này đến một điểm chỉ định ở nước khác để giao hàng
Hàng hóa không được
Khái niệm (Multimodal mở ra trong suốt quá Transport) trình vận chuyển, kể từ multimodal transport lúc nhập hàng cho đến operator lúc giao hàng
lead logistic operator
Do một người kinh doanh vận tải đa MTO Công ước của LHQ về phương thức duy nhất Hành động như một chuyên chở hàng hoá thực hiện người ủy thác của chủ bằng VTĐPT quốc tế, đặc điểm hàng 1980 (UN Convention on the International MOT chịu trách nhiệm Multimodal Transport trong suốt quá trình không phải là một đại lý of Goods, 1980) -> chưa vận chuyển, từ lúc nhận có hiệu lực do chưa đủ hàng cho đến lúc giao nước phê chuẩn ->tham hàng ở nơi đến multimodal transport khảo. document
Một chứng từ vận tải
Quốc tế Ủy ban của Liên hợp duy nhất được cấp cho Vận đơn VTĐPT multimodal transport quốc về thương mại và chủ hàng B/L phát triển (UNCTAD) đã cùng Phòng thương mại quốc tế (ICC) đưa ra VTĐPT ra đời là kết quả combined transport B/L “Bản quy tắc chung về tất yếu khách quan của chứng từ quá trình phát triển VTĐPT” (UNCTAD ICC ngành vận tải và cách Rules for Multimodal mạng công nghệ tin học Transport Documents) trên toàn thế giới có hiệu lực từ 1/1/1992 - Tàu RO-RO > được áp dụng tùy ý Tàu chuyên dụng chở container bị ùn tắc ở tàu LO-LO Hiệp định khung ASEAN Do yêu cầu của cuộc các cảng đầu mối Sự ra đời của VTĐPT về VTĐPT (2005) -> Việt Nguồn luật điều chỉnh cách mạng Container quốc tế tàu LASH Nam là thành viên VTĐPT diễn ra trong những quốc tế năm 60 của thế kỷ 20 Asean Nhu cầu giao door-to- Hiệp đình khung ASEAN door về tạo thuận lợi cho quá cảnh hàng hóa (1998) -> Việt Nam là thành viên do nhu cầu hoàn thiện hệ thống phân phối vật chất của các đơn vị sản Nghị định hợp nhất số xuất, kinh doanh trong 03/VBHN-BGTVT ngày thương mại quốc tế 31/1/2019 về VTĐPT (hợp nhất Nghị định số 87/2009/NĐ-CP và 2 VTĐPT ra đời Nghi định sửa đổi bổ sung số 89/2011/NĐ-CP Sự phát triển Những năm 1930 và Nghị định số Phạm vi hẹp và quy mô Việt Nam 144/2018/NĐ-CP) không đáng kể
Thông tư số 45/2011/TT- VTĐPt được mở rộng và
BTC ngày 04/4/2011 quy phát triển hơn định thủ tục hải quan đối với hàng hoá VTĐPT quốc tế. VTĐPT đầu tiên ở các nước Tây Âu, Mỹ, Sau năm 1960 Canada -> Châu Á MTO là bất kỳ người nào ký kết một hợp đồng VTĐPT Điều kiện kỹ thuật
Sự phát triển VTĐPT VTĐPT chưa phát triển
Nhận trách nhiệm thực Định nghĩa trên thế giới Tổ chức mạnh vì những hạn chế hiện hợp đồng đó như là một người chuyên Luật lệ quốc tế chở (hoạt động như một người ủy thác, không phải một đại lý KHÁI QUÁT VỀ VẬN TẢI Người kinh doanh VTĐT giữa Châu Á và ĐA PHƯƠNG THỨC Năm 1973 VTĐPT (MTO) châu Âu
Các chủ tàu biển MTO có tàu (tàu biển)
VTĐPT thực sự phát
Công ươc quốc tế về Năm 1980 triển trên phạm vi toàn Chủ sở hữu một trong VTĐPT thế giới các phương tiện vận tải Phân loại MTO khác không phải là tàu biển như ô tô, Hầu hết các vùng trên máy bay, tàu hoả MTO không có tàu (tàu thế giới áp dụng VTĐPT biển) Sau năm 1980 đến nay TỔ CHỨC CHUYÊN CHỞ kết hợp tất cả các HÀNG HÓA XNK BẰNG VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG phương thức vận tải. Không là chủ sở hữu THỨC TRONG XNK VẬN CHUYỂN ĐA của bất kỳ phương tiện PHƯƠNG THỨC QUỐC vận tải nào TẾ VT đường biển: Xuyên biên giới giữa các quốc gia Chứng từ VTĐPT không chuyển nhượng được
VT đường hàng không:
chuyển tải để nhanh Vận đơn vô danh Hình thức Vận tải biển + Vận tải chóng giao hàng trong hàng không (sea/air - nội địa Vận đơn theo lệnh của SA) người gửi hàng Chứng từ VTĐPT Chuyên chở những chuyển nhượng được hàng giá trị cao như đồ Vận đơn theo lệnh của điện, điện tử và những người có tên trong hàng hóa có tình thời chứng từ gốc vụ cao(trang thiết bị y tế trong covid) Chứng từ VTĐPT Vận đơn FIATA (FIATA) tập chung nguồn hàng về cảng hàng không
