Professional Documents
Culture Documents
T10/2021
i
MỤC LỤC
ii
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
iii
dưỡng cho cộng đồng, đồng thời tăng tính cạnh tranh sản phẩm nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng lúa gạo lứt.
Glucid g 75 72.8
Calci mg 36 16
Natri mg 5 5
Thành phần của gạo lứt gồm chất tinh bột, chất đạm, chất béo, chất xơ
cùng các vitamin như B1, B2, PP, B6; các axit như pantothenic (vitamin B5) ,
folic (vitamin M), các nguyên tố vi lượng như canxi, sắt, magiê, selen, kali và
natri với hàm lương khá cao. Ngoài ra một số acid béo không no có giá trị như
Oleic, Linoleic, Linolenic chứa trong phôi và cám gạo.
Trường hợp gạo trắng qua quá trình xay, xát, 67% vitamin B3, 73%
vitamin B1, 90% vitamin B6, một nửa lượng mangan và hầu hết chất xơ bị mất
đi. Đặc biệt trong lớp cám và phôi của gạo cũng chứa các acid béo không no
một hoặc nhiều nối đôi có tác dụng điều hòa huyết áp, làm giảm cholesterol xấu,
giúp ngăn ngừa qua các bệnh tim mạch. Nhưng qua quá trình xay xát, gạo trắng
hầu như không còn các chất béo có lợi này nữa [1].
b) Dược tính của gạo lứt [4]
- Chống ung thư ruột kết:
v
Gạo lứt có chứa selen một loại chất đã được chứng minh là có tác dụng
giảm nguy cơ ung thư ruột kết. Hàm lượng chất xơ cao có trong gạo lứt tốt cho
tiêu hóa và kết quả là nó giúp cơ thể chống lại ung thư ruột kết.
-Giảm cholesterol:
Dầu có trong cám của gạo lứt được biết đến với tác dụng làm giảm
cholesterol. Bên cạnh đó, chất xơ trong gạo lứt cũng có tác dụng làm giảm
cholesterol LDL.
-Ngăn ngừa bệnh tim:
Hàm lượng chất xơ có trong gạo lứt giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
Sử dụng gạo lứt có thể giúp hạ huyết áp và làm giảm nguy cơ hình thành các
mảng bám trong động mạch, qua đó giúp ngăn chặn sự phát triển của bệnh tim.
vi
Như đã nói, gạo lứt rất giàu magie, vì vậy mà nó có tác dụng làm giảm
các triệu chứng của bệnh hen suyễn. Một số cuộc nghiên cứu đã chỉ ra magie có
trong gạo lứt có thể làm giảm các triệu chứng bệnh của người bị hen suyễn. Chất
selen cũng mang đến những lợi ích tích cực cho bệnh hen suyễn.
-Giảm nguy cơ bị sỏi mật:
Vitamin K và IP6 trong gạo lứt có một vai trò hết sức quan trọng. Vitamin
K giúp vận chuyển canxi ra khỏi dòng máu và đưa canxi vào xương, IP6 có tác
dụng ức chế và ngăn cản biệt kết tinh oxalate canxi ở đường tiết niệu. Và cơ chế
này cũng song song mang tới hiệu quả rõ rệt làm xương của cơ thể chắc khỏe và
tránh được bệnh loãng xương.
-Duy trì hệ thống thần kinh khỏe mạnh:
Gạo lứt rất giàu mangan, loại chất rất cần thiết để hệ thống thần kinh khỏe
mạnh. Loại chất dinh dưỡng này cũng giúp hỗ trợ sản xuất hormone tình dục
bằng cách tổng hợp acid béo và sản xuất cholesterol. (Anh Minh, 2002) [5].
2.2. Tổng quan về bánh gạo [5]
Bánh gạo được sản xuất dựa vào đặc điểm nổ khi có tác động của nhiệt độ
và áp lực. Bánh gạo đã có từ lâu đời ở Trung Quốc. Ở Nhật Bản thường gọi là
bánh senbei (tên gọi chung của một loại bánh khô truyền thống ở Nhật), được
chế biến đơn giản, nhanh và rẻ tiền. Bánh gạo là một loại bánh có năng lượng
thấp, ít béo nên rất dễ tiếp cận với người tiêu dùng trong thời điểm sức khỏe
được quan tâm cao như hiện nay.
