Professional Documents
Culture Documents
Le T Tuong Vi
Le T Tuong Vi
Liên hoan nghiên cứu khoa học sinh viên khối ngành
Kinh tế - Luật - Phát triển đô thị 2021: “Intergrated Research – Research for All”
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................................2
TÓM TẮT..................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................................3
1.1 Lý do thực hiện nghiên cứu:.............................................................................................3
1.2 Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................................4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:...................................................................................5
1.4 Tầm quan trọng của chủ đề nghiên cứu............................................................................5
1.5 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................5
1.6 Nội dung chính mà bài viết tập trung giải quyết..............................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................6
2.1 Cơ sở lý thuyết..................................................................................................................6
2.1.1 Một số nghiên cứu trước:...........................................................................................6
2.1.2. Thuyết hành vi dự định TPB.....................................................................................7
2.2 Một số khái niệm:.............................................................................................................8
2.2.1 Tính cởi mở sẵn sàng trải nghiệm..............................................................................8
2.2.2 Mức độ hiểu biết về thị trường chứng khoán.............................................................8
2.2.3 Nhận thức rủi ro.........................................................................................................9
2.2.4 Đại dịch Covid - 19....................................................................................................9
2.2.5 Môi trường xã hội....................................................................................................10
2.3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................10
2.3.1. Nghiên cứu định tính (Giai đoạn 1)........................................................................10
2.3.2. Nghiên cứu định lượng (Giai đoạn 2).....................................................................10
2.3.3. Công cụ nghiên cứu (Giai đoạn 3)..........................................................................11
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...........................................................................11
3.1 Thống kê mô tả:..............................................................................................................11
3.2. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha.......................................................................12
3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA..................................................................................12
3.4. Phân tích hồi quy...........................................................................................................13
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP...............................................15
4.1. Kết luận.........................................................................................................................15
4.2 Đề xuất khuyến nghị.......................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................17
2
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các bài nghiên cứu trước đây................................................7
Bảng 2.2: Những yếu tố tác động đến ý định thực hiện hành vi không trung thực........7
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu nhân khẩu học của mẫu (Nguồn: Nhóm nghiên cứu)...............12
Bảng 3.2: Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha (Nguồn: Nhóm nghiên cứu)..........12
Bảng 3.3: Bảng hệ số KMO và Kiểm định Bartlett’s (Nguồn: Nhóm nghiên cứu)......13
Bảng 3.4: Bảng mức độ phù hợp cả mô hình (Nguồn: Nhóm nghiên cứu)..................13
Bảng 3.5: Kết quả hồi quy (Nguồn: Nhóm nghiên cứu)..............................................14
3
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu tập trung vào phân tích ý định tiếp cận thị trường chứng khoán của
sinh viên trong giai đoạn Covid-19, từ năm 2020 đến năm 2021 (bao gồm 150 quan
sát). Để thực hiện mục tiêu này, bài nghiên cứu áp dụng phương pháp định tính và
định lượng. Với phương pháp định tính chủ yếu là phương pháp nghiên cứu thông qua
việc trao đổi , thảo luận với các nhóm sinh viên. Về phương pháp nghiên cứu định
lượng lấy mẫu phi xác suất và lấy mẫu phát triển mầm để xác định các yếu tố và mức
độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến ý định tham gia thị trường chứng khoán của các bạn
sinh viên. Nghiên cứu đưa ra các yếu tố tác động đến ý định tiếp cận thị trường chứng
khoán trong giai đoạn 2020-2021 bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan như:
Tính cởi mở sẵn sàng trải nghiệm, đại dịch Covid-19, môi trường xã hội, mức độ hiểu
biết và rủi ro nhận thức. Kết quả phân tích số liệu cho thấy lượng tham gia vào thị
trường chứng khoán có sự thay đổi rõ rệt theo xu hướng tăng dưới tác động của đại
dịch Covid so với giai đoạn trước đó. Đồng thời nhóm chúng tôi cũng đề xuất một số
khuyến nghị dành cho các bạn sinh viên khi có ý định tiếp cận thị trường chứng
khoán.
