Professional Documents
Culture Documents
Tài Liệu Chương 1
Tài Liệu Chương 1
- Nắm được chức năng, vai trò đào tạo của Trường Đại học
- Nhận biết được tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị, triết lý giáo dục của Trường Đại học Thủ đô
Hà Nội
- Hiểu được các đặc điểm tâm lý xã hội cơ bản của sinh viên
- Bước đầu tìm hiểu một số hoạt động cơ bản của sinh viên tại trường Đại học
- Hiểu được giá trị của lao động nghề nghiệp nói chung và giá trị ngành nghề mà bản thân
đang theo học
- Rèn luyện những những thái độ, thói quen, giá trị sống tốt đẹp để trở thành những sinh
viên tích cực
1.1.1. Vai trò, chức năng đào tạo của trường Đại học
Giáo dục đại học bao gồm các hình thức giáo dục diễn ra ở các cơ sở học tập bậc
sau trung học, cuối khóa học thường được trao văn bằng học thuật hoặc cấp chứng chỉ.
Các cơ sở giáo dục đại học không chỉ bao gồm các trường đại học và viện đại học mà còn
các trường chuyên nghiệp, trường sư phạm, trường cao đẳng, trường đại học công lập và
tư thục hệ hai năm, và viện kỹ thuật. Điều kiện nhập học căn bản đối với hầu hết các cơ
sở giáo dục đại học là phải hoàn thành giáo dục trung học, và tuổi nhập học thông thường
là khoảng 18 tuổi1.
Giáo dục đại học bao gồm các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu, thực tập (như trong
các trường y khoa và nha khoa), và phụng sự xã hội của các cơ sở giáo dục đại học. Các
hình thức giáo dục đại học bao gồm: giáo dục tổng quát (general education), thường bao
gồm đáng kể những yếu tố lý thuyết và trừu tượng cùng với những khía cạnh ứng dụng;
1
“Higher education”. Encyclopedia Britannica. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2013
giáo dục chú trọng đến các ngành khai phóng (liberal arts education), bao gồm các ngành
nhân văn, khoa học, nghệ thuật; giáo dục mang tính huấn nghệ (vocational education),
kết hợp cả việc giảng dạy lý thuyết lẫn những kỹ năng thực hành; giáo dục chuyên nghiệp
(professional education), như trong các ngành kiến trúc, kinh doanh, luật, y khoa, v.v...
Ở nhiều quốc gia phát triển, có tới 50 phần trăm dân số theo học trong các cơ sở
giáo dục đại học. Giáo dục đại học do đó rất quan trọng đối với kinh tế quốc gia, với tư
cách là một ngành kinh tế và là nơi giáo dục và đào tạo nhân lực cho phần còn lại của nền
kinh tế. Những người theo học đại học thường kiếm được mức lương cao hơn và ít có khả
năng bị thất nghiệp hơn so với những người có học vấn thấp hơn2.
Các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam có các tên gọi: trường đại học, trường đại học
bách khoa, trường đại học tổng hợp, trường đại học cộng đồng, viện đại học, viện đại
học bách khoa, đại học, đại học quốc gia, học viện, nhạc viện, trường cao đẳng, trường
cao đẳng cộng đồng, v.v... Trong ngôn ngữ hàng ngày, "trường đại học" và "viện đại học"
thường được gọi ngắn gọn hay thân mật là "đại học", mặc dù "đại học" là một loại hình
cơ sở riêng biệt; về những nghĩa khác của "đại học".
Theo Điều 4, Luật Giáo dục Đại học, giải thích một số khái niệm về “đại học” như sau:
1. Cơ sở giáo dục đại học là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực
hiện chức năng đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, hoạt động khoa học và công
nghệ, phục vụ cộng đồng.
2. Trường đại học, học viện (sau đây gọi chung là trường đại học) là cơ sở giáo dục
đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành, được cơ cấu tổ chức theo quy định.
3. Đại học là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều lĩnh vực, được cơ
cấu tổ chức theo quy định của Luật này; các đơn vị cấu thành đại học cùng thống nhất
thực hiện mục tiêu, sứ mạng, nhiệm vụ chung.
4. Đơn vị thành viên là trường đại học, viện nghiên cứu có tư cách pháp nhân, do
Thủ tướng Chính phủ thành lập, cho phép thành lập theo quy định của pháp luật; được tự
chủ trong tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt
động của đại học.
2
Michael Simkovic, Risk-Based Student Loans (2013); OECD, Education at a Glance (2011)
5. Đơn vị trực thuộc là đơn vị có tư cách pháp nhân của cơ sở giáo dục đại học, do
hội đồng trường, hội đồng đại học quyết định thành lập; tổ chức và hoạt động theo quy
định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.
6. Đơn vị thuộc là đơn vị không có tư cách pháp nhân của cơ sở giáo dục đại học,
do hội đồng trường, hội đồng đại học quyết định việc thành lập; tổ chức và hoạt động
theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học, phù hợp với quy định của
pháp luật.
7. Trường là đơn vị đào tạo thuộc cơ sở giáo dục đại học, do hội đồng trường, hội
đồng đại học quyết định việc thành lập theo quy định của Chính phủ, tổ chức và hoạt
động theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.
8. Ngành là tập hợp kiến thức và kỹ năng chuyên môn trong phạm vi hoạt động
nghề nghiệp, khoa học và công nghệ, do Bộ Giáo dục và Đào tạo thống kê, phân loại.
9. Chuyên ngành là một phần kiến thức và kỹ năng chuyên môn sâu có tính độc lập
trong một ngành, do cơ sở giáo dục đại học quyết định.
10. Lĩnh vực là tập hợp các nhóm ngành có điểm chung về kiến thức, kỹ năng
chuyên môn trong phạm vi hoạt động nghề nghiệp, khoa học và công nghệ, do Thủ tướng
Chính phủ thống kê, phân loại.
11. Quyền tự chủ là quyền của cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mục tiêu và
lựa chọn cách thức thực hiện mục tiêu; tự quyết định và có trách nhiệm giải trình về hoạt
động chuyên môn, học thuật, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và hoạt động khác trên
cơ sở quy định của pháp luật và năng lực của cơ sở giáo dục đại học.
12. Trách nhiệm giải trình là việc cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm báo cáo,
minh bạch thông tin đối với người học, xã hội, cơ quan quản lý có thẩm quyền, chủ sở
hữu và các bên liên quan về việc tuân thủ quy định của pháp luật và thực hiện đúng quy
định, cam kết của cơ sở giáo dục đại học.
Mục tiêu của giáo dục đại học3
* Mục tiêu chung:
3
Luật Giáo dục Đại học - Văn bản hợp nhất Luật Giáo dục Đại học năm 2012 và 2018.
a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học,
công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế;
b) Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực
hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ
tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề
nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ Nhân dân.
* Mục tiêu cụ thể đào tạo trình độ: đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, trong đó cụ thể mục tiêu
về đào tạo bậc đại học là: Đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn
toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản,
có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào
tạo;
Chức năng, nhiệm vụ đào tạo của cơ sở giáo dục đại học
Cơ sở giáo dục đại học được tổ chức hoạt động giáo dục thường xuyên, cung cấp
dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cấp chứng chỉ, chứng nhận phù hợp với ngành, lĩnh
vực đào tạo của mỗi cơ sở theo quy định của pháp luật để đáp ứng nhu cầu học tập suốt
đời của người học. Hình thức đào tạo để cấp văn bằng các trình độ đào tạo của giáo dục
đại học bao gồm chính quy, vừa làm vừa học, đào tạo từ xa. Việc chuyển đổi giữa các
hình thức đào tạo được thực hiện theo nguyên tắc liên thông.
1.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và triết lý giáo dục của Trường Đại học Thủ
đô Hà Nội4
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND
Thành phố Hà Nội, được nâng cấp trên cơ sở trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội, thành
lập ngày 06/01/1959. Trường Đại học Thủ đô Hà Nội được thành lập theo quyết định số
2402/QĐ-TTg ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Trường Đại học Thủ đô Hà
Nội chịu sự quản lý về hành chính nhà nước của UBND Thành phố Hà Nội, chịu sự quản
lý về chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4
Theo Chiến lược phát triển Trường năm 2021
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội là cơ sở giáo dục đào tạo đại học trong hệ thống
giáo dục quốc dân, tổ chức đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng nguồn nhân lực đa ngành, đa
lĩnh vực trình độ đại học và trên đại học; tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp, các
hoạt động tư vấn, nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ
phát triển kinh tế của Hà Nội, vùng Thủ đô và cả nước.
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội xác định sứ mạnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi như sau:
* Sứ mạng
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội với nền tảng là một cơ sở đào tạo giáo viên có uy
tín của Hà Nội, phát triển thành cơ sở đào tạo đa ngành, theo định hướng nghề nghiệp
ứng dụng, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, các sản phẩm nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội, vùng
Thủ đô và cả nước.
* Tầm nhìn
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội sẽ trở thành trung tâm văn hoá, giáo dục và khoa
học công nghệ có uy tín, xứng tầm với sự phát triển của thành phố Hà Nội, được xếp
hạng cao trong hệ thống các trường đại học Việt Nam và tham gia vào mạng lưới các
trường đại học của Châu Á.
* Giá trị cốt lõi
Chất lượng – Sáng tạo – Tôn trọng – Hợp tác – Gắn kết cộng đồng
- Chất lượng: Dạy tốt, học tốt, chất lượng thực là điểm khởi đầu xây dựng giá trị
cơ bản của trường Đại học Thủ đô Hà Nội. Kết quả mà người học và người dạy đạt được
sẽ là những nỗ lực vượt bậc của chính họ. Điều mà mọi người hướng tới không chỉ là
hoàn thành nhiệm vụ mà là vượt qua thách thức để hướng đến sự mẫu mực, hoàn thiện
chính mình và đạt kết quả xuất sắc.
- Sáng tạo: Trường ĐH Thủ đô Hà Nội là nơi kiến tạo tri thức, theo đuổi chân lý
khoa học. Chúng tôi coi trọng quyền tự chủ chuyên môn của giảng viên, tôn trọng mong
muốn tìm tòi khám phá tri thức của người học. Ở ngôi trường này, mọi người không sợ
sai khi tìm đường đi mới để tạo ra những giá trị mới tốt đẹp hơn.
- Tôn trọng: Chúng tôi hiểu rằng quan điểm khác nhau của mỗi cá nhân là sự đóng
góp độc đáo mang nét đặc trưng của mỗi người vào nhận thức chung của nhà trường,
giúp tạo ra môi trường văn hoá đa dạng, thúc đẩy sự phát triển. Đây là ngôi trường mà
mọi người ở những lĩnh vực chuyên môn khác nhau, đặc điểm cá nhân và điều kiện sống
khác nhau đều được chào đón và trao cơ hội thể hiện, phát triển bản thân để thành công
trong cuộc sống.
- Hợp tác: Nhà trường nhấn mạnh phương thức làm việc hợp tác. Mỗi người có một
thế mạnh và điểm yếu riêng; mỗi bộ phận có một chức năng riêng, nhưng để giải quyết
một nhiệm vụ thì cần sức mạnh tổng thể và sự phối hợp nhịp nhàng. Chính vì vậy ở ngôi
trường này, mọi người được khuyến khích và được tạo cơ hội làm việc hợp tác và nêu
cao tinh thần đồng đội.
- Gắn kết cộng đồng: Là trường Đại học của thành phố Hà Nội, trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hoá, giáo dục của cả nước với lịch sử ngàn năm văn hiến, chúng tôi đề cao
sự gắn kết cộng đồng để nuôi dưỡng, phát huy những giá trị văn hoá truyền thống, tạo
dựng những giá trị mới vì lợi ích cộng đồng, phát triển thủ đô, xây dựng đất nước.
* Triết lý giáo dục
Đào tạo nhân lực theo tinh thần khai phóng, cung cấp cho người học cơ hội tiếp cận
nhiều lĩnh vực học thuật, trên nền tảng chương trình học chuyên sâu tập trung vào một
lĩnh vực ngành nghề, trong môi trường mang đậm bản sắc văn hóa Hà Nội, giúp người
học có năng lực nghề nghiệp và ý thức phục vụ cộng đồng, có khát vọng sáng tạo, sẵn
sàng thích ứng và hội nhập.
Thuật ngữ “Sinh viên” có gốc từ tiếng Latinh “ Studens”, nghĩa là người làm việc,
người tìm kiếm, khai thác tri thức . sinh viên là những người đang chuẩn bị cho một hoạt
động mang lại lợi ích vật chất hay tinh thần của xã hội. Các hoạt động học tập, nghiên
cứu khoa học, sản xuất hay hoạt động xã hội của họ đều phục vụ cho việc chuẩn bị tốt
nhất cho hoạt động mang tính nghề nghiệp của mình sau khi kết thúc quá trình học trong
các trường nghề.