Bánh gạo là một món ăn nhẹ được làm từ gạo rang phồng và ép lại với
nhau thành bánh. Bánh gạo có nhiều hình dáng, kích thước và mùi vị khác nhau
và được phân loại dựa trên:
+ Mùi vị và phương thức sản xuất, bánh gạo được chia thành bánh gạo ngọt,
bánh gạo mặn, bánh gạo chiên.
+ Hình dáng sản phẩm: bánh gạo hình tròn, bánh gạo hình elip
Chỉ tiêu hóa lý: gồm độ ẩm, hàm lượng đạm, chất béo, hàm lượng đường
tổng saccharose, hàm lượng cacbohydrat, độ kiềm
Chỉ tiêu vi sinh: tổng số vi sinh vật hiếu khí, Coliform, Staphylococus,
Clostridium perfrigens, Tổng số nấm men, nấm mốc.
vii
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ix
PHẦN 4. KẾT QUẢ DỰ KIẾN
Kết quả dự kiến sẽ đánh giá theo các chỉ tiêu như sau:
4.1. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu của bột gạo lứt phù hợp để chế biến bánh
gạo.
4.2. Kết quả nghiên cứu xác định tỷ lệ phối trộn nguyên liệu.
Đó là tỉ lệ phối trộn giữa các nguyên liệu với nhau (bột năng với gạo lứt, nước,
muối
4.3. Kết quả nghiên cứu xác định độ dày phôi bánh.
4.4. Kết quả nghiên cứu xác định thời gian hấp bánh.
4.5. kết quả nghiên cứu xác định nhiệt độ sấy bánh.
4.6. Kết quả nghiên cứu xác định thời gian nướng bánh.
4.7. Kết quả nghiên cứu hàm lượng, nguyên liệu bổ sung phun tẩm gia vị
Từ các kết quả trên, sẽ đưa ra được các thông số phù hợp nhất cho các công
đoạn sản xuất, từ đó đánh giá được chất lượng của bánh gạo. Cuối cùng là tính
toán sơ bộ được chi phí của quá trình sản xuất
4.8. Dự kiến quy trình sản xuất
Nguyên liệu gạo -> ngâm gạo -> nghiền gạo -> định lượng và hồ hóa (bổ sung
nước, muối, đường, bột năng) -> làm mát và đùn -> định hình -> sấy lần 1 -> ủ
phôi -> sấy lần 2 -> nướng bánh -> phun tẩm gia vị -> đóng gói -> sản phẩm.
x
PHẦN 5. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Ngày tháng Nội dung thực hiện Người phụ trách Ghi chú
Tuần 1/T10 -Khảo sát nguồn nguyên liệu Nhân sự
-Khảo sát nhu cầu thị trường
Tuần 2/T10 -Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, Nhân sự
máy móc nghiên cứu
-đánh giá các yếu tố tác động
và chuẩn bị các phương án giải
quyết
Tuần 3/T10 Phân tích một số chỉ tiêu của Nhân sự
gạo lứt, thành phần dinh dưỡng
xi
PHẦN 6. DỰ TRÙ KINH PHÍ
Tính giá thành sản phẩm là tính mọi chi phí trên dây chuyền sản xuất
gồm công lao động, công vận chuyển. Nhưng ở đây tiến hành được thực hiện
trong phòng thí nghiệm vì vậy giá thành có bỏ qua một số khoản chi phí như
sau: thuế, phí vận chuyển mà chỉ tính đến các chi phí mua nguyên liệu, chi phí
điện nước, công lao động.
Tính giá thành cho sản phẩm ta sản xuất thử 100g bánh gạo.
Bảng 4.11. Bảng giá thành sản phầm
Nguyên liệu Khối lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền
Gạo lứt 60g 30.000/kg 1800
Bột năng 40g 30.000/kg 1.200
Muối 1g 3.000/kg 3
Nước 8.5ml 800/lít 6.8
Túi PE 33 chiếc 6000/100 chiếc 2.000
Điện năng 0.5Kw 2000 1.000
Công lao động 2.000
Thành tiền 8000
Từ bảng trên ta có thể thấy giá thành của một gói bánh gạo 100g là 8000
đồng. Khi so sánh chi phí sản xuất ra 100g bánh gạo tại phòng thí nghiệm với
chi phí của một số sản phẩm bánh gạo trên thị trường chúng tôi thấy chúng có
giá tương đồng và nhận thấy đây có thể là một sản phẩm bánh gạo tiềm năng
xii