Professional Documents
Culture Documents
KT tiện
KT tiện
Kỹ thuật tiện
Bài 1: Khái niệm chung môn kỹ thuật tiện
I. Khái niệm chung
Cắt gọt kim loại là một trong những phương pháp gia công chi tiết
máy được dùng rộng rãi trong ngành chế tạo cơ khí, như tiện, phay,
khoan, mài v.v . . .
Thực chất của các phương pháp cắt gọt kim loại là lấy đi trên bề
mặt của phôi một lớp lượng dư để đạt được hình dáng, kích thước và độ
trơn bóng của chi tiết cần được gia công .
Các chi tiết quay tròn dạng đối xứng như trục trơn, trục bậc, bánh
răng , puli … được gia công trên máy tiện bằng các loại dụng cắt khác
nhau như: các laọi dao tiện, mũi khoan, mũi xoáy, mũi doa, tarô v.v…
Trên máy tiện có thể gia công được các chi tiện hình trụ, hình côn, mặt
định hình, mặt phẳng, cắt răng, vát cạnh, vê góc lượn, gia công lỗ …
II. Cấu tạo máy tiện
1. Phân loại
Máy tiện được phân loại theo các yếu tố cơ bản sau :
- Căn cứ vào đường kính D và chiều dài L lớn nhất của phôi, khối
lượng của máy, độ chính xác và công dụng của máy ...
- Theo khối lượng máy chia làm 3 loại :
o Loại nhẹ : khối lượng ≤ 500kg, (D = 100 – 200 mm)
o Loại trung : khối lượng ≤ 4 tấn, (D = 200 – 500 mm)
o Loại lớn : khối lượng ≤ 15 tấn, (D = 630 – 1200 mm)
o Loại nặng : khối lượng ≤ 400 tấn, (D = 1600 – 4000 mm)
1
Lý thuyết Thực hành Kỹ thuật tiện
3 4 6
1
2 5
2
Lý thuyết Thực hành Kỹ thuật tiện
1. ụ đứng 3. Hộp xe dao 5. Thân máy
2. Hộp chạy dao 4. Bàn gá dao 6. ụ động
3
Lý thuyết Thực hành Kỹ thuật tiện
- Cấu tạo: Bàn trượt dọc phụ dùng để dịch chuyển dao theo
hướng // với băng máy và hợp với đường tâm máy 1 góc (khi tiện
côn).
+ Bàn trượt dọc ngang: Dùng để dịch chuyển dao với đường tâm
của máy.
+ Bàn trượt dọc: Dùng để dịch chuyển dao theo hướng // với băng
máy.
(5) Thân máy.
- Công dụng: Dùng để đỡ ụ đứng, ụ động, bàn dao.
- Cấu tạo: Được đúc bằng gang bên trên thân máy có 2 băng máy
song song với nhau được chế tạo rất chính xác.
(6) Ụ động
- Công dụng: Dùng để đỡ trục dài và nặng, gá lắp các mũi khoan,
mũi khoét, mũi doa thông qua bạc côn.
- Cấu tạo: Gồm có đế, thân và nòng, ụ đống có thể dịch chuyển
trên băng máy tuỳ theo tính chất của công việc gia công và có thể cố
định trên băng máy thông qua cơ cấu hãm.
Bài 2: Dao tiện
I. Cấu tạo của dao tiện
Thân dao
Lưỡi cắt
phụ
Mặt sau
Mũi
Mặt sau chính
dao Lưỡi cắt
phụ 4
chính
Lý thuyết Thực hành Kỹ thuật tiện
a) Phần thân
Thường có tiết diện hình chữ nhật hoặc hình tròn dùng gá trên bàn
(đài ) gá dao.
b) Phần làm việc
Còn gọi là phần cắt. Về mặt hình học nó là một khối tam diện do 3
bề mặt sau tạo thành :
- Mặt trước : Khi cắt kim loại phoi trượt, thoát ra theo mặt này
- Mặt sau chính : Đối diện với bề mặt đang gia công trên phôi (còn
gọi là mặt sát chính)
- Mặt sau phụ : Đối diện với bề mặt đã gia công (mặt sát phụ)
Ba bề mặt trên giao nhau tạo thành lưỡi cắt chính và phụ (hình vẽ)
- Lưỡi cắt chính : Là giao tuyến của mặt trước và mặt sau chính, có
nhiệm vụ cắt lượng dư kim loại của phôi khi tiện
- Lưỡi cắt phụ : Là giao tuyến của mặt trước và mặt sau phụ
- Mũi dao : Là giao điểm của lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ .
B C E
5
Lý thuyết Thực hành Kỹ thuật tiện
VÕt mÆt
c¾t
VÕt mÆt
sau VÕt mÆt
VÕt mÆt
®¸y
®¸y
N
N1
VÕt mÆt tr
íc
N1
N
- Tiết diện chính : Ký hiệu N-N, là tiết diện tạo bởi mặt phẳng
vuông góc với hình chiếu của lưỡi cắt chính trên mặt đáy
- Tiết diện phụ : Ký hiệu N1-N1, là tiết diện tạo bởi mặt phẳng
vuông góc với hình chiếu của lưỡi cắt phụ trên mặt đáy
a. Góc nghiêng chính : Là góc hợp với giữa hình chiếu của lưỡi
cắt chính trên mặt phẳng đáy và phương chạy dao .