Khái niệm “thanh niên - sinh viên” Thanh niên thường được xem như một nhóm
xã hội lứa tuổi hoặc một “lát cắt chu kì sống” của con người (tuổi thanh xuân) hoặc một
tiềm năng, một đội ngũ dự bị, một tương lai hay hiện tại của đất nước. Một vấn đề thường
được đặt ra khi xem xét vấn đề thanh niên là giới hạn của tuổi thanh niên trong đời sống
con người.
Nhóm các tác giả Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Quang Uẩn (2005) và nhóm tác giả
Dương Diệu Hoa, Nguyễn Ánh Tuyết, Phan Trọng Ngọ, Đỗ Thị Hạnh Phúc (2008) cho
rằng tuổi thanh niên chia thành hai thời kì: Tuổi đầu thanh niên hoặc học sinh trung học
phổ thông - từ 15-18 tuổi và tuổi TN-SV - từ 18, 19- 25 tuổi. Bên cạnh đó, khái niệm
“sinh viên” cũng được hiểu rất thống nhất. Theo Từ điển Giáo dục học: Sinh viên là
người học của cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học. Theo Luật Giáo dục đại học: Sinh viên là
người đang học tập và nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, theo học chương
trình đào tạo cao đẳng, chương trình đào tạo đại học.
Sinh viên trước hết mang đầy đủ những đặc điểm chung của con người, mà theo Mác là
"tổng hoà của các quan hệ xã hội". SV còn mang những đặc điểm riêng: Tuổi đời còn trẻ,
thường từ 18 đến 25 dễ thay đổi, chưa định hình rõ rệt về nhân cách, ưa các hoạt động
giao tiếp, có tri thức đang được đào tạo chuyên môn. Lứa tuổi SV có những nét tâm lý
điển hình, đây là thế mạnh của họ so với các lứa tuổi khác như: tự ý thức cao, có tình cảm
nghề nghiệp, có năng lực và tình cảm trí tuệ phát triển (khao khát đi tìm cái mới, thích
tìm tòi, khám phá), có nhu cầu, khát vọng thành đạt, thích trải nghiệm, dám đối mặt với
thử thách. Sinh viên là một nhóm xã hội đặc biệt, đang tiếp thu những kiến thức, kỹ năng
chuyên môn ở các trường cao đẳng, đại học để chuẩn bị cho hoạt động nghề nghiệp sau
khi ra trường.
Xét ở góc độ thông tin, sinh viên Việt Nam cũng giống như sinh viên các nước trên thế
giới, họ vừa là người sử dụng thông tin và đồng thời vừa là người tham gia sáng tạo
thông tin. Đây là đặc điểm nổi trội của sinh viên đại học. Họ là người dùng tin hiện tại và
cũng là người dùng tin tiềm năng quan trọng trong cơ quan thông tin thư viện. Một trong
những đặc điểm tâm lý quan trọng nhất ở lứa tuổi thanh niên - sinh viên là sự phát triển
tự ý thức. Nhờ có tự ý thức phát triển, sinh viên có những hiểu biết, thái độ, có khả năng
đánh giá bản thân để chủ động điều chỉnh sự phát triển bản thân theo hướng phù hợp với
xu thế xã hội. Chẳng hạn sinh viên đang học ở các trường cao đẳng, đại học sư phạm
nhận thức rõ ràng về những năng lực, phẩm chất của mình, mức độ phù hợp của những
đặc điểm đó với yêu cầu của nghề nghiệp, qua đó họ sẽ xác định rõ ràng mục tiêu học
tập, rèn luyện và thể hiện bằng hành động học tập hàng ngày trong giờ lên lớp, thực tập
nghề hay nghiên cứu khoa học. Nhờ khả năng tự đánh giá phát triển mà sinh viên có thể
nhìn nhận, xem xét năng lực học tập của mình, kết quả học tập cao hay thấp phụ thuộc
vào ý thức, thái độ, vào phương pháp học tập của họ. Một đặc điểm tâm lý nổi bật nữa ở
lứa tuổi này là tình cảm ổn định của SV, trong đó phải đề cập đến tình cảm nghề nghiệp -
một động lực giúp họ học tập một cách chăm chỉ, sáng tạo, khi họ thực sự yêu thích và
đam mê với nghề lựa chọn. Sinh viên là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời
người. Họ là lớp người giàu nghị lực, giàu ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên, do quy luật
phát triển không đồng đều về mặt tâm lý, do những điều kiện, hoàn cảnh sống và cách
thức giáo dục khác nhau, không phải bất cứ sinh viên nào cũng được phát triển tối ưu, độ
chín muồi trong suy nghĩ và hành động còn hạn chế. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào
tính tích cực hoạt động của bản thân mỗi sinh viên. Bên cạnh đó, sự quan tâm đúng mực
của gia đình, phương pháp giáo dục phù hợp từ nhà trường sẽ góp phần phát huy ưu điểm
và khắc phục những hạn chế về mặt tâm lý của SV. Sinh viên Việt Nam là những trí thức
tương lai của đất nước, không ai hết mà chính họ sẽ là những người đóng vai trò chủ chốt
trong công cuộc CNH, HĐH đất nước. Thế kỷ XXI là thế kỷ của văn minh trí tuệ, của sự
phát triển KHKT, nên rất 45 cần có những con người trẻ tuổi, có trình độ và năng lực
sáng tạo cao, có khả năng tiếp nhận cái mới rất nhanh và biết thay đổi linh hoạt, thích
nghi kịp thời với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội hiện đại, đại diện cho một thế hệ
tiên tiến mới. Tuy nhiên, trước thực tế là trong số SV hiện nay đang diễn ra quá trình
phân hoá, với hai nguyên nhân cơ bản: Tác động của cơ chế thị trường dẫn đến khác biệt
giàu nghèo; sự mở rộng quy mô đào tạo khiến trình độ SV chênh lệch lớn ngay từ đầu
vào. Dù vậy, vẫn có thể nhìn thấy những đặc điểm tương đồng dưới đây. Tính thực tế:
Thể hiện ở việc chọn ngành chọn nghề, ở việc hướng đến lựa chọn những kiến thức để
học sao cho đáp ứng nhu cầu thực tế, chuẩn bị kinh nghiệm làm việc cho tương lai, định
hướng công việc sau khi ra trường, thích những công việc đem lại thu nhập cao. Tính
năng động: Nhiều SV vừa đi học vừa đi làm, hình thành tư duy kinh tế trong thế hệ mới,
thể hiện sự tích cực chủ động (tham gia phong trào tình nguyện). Tính cụ thể của lý
tưởng: Đang có một sự thay đổi trong lý tưởng sống gắn liền với sự định hướng cụ thể.
Lý tưởng hôm nay không phải là sự lựa chọn những mục đích xa xôi, mà hướng đến
những mục tiêu cụ thể, gắn liền với lợi ích cá nhân.
Tính liên kết: Những người trẻ luôn có xu hướng mở rộng các mối quan hệ, đặc
biệt là những quan hệ đồng đẳng, cùng nhóm. Sự thay đổi của đời sống tinh thần trong
SV trước xu hướng toàn cầu hoá đang hướng mạnh đến tính cộng đồng.
Tính cá nhân: Trào lưu dân chủ hoá, làn sóng công nghệ thông tin và việc nâng
cao dân trí đã làm ý thức cá nhân ngày càng rõ, đặc biệt rõ trong những người trẻ có học
vấn là SV. Họ tự ý thức cao về bản thân mình và muốn thể hiện vai trò cá nhân. Dường
như có sự đề cao lợi ích hơn nghĩa vụ cá nhân. Xuất hiện thái độ bàng quan với xung
quanh ở một bộ phận SV. Sự phân tách các đặc điểm trên chỉ có tính tương đối để phục
vụ công tác nghiên cứu, còn trên thực tế các đặc điểm ấy đan xen và có tác động qua lại
lẫn nhau. Tính cá nhân không tách rời tính liên kết, tính năng động gắn liền với tính thực
tế. Mỗi đặc điểm, qua những biểu hiện cụ thể của nó, luôn bộc lộ tính hai mặt: Vừa có
những tác động tích cực, vừa có những tác động tiêu cực.
Từ những quan điểm trên, thống nhất khái niệm SV là những công dân có độ
tuổi từ 18-25 đang học tập ở bậc đại học, cao đẳng. SV có những đặc điểm cơ bản sau:
- Những người đã tốt nghiệp phổ thông trung học, bổ túc trung học hoặc trung cấp
chuyên nghiệp, xuất thân từ các tầng lớp xã hội khác nhau đang trong quá trình học tập,
chuẩn bị nghề nghiệp chuyên môn tại các trường đại học, cao đẳng;
- Là lớp người năng động, nhạy cảm và sẵn sàng tiếp thu cái mới;
- Là bộ phận trí tuệ và ưu tú trong các thế hệ thanh niên, là nơi kết tinh nhiều tài năng
sáng tạo, là nguồn lao động có học vấn cao, có chuyên sâu và đại bộ phận sinh viên sẽ trở
thành người trí thức của đất nước;
- Do đặc điểm lứa tuổi, SV là lớp người đang hình thành và khẳng định nhân cách, còn
thiếu kinh nghiệm sống, có xu hướng chung là tính tích cực chính trị - xã hội, tính tự lập,
độc lập và nhu cầu tự khẳng định phát triển khá cao;
- Đối với xã hội, SV là một nhóm xã hội được quan tâm. So với thanh niên đang đi làm
(có thu nhập) thì SV là một nhóm xã hội trong phạm vi nhất định được xã hội hoặc gia
đình bảo trợ trong quá trình học tập.
1.2.3. Những đặc tính tâm lý xã hội của sinh viên và các yếu tố ảnh hưởng đến những
đặc tính đó
1.2.3.1. Sự phát triển thể chất của thanh niên
Lứa tuổi thanh niên là thời kì hoàn thiện sự phát triển thể chất của con người cả về
phương diện cấu tạo và chức năng. Đây là thời kì thể lực sung mãn nhất trong cả đời
người, “tuổi mười bảy bẻ gãy sừng bò ”. So với tuổi thiếu niên, sự gia tăng về chiều cao
và cân nặng của thanh niên đều chậm lại. Các em gái thường trưởng thành đầy đủ vào
khoảng 17 - 18 tuổi, các em trai thường trưởng thành chậm hơn (vào khoảng 18 - 20
tuổi). Từ 18 đến 25 tuổi, sức khoẻ của cá nhân đạt tới mức cao nhất, các phản xạ nhanh
nhạy nhất, ít bị bệnh tật nhất trong cả đời người. Những năm giữa và cuối thanh niên (20
- 25 tuổi) là thời điểm tốt nhất về sức khoẻ sinh lí và tâm lí cho việc sinh con. Vì vậy, nếu
các điều kiện xã hội thuận lợi thì đây là thời điểm tối ưu để thanh niên nam nữ kết hôn và
sinh con.
Nói tóm lại thanh niên là mùa xuân của cuộc đời.
Chiều cao và cân nặng của của thanh niên Việt Nam
Chiều cao
Tuổi Nam Nữ
n n
16 3051 160,29 ± 5,80 3400 152,45± 4,42
17 2790 162,73 ± 5,15 2892 152,87 ± 4,52
18 2310 163,45 ± 4,75 2482 152,77 ± 4,20
19 2124 163,72 ± 4,46 1894 152,97 ± 4,43
20-24 5090 163,72 ± 4,67 3730 153,0 ± 4,32
Cân nặng
Tuổi n n
16 3060 45,33 ± 5,43 3407 42,13 ± 4,24
17 2806 48,03 ± 5,18 2873 42,98 ± 4,25
18 2321 49,71 ± 4,84 2494 43,84 ± 4,14
19 2118 50,72 ± 4,61 1899 44,87 ± 4,04
20-24 5086 52,11 ± 4,70 3722 44,60±4,22
Nguồn: Bộ y tế (2003), Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỉ 90 - thế kỉ XX
Học tập thường được xem là hoạt động chủ đạo của sinh viên để chuẩn bị hành
trang về kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, giúp họ sẵn sàng bước vào môi
trường lao động nghề nghiệp trong tương lai. Nguyễn Thạc (2009) đã định nghĩa về hoạt
động học tập ở đại học là “một loại hoạt động tâm lý được tổ chức một cách độc đáo của
sinh viên nhằm mục đích có ý thức là chuẩn bị trở thành người chuyên gia phát triển toàn
diện sáng tạo và có trình độ nghiệp vụ cao”5.
Là một loại hoạt động tâm lý, học tập ở đối tượng sinh viên mang những nét đặc
trưng bao gồm sự căng thẳng mạnh mẽ về trí tuệ, các quá trình tâm lý cấp cao, các hoạt
động khác nhau cũng như nhân cách người sinh viên nói chung.
