You are on page 1of 64

NỘI DUNG BÁO CÁO

1. TỔNG QUAN CÔNG TY


2. NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT
3. SẢN PHẨM
4. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
5. CÁCH KIỂM TRA NGUYÊN VẬT LIỆU,SẢN PHẨM
6. SỰ CỐ SẢN XUẤT
7. MÔI TRƯỜNG XANH NHÀ MÁY
8. ĐÓNG GÓP Ý KIẾN
9. TÀI LIỆU THAM KHẢO 2
PHẦN I
CÔNG TY TNHH SƠN HẢI VÂN
3
1. TỔNG QUAN CÔNG TY

Sơn Hải Vân - Công ty TNHH Sơn Hải Vân


Điện thoại:(028) 62624100, 2640230
Fax: (0272) 640232
Email: info@sonhaivan.com
Web: www.sonhaivan.com
* Vị trí địa lý:
- Văn phòng: 45/5 Phạm Viết Chánh, P.Nguyễn Cư Trinh, Q.1, Tp.Hồ Chí Minh.
- Nhà máy: Lô F1, khu Công Nghiệp Thịnh Phát, xã Lương Bình, Bến Lức, Long An.
+ Phía Đông: Giáp công ty TNHH TM-DL Toàn Huy Tiến.
+ Phía Tây: Giáp công ty TNHH MTV May Mặc Danh Thy.
+ Phía Nam: Giáp công ty TNHH MTV Tân Đức Thọ, đi về cuối đường sẽ gặp sông Vàm
Cỏ Đông.
+ Phía Bắc: Hướng cổng của nhà máy đối diện là nhà máy dây và cáp điện Thịnh Phát
THIPHA Cable.
4
* Lịch sử hình thành và phát triển:
- Tháng 09 năm 2008: Thành lập công ty và xây dựng nhà xưởng thứ 1.
- Tháng 04 năm 2009: Đưa vào vận hành sản xuất trong lĩnh vực sơn tàu biển và sơn bảo vệ.
- Năm 2011: Nghiên cứu ra mắt sản phẩm sơn silicate và sơn sàn.
- Năm 2014: Xây dựng nhà xưởng thứ 2.
- Năm 2015: Nghiên cứu và đưa ra thị trường sơn chống cháy.
- Năm 2016: Hoàn thành chứng nhận ISO 9001:2015.
- Năm 2017: Mở rộng và phát triển thị trường khu vực miền Trung và miền Bắc.
- Năm 2019: Nâng cấp hoàn thiện văn phòng tại Long An.
- Năm 2020: Xây dựng hoàn thiện chương trình 5S,KAIZEN.
- Năm 2021: Tiếp tục duy trì các chứng nhânh TPM, 5S,ISO. Phát triển thêm các sản phẩm
mới đáp ứng nhu cầu của thị trường.
5
* Ngành nghề kinh doanh

- Công Ty TNHH Sơn Hải Vân là đơn vị chuyên sản xuất, kinh doanh sơn Epoxy và
sơn công nghiệp phục vụ cho các công trình hàng hải và công nghiệp. Sản phẩm
chính gồm:
+ Sơn phủ Epoxy, sơn Epoxy Micacio, sơn nhũ Epoxy, sơn chống gỉ Epoxy,..
+ Sơn dầu Alkyd, sơn cao su Clo hóa, sơn chịu nhiệt, sơn chống cháy,..
- Ngành nghề kinh doanh.
+ Sơn Epoxy - Sản xuất và cung cấp
+ Sơn Công nghiệp - Sản Xuất và cung cấp
+ Sơn Dầu (Sơn Alkyd) - Công ty và Đại lý

6
* Sơ đồ tổ chức công ty

BAN
GIÁM ĐỐC
QMR

PHÒNG PHÒNG PHÒNG


PHÂN XƯỞNG
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH KỸ THUẬT
SẢN XUẤT
KINH DOANH KẾ TOÁN VẬT TƯ

KẾ HOẠCH DỊCH VỤ NGHIÊN CỨU CUNG ỨNG


ĐỘI XE QC THIẾT BỊ
CUNG ỨNG KỸ THUẬT PHÁT TRIỂN VẬT TƯ

Sơ đồ tổ chức công ty

Sơ đồ hệ thống quản lý chất lượng


7
* Mặt bằng toàn bộ nhà máy

Dung
môi thu
Nhà xe

Văn phòng hồi

Kho vật Xưởng


tư sản xuất Xăng

bảo vệ
Phòng

xylen

xylen
Xăng
Kho
thành
phẩm

8
* Xưởng sản xuất

9
2. NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT

Chất tạo màng Bột màu Dung môi Bột độn

Chất chống lắng Chất làm khô Một số chất phụ gia
10
*Chất tạo màng quyết định tính chất và phạm vi sử dụng của sơn, cũng là thành phần cơ
bản tạo nên các chỉ tiêu chất lượng cơ, lý, hóa của màng sơn. Một số loại các loại chất tạo
màng: Nhựa Alkyd, nhựa Polyester, nhựa Polyurethan, nhựa Amino, nhựa Phenol, nhựa
Silicon, nhựa Epoxy....