Thông thường khi tiện trục cứng vững thường chọn = 45 60
6
Lý thuyết Thực hành Kỹ thuật tiện
+ = 900
k. Góc nâng cảu lưỡi cắt chính : Là góc hợp bởi giữa lưỡi cắt
chính và mặt đáy
> 0 khi mũi dao là điểm thấp nhất trên lưỡi cắt chính, kết
cấu phần cắt cứng vững hơn, khi tiện phoi sẽ thoát sang phải (phía
bề mặt đã gia công)
7
Lý thuyết Thực hành Kỹ thuật tiện
< 0 khi mũi dao là điểm cao nhất trên lưỡi cắt chính, khi
tiện phoi thoát sang trái (bề mặt chưa gia công)
>0 =0
III.Vật liệu làm dao <0
Phần làm việc của dao cần đảm bảo các yêu cầu sau: có độ cứng
cao, độ bền nhiệt, tính chịu mài mòn và độ chịu va đập tốt v.v…
Các vật liệu làm dao có thể chia làm 3 nhóm :
Nhóm I : gồm các vật liệu làm dao cắt gọt với tốc độ thấp
- Thép cácbon dụng cụ chất lượng cao: Y10A, Y11A, Y12A … sau
khi tôi đạt độ cứng HRC 60-64, loại dao này tính chất cắt gọt chỉ
được bảo đảm ở nhiệt độ 200 oC – 250oC
- Thép hợp kim dụng cụ : Crôm-silic 9XC; Crôm-vônfram XB5;
Crôm-mangan XB … sau khi nhiệt luyện cắt gọt được ở nhiệt độ
250oC –300oC.
Nhóm II : gồm các vật liệu làm dao cắt gọt với tốc độ cao
- Thép gió : P9, P12; P6M5 v.v… sau khi nhiệt luyện đạt độ cứng
cao 62-65 HRC. Cắt gọt được ở nhiệt độ 650 oC
Nhóm III : cắt gọt ở tốc độ rất cao trong điều kiện đặc biệt
Hợp kim cứng : thường là các miếng hợp kim được gán vào dao để
tạo ra các lưỡi cắt của dao, độ bền nóng đạt được ở nhiệt độ 1000 oC.
- Để gia công gang, kim loại màu và các hợp kim thườgn dùng hợp
kim cứng thuộc nhóm Vônfram-côban (BK) là nhóm do bột cácbit W và
chất dính coban tạo thành
Ký hiệu: BK 2, BK3, BK6, BK8, BK10
Thành phần: BK2- 2% chất dính cơ bản 98% các bít W.,
8
Lý thuyết Thực hành Kỹ thuật tiện
n 1
n
9
S
S
S
S
S
Lý thuyết Thực hành Kỹ thuật tiện S
S
S
S
S
3. Dao vai
n
1
n
S
S
Lý thuyết Thực hành Kỹ thuật tiện
11
n 1
Lý thuyết Thực hành Kỹ thuật tiện
n 1
12
Lý thuyết Thực hành Kỹ thuật tiện
- Mâm cặp 4 vấu dùng để gia công những vật không được tròn như
hình vuông, hình chữ nhật.
- Khi muốn kẹp phôi hoặc nới lỏng phôi ta phải dùng chìa khoá tra
vào ổ khoá rồi vặn từng vít một. Do trên mâm cặp 4 vấu chuyển động
độc lập với nhau.
- Khi kẹp phôi trên mãm cặp 4 vấu ta phải sử dụng bàn rà hoặc cây
vạch.
3. Gá phôi trên mũi tâm
- Gá phôi trên mũi tâm khi gia công chi tiết dài mà chiều dài của
phôi > 5 lần đường kính.
- Mũi tâm thứ 1 được gá vào lỗ côn trên trục chính, mũi tâm thứ 2
được lắp vào lòng ụ động.
- Để truyền chuyển động quay từ trục chính đến phôi người ta sẽ
dùng mũi tâm nhám hoặc cơ cấu cặp tốc
13
S
Lý thuyết Thực hành Kỹ thuật tiện
14
Lý thuyết Thực hành Kỹ thuật tiện
t: Chiều sâu cắt (mm) là chiều dày lớp kim loại bóc đi sau một lần chạy
dao theo phương vuông góc với bề mặt gia công. Khi tiện mặt trụ ngoài,
chiều sâu cắt bằng hiệu giữa đươờng kính của phôi D với đường kính đã
gia công d :
Dd
t (mm)
2
S: Bước tiến của dao (mm/vòng) là độ dịch chuyển của lưỡi cắt
sau một vòng quay của phôi
Tốc độ cắt là quãng đường được xác định bởi một điểm trên mặt
cắt cách xa tâm quay nhất so với mũi dao trong một đơn vị thời gian
(m/phút). Tốc độ cắt xác định bằng công thức :
= (m/phút) với n là số vòng quay của phôi
Một vài ví dụ :
- Tiện thô: chọn bước tiến của dao S = 0,1 0,2 (mm/v)
t= 1 2 (mm)
n < 300 (v/p)
- Tiện tinh: S = 0,06 0,084 (mm/v)
t = 0,5 1 (mm)
n < 500 (v/p).
15