Học tập chỉ thực sự mang lại hiệu quả đối với người học khi và chỉ khi người đó
chủ động, tích cực tập trung vào hành vi và thao tác học. Nói cách khác, hoạt động học
tập với cấu trúc phức tạp bao gồm các yếu tố như nhận thức, thái độ và hành vi là biểu
hiện rõ nét nhất của vấn đề sinh viên tham gia học hay không học. Do vậy, sự tham gia
5
Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị (2009). Tâm lý học sư phạm đại học. NXB Đại học Sư phạm. Hà Nội.
học tập trên lớp của sinh viên đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc định hướng,
hướng dẫn và hỗ trợ cho sinh viên cách thức tìm kiếm tri thức, hình thành và rèn luyện
năng lực nghề cũng như hun đúc, củng cố tình cảm đối với công việc mình đã lựa chọn.
Hoạt động học tập của sinh viên có thể được chia thành:
- Hoạt động học tập trên lớp: hoạt động học trên lớp của sinh viên, có thể được hiểu
là sự tham gia của sinh viên vào tiến trình dạy học trên lớp, có thể được nhìn nhận dưới 2
góc độ. Thứ nhất là sự tham gia biểu hiện bên ngoài, bề mặt, thông qua hành vi, cử chỉ,
nét mặt, điệu bộ, hoặc đơn giản chỉ là sự có mặt của sinh viên trong lớp (classroom
participation); và thứ hai là sự gắn kết vào tiến trình dạy học trên lớp (classroom
engagement) thông qua hoạt động tâm lý thực sự đang diễn ra bên trong họ trong suốt giờ
học. Một sinh viên gắn kết với hoạt động trong lớp học có thể được xem là người đóng
vai trò chủ động trong việc học của mình6.
- Hoạt động tự học: Hoạt động tự học của SV là hoạt động tự giác, tích cực, chủ
động sáng tạo dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giáo viên nhằm chiếm lĩnh những tri thức
khoa học bằng hành động của bản thân và đạt được mục tiêu của giáo dục và đào tạo.
+ Hoạt động tự học là một hoạt động tìm ra ý nghĩa làm chủ kỹ xảo nhận thức, tạo
ra cầu nối nhận thức trong tình huống học tập; tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình
bằng cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường sống xung quanh mình; tự tìm kiến
thức bằng hành động của chính mình, cá nhân hoá việc học tập đồng thời hợp tác với bạn
bè trong cuộc sống cộng đồng lớp học dưới sự huớng dẫn của thầy cô giáo.
+ Tự học của SV với tư cách là một hoạt động nên nó có đặc điểm và cấu trúc của
hoạt động nói chung. Nó được thúc đẩy bởi động cơ và hướng tới mục đích với đối tượng
cụ thể đồng thời được thực hiện thông qua hành động cụ thể bằng những thao tác trí tuệ
linh hoạt, sáng tạo trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau.
+ Hoạt động tự học mang màu sắc của hoạt động tâm lý thực hiện chủ yếu thông
qua hành động trí tuệ, thao tác tinh thần rất căng thẳng và phức tạp. Tính chất này thể
hiện ở tính cơ bản thống nhất, tính khoa học và tính khái quát cao.
6
Weaver and Qi, qtd. inRogers, Susan L.(2013). Calling the question: Do college instructors actually grade
participation? College Teaching, 11-22.
+ Đặc trưng của hoạt động tự học khác hẳn các hoạt động khác. Nó không chủ yếu
hướng vào làm biến đổi khách thể của hoạt động (tri thức, KN, KX)... những phương
thức hành vi, những giá trị mà chủ yếu hướng vào làm biến đổi chủ thể của hoạt động –
biến đổi nhân cách sinh viên. Tự học của SV là hoạt động mang tính chất nghiên cứu (tự
tìm tòi tự phát hiện tự nghiên cứu mức độ cao).
Như vậy trong hoạt động tự học, việc tích cực, độc lập nhận thức của SV không
tách rời vai trò tổ chức điều khiển của giáo viên đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa
hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Theo các nhà Sư phạm: Qúa trình dạy
tự học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm ba thành tố: Thầy (dạy) – Trò (tự học) và tri
thức, chúng tương tác, thâm nhập vào nhau và qui định lẫn nhau… tạo ra chất lượng và
hiệu quả của giáo dục và đào tạo.
- Hoạt động học thực hành, thực tế, thực tập (gọi chung là học thực hành)
Hoạt động học thực hành là hoạt động kết hợp giữa học lý thuyết với thực hành ở tại
Trường hoặc bên ngoài trường nhằm giúp sinh viên nâng cao nhận thức về vai trò của giáo
dục trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nhận thức được trách nhiệm và
nghĩa vụ của cá nhân trong sự phát triển của xã hội, từ đó hình thành ý thức và tình cảm với
nghề nghiệp.Tạo điều kiện để sinh viên vận dụng kiến thức lý thuyết đã học vào thực tiễn, từ
đó hình thành các kỹ năng nghề nghiệp. Kết quả thực hành thực tập là một trong những điều
kiện để đánh giá khả năng và năng lực của người học.
Sinh viên cần phải học thực hành vì:
- Thực hành thực tập là nguồn gốc, xuất xứ của kiến thức; qua thực tế triển khai và
quan sát sinh viên thấy được hiện tượng, từ đó rút ra được kết luận vấn đề đang nghiên
cứu, tức là từ thực tiễn đi đến tư duy logic có cơ sở khoa học.
- Thực hành thực tập giúp sinh viên hứng thú học tập, nâng cao lòng yêu khoa học,
phát huy được tính sáng tạo, tính tò mò ham học.
- Thực hành thực tập làm sáng tỏ mối liên hệ giữa các sự vật, giải thích được bản
chất của các quá trình xảy ra trong tự nhiên, trong thực tiễn sản xuất.
- Thực hành thực tập có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan duy vật biện
chứng, củng cố niềm tin vào khoa học của sinh viên. Giúp sinh viên hình thành những đức tính
của con người mới: làm việc khoa học, thận trọng, ngăn nắp, gọn gàng,…
Yêu cầu đối với sinh viên khi học thực hành
- Sinh viên phải vững vàng về lý thuyết. Biết biết vận dụng một cách linh hoạt trong
thực tế.
- Phải coi trọng ý nghĩa của thực hành thực tập tại cơ sở, bởi đây là tiền đề để mỗi bản
thân các em bước vào môi trường công việc thực tế sau khi ra trường. Nhận thức rõ vai trò và
trách nhiệm của mình trong quá trình thực hành thực tập. Phải có ý thức xây dựng, phát triển
chương trình thực hành, thực tập và phát triển kỹ năng bổ trợ của đơn vị, kịp thời phản ánh
đúng tình hình thực hiện chương trình với giảng viên, cán bộ hướng dẫn khi cần thiết.
- Cần chủ động trang bị cho bản thân những kỹ năng mềm để tránh bối rối khi xử lý các
tình huống mang tính chất giao tiếp hoặc trên diễn đàn hội thảo và các sự kiện khác.
- Phải chịu khó học hỏi, đam mê khát vọng làm giàu và thành công, sẵn sàng làm việc khi
được phân công dù vất vả. Biết phối hợp, chia sẻ và biết lắng nghe mọi sự góp ý.
- Nâng cao tính kỷ luật trong quá trình thực hành thực tập. Sinh viên phải thực hiện
nghiêm túc các quy định, kế hoạch, nội dung trong thời gian thực hành thực tập; tuân theo sự
hướng dẫn của giảng viên và cán bộ cơ sở nơi thực hành thực tập. Phải đảm bảo thời gian và
tiến độ thực hiện công việc. Có quan hệ tốt với cơ sở thực hành thực tập, có thái độ và hành vi
văn minh, lịch sự, đảm bảo uy tín của Nhà Trường.
Hoạt động chính trị - xã hội là toàn bộ những hành động của các tổ chức, cá nhân
thuộc mọi tầng lớp xã hội nhằm đem lại quyền và lợi ích hợp pháp cho xã hội nói chung,
con người nói riêng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của xã hội, đem lại cho con
người cuộc sống ngày càng hạnh phúc, tươi đẹp hơn.
Các hoạt động chính trị - xã hội không chỉ chứa đựng ý nghĩa về giá trị chính trị - xã
hội mà còn chứa đựng ý nghĩa về giá trị thẩm mỹ. Chúng không chỉ đem lại lợi ích chính
trị và xã hội cho đất nước và còn giáo dục, rèn luyện phẩm chất, ý chí, tình cảm, lý tưởng
cho sinh viên. Chúng góp phần hình thành và phát triển ý thức, tâm thế và khát vọng đạo
đức muốn thế giới tốt hơn, con người nhân đạo hơn, đẹp hơn; hình thành những quan
niệm, chuẩn mực đạo đức, niềm tin thẩm mỹ; phát triển năng lực phán đoán và đánh giá
thẩm mỹ, hình thành thị hiếu và lý tưởng thẩm mỹ đúng đắn.
Các hoạt động chính trị - xã hội của sinh viên trong trường đại học:
- Tham gia học tập tuần giáo dục chính trị công dân cho sinh viên
- Tham gia công tác của Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên
+ Phong trào sinh viên tình nguyện: mùa hè xanh, Đội tình nguyện Thăng Long
(hướng dẫn du lịch), Đội tình nguyện Giao thông…
+ Phong trào thiện nguyện: hiến máu nhân đạo, tham gia hoạt động cho các Hội bảo
trợ, tổ chức từ thiện…
+ Phong trào hỗ trợ cộng đồng: tham gia các phong trào cộng đồng như Giờ trái đất,
đổi rác lấy cây xanh, xây dựng môi trường học tập xanh, An toàn giao thông,…
- Tham gia các câu lạc bộ: tham gia các câu lạc bộ theo sở thích và khả năng của
mình nhằm trao đổi về chuyên môn, sở thích, hoàn thiện bản thân, phát triển kỹ năng
mềm. Trong trường Đại học Thủ đô Hà Nội hiện gân có gần 7 câu lạc bộ cấp Trường và
hơn 20 câu lạc bộ cấp khoa: Câu lạc bộ truyền thông (Media HNMU), Câu lạc bộ Tổ
chức sự kiện, CLB Ghita, CLB Dancesport, Câu lạc bộ Karate, Câu lạc bộ Bóng rổ, Câu
lạc bộ Gia sư, CLB NCKHSV…
- Tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao: tham gia các cuộc
thi do khoa và Trường tổ chức như: Hội thi nghiệp vụ, Rung chuông vàng, Tiếng hát sinh
viên, Sinh viên Got talent, Duyên dáng sinh viên, Hội thao của trường….
- Tham gia các hoạt động theo nhiệm vụ Nhà trường giao: đón tiếp nguyên thủ,
tham gia các Hội nghị, Hội thảo, sự kiện của Trường và khoa
- Tham gia các hoạt động truyền thông, xây dựng hình ảnh cho khoa và Trường.
Hoạt động sản xuất trong tiếng Anh là Production activities. Hệ thống tài khoản
quốc gia - SNA đưa ra hai khái niệm về hoạt động sản xuất như sau:
- Trên góc độ sản xuất:
Hoạt động sản xuất là toàn bộ các hoạt động của con người để tạo ra sản phẩm vật
chất và sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau của dân cư và xã hội.
Những hoạt động đó người khác phải làm thay được và phải được pháp luật của quốc gia
thừa nhận.
- Trên góc độ thu nhập:
Hoạt động sản xuất là toàn bộ các hoạt động có mục đích của con người (không kể
các hoạt động tự phục vụ bản thân) mà tạo ra thu nhập. Các hoạt động đó người khác làm
thay được và phải được pháp luật cho phép.
Đối với sinh viên ở trường đại học, song song với hoạt động học tập lý thuyết tại
Nhà trường là hoạt động học thực tập, thực tế, thực hành tại các doanh nghiệp, đơn vị
ngoài xã hội để thực hành kiến thức, tích lũy kinh nghiệm trang bị cho bản thân phục vụ
hoạt động nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp. Hoạt động lao động sản xuất đối với sinh viên
có thể được quan niệm như các hoạt động có tạo ra thu nhập trong thời gian học tập, có
thể kể đến một số hoạt động sau:
- Hoạt động sáng tạo, khởi nghiệp
- Hoạt động làm thêm: Các công việc làm thêm có liên quan đến chuyên môn đào
tạo ở trường đại học.