* Bột màu nguyên liệu màu sử dụng trong sơn thông thường sẽ ở dạng bột mịn. Bộ màu
có nhiệm vụ tạo nên màu sắc và đảm bảo độ che phủ cho sơn, nó cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến độ bóng và độ bền của màng sơn. Bột màu bao gồm hai loại là màu tự nhiên và
màu tổng hợp.

* Dung môi là chất lỏng dễ bay hơi dùng để hoà tan chất tạo màng và thay đổi độ nhớt
của sơn. Một dung môi tốt phải đáp ứng được các yêu cầu sau: tạo được dung dịch có độ
nhớt thích hợp cho việc bảo quản và sử dụng, có tốc độ bay hơi theo yêu cầu và tạo nên
màng sơn có tính chất tối ưu, có mùi chấp nhận được, có mức độ độc thấp và giá phải
chăng. Một số loại dung môi như: Toluen, Xylene,...

11
* Bột độn: Còn được gọi với cái tên là bột độn được pha vào nhằm mục đích gia tăng
các tính chất của sơn như: tăng độ cứng, bóng của màng sơn ( tính chất của màng), kiểm
soát độ láng, thời gian khô của sơn, và nhiều tính chất khác…Một số loại chất độn sơn
(bột độn ) thường được dùng như: Kaoline, Oxide titane, Carbonate calcium…

* Chất chống lắng có tác dụng tạo liên kết đa phương nâng đỡ các bột độn, bột màu
giảm hiện tượng lắng đọng. Chất chống lắng được chia làm hai loại chính đó là loại tự
nhiên và tổng hợp.
+ Loại chống lắng tự nhiên được sử dụng phổ biển là loại gốc bentonite đi từ quặng tự
nhiên.
+ Loại chống lắng tổng hợp được sử dụng phổ biến là loại gốc fumed silica đi từ quá
trình nhiệt phân SiO2.
+ Ngoài ra còn loại khác đi từ polyamide.

12
* Chất làm khô làm tăng tốc độ hấp thụ Oxi trong hệ thống chất làm khô, thúc đẩy cho
quá trình làm khô của màng sơn. Một số chất làm khô như: Lead Octotate 32%,
MANGAN 10%, CANXI 10%,...

* Chất phụ gia để tạo được màng sơn tốt ngoài nhựa, bột màu, bột độn và dung môi
còn phải cho một số nguyên liệu phụ tuy hàm lượng rất nhỏ nhưng đem lại hiệu quả rất
lớn. Như chất phá bọt, chất hoạt động bề mặt, chất chống rêu mốc,...Các nguyên liệu
phụ có tác dụng:
- Tăng năng suất lao động như làm chất thấm ướt, phân tán đưa vào sản xuất sơn làm
giảm thời gian thao tác trộn và nghiền.
- Ngăn ngừa những khuyết tật xảy ra trong quá trình bảo quản (chống lắng, chống tạo
màng) thúc đẩy quá trình khô và cải thiện chất lượng bề mặt màng sơn (làm nhẵn bóng,
đẹp...), tăng tính ổn định đối với tia tử ngoại ánh sáng mặt trời.

