Professional Documents
Culture Documents
THC Hanh Hoa Ly DC Bai 1
THC Hanh Hoa Ly DC Bai 1
Hiện
Chiếu tượng
đèn as di
led chuyển
hình
nón
Hiện tượng:
Tạo hệ keo lưu huỳnh mờ đục, xuất hiện các hạt nhỏ li ti trên bề mặt hệ keo. Khi
chiếu chùm tia sáng đèn led qua cốc, quan sát thấy hiện tượng Tyndall: nhiễu xạ
(khuếch tán ) ánh sáng
Giải thích hiện tượng Tyndall: ( ĐK : kích thước hạt > 1nm và đường kính hạt < ½
bước sóng AS) [ Bước sóng AS nhìn thấy từ 4. 10-5 m ( tím) – 7 x 10-5 m ( đỏ), kích
thước hạt keo: 10-5 –10-7m]
Hạt keo lưỡng cực về điện, ánh sáng có cường độ dao động nên: khi chiếu ánh sáng
vào hệ keo làm lưỡng cực bị biến đổi, tạo ra nguồn ánh sáng thứ cấp: ánh sáng di
chuyển hình nón
2. Điều chế keo xanh phổ bằng pp phân tán ( bằng pp pepti hóa)
Phương trình:
FeCl3 + K4Fe(CN)6 → KFe[Fe(CN)6)] + 3 KCl
Ion C 2 O2−¿¿
4 hấp phụ lên bề mặt hệ keo → làm cho các hạt keo trở nên tích điện ( -) &
đẩy nhau → các hạt keo tách nhau ra khỏi tủa & di chuyển qua giấy lọc → ta thu
được keo xanh phổ
3. Điều chế keo hydroxit sắt III bằng pp ngưng tụ = pp hóa học:
Hiện tượng:
Keo sau khi tạo ra có màu nâu đỏ sẫm , trong suốt, không có hạt lợn cợn
to
+ H2O Fe(OH)3 + H+
+¿ ¿
Fe(OH ) 2 ⇌
to
3+
→ Fe + H2O ⇌ Fe(OH)3 + 3H+ + 3Cl-
Các phân tử Fe(OH)3 tạo thành dính kết thành tập hợp [Fe(OH)3]n
4. KS tính khuếch tán của keo xanh phổ
Điều chế gel thạch:
Hiện tượng:
Ban đầu 3 ống thạch đều có màu hồng của phenolphthalein
Sau khi cho vào ống 1: 2ml HCl 0,1N; ống nghiệm 2: 2ml CuSO4 10% ; ống nghiệm
3: 2ml keo xanh phổ. Quan sát thấy:
- Ống nghiệm 1 mất màu 1 đoạn dài nhất
- Ống nghiệm 2 mất màu 1 đoạn ngắn hơn
- Ống nghiệm 3 mất màu 1 đoạn ngắn nhất
( Khuếch tán nhanh theo thứ tự Ống 1> ống 2 > ống 3)
Giải thích:
- H+ trong ống nghiệm 1 khuếch tán nhanh nhất
o PT: HCl + NaOH → NaCl + H2O ( Phản ứng trung hòa)
- Cu+ trong ống nghiệm 2 khuếch tán chậm hơn do tạo tủa Cu(OH)2 ↓
o PT: CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2 ↓ + Na2SO4
[ màu vàng xanh do hiện tượng ánh màu khi phản ứng xảy ra tạo
Cu(OH)2 ↓ ]
- Tiểu phân hạt keo trong ống 3 khuếch tán chậm nhất do keo KFe[Fe(CN)6] ít
tan trong NaOH
o PT: KFe[Fe(CN)6 + NaOH → NaFe[Fe(CN)6] + KOH
o Kích thước của các ion hay các tiểu phân keo càng lớn thì sự khuếch
tán càng chậm
II. Điều chế keo gelatin & tìm điểm đẳng điện
III. Khảo sát tác dụng bảo vệ của gelatin đối với keo hydroxit sắt III
Kết luận:
-Khả năng bảo vệ của gelatin rất tốt
-Nước không có tác dụng bảo vệ
Giải thích:
-Gelatin là keo thân dịch có tác dụng bảo vệ keo sơ dịch là Fe(OH)3 không bị
tác động bỏi chất điện ly là NaCl 10% bằng cách khiến cho bề mặt của hạt keo thấm
ướt tốt → ↑ tính thân dịch → ↑ khả năng phân tán trong dung môi
Hiện tượng:
Ống nghiệm 1: tạo keo nhanh nhất & đậm nhất ( 5s)
Ống nghiệm 2: tạo keo chậm hơn: (30s)
Ống nghiệm 3: tạo keo chậm nhất, màu nhạt nhất ( 1’ 30s)
Giải thích:
ZnSO4 là dd điện li, khi cho vào keo xanh phổ → chiều dày của lớp khuếch tán
giảm → thế điện động giảm → hệ keo dễ bị keo tụ
Nồng độ tỉ lệ nghịch với thế điện động theo công thức :
const
Thế điện động ξ = Z √C
Nên nồng độ càng cao → sự keo tụ xảy ra càng nhanh, càng nhiều. Ống 1 có nồng độ
cao nhất nên ξ nhỏ nhất → dễ keo tụ nhất. Ống 2 nồng độ thấp hơn → ít keo tụ hơn.
Ống 3 nồng độ thấp nhất → ít gây keo tụ nhất