Từ khóa: Ý định tiếp cận, thị trường chứng khoán, Đại dịch Covid, sinh viên,...
khoán dần được phổ biến rộng rãi, mọi người bị thu hút với những kênh đầu tư chứng
khoán khiến cho các sàn HOSE và HNX,... trở nên hấp dẫn và sôi động. Dẫn đến
“Bùng nổ” đầu tư, mọi người thi nhau gia nhập thị trường chứng khoán, “Ồ ạt” mở tài
khoản, từ đó xuất hiện thuật ngữ mới “Nhà đầu tư F0”.
Dựa theo số liệu thu thập được, trong 5 tháng đầu năm 2021, thị trường chứng
khoán Việt Nam đón nhận gần 480.000 tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư trong
nước mở mới, vượt 20% số tài khoản mở mới của năm 2020, gấp 2,5 lần tài khoản mở
mới cả năm 2019. Hiện có hơn 3,25 triệu tài khoản, bằng 3,2% dân số Việt Nam.
Lâu nay, thuật ngữ "nhà đầu tư F0" là để nói về những nhà đầu tư mới với kiến
thức còn hạn hẹp, tâm lý muốn lướt sóng nhanh, kiếm lời lớn nên đầu tư theo cảm
xúc, không dựa trên “chất lượng” cổ phiếu. Trong bối cảnh lãi suất tiền gửi ngân hàng
thấp, họ sẵn sàng rút tiền đổ vào kênh có lợi nhuận cao như chứng khoán. Có một mối
tương quan thú vị giữa thị trường chứng khoán và giãn cách xã hội, đó là tài khoản
chứng khoán mở mới tăng mạnh mỗi đợt dịch bùng phát.
Với xu hướng của thị trường, các tin tức, sự hấp dẫn từ các kênh đầu tư chứng
khoán, cùng với tác động của đại dịch Covid, tính cởi mở sẵn sàng trải nghiệm, mức
độ hiểu biết, môi trường xung quanh, rủi ro nhận thức đã tác động khá nhiều đến ý
định tham gia thị trường của đa số các bạn sinh viên. Đa số các bạn sinh viên chớp lấy
thời cơ thị trường chứng khoán biến động, với mong muốn được thử sức, tìm kiếm cơ
hội học tập đầu tư cũng như có thể mở rộng nguồn thu nhập khi tham gia thị trường.
Thế nhưng, bản chất thị trường chứng khoán lại có mức độ rủi ro cao, vậy nên có thể
nói đây vừa là cơ hội tiềm năng vừa là sự thách thức đối với các bạn sinh viên.
Do đó, thời gian gần đây, việc quyết định tham gia thị trường của các bạn sinh
viên trở thành trung tâm bàn luận và đáng được quan tâm. Vấn đề đã được đề cập đến
ở nhiều tạp chí tin tức nhưng đến nay vẫn chưa có nghiên cứu chính thức về ý định
tham gia thị trường chứng khoán của các bạn sinh viên. Chính vì thế, nhóm chúng tôi
đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ý định tiếp cận thị trường chứng khoán của sinh viên
trong giai đoạn 2020-2021” cho bài nghiên cứu khoa học này.
- Sinh viên cần chuẩn bị những gì khi tiếp cận thị trường chứng khoán?
1.6 Nội dung chính mà bài viết tập trung giải quyết
Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia thị trường chứng
khoán của các bạn sinh viên, giúp sinh viên có cái nhìn tổng quan và toàn diện hơn về
các yếu tố ảnh hưởng. Trên cơ sở đó, sinh viên có thể tự nhận thức và đưa ra quyết
định cho bản thân, suy nghĩ kĩ hơn về việc chấp nhận rủi ro, đương đầu với thị trường
chứng khoán, chấp nhận thách thức để có hướng đi đúng, đồng thời bài nghiên cứu
đưa ra giải pháp giúp nâng cao tinh thần và ý thức học tập của các bạn sinh viên mong
muốn tìm kiếm lợi nhuận từ đầu tư, góp phần vào sự phát triển của thị trường tài chính
nói riêng và nền kinh tế nói chung.