- Hoạt động cộng tác, phụ tá, trợ giảng, cố vấn đồng đẳng
Qua hai hình trên ta thấy (hình 1) nếu luôn nghĩ đến tiêu cực, chỉ nhìn thấy “mặt tối” của
sự việc, khi đối mặt với khó khăn…luôn nhìn cuộc sống qua lăng kính mầu đen/bi quan,
không tin vòa bản thân thì sẽ dễ vào vòng xoáy thất bại, và (hình 2) nếu nghĩ tích cực, thì
chúng ta nhìn vào “mặt sáng” của sự việc, nhìn cuộc sống qua lăng kính màu sáng/lạc
quan, có niềm tin vào bản thân thì sẽ thiết lập vòng lập thành công.
Nhiều nghiên cứu đã kết luận tư duy tích cực mang lại nhiều lợi ích cho mỗi chúng
ta. Bạn càng lạc quan hơn, bạn càng hạnh phúc hơn. Tư duy của bạn sẽ ảnh hưởng đến tất
cả các khía cạnh của cuộc sống, bao gồm cả thể chất và tinh thần.
- Giảm stress
Những người có tư duy tích cực thường có mức độ căng thẳng thấp hơn. Một nghiên cứu
tiến hành trên sinh viên đại học đánh giá cơ chế đối phó với căng thẳng vào đầu và cuối
của học kỳ thấy rằng sinh viên có tư duy tích cực có mức độ căng thẳng thấp hơn nhiều.
Trong một nghiên cứu khác tiến hành về những người sống sót sau cuộc tấn công tên lửa
đã chỉ ra rằng những người bi quan thường dễ bị trầm cảm và lo lắng sau những biến cố.
Như vậy, sự lạc quan giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm mức độ căng thẳng.
- Thúc đẩy mối quan hệ tốt đẹp hơn
Những nhà tư tưởng có tư duy tích cực có khuynh hướng may mắn hơn trong các mối
quan hệ. Lý do là mọi người bị thu hút bởi những người lạc quan hơn những người bi
quan. Ngoài ra, người lạc quan luôn luôn chọn xem những điều tốt đẹp ở người khác hơn
là tập trung vào những điều xấu. Điều này giúp xây dựng mối quan hệ tốt đẹp hơn.
- Làm chậm quá trình lão hóa
Thực tế cho thấy những người lạc quan có tuổi thọ cao hơn. Một nghiên cứu tiến hành ở
người trên 60 tuổi cho thấy, những người bi quan có nguy cơ gặp biến chứng về chức
năng vận động sớm hơn 80% so với những người lạc quan. Nếu bạn muốn trì hoãn tuổi
già, bạn cần có tư duy tích cực đối với cuộc sống.
- Tăng khả năng chịu đựng cảm giác đau
Nếu bạn là một người lạc quan, bạn có khả năng chịu đựng cảm giác đau cao hơn so với
một người luôn luôn có suy nghĩ tiêu cực. Khả năng chịu đựng giúp bạn dễ dàng thích
nghi khi cơ thể có những biến cố về thể chất và tinh thần không mong muốn.
- Cải thiện kỹ năng đối phó
George Patton - GS nghiên cứu sức khỏe vị thành niên tại Trung tâm Y tế cho Trẻ vị
thành niên của Murdoch ở Melbourne, Australia nói rằng những người lạc quan ít có khả
năng phát triển một loạt biến chứng về sức khỏe thể chất và tinh thần như bệnh tim mạch
và trầm cảm khi họ ở tuổi già. Trong số thanh thiếu niên, nghiên cứu tương tự cho thấy
rằng tư duy tích cực giúp ngăn chặn trầm cảm, hạn chế hành vi lạm dụng chất gây nghiện
nặng và chống lại các hành vi bạo lực trong xã hội. Những đứa trẻ lạc quan có thể giải
quyết tốt hơn các vấn đề hành vi và cảm xúc thường gặp phải trong lứa tuổi thanh thiếu
niên.
- Giúp hạ huyết áp
Bi quan có thể là nguyên nhân gây tăng huyết áp. Các nghiên cứu được công bố trên Tạp
chí Nhân học và Tâm lý Xã hội cho thấy những người bi quan thường có huyết áp cao
hơn người lạc quan. Một trong những lợi ích của tư duy tích cực là làm bình ổn huyết áp.
- Cải thiện sự tự tin
Tư duy tích cực cho phép bạn tự tin hơn. Nói chung, những người lạc quan thường có xu
hướng tự tin hơn về bản thân và kỹ năng của mình. Mặt khác, những người bi quan luôn
phàn nàn về kỹ năng và giảm tự tin về chính họ. Các nghiên cứu quan sát mối quan hệ
nhân quả cho thấy rằng những người vui vẻ và hạnh phúc có khuynh hướng tự tin cao.
Họ thoải mái và tự tin hơn so với những người bi quan.
- Tăng tính miễn nhiễm
Tư duy tích cực giúp giảm căng thẳng. Điều này dẫn đến có sức khỏe và tinh thần tốt
hơn. Những người lạc quan ít có khả năng bị các bệnh thông thường như sốt siêu vi, cúm
và một số bệnh lý thần kinh tim mạch. Những người bị bệnh có thể cảm thấy tốt hơn
bằng cách tư duy tích cực hơn là tiêu cực, ngay cả khi không có thuốc men.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng một tâm trí thoải mái và những suy nghĩ hạnh phúc kích hoạt
việc giải phóng các hormon giảm căng thẳng, giúp cải thiện khả năng miễn dịch của cơ
thể. Điều này đảm bảo người lạc quan sẽ ít bị ốm đau hơn.
c. Phương pháp rèn luyện tư duy tích cực
Để rèn luyện cách tư duy tích cực không phải là chuyện ngày một ngày hai. Bởi
việc kiểm soát và chế ngự những cảm xúc tiêu cực hoàn toàn không đơn giản. Những suy
nghĩ tiêu cực thường lặp đi lặp lại nhiều lần, chúng được não bộ in sâu vào bộ nhớ hơn là
những điều tích cực. Chính vì thế mà con người thường ám ảnh với những khoảnh khắc
đau buồn, tồi tệ hơn là những hạnh phúc, niềm vui mà họ có được. Vì vậy, để rèn luyện
“thái độ sống tích cực” để có tư duy tích cực, chúng ta nên bắt đầu từ những thứ sau đây:
- Thể hiện sự biết ơn
Thể hiện sự biết ơn với cha mẹ, người thân, thầy cô, bạn bè…là cách rèn luyện tư
duy tích cực mà bạn nên tham khảo. Hãy biết ơn công sinh thành và dưỡng dục của cha
mẹ, biết ơn thầy cô đã dạy dỗ chúng ta hãy trân quý những người bạn xung quanh mình.
Sự biết ơn sẽ giúp tư duy lối sống tích cực của chúng ta hình thành và phát triển.
Ngay cả với những người xa lạ, những người có hành động xấu với chúng ta, hãy biết ơn
họ vì đã dạy dỗ chúng ta nhiều bài học đường đời. Đừng để những hận thù làm bạn trở
nên tiêu cực. Sự biết ơn chính là sức mạnh để bạn vượt qua nhiều khó khăn và cám dỗ.
- Luôn nghĩ đến sự thành công
Luôn nghĩ đến sự thành công là biện pháp để có tư duy tích cực mà hàng triệu
người đã và đang áp dụng. Sự thành công giúp bạn có thêm động lực cố gắng, tự nhắc
nhở bản thân phải nỗ lực hơn nữa. Hãy tập dần cho mình thói quen nghĩ đến sự thành
công trong tương lai của bản thân mình. Đó chính là động lực để bạn hành động cho ngày
hôm nay.
- Sắp xếp lại suy nghĩ
Đừng để suy nghĩ tiêu cực bủa vây tâm trí của bạn, việc rèn luyện sắp xếp lại suy
nghĩ của bản thân là việc bạn cần làm, nếu muốn có tư duy tích cực nhất. Hãy giữ lại
trong mình những suy nghĩ tích cực trong cuộc sống và học cách loại bỏ những suy nghĩ
tiêu cực, bi quan.
- Kiểm soát các luồng suy nghĩ tiêu cực
Phương pháp rèn luyện tư duy tích cực luôn đi kèm với kiểm soát các luồng suy
nghĩ tiêu cực. Thực tế, việc làm này rất khó và với những người chưa từng luyện tập,
chắc chắn sẽ dễ gặp thất bại. Hoàn cảnh môi trường sống, công việc của chúng ta không
phải lúc nào cũng thuận lợi. Khi gặp khó khăn, suy nghĩ tiêu cực xuất hiện như một lẽ
thường tình.
Thế nhưng, hãy học cách kiểm soát nó. Đối mặt với những thử thách của cuộc
sống, bạn hãy đón nhận theo nhiều góc nhìn khách quan và chân thực. Nếu bạn suy nghĩ
sự việc theo chiều sâu, thì các luồng suy nghĩ tiêu cực cũng sẽ được hạn chế đáng kể.
Bạn có thể tham khảo thêm các loại sách tư duy tích cực thay đổi cuộc sống, hiện
đang được bày bán rất nhiều trên thị trường. Các loại sách này đưa ra các phương án hữu
ích, giúp bạn kiểm soát luồng suy nghĩ tiêu cực được tốt hơn.
- Kết bạn với những người bạn lạc quan mang suy nghĩ tích cực
Bạn đã nghe nói hiệu ứng lan truyền hay chưa? Nếu có thì hãy luyện tập suy nghĩ
tích cực như vậy nhé. Việc kết bạn với những người có suy nghĩ tích cực, lạc quan sẽ
là biện pháp để có tư duy tích cực hiệu quả. Kết bạn với họ sẽ cho bạn thêm nhiều sức
mạnh về tinh thần. Thông qua những người có suy nghĩ tích cực, bạn sẽ có động lực để
thay đổi chính bản thân mình.
1.4.2.2. Những thói quen tốt
a. Những lợi ích của thói quen tốt
Thói quen là những nếp sống, phương pháp làm việc được lặp đi lại nhiều lần trong cuộc
sống và công tác lâu dần thành quen, khó thay đổi. Có hai loại thói quen: thói quen
xấu và thói quen tốt .
Thói quen tốt là những thói quen mang lại nhiều lợi ích cho con người. Thói quen xấu là
những thói quen gây ra nhiều tác hại cho con người. Mỗi người đều có lối sống, thói quen
và sở thích riêng rất khác nhau. Qua thói quen có thể thấy được cá tính, văn hóa, hoàn
cảnh,… của con người.
Thói quen tốt mang lại nhiều lợi ích nhưng lại khó hình thành hơn thói quen xấu. Bởi
vậy, chung ta cần ý thức thật rõ những lợi ích của thói quen tốt và tác hại của thói quen
xấu để có phương hướng cụ thể rèn luyện bản thân theo chiều hướng ngày càng tốt đẹp
hơn. Mỗi chúng ta cần có ý thức tránh xa thói quen xấu, hình thành thói quen tốt. Đó
cũng là nội dung của hoạt động tiếp theo.
Không ai sinh ra đã có ngay các thói quen tốt đẹp. Để hình thành nó, chúng ta cần nhận
thức được lợi ích của thói quen, để từ đó có động lực rèn luyện. Cố gắng mỗi ngày một
chút, đều đặn, chăm chỉ thực hiện hành vi để hình thành thói quen (Gieo hành vi, gặt thói
quen)
Bền bỉ, kiên trì, không ngã lòng, đến một lúc nào đó chúng ta không còn thấy khó khăn
với việc rèn luyện thói quen mà thói quen sẽ mang lại niềm vui, sự hào hứng cho chúng
ta. (VD: mới tập thể dục thấy rất mệt nhưng tập quen sẽ thấy rất khỏe và rất vui).
Thói quen dù tốt hay xấu không tự nhiên sinh ra mà nó là hệ quả tất yếu của việc sinh
hoạt, học tập, rèn luyện, tu dưỡng của mỗi người trong cuộc sống hằng ngày. Nếu ai lơ là,
chểnh mảng, bàng quan mà không chú ý rèn luyện từ những điều tưởng chừng như nhỏ
nhặt nhất thì qua ngày, qua tháng, những biểu hiện của thói quen xấu cứ mỗi ngày dày
thêm, tăng thêm.
Ngược lại, người nào luôn cẩn thận, chịu khó, chăm chỉ, siêng năng và chú tâm tu dưỡng,
rèn luyện bản thân mình ở mọi lúc mọi nơi, trong mọi công việc, biết kiềm chế những trò
chơi vô bổ, những thú vui tầm thường, thành tâm tiếp thu những điều hay lẽ phải, những
giá trị bổ ích trong cuộc sống thì nhất định người đó sẽ ngày càng trưởng thành, tiến bộ.
Gieo suy nghĩ, gặt hành động
Gieo hành động, gặt thói quen
Gieo thói quen, gặt tính cách
Gieo tính cách, gặt số phận.
