You are on page 1of 5

ENGLISH VIETNAMESE

Brine Injection Ngâm nước muối


Salt is the main ingredient of brines, and Muối là thành phần chính của nước
its amount varies depending on the type muối, và lượng của nó khác nhau tùy
of product. Final salt amounts in cooked thuộc vào loại sản phẩm. Lượng muối
hams are around 2%. Salt can be cuối cùng trong giăm bông nấu chín là
accompanied by sugars such as sucrose, khoảng 2%. Muối có thể được đi kèm
dextrose, or corn syrup, to give a với các loại đường như sucrose,
pleasant mild taste dextrose hoặc xi-rô ngô, để mang lại
hương vị nhẹ dễ chịu.

Nitrite is added as the main Nitrite được thêm vào như chất bảo
preservative. The generation of nitric quản chính. Việc tạo ra oxit nitric đảm
oxide assures the preservation but also bảo cho quá trình bảo quản nhưng cũng
contributes to the formation of the góp phần vào việc hình thành màu
typical pink color. hồng- là đặc điểm điển hình ở ham.

Sodium ascorbate or sodium Natri ascorbate hoặc natri erythorbate


erythorbate may be added to assure có thể được thêm vào để đảm bảo sự
rapid nitrite disappearance and avoid the biến mất nitrite nhanh chóng và tránh
potential generation of nitrosamines. sự phát sinh của nitrosamine. Các
Other ingredients may be added to the thành phần khác có thể được thêm vào
brine, depending on the desired final nước muối, tùy thuộc vào chất lượng
quality of the hams. mong muốn cuối cùng của giăm bông.
For instance, different amounts of Ví dụ, có thể thêm một lượng phosphate,
phosphates, polyphosphates, or polyphosphate hoặc pyrophosphate
pyrophosphates can be added to increase khác nhau để tăng lượng nước giữ lại;
the amount of retained water;
these amounts are regulated and các lượng nước này được quy định và
controlled. Phosphates increase the pH kiểm soát. Phosphate làm tăng độ pH
of the ham, far from the isoelectric point của giăm bông, cách xa điểm đẳng điện
of meat proteins, but also increase the của protein thịt, nhưng cũng làm tăng
ionic strength and contribute to protein cường độ ion và góp phần vào quá trình
solubilization. hòa tan protein.

Massaging and/or Tumbling Xoa bóp và / hoặc nhào trộn


This is a mechanical operation operated Đây là một hoạt động cơ học hoạt động
under refrigeration conditions that aims trong điều kiện làm lạnh nhằm mục đích
to distribute the brine through the entire phân phối nước muối qua toàn bộ mảnh
piece and to extract the meat proteins và để tách protein thịt từ các bers.
from the fibers.
In this way, a uniform distribution of Theo cách này, có thể đạt được sự phân
ingredients like sodium chloride, nitrite,phối đồng đều các thành phần như natri
sugars, and spices may be achieved. clorua, nitrit, đường và gia vị. Hoạt
This operation also facilitates improved động này cũng tạo điều kiện cải thiện sự
tenderness and juiciness. mềm mại và ngon ngọt.
Hams can be either massaged or Hams có thể được mát-sa hoặc nhào
tumbled. Massaging consists of holding trộn. Mát-sa bao gồm giữ giăm bông
hams in mixers for a few hours under trong máy trộn trong vài giờ dưới sự
mild agitation (low- speed paddles) to khuấy động nhẹ (mái chèo tốc độ thấp)
avoid physical disruption or damage to để tránh sự gián đoạn về mặt vật lý
the full muscles’appearance. hoặc thiệt hại cho sự xuất hiện của
muscles.
During tumbling, hams are located Trong quá trình nhào trộn, giăm bông
inside rotary tumblers that operate under được đặt bên trong các khối xoay quay
vacuum to avoid further undesired hoạt động trong chân không để tránh
oxidations and improve salt diffusion. quá trình oxy hóa không mong muốn và
cải thiện sự khuếch tán muối.
The treatment may be continuous, or it Giai đoạn này có thể liên tục, hoặc có
may alternate tumbling and resting. The thể gián đoạn và nghỉ ngơi. Các
tumblers may have inner baffles to tumbler có thể có các lợi ích bên trong
optimize the homogenization of the để tối ưu hóa quá trình đồng nhất hóa
brine inside the hams. nước muối bên trong dăm bông.

