You are on page 1of 11

1.

Sấy buồng:
1.1. Sơ lược về sấy buồng và nguyên lý hoạt đô ̣ng:
1.1.1. Sơ lược về sấy buồng:

Thiết bị sấy buồng làm việc theo chu kỳ, vật liệu sấy được đưa vào buồng
theo từng mẻ một, được để trên khay, treo trên giá hoặc để trên băng tải, độ
ẩm và nhiệt độ thay đổi theo thời gian sấy, chế độ nhiệt không ổn định. Trong
thiết bị sấy buồng, môi chất sấy(khí nóng) có thể chuyển động tự nhiên hay
cưỡng bức nhờ vào quạt gió.

Sản phẩm sấy thường là các mãng gỗ nhỏ, rau củ quả nói chung, gỗ, gạch,
chất cách nhiệt…

1.1.2. Nguyên lý hoạt đô ̣ng:

Nguyên lí hoạt động chung:

Không khí tươi bên ngoài được đưa nào nhờ lực hút của quạt, sau đó được
đưa qua bộ gia nhiệt để gia nhiệt lên khoảng 60°C rồi được đưa vào buồng
sấy, bên trong buồng sấy khí nóng sau khi đối lưu, thực hiện quá trình trao
đổi nhiệt bên trong buồng sấy sẽ đi ra ngoài qua cửa thông , một phần khí ra
có thể được hoàn lưu và trộn với khi tươi tùy vào mục đích, nhu cầu sấy và
mục đích tiết kiệm năng lượng cho bộ gia nhiệt trung gian.

1.2. Phân loại và cấu tạo của các thiết bị sấy buồng:

1.2.1. Thiết bị sấy buồng kiểu đối lưu tự nhiên:

Với hệ thống này, môi chất nóng đi vào đối lưu tự nhiên bên trong buồng sấy.
Nhược điểm của thiết bị sấy này là vật liệu khô không đều, các khay ở trên
vật liệu khô nhanh hơn vật liệu ở khay bên dưới do khí nóng tập trung nhiều
ở phía trên, do đó cần phải thường xuyên đảo khay để vật liệu trong buồng
khô đều hơn.

1.2.2. Thiết bị sấy buồng sử dụng quạt gió (tập trung, ly tâm, hướng trục) có
hồi lưu gió:
a. Thiết bị sấy buồng sử dụng quạt gió tập trung:

Trong thiết bị này môi chất nóng được quạt gió thổi vào kênh dẫn 3, khí nóng
chuyển động lên ngang qua các khay vật liệu được chất trên các xe goòng bên
trong buồng sấy, thực hiện quá trình trao đổi nhiệt rồi tập trung xuống kênh
thoát khí 4 và đi ra ngoài theo ống xả 5

b. Thiết bị sấy buồng sửa dụng quạt gió ly tâm:


Đối với thiết bị này môi chất nóng được đi vào từng phần của xe goòng và
được gia nhiệt bổ sung, do đó chế độ nhiệt được điều hòa hơn theo chiều cao
của xe vật liệu. Khi cần hồi lưu phần khí ra có thể điều chỉnh cửa gió 7 tùy
vào mục đích và lượng gió cần hồi lưu.

c. Thiết bị sấy buồng sử dụng quạt hướng trục phân tán:


Trong thiết bị này sử dụng nhiều quạt gió đặt trên nóc dọc theo chiều dài
buồng do đó chế độ sấy ổn định hơn. Quạt hút không khí rồi đẩy gió qua
calorife để gia nhiệt sau đó môi chất nóng đi qua xe vật liệu sấy và lại được
hút vào quạt để đẩy ra bên ngoài theo ống thoát khí. Đối với thiệt bị này, ta
có thể điều chỉnh lượng gió hoàn lưu bằng cách đóng mở đồng thời cửa hút
gió tươi và cửa xả khí.

Loại thiết bị này được sử dụng nhiều vào sấy gỗ

Ưu điểm của thiệt bị này là chế độ sấy tương đối đồng đều, thời gian sấy
ngắn do tốc độ khí trên bề mặt cao, nhờ có hồi lưu nên điều chỉnh chế độ sấy
khá thuận lợi.
Bên cạnh đó thiệt bị này lại cần một chi phí đầu tư cao và quy trình lắp ráp
khá phức tạp.