Con người, ai cũng muốn thành đạt nhưng không phải ai cũng hành động để trở
nên thành đạt. Mỗi người đều có những thói quen, có thói quen tích cực, nhưng cũng có
thói quen tiêu cực. Những thói quen tiêu cực sẽ làm trì hoãn hành động của bạn, giữ lại
mong muốn thành đạt của bạn.
b. Các thói quen xấu thường thấy của giới trẻ
- Thụ động, có thái độ sống tiêu cực
Điều mà chúng ta có thể kiểm soát trong cuộc sống là: “Thái độ sống”. Tích cực và chủ
động là bước đầu tiên để chinh phục bản thân. Đây là lý do vì sao thói quen thứ nhất
được tác giả nói đến đầu tiên và nó là chìa khóa vàng cho mọi sự khởi đầu.
- Lười suy nghĩ
Bằng những hướng dẫn dễ hiểu trong thói quen thứ hai này mà Sean Covey đã giúp cho
chúng ta biết cách định hướng các nhiệm vụ để hoàn thành các mục tiêu của mình trong
cuộc sống.
- Nước đến chân mới nhảy
Đây là một thói quen vô cùng xấu của đa số thế hệ trẻ ngày nay. Nó xuất hiện từ lúc bạn
còn đi học, gần đến ngày thi rồi mới bắt đầu ôn thi…. Nó giống với câu nói của ông cha
ta để lại: “mất bò mới lo làm chuồng”.
Do vậy, từ hôm nay hãy làm việc tích cực hơn, việc ngày hôm nay chớ để ngày mai. Như
vậy chúng ta mới nhanh gặt hái được nhiều thành công.
- Chỉ nghĩ đến thắng thua
Thói quen thứ tư là nền tảng để hòa hợp tốt với mọi người. Thật ra, xã hội không phải là
cuộc chạy đua để xem ai thắng, ai thua. Điều đó có thể xảy ra trong các lĩnh vực, nghề
nghiệp khác nhau nhưng nó chính các tình huống do bản thân tạo ra. Trong quan hệ tình
cảm, thành quả của tinh thần “cả hai cùng thắng”, là những vật liệu làm nên cuộc sống.X
- Thích nói trước rồi mới nghe
Thói quen này đối với mọi người tưởng là dễ nhưng thật ra lại rất khó. Nhiều người đều
thích được nói hơn là nghe, đó cũng chính là lý do vì sao mà trong nhiều lĩnh vực hay
quan hệ tình cảm hằng ngày của họ luôn gặp trục trặc và không được như mong đợi. Do
vậy để đạt được điều mình mong muốn chính bản thân phải biết kiên nhẫn lắng nghe và
tạo dựng cho mình một thói quen lắng nghe.
- Không hợp tác với mọi người
Ý nghĩa của bài học này nếu bạn có tinh thần hợp tác thì đây là phần thưởng, quả ngọt,
thành công sau khi tự hoàn thiện bản thân do thực hành những thói quen tốt, đặc biệt về
cách tư duy cùng thắng và thái độ biết lắng nghe, thấu hiểu người khác. Bạn nên có một
tinh thần hợp tác làm việc thì công việc mới đạt được kết quả cao nhất.
- Sống mòn.
Bài học biết rèn luyện và phát triển những kỹ năng là không thể thiếu trong cuộc sống đối
với nhiều lứa tuổi. Bởi nếu bạn không quan tâm trau dồi bản thân. Không chịu học hỏi
những điều hay và ý tưởng mới. Hoặc không bao giờ bạn chịu rèn luyện tập thể dục thể
thao, tránh xa sách vở thì rơi vào “Sống mòn”. Chính thế, bạn phải nỗ lực không ngừng
học hỏi để bản thân mình luôn hoàn thiện hơn.
Bạn có thói quen nào trong những thói quen xấu này không, dù chỉ có một thói quen thôi
thì bạn nên thay đổi và phải thay đổi nếu muốn thành công trong cuộc sống.
Đến với 7 thói quen của bạn trẻ thành đạt, chúng ta sẽ được học để tạo lập được 7 thói
quen tốt, khắc phục những thói quen xấu. Sinh viên sẽ được làm quen với những khái
niệm như tài khoản cá nhân, tài khoản quan hệ, những việc làm và hành động ảnh hưởng
như thê nào tới tài khoản của mình.
c. 7 Thói quen tốt cần rèn luyện đối với sinh viên đại học
Thói quen 1, 2 và 3 tập trung vào việc làm chủ bản thân và thay đổi từ tính phụ
thuộc sang độc lập
Thói quen 4, 5 và 6 tập trung vào việc phát triển kỹ năng làm việc nhóm, hợp tác,
giao tiếp, và chuyển từ tính độc lập sang phụ thuộc lẫn nhau
Thói quen 7 tập trung vào sự phát triển và cải tiến liên tục. Và là sự phản ánh của
tất cả các thói quen khác.
Thói quen 1: Hãy tự chủ động
Chúng tôi sống cuộc sống của mình và chịu trách nhiệm với nó. Chúng tôi chọn cách
mình sẽ sống như thế nào. Hãy sử dụng tư duy này để tập tính chủ động và chịu trách
nhiệm cho những lựa chọn của mình. Đây là thói quen đầu tiên mà Covey đề cập tới: Là
tính chủ động. Sự khác biệt giữa con người và những loài động vật khác là khả năng tự
nhìn nhận bản thân, kiểm soát được tính cách và đánh giá được các tình huống.
Như những người phản động là họ có tư duy Thụ động - Họ nghĩ rằng thế giới đang điều
khiển họ. Do đó, họ phát biểu những điều như: “Tôi không thể làm được gì”, “Đó là cách
của tôi”. Họ nghĩ rằng thế giới ngoài kia đều có vấn đề - nhưng suy nghĩ đó mới chính là
vấn đề. Những người thụ động tự vẽ nên một viễn tưởng cho tương lai, và ngày càng nghĩ
mình trở thành nạn nhân và dần mất kiểm soát bản thân.
Trái lại, những người Chủ động tự nhận ra rằng họ có trách nhiệm - hay “khả năng phản
ứng”, mà Covey định nghĩa là khả năng lựa chọn cách bạn phản hồi với tình huống bất
kỳ. Nói một cách đơn giản, để có được sự thành công người ta phải học cách tự chủ động.
Cách luyện tập: Hãy thử thách bản thân để thay đổi tính chủ động của mình bằng
cách thực hiện những điều sau:
Tập thay thế ngôn ngữ thụ động thành chủ động. Ví dụ: Thụ động - “Điều đó
khiến tôi cảm thấy khó chịu”. Chủ động - “Tôi có thể kiểm soát được cảm xúc của
mình”
Chuyển đổi các nhiệm vụ thụ động thành các nhiệm vụ chủ động - tự có trách
nhiệm cần đưa ra những giải pháp trong tình huống bất kỳ xảy ra
Thói quen 2: Bắt đầu với một mục tiêu
Bắt đầu với một mục tiêu rõ ràng trong tâm trí - Covey nói rằng chúng ta có thể sử dụng
trí tưởng tượng của mình để xây dựng một tầm nhìn về những gì chúng ta muốn trở thành
và sử dụng con tim để quyết định những giá trị nào chúng ta cần hướng đến.
Hầu hết chúng ta đều thấy bản thân liên tục bận rộn. Chúng ta làm việc chăm chỉ để đạt
được những thành quả - thăng chức, tăng lương, được nhiều người công nhận. Nhưng
chúng ta không thường dừng lại để tự nhìn lại ý nghĩa đằng sau tất cả sự cố gắng đó, đằng
sau những thành quả đó liệu có thực sự quan trọng đối với chúng ta hay không.
Thói quen 2 cho thấy rằng, trong mọi việc chúng ta làm, chúng ta nên bắt đầu với một
mục tiêu rõ ràng trong đầu. Bằng cách đó, chúng ta có thể đảm bảo rằng các bước chúng
ta thực hiện đang đi đúng hướng.
Tác giả nhấn mạnh rằng sự tự chủ động cho phép chúng ta định hình cuộc sống của chính
mình. Thay vì sống cuộc sống theo mặc định hoặc dựa trên các tiêu chuẩn hoặc sở thích
của người khác.
Có thể áp dụng cho các doanh nghiệp ví dụ như: Mục tiêu trở thành một nhà quản lý là để
tối ưu hóa hoạt động kinh doanh để đạt được hiệu quả. Nhưng để trở thành một nhà lãnh
đạo bạn cần đặt ra một định hướng và chiến lược đúng đắn cho doanh nghiệp. Và mục
tiêu của chiến lược cũng bắt đầu với câu hỏi “Doanh nghiệp của bạn đang cố gắng đạt
được điều gì?”.
Cách luyện tập:
1. Hãy tưởng tượng bạn muốn người khác sẽ nói những gì trong đám tang của chính
mình? Bạn muốn họ khen bạn ở những điểm tốt đẹp nào? Hãy sống cuộc đời tiếp
theo luyện tập để sống với những điều tốt đẹp đó. Hoặc nếu chỉ còn 30 ngày để
sống, bạn sẽ thay đổi tích cực như thế nào. Hãy sống cuộc đời còn lại với những
thay đổi như thế.
2. Chia nhỏ các vai trò khác nhau trong cuộc sống của bạn - dù là nghề nghiệp, cá
nhân hay cộng đồng - và liệt kê 3 đến 5 mục tiêu bạn muốn đạt được cho mỗi vai
trò.
3. Xác định điều gì khiến bạn sợ hãi. Viết ra tình huống xấu nhất cho nỗi sợ hãi lớn
nhất của bạn, sau đó hình dung cách bạn sẽ xử lý tình huống này. Viết ra chính xác
cách bạn sẽ xử lý nó.
Thói quen 3: Đặt những điều ưu tiên lên hàng đầu
Để tự rèn luyện bản thân một cách hiệu quả, chúng ta phải đặt những điều ưu tiên
lên hàng đầu. Chúng ta phải có trách nhiệm sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các công việc hàng
ngày của mình dựa trên điều gì là quan trọng nhất, chứ không phải điều gì là khẩn cấp
nhất.
Trong Thói quen 2, tác giả đã thảo luận về tầm quan trọng của việc xác định giá trị
của bản thân và hiểu được những mục tiêu chúng ta đang đặt ra để đạt được. Thói quen 3
là cách theo đuổi những mục tiêu này và thực hiện các công việc theo ưu tiên mỗi ngày,
mỗi thời điểm.
Chúng ta thường xử lý những vấn đề khẩn cấp trước. Chúng ta thường dành thời
gian của mình để làm những việc không quan trọng. Để duy trì tính kỷ luật và sự tập
trung hướng tới mục tiêu của mình, chúng ta cần có ý chí kiên định để làm bất cứ điều gì
trong kế hoạch mặc dù chúng ta không muốn làm nó.
Chúng ta cần phải hành động để chạm đến các mục tiêu của mình hơn là mong
muốn hoặc sự bốc đồng của bản thân tại bất kỳ thời điểm nào. Chúng ta nên luôn duy trì
sự tập trung vào các mối quan hệ và kết quả, tập trung thứ yếu vào thời gian.
Cách luyện tập: Dưới đây là một số cách giúp bạn có thể thực hành sắp xếp những
điều ưu tiên lên hàng đầu:
1. Xác định những công việc quan trọng mà bạn đã bỏ qua. Viết nó ra và cam kết
thực hiện nó.
2. Tạo ma trận quản lý thời gian của riêng bạn để bắt đầu thực hiện những công việc
ưu tiên.
3. Ước tính lượng thời gian bạn dành cho mỗi công việc thường ngày. Sau đó ghi lại
thời gian của bạn trong 3 ngày. Ước tính của bạn chính xác đến mức nào? Bạn đã
dành bao nhiêu thời gian cho những công việc quan trọng nhất?
Thói quen 4: Đôi bên cùng có lợi
Để thiết lập các mối quan hệ đôi bên cùng có lợi hiệu quả, chúng ta phải cam kết
tạo ra các tình huống Win-Win có lợi cho cả đôi bên và thỏa mãn mỗi bên. Tác giả giải
thích rằng có 6 mô hình tương tác giữa con người với nhau:
1. Win-Win (Thắng - Thắng): Cả hai người cùng thắng. Các thỏa thuận hoặc giải
pháp có lợi cho cả hai bên và làm hài lòng cả hai bên.
2. Win-Lose (Thắng - Thua): "Nếu tôi thắng, bạn sẽ thua." Những người Thắng-Thua
có xu hướng sử dụng vị trí, quyền lực, chứng chỉ và nhân cách để đạt được mục
tiêu của họ.
3. Lose-Win (Thua - Thắng): "Tôi thua, bạn thắng." Những người Thua-Win thường
nhanh chóng làm hài lòng và xoa dịu, đồng thời tìm kiếm sức mạnh từ sự chấp
nhận hoặc sự nổi tiếng.