6
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Một số nghiên cứu trước:
Sau khi tìm được 10 bài nghiên cứu liên quan đến đề tài, nhóm đã chọn ra 2 bài
có đầy đủ các yếu tố tác động đến ý định tham gia thị trường chứng khoán của sinh
viên và tóm tắt thành 2 bảng sau đây:
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các bài nghiên cứu trước đây
Bảng 2.2: Những yếu tố tác động đến ý định thực hiện hành vi không trung thực
2.1.2. Thuyết hành vi dự định TPB
Thuyết hành vi dự định TPB (Ajzen, 1991) được phát triển từ thuyết hành vi hợp
lý TRA (Ajzen & Fishbein, 1975). Bằng cách bổ sung thêm yếu tố “kiểm soát hành vi
cảm nhận” thuyết TPB có thể giải thích thêm về mối quan hệ giữa ý định hành vi và
hành vi thực tế. Bên cạnh đó, việc thêm yếu tố “kiểm soát hành vi cảm nhận” cũng
giúp cải thiện hơn về khả năng dự báo hành vi.
Tương tự như thuyết TRA, nhân tố trung tâm trong thuyết hành vi dự định là ý định
của cá nhân trong việc thực hiện một hành vi nhất định. Và với đề tài này thì nhân tố
trung tâm là “Ý định tiếp cận thị trường chứng khoán của sinh viên UEH”. Ngoài ra, về:
Thái độ đối với hành vi (Attitude Toward Behavior): là mức độ đánh giá của sinh
viên về việc tiếp cận thị trường chứng khoán. Nó chịu ảnh hưởng bởi mức độ “nhận
thức rủi ro” và “tính cởi mở sẵn sàng trải nghiệm” về thị trường chứng khoán của sinh
viên. Ví dụ ở đây việc chấp nhận mức rủi ro cao hay tính cởi mở có thể khiến cho sinh
viên có thái độ tích cực hơn khi tiếp cận thị trường chứng khoán.
Tiêu chuẩn chủ quan (Subjective Norm): hay còn có thể được gọi là ý kiến của mọi
người xung quanh. Tiêu chuẩn chủ quan nói lên nhận thức, cảm nhận của sinh viên về
áp lực chung trong xã hội hay nhân tố “môi trường xã hội”. Ví dụ ở đây, việc thấy bạn
bè cùng trang lứa tham gia tiếp cận thị trường chứng khoán, hay các lời mời gọi,
8
khuyến khích “sinh viên kinh tế nên biết đến chứng khoán”,…tạo ra tác động lên ý
định tiếp cận thị trường chứng khoán của cá nhân.
Kiểm soát hành vi cảm nhận (Perceived Behavior Control): phản ánh cảm nhận
của sinh viên về khả năng tiếp cận thị trường chứng khoán. Yếu tố này được nhìn
nhận gồm 2 thành phần: yếu tố bên trong (sự tự tin của bản thân về khả năng thực hiện
hành vi hay là “mức độ hiểu biết” về thị trường chứng khoán) và yếu tố bên ngoài
(xem xét điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hành vi hay “tác động của dịch
Covid”). Ajzen (1991) đề nghị rằng nhân tố kiểm soát hành vi tác động trực tiếp đến
xu hướng thực hiện hành vi, và nếu đương sự chính xác trong cảm nhận về mức độ
kiểm soát của mình, thì kiểm soát còn dự báo cả hành vi.
thị trường vốn. Có những điều mà ai đó nên hiểu và cân nhắc trước khi đầu tư, đó là
hiểu cách thức kinh doanh / đầu tư và mục tiêu kinh doanh hoạt động, hiểu rủi ro lợi
nhuận thu được, tìm hiểu về công ty kinh doanh nơi đầu tư, lựa chọn công ty có nền
tảng kinh doanh vững chắc, thời gian đầu tư, phân bổ danh mục đầu tư hiệu quả, tìm
hiểu cả phân tích kỹ thuật và cơ bản, không quá khích nên cần phòng thủ, kỷ luật và
không tham lam.
H2: Mức độ hiểu biết có tác động tích cực đến ý định tiếp cận thị trường chứng
khoán.
với sinh viên, lượng thời gian nhàn rỗi tăng cũng khiến cho việc sinh hoạt thường
ngày của sinh viên bị thay đổi, họ dành nhiều thời gian hơn để nghiên cứu về chứng
khoán cũng như theo dõi tin tức kinh tế của Việt Nam nói chung và về tài chính nói
riêng.