Cooking Quá trình gia nhiệt


This is a delicate stage that requires a Đây là một giai đoạn nhạy cảm, dễ bị
rigorous control of time and temperature hư hỏng, đòi hỏi phải kiểm soát nghiêm
to achieve the final desired effect and ngặt về thời gian và nhiệt độ để đạt
ensure the wholesomeness of the được hiệu quả mong muốn và đảm bảo
product (Ponce- Alquicira 2005 ). sự hoàn hảo của sản phẩm (Ponce-
Alquicira 2005).
The aim of heat treatment is microbial Mục đích của xử lý nhiệt là phá hủy vi
destruction and enzyme inactivation. sinh vật và bất hoạt enzyme.
The heat treatment is calculated in order Việc xử lý nhiệt được thực hiện để gây
to combine the maximal inactivation of bất hoạt tối đa của vi sinh vật gây bệnh
pathogen and spoilage microorganisms và vsv gây hư hỏng trong thời gian bảo
for an extended shelf life of the product quản kéo dài của sản phẩm với hiệu quả
with minimal effect on the sensory tối thiểu đối với các đặc tính cảm quan
characteristics (Guerrero - Legarreta (Guerrero - Legarreta 2001).
2001 ).
Boned hams are canned in special molds Giăm bông được đóng hộp trong các
that will give the final shape. khuôn đặc biệt sẽ cho hình dạng cuối
cùng
Hams can optionally be packaged in . Giăm bông có thể được đóng gói tùy ý
special plastic that allows a better water trong các loại bằng nhựa đặc biệt cho
retention (zero water loss) and hygienic phép giữ nước tốt hơn (không mất
storage and distribution. nước) và lưu trữ và phân phối hợp vệ
sinh.
Cooking can be considered as
pasteurization, since internal Quá trình chín có thể được coi là thanh
temperature of the ham reaches up to trùng, vì nhiệt độ bên trong của giăm
72° C for 30 to 60 minutes. Cooking is bông lên tới 72 ° C trong 30 đến 60
usually performed in hot - water baths. phút. Quá trình này thường được thực
hiện trong phòng nước nóng.
There are two heat transfer mechanisms:
convection (heat transfer from the Có hai cơ chế truyền nhiệt: đối lưu
heating medium to the ham surface) and (truyền nhiệt từ môi trường gia nhiệt
conduction (heat transfer mechanism đến bề mặt giăm bông) và dẫn nhiệt (cơ
from the ham surface to the inner areas) chế truyền nhiệt từ bề mặt giăm bông
(Guerrero - Legarreta 2006 ). đến các khu vực bên trong) (Guerrero -
The speed of temperature increase and Legarreta 2006).
its control during cooking is important. Tốc độ tăng nhiệt độ và kiểm soát nhiệt
So, cooking can be operated in three độ trong khi nấu là rất quan trọng. Vì
ways (Toldrá 2 007) : vậy, quá trình gia nhiệt có thể thực
+ (1) heating at a fixed temperature hiện theo 3 cách(Toldrá 2 007):
where the ham may not reach the +(1) làm tăng nhiệt độ trong đó giăm
wished internal temperature; bông có thể không đạt được nhiệt độ
+(2) heating until reaching a determined bên trong mong muốn;
temperature inside the ham (usually 68° +(2) làm nóng cho đến khi đạt đến nhiệt
C ), but this process may give some độ xác định bên trong giăm bông
excessive heating of the surface of the (thường là 68 ° C), nhưng quá trình này
ham by over - exposure to the heating có thể làm quá nóng bề mặt của giăm
medium (an example of the heating bông vì tiếp xúc quá lâu với nhiêt độ
profi le for this type of cooking is shown cao (một ví dụ về phương pháp gia
in Figure 16.2 A) nhiệt cho kiểu nấu này được thể hiện
trong Hình 16.2 A)
+(3) heating by steps ( ΔT ) that consist + (3) gia nhiệt theo các bước (ΔT) bao
of an increase in the internal gồm sự gia tăng nhiệt độ bên trong của
temperature of the ham through steps, giăm bông qua các bước, không vượt
not exceeding 25– 30° C each time. quá 25 Lần 30° C mỗi lần.
This process avoids excessive heating of Quá trình này tránh làm nóng quá mức
the surface of the ham. An example of bề mặt của giăm bông. Một ví dụ về
the heating profile for this type of phương pháp gia nhiệt cho cách thức
treatment is shown in Figure 16.2 B. này được trình bày trong Hình 16.2 B.
The cooking efficiency, weight loss, and
Hiệu quả quá trình gia nhiệt, làm giảm
yields may be different for the last two
khối lượng và chất lượng có thể khác
cooking methods (cooking at a fixed
nhau đối với hai phương pháp gia nhiệt
internal temperature and cooking by
cuối cùng (làm chín ở nhiệt độ bên
steps) as shown in Table 1 6.1.
trong và thực hiện theo từng bước ) như
trong Bảng 1 6.1.

It has been reported that slow heating Nó đã được thể hiện ra rằng tốc độ gia
rate forms a protein network with better nhiệt chậm tạo thành một mạng lưới
water binding and less jelly losses. This protein với liên kết nước tốt hơn và mất
means low cooking damage, a more ít thạch hơn. Điều này có nghĩa là tổn
tender product, and better slice cohesion thất trong quá trình gia nhiệt thấp, một
(Desmond and Kenny 2005 ). sản phẩm mềm hơn và sự gắn kết lát cắt
tốt hơn (Desmond và Kenny 2005).
Several enzymatic reactions, oxidations, Một số phản ứng enzyme, oxy hóa,
Maillard reactions, etc., take place in the phản ứng Maillard, v.v., diễn ra trong
hams during cooking, and all of them dăm bông trong suốt quá trình gia
contribute to the final development of nhiệt, và tất cả chúng đều góp phần vào
sensory characteristics typical of cooked sự phát triển cuối cùng của các đặc tính
hams (Toldrá 2006b) . So, the cảm quan đặc trưng của giăm bông chín
conversion of creatine into creatinine (Toldrá 2006b). Vì vậy, việc chuyển đổi
was reported to be proportional to the creatine thành creatinine đã được
heating intensity, and the creatinine - to chứng minh là tỷ lệ thuận với cường độ
- creatine ratio in the surface of the ham gia nhiệt và tỷ lệ creatinine – to-
could be used for control purposes as an creatine trên bề mặt giăm bông có thể
effective indicator of the internal được sử dụng cho mục đích kiểm soát
temperature reached within the ham như là một chỉ số hiệu quả của nhiệt độ
(Mora et al. 2008a, b) bên trong đạt được trong giăm bông
(Mora et al. 2008a, b).

You might also like