4. Lose-Lose (Thua - Thua): Cả hai người đều thua. Khi hai người Thắng-Thua gặp
nhau - tức là khi hai cá nhân kiên quyết, cứng đầu, đầu tư vào cái tôi tương tác với
nhau - thì kết quả sẽ là Thua-Thua.
5. Win (Thắng): Những người có tâm lý Thắng không nhất thiết muốn người khác
thua - điều đó không liên quan. Điều quan trọng là họ có được những gì họ muốn.
6. Win-Win hoặc No Deal (Thắng - Thắng hoặc không thỏa thuận): Nếu bạn không
thể đạt được thỏa thuận đôi bên cùng có lợi, thì không có thỏa thuận nào cả.
Lựa chọn tốt nhất là tạo các tình huống Win-Win. Vì với tình huống Win-Lose,
hoặc Lose-Win, bạn sẽ có vẻ đạt được những gì bạn muốn vào lúc này (cảm giác đắc
thắng), nhưng kết quả sẽ tác động tiêu cực đến mối quan hệ giữa hai bên về sau.
Cuối cùng, tinh thần Win-Win không thể tồn tại trong môi trường cạnh tranh. Là
một tổ chức, bsjn cần điều chỉnh cơ cấu khen thưởng của mình với các mục tiêu và giá trị
Win-Win.
Cách luyện tập: Hãy bắt đầu rèn luyện tư duy đôi bên cùng có lợi với các thử
nghiệm sau:
1. Nghĩ về một cuộc thương lượng sắp tới mà bạn cần cố gắng đạt được thỏa thuận
hoặc giải pháp. Viết ra danh sách những gì đối phương đang cần tìm kiếm. Tiếp
theo, viết một danh sách các cách bạn có thể đưa ra đề nghị để đáp ứng những nhu
cầu đó.
2. Xác định 3 mối quan hệ quan trọng trong cuộc sống của bạn. Hãy nghĩ về những
gì bạn cảm thấy cân bằng trong mỗi mối quan hệ đó. Bạn có cho nhiều hơn bạn
nhận không? Lấy nhiều hơn bạn cho? Viết ra 10 cách để luôn cho nhiều hơn
những gì bạn nhận được.
3. Xem xét các khuynh hướng tương tác của chính bạn. Có phải đang là mô hình
tương tác Thắng-Thua? Điều đó ảnh hưởng như thế nào đến tương tác của bạn với
người khác? Bạn có thể tự xác định nguyên nhân của khuynh hướng tương tác đó
không? Xác định xem cách tiếp cận này có giúp bạn trong các mối quan hệ của
bạn hay không. Viết tất cả những điều này ra.
Thói quen 5: Lắng nghe và Thấu hiểu
Trước khi có thể đưa ra lời khuyên, đề xuất giải pháp hoặc tương tác với bất kỳ ai,
chúng ta phải tìm cách hiểu rõ về họ và quan điểm của họ thông qua việc lắng nghe và
Thấu hiểu.
Ví dụ nếu bạn đi đo mắt vì dạo gần đây thường không thể nhìn rõ, và bạn gặp
người bác sĩ, ông ta đưa cho bạn cặp kính và nói "Anh bị cận rồi, hãy đeo kính đi". Bạn
đeo vào, nhưng mọi việc không thể cải thiện hơn. Vậy bạn có quay lại gặp bác sĩ đo thị
lực đó nữa không?
Thật không may, chúng ta đang làm điều tương tự hàng ngày mà không hề để ý.
Chúng ta thường đề ra ngay giải pháp trước khi chẩn đoán vấn đề. Chúng tôi không tìm
cách hiểu rõ vấn đề trước. Thói quen thứ 5 nói rằng chúng ta phải trước tiên phải tìm
hiểu, sau đó để thấu hiểu. Và để tìm hiểu, chúng ta phải học cách lắng nghe.
Chúng ta không thể sử dụng kỹ thuật nào đó để hiểu ai đó. Trên thực tế, nếu một
người cảm thấy rằng bạn đang thao túng họ, họ sẽ đặt câu hỏi về động cơ của bạn và sẽ
không còn cảm thấy an toàn khi mở lòng với bạn nữa.
Để lắng nghe một cách thấu cảm đòi hỏi một sự rèn luyện có cơ sở. Hầu hết mọi
người nghe với mục đích trả lời chứ không phải để hiểu. Tại bất kỳ thời điểm nào, họ
cũng sẽ phản hồi ngay lập tức hoặc chuẩn bị để phản hồi.
Sau cùng, Covey chỉ ra rằng, các chuyên gia về lĩnh vực truyền thông ước tính
rằng:
10% giao tiếp của chúng ta được thể hiện bằng lời nói
30% được thể hiện bằng âm thanh
60% được thể hiện bằng ngôn ngữ cơ thể
Khi chúng ta lắng nghe một cách thụ động, chúng ta có xu hướng phản hồi theo
một trong bốn cách:
1. Đánh giá: Đồng ý hay không đồng ý với những gì được nói
2. Thăm dò: Đặt câu hỏi từ những suy nghĩ của chính chúng ta
3. Lời khuyên: Đưa ra lời khuyên dựa trên kinh nghiệm
4. Diễn giải: Cố gắng tìm ra động cơ và hành vi của người đó dựa trên động cơ và
hành vi của chính chúng ta
Nhưng nếu chúng ta thay thế những kiểu phản hồi này bằng cách lắng nghe thấu
cảm, chúng ta sẽ thấy kết quả đáng kể trong việc cải thiện giao tiếp. Cần có thời gian để
thực hiện sự thay đổi này, nhưng không mất nhiều thời gian để luyện tập cách lắng nghe
thấu cảm vì nó hỗ trợ và giúp bạn sửa chữa những hiểu lầm, những vấn đề chưa được giải
đáp làm rõ và chưa được giải quyết có thể là “quả bom nổ chậm” lên sau này.
Phần thứ hai của Thói quen thứ 5 là "Thấu cảm." Điều này cũng quan trọng không
kém trong việc đạt được tư duy Win-Win. Khi chúng ta có thể trình bày ý tưởng, suy
nghĩ của mình một cách rõ ràng trong điều kiện đã hiểu biết sâu sắc về nhu cầu và mối
quan tâm của đối phương. Chúng ta sẽ tăng đáng kể độ tin cậy cho những gì mình nói.
Cách luyện tập: Dưới đây là một số cách để bạn có thể luyện tập thói quen Lắng
nghe và Thấu hiểu
1. Lần tới khi bạn nhìn thấy 2 người đang giao tiếp, hãy bịt tai lại và quan sát. Những
cảm xúc nào đang được truyền đạt mà không cần qua lời nói? Người này hay
người kia quan tâm đến cuộc trò chuyện hơn? Nêu ra những gì bạn nhận thấy.
2. Lần tới khi bạn thuyết trình, hãy bắt nguồn từ sự đồng cảm. Bắt đầu bằng cách mô
tả quan điểm của khán giả một cách chi tiết. Họ đang gặp phải những vấn đề gì?
Điều bạn sắp nói cần như thế nào để đưa ra giải pháp hữu ích nhất dành cho vấn
đề của người nghe?
Thói quen 6: Hợp lực
Bằng cách hiểu và đánh giá sự khác biệt trong quan điểm của mỗi người, bạn sẽ có
khả năng tạo ra sức mạnh tổng hợp. Cho phép bạn khám phá ra những cơ hội mới thông
qua sự hợp tác và cùng phát triển. "Khi một cộng một bằng ba hoặc nhiều hơn và tổng thể
lớn hơn tổng các phần chi tiết". Như nếu bạn trồng 2 cây gần nhau, rễ của chúng sẽ kết
hợp với nhau và cải thiện chất lượng của đất, do đó cả 2 cây sẽ phát triển tốt hơn so với
tự trồng.
Hợp lực - cho phép chúng ta tạo ra các giải pháp mới thay thế và mở ra các cơ hội
phát triển mới. Nó cho phép một hội nhóm đồng ý buông bỏ các đường lối cũ và lập nên
những chiến lược mới. Bằng tin cậy và mang lại cảm giác an toàn, chúng ta sẽ thúc đẩy
những người khác trở nên cực kỳ lan tỏa và tiếp thu những hiểu biết và ý tưởng của nhau,
tạo ra sức mạnh tổng hợp.
Bản chất thực sự của sức mạnh tổng hợp là đánh giá được sự khác biệt - sự khác
biệt về tinh thần, cảm xúc và tâm lý giữa mọi người. Nếu hai người có cùng quan điểm,
thì sao phải cần làm việc đơn lẻ nữa? Khi bạn nhận ra được quan điểm KHÁC của ai đó,
bạn có thể nói, "Hay quá! Anh thấy nó khác biệt! Hãy cho tôi thấy sự khác biệt mà bạn
nhìn ra".
Tổng hợp 6 Thói quen hiệu quả, bạn có thể áp dụng như sau. Trước tiên, bạn cần
tìm hiểu để thấu cảm, sau đó bạn sẽ nhìn thấy sức mạnh và lợi ích từ các quan điểm khác
nhau. Để từ đó, tạo ra các cơ hội mới và mang lại kết quả Win-Win.
Thói quen Hợp lực cho phép bạn:
Đánh giá cao sự khác biệt ở người khác như một cách để mở rộng thêm tư duy của
bạn
Loại bỏ năng lượng tiêu cực và tìm kiếm điều tốt đẹp ở người khác
Rèn luyện “cái tôi” trong các tình huống phụ thuộc lẫn nhau để cởi mở hơn và
khích lệ người khác cởi mở
Thúc đẩy sự sáng tạo và tìm ra giải pháp tốt hơn cho mọi người bằng cách tìm
kiếm tiếng nói chung
Cách luyện tập: Dưới đây là một số cách để bạn có thể luyện tập thói quen Hợp
lực
1. Lập danh sách những người bạn không thể nào hòa hợp. Bây giờ chỉ chọn một
người. Quan điểm của họ khác bạn như thế nào? Hãy đặt mình vào vị trí của họ
trong một phút. Hãy suy nghĩ và giả vờ cảm giác trở thành họ. Điều này có giúp
bạn hiểu rõ hơn về họ không? Bây giờ, lần tới khi bạn có bất đồng với người đó,
hãy cố gắng hiểu mối quan tâm của họ và lý do tại sao họ không đồng ý với bạn.
Bạn càng có thể hiểu họ tốt hơn, bạn càng dễ dàng thay đổi quyết định của họ -
hoặc thay đổi ý định của chính mình.
2. Lập danh sách những người mà bạn hòa thuận. Bây giờ chỉ chọn một người. Quan
điểm của họ khác bạn như thế nào? Bây giờ, hãy viết ra một tình huống mà bạn đã
có tinh thần đồng đội và sức mạnh tổng hợp tuyệt vời. Tại sao? Những điều kiện
nào để 2 bạn có thể đạt được sự linh hoạt như vậy? Làm thế nào để bạn có thể tiếp
tục tạo được những điều kiện đó?
Thói quen 7: Rèn giũa bản thân
Để có rèn luyện được những thói quen hiệu quả, chúng ta phải dành thời gian để
đổi mới bản thân về thể chất, tinh thần, tâm hồn và đời sống xã hội. Và thời gian tự thay
đổi bản thân cũng cho phép chúng ta tăng khả năng thực hành từng thói quen một cách
tập trung hơn.
Thói quen hiệu quả thứ 7 là tập trung vào việc đổi mới bản thân hoặc "mài giũa"
bản thân. Nó bao hàm tất cả các thói quen khác và làm cho mỗi thói quen trở nên khả thi,
đồng thời giữ gìn và nâng cao tài sản lớn nhất của bạn - chính bản thân bạn.
Có 4 khía cạnh trong bản chất của chúng ta cần được cải thiện, và mỗi khía cạnh
phải được thực hiện thường xuyên và theo những cách khoa học:
-Thể chất: Mục tiêu của việc cải thiện thể chất liên tục là rèn luyện cơ thể của
chúng ta, theo cách sẽ nâng cao năng lực làm việc, thích nghi với nó và tận hưởng. Để
đổi mới bản thân về mặt thể chất, chúng ta phải:
Ăn tốt
Nghỉ ngơi và thư giãn đầy đủ
Tập thể dục thường xuyên để tăng sức bền, sự dẻo dai và sức mạnh
Tập trung vào khía cạnh thể chất giúp phát triển Thói quen hiệu quả 1 về Tính chủ
động. Chúng ta sống dựa trên giá trị của hạnh phúc, thay vì phản ứng với các khó khăn
khiến chúng ta trở nên tiêu cực, ốm yếu, bệnh tật.
