nhẹ)
Ðất phù sa trung tính ít chua
(Eutric Fluvisols - FLe )
* Diện tích: 225.987 ha.
* Phân bố chủ yếu ở vùng trung tâm châu thổ
sông Hồng và sông Cửu Long.
* Tầng chẩn đoán: Tầng A- Mollic, tầng B- Argic,
tầng C.
•Tính chất: Đây là đơn vị đất còn khá trẻ, chưa
phân hóa rõ và còn giữ được những bản chất rất
đặc trưng của đất phù sa:
•Có màu nâu tươi đặc trưng
• Đất thường có TPCG từ thịt trung bình đến sét
nhẹ (20- 30% sét),
FLe - ĐHNNI
Tính chất đất phù sa trung tính ít chua
• Có phản ứng trung tính (pHKCl 6,5- 8),
• BS% cao, thường lớn hơn 70%,
• Hàm lượng hữu cơ trung bình OC%: 1,5- 2,0%;
• Các chất N, P, K tổng số ở mức trung bình tới
giàu
• Các chất dễ tiêu trong đất nhìn chung đều đạt ở
mức trung bình đến giàu, đặc biệt lân dễ tiêu rất
giàu.
• Các nguyên tố vi lượng Cu, Zn khá, còn Mo và B
nghèo.
PD VN 03 lấy tại xã Vân Tảo, huyện
Thường Tín Hà nội
Tỷ lệ (%) các cấp hạt
Ðộ sâu D 2,0- 0,2- 0,02- <
d P (%)
(cm) g/cm3 0,2 0,02 0,002 0,002
mm mm mm mm
0- 27 1,40 2,61 46,4 0,8 42,7 35,3 21,2
27- 56 1,32 2,70 51,1 0,5 56,2 34,4 8,9
56- 76 1,39 2,60 46,5 0,6 59,4 29,1 10,9
76- 97 1,50 2,56 41,4 0,3 66,5 25,3 7,9
112- 113 1,30 2,59 49,8 0,5 92,1 2,4 5,0
131- 147 1,46 2,73 46,5 0,8 51,2 36,2 11,8
Hàm lượng dễ
Hàm lượng tổng số (%) pH
Ðộ sâu tiêu (mg/100g)
(cm)
OC N P2O5 K2O P2O5 K2O H2O KCl

0- 27 1,68 0,14 0,12 1,69 4,70 7,06 8,1 7,1


27- 56 1,31 0,11 0,11 1,58 3,30 6,12 8,4 6,7
56- 76 1,18 0,10 0,09 1,29 3,15 5,65 8,7 7,1
76- 97 0,98 0,08 0,09 1,38 3,20 5,65 8,7 6,9
112- 113 1,02 0,09 0,11 1,24 2,70 6,12 8,8 7,1
Cation trao đổi (lđl/ 100g đất) CEC (lđl/ 100g)
BS
Ðộ sâu (cm)
Ca2+ Mg2+ K+ Na+ Ðất Sét (%)

0- 27 6,60 0,43 0,15 0,32 10,2 24,4 73,2


27- 56 8,55 0,43 0,13 0,26 11,5 20,8 81,6
56- 76 6,65 0,41 0,12 0,27 10,5 13,3 70,4
76- 97 6,47 0,46 0,12 0,21 10,8 14,9 67,6
112- 113 5,13 0,48 0,13 0,30 9,5 15,3 63,6
Ðất phù sa chua
(Dystric Fluvisols - FLd )
Diện tích: 1.665.892 ha.
Phân bố chiếm đại bộ phận diện tích đất phù sa
ở vùng ĐB ven biển miền Trung, ở ĐB châu thổ
sông Hồng và châu thổ sông Cửu Long đất phù sa
chua thường phân bố bao quanh đất phù sa trung
tính ít chua
Tính chất: Ðất thường có màu nâu hơi nhạt
- Ðất có BS < 50 % (ít nhất ở độ sâu từ 0- 20
hoặc 0- 50cm) và trong PD đến độ sâu 125cm
không thấy xuất hiện tầng phèn tiềm tàng hay phèn
hoạt động;
Dystric Fluvisol –
GL-HN
Tính chất đất phù sa chua
• Phản ứng chua toàn phẫu diện (pH = 4,5-5).
Hàm lượng nhôm di động khá cao (8-12
mg/100g đất).
• Hàm lượng hữu cơ của đất trung bình đến khá
(OC%: 1-3%); hàm lượng đạm trung bình.
• Lân t.số và dễ tiêu ở mức trung bình đến nghèo.
• Hàm lượng kali tổng số và trao đổi từ trung bình
đến giàu tùy đặc điểm phù sa của từng vùng
Cải tạo đất: Bón vôi cải tạo độ chua cho đất; Bón
phân cân đối, tăng lượng phân hữu cơ để cải
thiện kết cấu đất, điều tiết nước hợp lý
PD VN 26 lấy tại xã Ðịnh Tân, huyện
Yên Ðịnh, tỉnh Thanh Hóa
DD dễ
Hàm lượng tổng số % Tiêu pH
(mg/100g) Htp
Ðộ sâu (lđl/
(cm) 100g
OC N P2O5 K2O P2O5 K2O đất) H2O KCl

0- 10 1,15 0,15 0,10 1,48 7,3 3,7 8,0 6,2 4,7


10- 30 0,61 0,08 0,13 1,92 31,0 3,7 5,0 6,0 5,4
30- 70 0,38 0,06 0,14 2,17 7,5 4,7 6,0 6,7 5,8
70- 100 0,59 0,06 0,17 2,20 12,0 6,1 7,0 6,6 5,6
100- 0,41 0,06 0,11 1,62 3,3 3,7 10,0 6,6 5,3
130
PD VN 26 lấy tại xã Ðịnh Tân, huyện
Yên Ðịnh, tỉnh Thanh Hóa
Ðộ sâu Cation trao đổi CEC
(cm) (lđl/100g đất) (lđl/100g đất)
BS %
Ca2+
Mg 2+
K +
Na+
Ðất Sét

0- 10 2,83 1,57 0,08 0,09 10,40 21,76 43,9


10- 30 4,82 1,40 0,08 0,17 10,56 27,85 61,3
30- 70 4,19 2,03 0,10 0,17 15,60 24,07 41,6
70- 100 5,33 1,19 0,13 0,23 14,60 24,00 47,1
100-130 3,78 1,22 0,08 0,17 17,32 19,27 30,3
Ðất phù sa có tầng đốm rỉ
(Cambic Fluvisols - FLb)
• Diện tích khoảng mấy chục ngàn ha
• Phân bố ở các vùng có địa hình hơi cao hoặc
cao, vị trí xa sông trên toàn vùng đồng bằng.
Gặp ở hầu hết các vùng đất phù sa nhưng
nhiều nhất ở đồng bằng sông Cửu Long.
• Ðặc điểm chung: tầng mặt có phản ứng chua
mạnh, các tầng bên dưới ít chua hơn. Hàm
lượng chất hữu cơ trong đất từ trung bình đến
giàu, đất có hàm lượng đạm từ trung bình đến
khá, kali trung bình, song phần lớn lân trong đất
ở mức độ nghèo đến rất nghèo cả về hàm lượng
tổng số lẫn dễ tiêu.

You might also like