Chứng từ vận tải Vận tải ô tô
liên hợp phân phối từ cảng hàng (BIMCO) không về nơi giao hàng cuối cùng trong nội địa
Chứng từ VTĐPT Phân loại vận tải ô tô + vận tải
(Hội nghị LHQ về buôn xuyên biên giới giữa các hàng không (road/air) vận tải hàng không bán và phát triển) quốc gia RA
Chứng từ vừa dùng tận dụng được ưu điểm
cho vận tải liên hợp tính linh hoạt và cơ vừa dùng cho vận tải động của ô tô trong vận đường biển tải hàng hóa (Hãng tàu)
Bước 1: Người kinh
Cơ sở trách nhiệm (*) doanh VT tiến hành + Thiệt hại mất mát đóng các hàng hóa + Thiệt hại hư hỏng trong các trailer + Thiệt hại giao hàng chậm Bước 2: chở ra nhà ga bằng các đầu kéo Thời hạn trách nhiệm (tractor) (**) Trách nhiệm của người Trong khoảng thời gian VTĐPT Sự kết hợp giữa tính an Bước 3: tại ga, các từ khi nhận đối với hàng hóa toàn và tốc độ của vận trailer chứa hàng hóa hàng đến khi giao hàng Vận tải đường sắt+ vận tải đường sắt và tính sẽ được kéo lên các toa tải ô tô (Rail/road) 2R linh hoạt và cơ động xe (Flatcar) Giới hạn trách nhiệm của vận tải ô tô (***) Bước 4: Xe lửa chở các Áp dụng các mức giới trailer chứa hàng hóa hạn trách đến các ga đến nhiệm trong các trường hợp cụ thể
Bước 5: tại ga đến
Các phương thức tractor kéo các trailer xuống và chở tới nơi đến để giao hàng cho người nhận hàng
Vận tải đường biển:
xuyên biên giới giữa các quốc gia Vận tải đường sắt+vận tải ô tô+vận tải thủy nội địa + vận tải đường biển Chuyên chở hàng hóa (Rail/ Road/ Inland từ địa điểm nhận hàng waterway/ Sea – nội địa đến cảng nước 2RIS) đi
Vận tải ô tô/ đường sắt/
đường thủy nội địa Chuyên chở hàng hóa từ cảng của nước đến đến địa điểm giao hàng trong nội địa của nước đến
Mô hình cầu lục địa Kết hợp vận tải đường
(Land bridge) biển và đường bộ
Là việc vận chuyển các
container bằng tàu biển từ một cảng của nước này đến một cảng của nước khác. Sau đó lại vận chuyển đường sắt đến một thành phố kết hợp đường biển và cảng thứ hai của nước Mô hình mini-bridge đường sắt đến
Hoa Kỳ và Vùng Viễn
Đông
Sử dụng chủ yếu chở
hàng hoá giữa: Hoa Kỳ và châu Â
Hoa Kỳ và Australia
Hình thức tương tự
như mô hình micro- bridge
Kết hợp đường biển và
Mô hình macro bridge đường sắt Tuy nhiên, điểm đến thứ hai là trung tâm công nghiệp, thương mại trong nội địa
Đường sá, cầu cống
Ga/ Cảng/ Bến bãi
Trạm đóng gói/ xếp dỡ
hàng, trạm giao nhận CSVC của VTĐPT Container
Phương tiện vận tải
Phương tiện xếp dỡ
(cần cẩu, xe nâng …)
Các tuyến đường ô tô
phải đủ tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo VTĐPT an toàn
Tiêu chuẩn đường: phải
đạt từ cấp III trở lên (đường nhựa/bê tông cho ô tô có trọng tải Vận tải bằng ô tô trong đến 20 tấn) VTĐPT
Tiêu chuẩn cầu: đạt tiêu
chuẩn H30 (ô tô có trọng tải đến 35 tấn)
Độ dốc đường: 6-7%
Tại VN Bán kính cong đường:
tối thiểu 25m (miền núi) hoặc tối thiểu 130 m (đồng bằng
CSVC cho Các phương Khoảng không từ mặt
thức vận tải được kết đường tới các vật cản hợp trong VTĐPT thấp nhất mặt cầu (đáy dưới hầm cầu vượt …) phải đủ tiêu chuẩn độ cao từ 4,5m trở lên (vì xe container được xếp hàng cao nhất là 4,35m) …
Các tuyến đường sắt:
loại khổ hẹp 1.000mm & loại khổ rộng tiêu chuẩn 1435 mm đều phù hợp VTĐPT
Công cụ vận chuyển: các
toa xe cần phải đảm bảo tiêu chuẩn tải trọng trục tối đa, toa xe mặt Vận tải đường sắt trong phẳng (flatcar) thường VTĐPT dùng chở container (TOFC & COFC)
Các ga, bãi chứa
container: vị trí thích hợp để chuyển tải / xếp dỡ với thời gian tối thiểu và diện tích phải đủ lớn để chứa và phân chia bãi container.