- Tinh thần: Mục tiêu của việc đổi mới sức mạnh tinh thần là tiếp thêm khả năng
lãnh đạo cuộc sống và củng cố giá trị của bản thân. Để đổi mới bản thân về mặt tinh thần,
bạn có thể:
Thực hành thiền định mỗi ngày
Gần gũi với thiên nhiên
Đắm mình trong văn học hoặc âm nhạc tuyệt vời
Tập trung vào kích thích tinh thần giúp chúng ta thực hành Thói quen 2, vì chúng
ta cần sửa đổi các giá trị và tính kiên định của bản thân, để có thể sống với mục tiêu đã
định.
- Tâm hồn: Mục tiêu của việc làm mới tâm hồn là mở rộng tâm trí của chúng ta.
Để làm mới bản thân về mặt tâm hồn, bạn có thể:
Đọc những kiệt tác văn học
Viết nhật ký về những suy nghĩ, kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc của bạn
Hạn chế xem tivi hoặc chỉ xem những chương trình làm phong phú thêm đời sống
và tâm trí của bạn
Tập trung vào chiều hướng tâm hồn giúp chúng ta thực hành Thói quen hiệu quả 3
bằng cách quản lý bản thân một cách hiệu quả để sử dụng tối đa thời gian và nguồn lực
của mình.
- Đời sống xã hội / tình cảm: Mục tiêu của việc thay đổii bản thân về mặt đời sống
xã hội là phát triển các mối quan hệ có ý nghĩa. Để làm được điều đó, bạn có thể:
Tìm hiểu sâu sắc về người khác
Tham gia các hoạt động thiện nguyện giúp cải thiện cuộc sống của người khác
Duy trì trí tuệ dồi dào và tìm cách giúp người khác chạm đến thành công
Đổi mới khía cạnh đời sống xã hội và cảm xúc giúp chúng ta thực hành các Thói
quen 4, 5 và 6 bằng cách nhận ra giá trị của tư duy Win-Win, học cách hiểu người khác
hơn và tìm ra các giải pháp cùng có lợi thông qua sức mạnh Hợp lực.
Khi chúng ta tập trung vào việc đổi mới bản thân theo 4 khía cạnh này, chúng ta
cũng phải học cách trở thành một người lan tỏa năng lượng tích cực đến những người
khác. Chúng ta phải tìm cách truyền cảm hứng cho những người khác đến một tư duy cao
hơn bằng cách cho họ thấy rằng chúng ta tin tưởng vào họ, bằng cách lắng nghe họ một
cách thấu cảm, và khuyến khích họ chủ động.
Giá trị thực sự của 7 Thói quen là làm tăng khả năng cải thiện phần còn lại của
chúng ta. Đổi mới là quá trình cho phép chúng ta nâng cấp bản thân đến những giai đoạn
phát triển, thay đổi và cải tiến liên tục.
Cách luyện tập: Dưới đây là một số cách để bạn có thể luyện tập thói quen Rèn
giũa bản thân
1. Lập danh sách các hoạt động có thể giúp bạn đổi mới bản thân theo từng khía cạnh
trong số 4 khía cạnh trên. Chọn một hoạt động cho mỗi khía cạnh và đặt nó làm
mục tiêu cho tuần tới. Vào cuối tuần, hãy đánh giá hiệu quả công việc của bạn.
Điều gì đã dẫn bạn đến thành công hay thất bại cho từng mục tiêu?
2. Viết ra một hoạt động cụ thể giúp bạn "mài giũa" cả 4 khía cạnh hàng tuần để thực
hiện chúng, đồng thời đánh giá hiệu suất và kết quả.
Tóm lại trong cuộc sống ai cũng có những thói quen tốt và thói quen xấu những
đôi chúng ta cứ làm theo bản năng, thậm chí không hiểu việc mình đang làm là thói
quen xấu hay tốt. Mặc dù chúng ta biết những thói quen tốt nhưng ta lại không kiên trì
rèn luyện và quyết tâm thực hiện để đạt đặt được mục tiêu đề ra và thậm chí biết là
việc mình làm là thói quen xấu những ta lại không thể bỏ được. Có một câu nói “cuộc
sống của bạn chính là con người của bạ, khả năng của bạn và thói quen của bạn”. Đối
với sinh viên là lứa tuổi rất cần rèn luyện thói quan tốt để sẵn sàng bước vào ngưỡng
cửa cuộc đời đó chính là bắt đầu một cuộc sống của công việc, gia đình và xã hội.
1.4.2.3. Lòng biết ơn
Lòng biết ơn nắm giữ một sức mạnh kì diệu. Những nghiên cứu gần đây cho rằng
lòng biết ơn không chỉ mang lại hạnh phúc về mặt tâm lí mà còn cải thiện sức khỏe con
người. Khi bạn chú tâm vào những điều bạn cảm thấy biết ơn, thật khó để cảm thấy bi
quan hoặc bất hạnh, khiến cho việc trau dồi lòng biết ơn trở thành một trong những cách
tuyệt nhất để sống một cuộc sống hạnh phúc, đủ đầy. Cuộc sống luôn có những lúc thăng
trầm, và những khi bạn bước ngang qua một giai đoạn sóng gió đặc biệt, việc chú tâm
vào những thứ bạn đang có (thay vì những thứ bạn đang thiếu) có thể trở nên khó khăn vô
cùng.
a. Vì sao cần thực hành lòng biết ơn?
Biết ơn và đánh giá cao tất cả những gì bạn có được trong cuộc sống là chìa khóa
để tạo nên sự thành công. Hãy dành thời gian để cảm ơn tất cả mọi người đang ở bên
cạnh bạn và biết ơn những thứ mà bạn đã hoàn thành. Bạn có thể không bao giờ thực sự
hạnh phúc hoặc thành công nếu bạn không phải biết ơn những thứ mà mình đang có. Khi
bạn thực sự biết ơn, bạn tích cực hơn, lạc quan hơn.
Lòng biết ơn là cơ sở khẳng định phẩm chất của con người. Người có lòng biết ơn
là người luôn biết ghi nhớ và trân trọng những gì người khác trao tăng hay để lại cho
mình. Họ biết trân trọng, gìn giữ và phát huy những giá trị ấy trong cuộc sống. Mỗi một
sự giúp đỡ ý nghĩa đều khiến họ cảm động và hàm ơn.
“Lòng biết ơn” là một cụm từ rất quen thuộc với mọi người chúng ta, nhưng có ai
thực hiện được hết ý nghĩa của nó. Trong cuộc đời mỗi người chúng ta có rất nhiều lòng
biết ơn: biết ơn ông bà, cha mẹ, biết ơn những người bao bọc, giúp đỡ mình những khi
mình gặp khó khăn….Biết ơn là sự ghi nhớ và trân trọng những gì mình nhận được từ
người khác. Lòng biết ơn là sự thể hiện sự biết ơn của mình đối với những thành quả lao
động do cha ông để lại. Lòng biết ơn vốn là một truyền thống văn hóa cao đẹp của dân
tộc ta.
Jack Canfield, chuyên gia hàng đầu nước Mỹ về thành công cá nhân cho rằng thái độ
mạnh mẽ nhất trong tất cả các thái độ tích cực chính là Lòng Biết Ơn. Ông từng nhận
định: “Để nâng cao năng lực của bản thân, chúng ta cần xem trọng lòng biết ơn. Lòng
biết ơn là thành phần đơn quan trọng nhất cho một cuộc sống hạnh phúc và tròn đầy”.
Chu Tử Trị (1617-1688), một nhà tư tưởng nổi tiếng của Trung Quốc, đã biên soạn một
luận thuyết gồm 506 chữ bao hàm những lời giáo huấn cho hậu thế. Ông cũng giảng:
“Đối với mỗi bát cháo ta húp và mỗi hạt gạo ta ăn, ta phải nhớ về sự khó nhọc của người
nông dân trồng nên chúng. Đối với từng mảnh lụa ta mặc và từng sợi chỉ ta dùng, ta phải
nghĩ về công lao của những người dệt nên chúng.”
Năm 2014, nhà tâm lý học Thomas Gilovich của Đại học Cornell đã có bài phát biểu tại
hội nghị thượng đỉnh “Greater Good Gratitude Summit”. Ông cho rằng, chướng ngại lớn
nhất của lòng biết ơn là phương thức được lập trình của bộ não người: Chúng ta thường
nhớ rất rõ những gì đã cản trở chúng ta, nhưng lại thường bỏ lỡ những thời khắc đẹp mà
cuộc sống ban tặng.
“Bởi vì trong cuộc sống, con người luôn có những mục tiêu phấn đấu hay có những vấn
đề trước mắt phải giải quyết, làm chúng ta có xu hướng tập trung khắc phục khó khăn
hơn là thưởng thức những điều tốt đẹp. Việc này đối với cuộc sống vật chất chúng ta là
tốt, nhưng cũng làm cho ta không ý thức được điều thực sự cần trên con đường dẫn tới
thành công”.
Biết ơn cha mẹ, biết ơn món quà của thiên nhiên, biết ơn những món ăn ngọt ngào, biết
ơn sự ấm áp của quần áo, biết ơn hoa lá, cỏ cây và côn trùng, biết ơn về nghịch cảnh đau
khổ, biết ơn cả đối thủ.
Bầu trời trong xanh, không khí trong lành, ánh nắng mặt trời tươi sáng, cuộc sống tốt đẹp,
tại sao chúng ta phải bất hạnh? Cuộc sống là những chuỗi ngày tương tác với nhau.
Chúng ta sống trong thế giới này và tận hưởng những "món quà" từ nhiều phía.
Người ta thường nói: "Hãy tặng một bông hồng, để lại một mùi thơm còn sót lại trên tay."
Trong cuộc sống, bạn nên học cách chia sẻ và cho đi. Hãy vun đắp mọi thứ bằng tình yêu
và sự giúp đỡ lẫn nhau. Bạn càng cho đi, cuộc sống của bạn càng phong phú, bạn càng
cho đi, cuộc sống của bạn sẽ càng có ý nghĩa.
b. Thói quen nuôi dưỡng lòng biết ơn mỗi ngày
- Nuôi dưỡng lòng biết ơn mỗi ngày mang lại cho bạn nhiều lợi ích về sức khỏe
tinh thần.
Lòng biết ơn là phẩm chất quan trọng ở mỗi người, là chìa khoá cốt lõi mở lối cho một
cuộc sống hạnh phúc. Khi có ai đó giúp đỡ, chúng ta nên ghi nhận và biết ơn. Khi ý thức
về những gì mình đang có, chúng ta nên cảm thấy may mắn và trân trọng. Khi cho đi,
không cần cầu mong được đền đáp, khi giúp đỡ người khác, không cần chờ đợi lời cảm
ơn. Lòng biết ơn chỉ cần được hiện diện trong suy nghĩ cũng như hành động cụ thể của
mỗi người.
Nuôi dưỡng lòng biết ơn mỗi ngày mang lại cho bạn nhiều lợi ích về sức khoẻ tinh thần.
Luôn có lòng biết ơn, con người sống tử tế và sống đẹp hơn. Lòng biết ơn còn tiếp thêm
cho chúng ta nguồn năng lượng sống dồi dào và sức mạnh đối mặt với những khó khăn,
thử thách trong cuộc sống.
- Viết ra những điều cảm thấy trân trọng
Thay vì thức dậy với tâm trí lơ đãng, bạn hãy bắt đầu một ngày mới bằng việc viết ra
những điều bạn cảm thấy trân trọng trong cuộc sống. Việc bắt đầu một ngày mới như vậy
giúp chúng ta dễ đón nhận và trân trọng hơn về những “món quà” mà cuộc sống ban tặng.
Thói quen này cũng góp phần nuôi dưỡng tinh thần tinh cực, truyền cảm hứng cho bạn
thực hiện những mục tiêu mình mong muốn.
- Nhìn thấy tích cực trong điều tiêu cực
Cuộc sống luôn mang đến những ngã ba đường buộc chúng ta phải lựa chọn. Con đường
nào cũng có cả cơ hội và nguy nan. Trong những tình huống không như ý, hãy tập trung
vào những gì đang đúng hướng thay vì những bước bạn đã lỡ đi sai. Nếu xe bị hỏng giữa
đường, bạn có thể cảm thấy biết ơn vì mình đã không bị trầy xước hay bị thương ở đâu.
Hướng đến những điều tích cực không có nghĩa là lờ đi vấn đề cần giải quyết, mà là bạn
đang nuôi dưỡng lòng trắc ẩn bên trong mình.
- Trân trọng những điều giản dị
Nếu bạn vẫn có đủ thức ăn trong tủ lạnh, có quần áo trong tủ, có một mái nhà che nắng
che mưa, bạn đang may mắn hơn 75% dân số trên thế giới. Nếu bạn vẫn được ăn đủ 3
bữa một ngày, bạn đang hạnh phúc hơn 1 tỷ người khác khi họ chỉ được ăn một lần mỗi
ngày.
