Professional Documents
Culture Documents
Thịt bò xẻ 1/2
Cách tiến hành
• Gia súc được làm lạnh ở dạng nửa hay nguyên
con
• Gia cầm, để cả con và bao gói
• Thủy sản: tùy dạng sản phẩm
• Treo trên các móc sắt hoặc xếp thành chồng
(nếu sản phẩm đã được đóng gói)
• NL, SP béo và nặng gần các dàn làm lạnh hoặc
rãnh thổi.
• Khoảng cách giữa các NL, SP từ 3 – 5cm, cách
tường 30cm.
Ưu điểm:
Trực tiếp
- Cách ướp trộn xóa:
+ Nguyên liệu và đá được trộn đều với
nhau thành đống trong phòng hoặc trong xe
lạnh.
+ Áp dụng: số lượng nhiều, kém tươi, giá trị
kinh tế kém.
- Cách ướp luân phiên:
+ Nguyên liệu được ướp với đá thành từng lớp.
Dưới cùng là lớp đá dày 10 cm, tuần tự cứ một
lớp nguyên liệu một lớp đá và trên cùng là một
lớp đá dày 10 cm.
+ Áp dụng: Giá trị kinh tế cao, số lượng ít và
tươi.
Gián tiếp
• Đường
– Caramel hóa: phản ứng xảy ra mạnh mẽ ở nhiệt
độ nóng chảy của đường
– Maillard: phản ứng giữa acid amin và đường.
• Protein
– Đối với protein tan trong nước
• Ở 300C, enzyme bắt đầu hoạt động mạnh
làm cho mùi và vị của sản phẩm tăng lên.
• Ở 500C, enzyme bắt đầu bị ức chế.
• Ở 700C, enzyme bị ức chế gần như hoàn
toàn.
• Ở 800C, enzyme bị biến tính hoàn toàn
- Protein của mô liên kết
+ Ở 550C: collagen bắt đầu co rút
+ Trên 550C: hòa tan và tạo liên kết với thành
phần khác.
+ Trên 720C: Tạo keo gellatin, kết hợp với nhiệt
độ dài (như giò thủ) tạo nhiều keo liên kết.
+ Những sản phẩm có kết cấu mịn là những sản
phẩm sản xuất ra từ nhũ tương như xúc xích, giò
lụa, ở 400C, nước tách ra và mỡ tan chảy. Muốn
gel kết hợp chặt và mịn thì tính toán tỉ lệ nạc cho
vào cho hợp lý
• Đối với sợi cơ myosin và actin
– Từ 20 – 400C: bắt đầu tạo liên kết trong chế
biến ở dạng tạo nhũ.
– Từ 60 – 650C: biến tính hoàn toàn
3.6.3. Phương pháp thực hiện
Sấy
• Sấy khô tự nhiên:
Phơi ngoài nắng có nhiệt độ khoảng 400C.
• Sấy khô nhân tạo:
Không khí đi từ ngoài vào qua bộ phận cung
cấp nhiệt được đốt nóng rồi đi vào phòng sấy
làm nóng nguyên liệu, nước từ nguyên liệu bốc
hơi.
Thanh trùng
Là diệt khuẩn ở nhiệt độ thấp, thường áp dụng
cho thực phẩm dễ bị thay đổi bởi nhiệt độ cao.
Tiệt trùng
Tiêu diệt vi khuẩn ở nhiệt độ cao trong thời
gian ngắn.
Bảo quản trứng
Bảo quản lạnh
Nguyên tắc:
Hạ nhiệt độ của kho bảo quản xuống gần điểm
đóng băng của trứng.
Nhiệt độ đóng băng của lòng trắng là -0,42oC;
lòng đỏ là -0,59oC.
Nhiệt độ bảo quản từ 0 – 2oC.
Bảo quản trong nước vôi
Nguyên tắc:
Cho trứng vào ngập dung dịch Ca(OH)2 nhằm
ngăn trứng với môi trường xung quanh, ngăn
ngừa sự xâm nhập của vi sinh vật vào trứng (do
các lỗ khí bị bịt lại).
Nước vôi dùng để bảo quản trứng phải được
pha từ vôi nung và nước sạch, theo tỷ lệ 5g
CaO/lít nước.
1m3 dung dịch cho 8000 quả trứng. Có thể
thêm muối vào dung dịch với nồng độ 4 – 15%.
Bảo quản trong lớp màng bảo vệ
Nguyên tắc:
Tạo một lớp màng trên bề mặt vỏ trứng.
Mục đích trám kín các lỗ trên vỏ, có tác dụng
làm giảm sự thoát hơi nước, đồng thời ngăn cản
sự xâm nhập của vi sinh vật.
Các chất tạo màng thường dùng như silicat,
parafin hoặc hỗn hợp parafin + nhựa thông +
tricloetylen.
Bảo quản bằng xử lý nhiệt
Nhúng trứng vào nước nóng, tùy nhiệt độ
nước mà thời gian nhúng khác nhau:
49oC nhúng 35 phút
54oC nhúng 15 phút
59oC nhúng 10 phút
60oC nhúng 5 phút