Cơ sở vận chất cho các
phương thức vận tải được kết hợp trong VTĐPT
Cảng biển là một đầu
mối giao thông trong VTĐPT -> nơi giao lưu của tất cả các phương tiện vận tải: đường sắt, đường sông, đường ô tô, đường biển, đường hàng không.
Cơ sở vật chất của
ngành vận tải biển phải đủ tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo VTĐPT như:
Cơ sở hạ tầng cảng biển
Vận tải đường biển (cầu tàu, bến container, trong VTĐPT bãi container CY…)
Các kho chứa hàng (Kho
CFS…)
Phương tiện bốc xếp
container (cẩu làm hàng trong CY, cẩu làm hàng tàu bờ, xe nâng…)
Các cơ sở phục vụ khác:
nhà văn phòng của cơ quan quản lý hành chính …
Các luồng lạch trên
sông và các bến cảng sông: phải đủ độ sâu cho các tàu và xà lan chở Container với tốc độ đảm bảo -> thời gian vận chuyển container bằng đường thuỷ nội địa không chậm hơn so với vận chuyển bằng các phương tiện vận chuyển khác.
Các bến cảng sông (bốc
xếp Container): trang bị Vận tải đường nội thuỷ đầy đủ các thiết bị cần trong VTĐPT cẩu, xe nâng… CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC Lưu lượng Container qua bến cảng sông > 3.000 chiếc/năm: đầu tư “Bến container chuyên dụng”
Lưu lượng Container
qua bến cảng sông < 3.000 chiếc/năm: bốc xếp ở “Cảng tổng hợp” nhằm giảm chi phí đầu tư
= Cảng khô/ Cảng cạn /
Trạm container đường ô tô
Làm thủ tục hải quan
nhập khẩu: các container khi nhập cảng quốc tế được chuyển ngay tới cảng nội địa để làm thủ tục hải quan
Làm thủ tục hải quan
xuất khẩu: hoàn thành thủ tục hải quan để Cảng thông quan nội xuất ra cảng quốc tế địa (Inland Clearance Deport – ICD)
Nơi chuyển tiếp các
Container sang các phương tiện khác
Nơi thu gom/dỡ hàng lẻ
Cảng container nội địa
cần được trang bị các thiết bị chuyên dụng phục vụ việc đóng và dỡ hàng khỏi container (cẩu làm hàng, xe nâng…)
Các đầu mối chuyển
tiếp và thông tin trong Bến container chuyên VTĐPT dụng
EDI là sự xử lý, lưu trữ
và truyền dữ liệu/ chứng từ giữa các các bên liên quan của VTĐPT (hải quan, công ty giao nhận, công ty vận chuyển, MTO…) từ máy tính đến máy tính (computer to computer) thay vì theo hình thức giao dịch truyền thống cũ
Thiết lập hệ thống
truyền thông tin dữ liệu Cần thiết phải thiết lập (Electronic Data một hệ thống EID kết Interchange – EDI) nối các bên liên quan trong và ngoài nước và cũng như với mạng của hệ thống thông tin toàn cầu GII (Global International Infrastructure)
EDI là môt trong những
yếu tố không thể thiếu để phát triển cơ sở hạ tầng của VTĐPT
Mục đích của VTĐPT là
“tăng tốc độ giao hàng” & “giảm chi phí vận tải”
Nếu “thủ tục hải quản”
Tại sao cần Công ước tại nước đi + nước quá quốc tế về VTĐPT? cảnh + nước đến quá phức tạp & phiền hà -> không đạt được mục đích VTĐPT -> kìm hãm sự phát triển của vận tải và thương mại QT
Cơ quan hải quan chỉ
kiểm tra niêm phong hải quan và các biện Công ước của LHQ về pháp niêm phong khác VTĐPT (1980) có một tại các điểm XNK (trừ Phụ lục gồm 6 điều nói khi vi pham các quy về thủ tục hải quan: định liên quan đến an Thủ tục hải quan trong ninh quốc tế và quốc VTĐPT gia, quy tắc đạo đức và sức khoẻ công chúng)
Công ước về quá cảnh
của các nước không có biển – 1965
Công ước về vận tải
đường bộ quốc tế (Transport International Routie – TIR) - 1978
Hiện nay, có 5 Công ước
về hải quan có tác động Công ước hải quan về lớn đến VTĐPT quốc tế: hàng hoá quá cảnh quốc tế - 1971
Công ước hải quan về
Container - 1975
Công ước quốc tế về
đơn giản hoá và hài hoà thủ tục hải quan Kyoto -1973