Gia đình bạn vẫn khoẻ mạnh, bạn có một chiếc máy tính nối mạng để cập nhật thông tin,
bạn có một chiếc điện thoại để kết nối với mọi người và giải trí, có một công việc ổn
định,... Tất cả những điều tưởng chừng rất bình thường đó cũng vô cùng đáng quý và
đáng trân trọng. Cuộc sống sẽ đáng yêu hơn rất nhiều nếu như bạn nhìn ra những “món
quà” vô hình mà thượng đế trao tặng.
Đôi khi việc tập trung vào những gì chúng ta không có lại dễ dàng hơn việc tập
trung vào những gì chúng ta đang có. Hãy sống chậm lại một chút và ngẫm lại tất cả
những gì mà đáng ra ta phải cảm thấy biết ơn thay vì cho rằng chúng chỉ là những điều
hiển nhiên.
* Đọc thêm phụ lục 1
1.4.2.4. Ý nghĩa về giá trị cuộc sống
Trong xã hội lấy con người làm trọng tâm, con người theo đuổi nhiều thứ vì họ
nghĩ sẽ tìm thấy ý nghĩa. Những mục tiêu họ theo đuổi gồm có: Sự thành công trên
thương trường, sự giàu có, nhiều mối liên hệ tốt, tình dục, giải trí, làm điều lành cho
người khác. Nhiều người đã chứng nhận rằng ngay cả khi họ đạt được sự giàu có, các
mối quan hệ, và vui thú, thì vẫn có những khoảng sâu trống mà dường như không thể lấp
đầy được.
a. Định nghĩa về giá trị cuộc sống
Thực chất, giá trị cuộc sống không phải là những thứ phù phiếm ta nhìn thấy như:
Tiền bạc, quần áo thời trang, nhà cửa, xe cộ… Vì những vật chất này chung quy lại chỉ là
hình thức bên ngoài, nó chỉ giúp bạn khoác lên mình một “tấm áo” hoàn thiện và lộng lẫy
hơn mà thôi. Những giá trị nghiêng về hình thức này không chứng tỏ được bạn là ai. Hơn
nữa, nó hoàn toàn có thể ẩn hiện, lúc dồi dào, lúc biến mất không để lại dấu vết mà ta
chẳng thể làm gì để níu giữ.
Có nhiều quan niệm khác nhau về giá trị sống:
- Một thứ gì đó có giá trị khi nó được nhận thức như là sự cần thiết, là tốt, được
mong đợi và có ảnh hưởng chi phí phối đến tình cảm, thái độ, hành vị của một cá nhân
trong cuộc sống.
- Giá trị sống là những thứu được cá nhân nhận thưc là rất quan trọng, rất cần
thiết, rất có ý nghĩa, luôn mong đợi chúng có khả năng chi phối thái độ, xúc cảm, tình
cảm hành vi của một cá nhân trong cuộc sống hằng ngày.
- Không chỉ tài sản mà tri thức, sức khỏe, tình yêu, sự trung thực, danh dự ..cũng
được coi là giá trị sống của một cá nhân.
Giá trị sống của mỗi cá nhân không thể tự nhiên mà có theo lập trình đã được mã
hóa trong gen. Giá trị sống được hình thành nhờ quá trình tự nhân thức và sựu trải
nghiệm của mỗi người.
Cách sống của mỗi người oahr ảnh các giá trị sống mà người đó theo đuổi.
b. Các giá trị sống quan trọng đối với sinh viên
Sinh viên có những yêu cầu và nhiệm vụ phát triển đặc trưng …Các nghiên cứu
giá trị sống ở giai đoạn thanh niên này đã chi ra những giá trị sống dưới đây là rất quan
trọng.
- Giàu tình yêu thương
- Trung thực
- Biết quan tâm đến người khác
- Ham học hỏi
- Siêng năng
- Sống tôn trọng pháp luật
- Yêu hòa bình
- Biết nhận lỗi và biết tha thứ
- Sống chủa động, tự tin
- Chấp nhận thử thác và luôn vượt khó
- Biết cống hiến vì sự phát triển của đất nước
-….
Mỗi sinh viên, tùy mức độ sở hữu các giá trị này ở mức độ nào, mà nhân
cách của người đó được đánh giá cao hay thấy. Một sinh viên càng giầu có các giá
trị này, càng có thiên hướng trở thành một nhân cách hoàn thiện, một công dân tốt,
một nhà lãnh đạo/ quản lí giỏi trong tương lai. Ngược lại càng thiếu hụt nhiều
những giá trị nào đó, càng có ít cơ hội thành công trong học đường và thành công
trong cuộc sống.
c. Những biểu hiện của giá trị cuộc sống
Giá trị cuộc sống đích thực trong những gợi ý sau:
Yêu thương
Nói về tình yêu thương, ai trong cuộc đời mà không có chút tình cảm dành cho cha
mẹ, người thân hay bạn bè, bạn đời của mình đúng không nào? Sự thể hiện tình yêu
thương của mỗi người sẽ chia thành nhiều mức độ khác nhau, cách họ cho đi và nhận lại
tình thương cũng không giống nhau.
Tuy nhiên, nếu trong cuộc đời mỗi người mà thiếu đi tình yêu thương thì có phải
đã quá nhạt nhẽo và hời hợt rồi hay không? Chính những yêu thương xuất hiện trong
cuộc sống của mỗi người là 1 “viên gạch” giúp bạn xây dựng giá trị yêu thương của
mình. Từ giá trị yêu thương trong cuộc sống của mỗi người sẽ lan tỏa thành giá trị yêu
thương cao cả trong toàn thể xã hội. Vì thế, giá trị cuộc sống nằm ở tình yêu thương, sự
san sẻ, thông cảm và đùm bọc lẫn nhau.
Vật chất
Tại sao phía bên trên chúng tôi nói rằng vật chất chỉ mang ý nghĩa phù phiếm bên
ngoài chứ không phải giá trị cuộc sống đích thực. Nhưng bây giờ vật chất lại là một phần
quan trọng của cuộc sống? Có lẽ những gì chúng tôi nói là vô lý, nhưng nếu bạn hiểu
theo 2 chiều hướng khác nhau thì bạn sẽ biết chúng tôi đang muốn nói gì.
Giá trị vật chất sẽ mang tính phù phiếm, xa hoa về hình thức nếu bạn vì nó mà bất
chấp tất cả, không màng đến những yếu tố xung quanh, nguyện làm “nô lệ” cho vật chất,
cho đồng tiền. Còn giá trị vật chất đích thực trong cuộc sống đó là bạn trân trọng vật chất,
đồng tiền mà mình vất vả làm ra. Bạn hài lòng với của cải, những gì mình đang có và nỗ
lực hết sức mình để cải thiện đời sống vật chất sau này.
Trân trọng những gì mình làm ra
Giá trị vật chất trong cuộc sống thật sự đó là khi bạn không vì đồng tiền mà bán rẻ
lương tâm, tự trọng và làm hại đến người khác. Con người làm ra của cải vật chất để phục
vụ nhu cầu sống, vật chất và của cải không thể làm ra con người. Vì thế, bạn đừng ngộ
nhận giá trị của nó, tự gán cho nó cái quyền lực để trở thành “ông chủ” của mình.
Tri thức
Có thể nói, tri thức là nguồn tài sản lớn của con người tích góp được trong suốt
một cuộc đời. Khi bạn không còn khả năng làm ra giá trị vật chất thì bạn vẫn có thể trau
dồi thêm giá trị tri thức. Để có được sự khôn khéo, minh mẫn và nhận biết, xử lý được
mọi vấn đề trong cuộc sống, tri thức là rất quan trọng. Giá trị cuộc sống của mỗi người
nằm ở việc chúng ta có nghiêm túc rèn luyện và tu dưỡng tri thức, tạo cho mình những cơ
hội trải nghiệm để rút ra bài học hay không. Vì thế, trong cuộc sống này, bạn đừng quên
trau dồi tri thức mỗi ngày, vì nguồn tri thức và vô hạn.
Thời gian
Bạn cứ nghĩ, quy luật của một ngày là 24 tiếng, mỗi tiếng có 60 phút, mỗi phút lại
có 60 giây. Mỗi năm trôi qua là 365 ngày. Tuy nhiên, bạn không thể nhận ra được sự quý
giá của thời gian là như thế nào đâu. Khi mỗi giây mỗi phút qua đi, đồng nghĩa với việc
chúng ta đang tiêu hao nguồn tài nguyên của chính mình. Giá trị thời gian chính là nguồn
giá trị ẩn sâu trong giá trị vật chất, tri thức, yêu thương…mà mình không thể nhận ra. Để
rồi khi thời gian qua đi, bạn mới nuối tiếc vì đã không thực hiện điều mình muốn làm
sớm hơn. Thời gian không vô hạn như chúng ta vẫn nghĩ, giá trị thời gian luôn song hành
cùng tuổi đời của mỗi người, vì thế bạn đừng bao giờ lãng phí thời gian.
Có thế, mỗi người chúng ta sẽ còn tìm thấy giá trị cuộc sống ở những khía cạnh
khác như: Sự trân trọng, sức khỏe, sự hòa bình… Cho dù các giá trị đó là gì đi nữa, nó
cũng góp phần làm cho cuộc sống thêm tốt đẹp, vì thế bạn đừng vội bỏ qua bất cứ trải
nghiệm nào trong cuộc sống.
d. Con đường hình thành giá trị sống
Theo các chuyên gia giáo dục:
- Giá trị sống không phải là tri thức được chuyển tải theo cách thông thường.
- Giáo dục giá trị sống bằng lời khuyên, sự thuyết giảng đạo đức…..thường không
đem lại kết quả tốt.
- Giáo dục giá trị sống chỉ thực sự hiệu quả khi chính bản thân sinh viên được trải
nghiệm thực tế, trải nghiệm xúc cảm….dẫn đến thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi.
Sinh viên luôn có nhu cầu muốn khảng định, mong muốn được tể hiện, luôn mong
muốn khám phá các năng lực của ban thân và muốn phát huy những năng lực, sở trưởng
của mình về một số lĩnh vực nào đó….Giá trị sống của mỗi sinh viên hình thành bởi
chính quá trình tìm kiếm, khám phá và trải nghiệm thực tế.
5 nguyên tắc vào trong hình thành giá trị sống.
- Thông qua các câu chuyện …cảm động
- Qua các câu hỏi …tự vấn mình
- Nhận thức lại kinh nghiệm và sự tranh luận
- Thông qua những trải nghiệm cảm xúc.
Bài tập thực hành
Bài 1: Thực hành tìm hiểu về môi trường giáo dục đại học
Sinh viên thảo luận về sự khác nhau giữa môi trường đại học và môi trường phổ thông ở
các phương diện: tổ chức nhà trường, các hoạt động của người học
Sinh viên chia nhóm xây dựng báo cáo so sánh dưới dạng sơ đồ tư duy và cử đại diện
nhóm trình bày. Khuyến khích SV minh hoạ bằng clip tóm tắt nội dung sử dụng các phần
mềm tạo video trên điện thoại.
Bài 2: Mỗi sinh viên chuẩn bị một bài thuyết trình về những suy nghĩ tích cực, nuôi
dương thái độ lạc quan và đưa ra “thực đơn”…cho riêng mình. Thực hành chúng trong 2
tuần sau đó chia sẻ kinh nghiệm trước lớp. Đưa một trải nghiệm thực tế đến với sinh viên
và dùng tư duy tích cực để vượt qua thực tế đó.
Bài 3: Sinh viên lựa chọn 3 trong 7 thói quen tốt để lên kế hoạch luyện tập và ứng dựng
thực tế vào công việc học tâp, quan hệ với bạn bè, với công việc hàng ngày khác.
Tài liệu tham khảo
1. J.Krishnamurti, What are you doing with your life, Nhà xuất bản Hồng Đức,
2020
2. Karen Casey, Khi ta thay đổi thế giới sẽ đổi thay, Nhà xuất bản tổng hợp Thành
phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Công Khanh, Phương pháp giáo dục giá trị, kỹ năng sống, Nhà xuất
bản đại học sư phạm năm 2019
4. Sean Covey, Bảy thói quen thành đạt của tuổi trẻ, Nhà xuất bản tổng hợp Thành
phố Hồ Chí Minh 2019.
5. Nguồn bài viết từ các website:
https://jobsgo.vn/blog/tu-duy-tich-cuc/
https://suckhoedoisong.vn/loi-ich-bat-ngo-cua-tu-duy-tich-cuc-169173093.htm
https://2020.meosonghiendai.com/60-dieu-ban-nen-biet-on-trong-cuoc-song/
https://www.lifehack.org/276486/6-ways-implement-more-gratitude-your-life