1.2.3. Thiết bị sấy buồng sử dụng ejector:

Ở thiết bị này, môi chất nóng được quạt hút vào chung với một phần khí ra và
được đẩy qua ống phun(có gắn ejector) với một lực đủ mạnh để tạo ra dòng
khí có tốc độ cao, một phần khí này sau khi thực hiện quá trình trao đổi nhiệt
sẽ được thải ra bên ngoài theo ống xả và một phần sẽ được hoàn lưu cùng với
môi chất đi vào.

Một số thiết bị trong công nghiệp:


2. Sấy hầm:

2.1. Sơ lược về sấy hầm và nguyên lý hoạt đô ̣ng:

2.1.1. Sơ lược về sấy hầm:

Hê ̣ thống sấy hầm là mô ̣t trong những hê ̣ thống sấy đối lưu phổ biến nhất.
Đă ̣c biê ̣t trong hê ̣ thống sấy hầm có thể sấy liên tục hoă ̣c bán liên tục với
năng suất lớn và trao đổi nhiê ̣t chỉ có thể đối lưu cưỡng bức, nghĩa là bắt
buô ̣c phải dùng quạt.

Cấu tạo của hê ̣ thống sấy hầm bao gồm: hầm sấy, calorifer và quạt. Hầm sấy
là hầm dài từ 10 đến 20 hoă ̣c 30m, trong đó vâ ̣t liê ̣u sấy và tác nhân sấy thực
hiê ̣n quá trình trao đổi nhiê ̣t – ẩm. Thiết bị truyền tải trong hê ̣ thống sấy hầm
gồm nhiều xe goòng hoă ̣c băng tải.

2.1.2. Nguyên lý hoạt đô ̣ng:

2.2. Mô ̣t số kiểu thiết bị sấy hầm:

2.2.1. Thiết bị sấy gỗ Xnhimod-Giprodrep-56 (Liên Xô cũ):

Thiết bị dùng quạt hướng trục đă ̣t trên nóc hầm sấy. Quá trình sấy có hồi lưu
theo sơ đồ ngược chiều. Trong thiết bị này có tốc đô ̣ không khí chuyển đô ̣ng
qua vâ ̣t liê ̣u có thể đạt đến 5m/s.

Hầm sấy có kích thước: dài 24m, rô ̣ng 7m, cao 5m. Trong hầm bố trí 10 xe
goòng. Sản lượng sấy của hầm là 20.000 m3 gỗ tiêu chuẩn trong 1 năm. Tiêu
hao nhiê ̣t riêng trung bình của thiết bị là 966kCalo/kg ẩm.
2.2.2. Thiết bị sấy hầm kiểu ngược chiều có hồi lưu:

Thiết bị này dùng 2 quạt gió ly tâm trong đó có 1 quạt dùng cho hồi lưu.
Thiết bị dùng để sấy gạch từ đô ̣ ẩm ban đầu w01=22.7% đến đô ̣ ẩm cuối
w02=4.2%. Công suất sấy 40.000 viên/ngày đêm.

Hầm sấy có kích thước: dài 36.2m, rô ̣ng 1.15m, cao 1.61m. Trong hầm chứa
16 xe goòng có kích thước dài 2.2m, rô ̣ng 0.95m, cao 1.55m. Năng suất bay
hơi ẩm của hầm là 192kg/h. Chế đô ̣ sấy: dùng không khí nóng có nhiê ̣t đô ̣
120oC, đô ̣ chứa ẩm 7.6g/kg.
2.2.3. Thiết bị sấy hầm kiểu băng tải:

Thiết bị này dùng để sấy bông. Chiều rô ̣ng băng tải 1.85m, chiều dày lớp vâ ̣t
liê ̣u 200mm; đô ̣ ẩm đầu 75%, đô ̣ ẩm cuối 12% (đô ̣ ẩm toàn phần). Môi chất
sấy là không khí có nhiê ̣t đô ̣ vào hầm t 1=85oC, φ1= 5÷20%, đô ̣ chất tải trên
băng là 2.5÷3kg/m2. Thời gian sấy là 12÷15 phút. Cường đô ̣ bay hơi ẩm là
8kg/m3h.Chất tải nhiê ̣t là hơi nước áp suất 3at, tiêu hao riêng hơi 2.2kg/kg
ẩm.

You might also like