H4: Đại dịch Covid có tác động tích cực đến thị trường chứng khoán.
nhóm tác giả nên việc này có thể gây ra một chút sai sót mang tính chủ quan của
nghiên cứu.
Dưới 5% 38 25.3%
Từ 5% đến dưới 10% 59 39.3%
Từ 10% đến dưới 20% 33 22%
Từ 20% đến dưới 35% 10 6.7%
Từ 35% đến dưới 50% 5 3.3%
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu nhân khẩu học của mẫu (Nguồn: Nhóm nghiên cứu)
Bảng 3.1 hiển thị các đặc điểm nhân khẩu học của người tham gia trả lời dựa trên
kết quả thu về từ 150 phiếu trả lời khảo sát hợp lệ ở các bạn sinh viên. Trong số 150
người tham gia trả lời, có hơn 31% là nam và gần 69% là nữ. Bởi vì khảo sát chủ yếu
là đối tượng sinh viên nên mức độ chi tiêu đầu tư vào thị trường chứng khoán chủ yếu
nằm ở mức dưới 10 triệu VNĐ (Chiếm gần 69%) và chỉ có số rất ít sinh viên chấp
nhận đầu tư với số tiền lớn từ 20 triệu đến trên 60 triệu VNĐ, trong đó mức từ 40 triệu
đến 60 triệu VNĐ chỉ ở mức 2.7%. Đại đa số sinh viên chấp nhận mức độ rủi ro ở
khoảng từ 5% đến 20%, cao nhất là từ 5% đến 10% (Chiếm gần 40%).
Bảng 3.3: Bảng hệ số KMO và Kiểm định Bartlett’s (Nguồn: Nhóm nghiên cứu)
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy chỉ số KMO= 0.711 > 0.5;
Barlett’s Sig= 0.000 < 0.05. Nên giả thiết về mô hình nhân tố là không phù hợp và sẽ
bác bỏ, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.
Tiếp theo để đánh giá giá trị của thang đo, nghiên cứu cần xem xét 3 thuộc tính
quan trọng trong kết quả phân tích EFA đó là số lượng nhân tố được trích - Hệ số
Eigenvalue ban đầu lớn hơn 1, trọng số nhân tố lớn hơn hoặc bằng 0,4 là giá trị có thể
chấp nhận và tổng phương sai trích có tỷ lệ phần trăm tích lũy không dưới 50 (Nguyễn
Đình Thọ, 2013). Kết quả thu được tại mức giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 phân tích
nhân tố đã trích được 5 nhân tố từ 14 biến quan sát (Đã loại biến không phù hợp) và
có tổng phương sai trích = 60.314%(>50%) nghĩa là 5 nhân tố được trích trong EFA
nó phản ánh được 60.314% sự biến thiên của tất cả các thang đo được đưa vào.
bên ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Bên cạnh đó, hệ số Durbin-Watson = 2.123
( 1<2.123<3) nên ta kết luận các phần sai số không có tương quan chuỗi bậc nhất với
nhau.
Kết quả hồi quy
Biến Mô hình 1 VIF Kết Luận
Tính cởi mở sẵn sàng trải nghiệm (CM) 0,344*** 1.652 Chấp nhận
Mức độ hiểu biết (HB) -0,024 2.980 Bác bỏ
Rủi ro nhận thức (RR) 0,101 2.495 Bác bỏ
Đại dịch Covid-19 (COV) 0.231*** 1.626 Chấp nhận
Môi trường xã hội (MT) 0.178** 1.796 Chấp nhận
Lưu ý: ***: mức ý nghĩa <0.01; **: mức ý nghĩa <0.05; * mức ý nghĩa <0.1
CK: biến phụ thuộc
Bảng 3.5: Kết quả hồi quy (Nguồn: Nhóm nghiên cứu)
Về hệ số đa tuyến, đây là quy trình“được ước tính bằng cách hồi quy các biến nội
sinh trên các biến ngoại sinh đính kèm không bị sai lệch. Trong hồi quy, tính đa
cộng tuyến hay giá trị VIF tồn tại khi có sự tương quan cao giữa 2 hay nhiều biến độc
lập với nhau. Bên cạnh đó, việc xảy ra đa cộng tuyến cao cũng làm suy yếu trong việc
đưa ra phán đoán tương đối về tác động biến độc lập lên biến phụ khác. Ở bài nghiên
cứu này hệ số VIF cao nhất bằng 2.980 (>2) cho thấy có dấu hiệu đa cộng tuyến giữa
các biến.. Tuy nhiên khi xét về mức ý nghĩa thống kê 5% thì các biến độc lập HB và
RR có hệ số VIF > 2 (nghi ngờ đa cộng tuyến) đều không có ý nghĩa thống kê(giá trị
sig > 0.05) và bị bác bỏ khỏi mô hình. Còn 3 biến CM, COV, MT không có đa cộng
tuyến xảy ra (VIF < 2) và đều có ý nghĩa thống với mức ý nghĩa là 5%.
Và cuối cùng xét mô hình 2. Ta thấy 3 biến CM, COV, MT đều có tác động cùng
chiều đến biến phụ thuộc CK. Và trong đó tính cởi mở sẵn sàng trải nghiệm (CM) có
tác động mạnh nhất lên biến phụ thuộc với hệ số 𝛽=0.344. Ở vị trí thứ hai, thứ ba lần
lượt là đại dịch Covid-19, và môi trường xung quanh với hệ số 𝛽 lần lượt là 0.231 và
0.178. Bên cạnh đó, thì nghiên cứu của tác giả chưa tìm thấy được mối quan hệ của
mức độ hiểu biết (HB) và rủi ro nhận thức (RR) với ý định tham gia thị trường chứng
khoán (CK) do 2 nhân tố này chưa có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5% (hệ số sig.
> 0.05).
15
hướng dẫn cho con đi đúng hướng và không quá sa lầy. Tuy nhiên, bản thân sinh viên
cũng nên có trách nhiệm với những lựa chọn mà bản thân đưa ra, chịu trách nhiệm với
những hành vi của bản thân và nên có một mức độ kiến thức lẫn hiểu biết nhất định về
những gì mình đang hướng đến.
- Dưới tác động của Đại dịch COVID-19, lượng lớn tin tức được lan truyền nhanh
chóng, buộc mọi người dần có những thay đổi kịp thời trước những chuyển biến của
nền kinh tế. Việc cập nhật tin tức hàng ngày thông qua các bài báo, thông tin từ bạn bè
và người thân xung quanh có vai trò quan trọng trong suốt thời gian diễn ra dịch bệnh.
Những thông tin đó không những cung cấp kiến thức về dịch bệnh mà còn là những
xu hướng của thị trường - một trong những yếu tố cấp thiết để phục vụ quá trình phân
tích, đánh giá và đưa ra quyết định có nên tham gia vào thị trường chứng khoán tại
thời điểm đó hay không. Ngoài những thông tin được cung cấp thì trong suốt quá trình
giãn cách xã hội mọi người cũng có thêm nhiều thời gian rảnh để tìm hiểu những điều
mới mẻ đồng thời tạo ra nguồn thu nhập khác. Điều đó cũng khiến cho lượng lớn nhà
đầu tư F0 đưa ra quyết định tham gia vào thị trường chứng khoán vào thời điểm diễn
ra đại dịch, thậm chí khiến cho thị trường có những khoảng thời gian tăng “nóng”.
- Ở nhân tố môi trường xã hội tuy kết quả thu được có tác động không lớn đến ý
định tham gia thị trường chứng khoán nhưng trong thực tế thì nhân tố này được đánh
giá khá cao và có tác động mạnh mẽ đến ý của sinh viên. Từ đó, nhóm tác giả có đề
xuất như sau: Đối với nhà trường: phối hợp với các CLB/Đội/Nhóm tổ chức các buổi
workshop để nâng cao nhận thức của sinh viên trước thị trường chứng khoán đầy biến
động và tránh va vào những cạm bẫy của xã hội. Đối với sinh viên: cần phải tỉnh táo
trước những cạm bẫy, rủi ro từ sức hút của thị trường chứng khoán mang lại.. Liên tục
trau dồi kiến thức của bản thân để có thể đưa ra được những quyết định sáng suốt cho
bản thân.
17