13
3. SẢN PHẨM

SƠN BẢO VỆ VÀ CÔNG NGHIỆP

• SƠN ACRYLIC
• SƠN ALKYD
• SƠN ALKYD BIẾN TÍNH
• SƠN CHỐNG CHÁY
• SƠN EPOXY
• SƠN POLYURETHANE
• SƠN SILICATE

14
SƠN TÀU BIỂN
• SƠN ACRYLIC
• SƠN ALKYD
• SƠN CAOSU CLO HOÁ
• SƠN EPOXY
• SƠN POLYURETHANE

SƠN CHỐNG CHÁY

• SƠN CHỐNG CHÁY


• SƠN LÓT CHỐNG CHÁY
• SƠN PHỦ

15
* Đặc điểm một số loại sản phẩm
- Sơn Alkyd
• Là loại sơn gốc dầu được ứng dụng phổ biến trong các lĩnh vực đòi hỏi có độ bóng và độ bền
cao cao.
• Màng sơn có độ bám dính rất cao và chống ăn mòn. Được sử dụng rộng rãi trong hệ sơn tàu
biển và sơn bảo vệ cho kết cấu thép trong công nghiệp
- Sơn Epoxy
• Là loại sơn công nghiệp được làm từ Epoxy gốc nhựa composite hay còn gọi là nhựa Epoxy và
được sử dụng phổ biến trong các lĩnh vực liên quan đến công nghiệp
• Đặc điểm cấu tạo phân tử ở trung tâm bao gồn 2 vòng benzene vững chắc và gốc nhựa không
chưa este nên sơn có khả năng bám dính, kháng nước, kháng nhiệt tốt
- Sơn cao su Clo hóa
• Màng khô sơn cực nhanh, có độ bám dính rất cao và bền trong môi trường hóa chất và ăn mòn
mạnh
• Được sử dụng rộng rãi trong hệ sơn bảo vệ chống ăn mòn, đặc biệt là lĩnh vực Hàng Hải và
Công nghiệp Hóa chất
• Được đề nghị làm lớp lót cho những khi vực không ngâm nước và khu vực ngân trong nước.
Dùng làm lớp trung gian cho hệ sơn chống hà 16
4.
QUY
TRÌNH
CÔNG
NGHỆ

QUY TRÌNH SẢN XUẤT


SƠN PHỦ ALKYD
* Định lượng
Lượng vật tư đưa vào đánh paste phải làm sao chuyển thành nhiều sản phẩm nhất phù hợp với khả
năng phân tán của thiết bị. Tỷ lệ phối liệu phải đảm bào cho khả năng phân tán tốt nhất. Tính mài
mòn của dịch thể phải ở mưc độ thấp nhất. Tuỳ theo khả năng làm lạnh của thiết bị mà điều chỉnh
lượng dung môi cần thiết lưu ý dung môi tăng, hiệu quả phân tán tăng, tốc độ mài mòn tăng, nhiệt độ
giảm. Dung môi giảm hiệu quả phân tán giảm, tốc độ mài mòn giảm, nhiệt độ tăng.
* Đánh paste
Đánh paste là quá trình làm phân tán sơ bộ các khối màu hoặc túi màu có kích thước lớn giúp cho
dung môi và nhựa ướt được hạt màu. Đây là công đoạn quan trọng trong công nghệ sản xuất nó quyết
định hiệu suất nghiền, sự chính xác về màu sắc, tóm lại đánh paste là khâu quan trọng nhất trong
công nghệ sản xuất sơn, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
* Nghiền
Là quá trình phân tán hạt màu từ thô đến tinh hơn độ mịn quy định. Dung dịch sau khi ủ được cho
vào máy nghiền. Dưới tác dụng của lực ma sát, các viên bi thuỷ tinh cọ sát làm vỡ các túi bột màu,
lúc này các hạt bột màu một lần nữa được phân tán đều trong dung dịch chất mang nhờ bộ phận
nghiền. Trong quá trình nghiền, độ mịn được theo dõi và kiểm tra để có sự điều chỉnh phù hợp. Nếu
các thông số đã được khống chế triệt để mà độ mịn vẫn chưa đạt yêu cầu phải đưa về nghiền lại lần 2.
Lưu ý: khuấy kỹ trước khi nghiền, nên nghiền nhiều lần để đạt độ mịn tránh mài mòn thiết bị, khống
chế nhiệt độ theo yêu cầu tránh gel hoá paste màu, pha chế dung dịch xúc rửa thiết bị theo đúng yêu
cầu kỹ thuật.
* Pha loãng
Pha loãng là quá trình hoàn thiện sản phẩm với các chỉ tiêu đã xác lập. Dung dịch phối trộn thêm
dung môi và các chất phụ gia khác để sơn đạt độ nhớt thích hợp và một số yêu cầu tiêu chuẩn. Các
thông số kỹ thuật cơ bản như tỷ trọng, độ nhớt, màu sắc, độ phủ, độ mịn được điều chỉnh và kiểm
tra theo yêu cầu. Đưa đủ lượng dung môi, chất tạo màng, bổ sung các loại phụ gia, điều chỉnh độ
nhớt đến độ nhớt quy định.
Lưu ý: việc bổ sung phụ gia phải đúng theo yêu cầu về thứ tự, thời gian và các quy định công nghệ
khác. Sản phẩm chỉ được hoàn thành (đóng thùng) khi đã trở thành một thể đồng nhất có các chỉ
tiêu kỹ thuật giống nhau trong cả khối sơn.
* Kiểm tra
Là công đoạn kiểm tra các thông số của sơn như: màu sắc của sơn, độ mịn, độ nhớt, tỉ trọng, độ
bóng, độ bám đính của màng sơn....
* Lọc
Công đoạn này loại bỏ các tạp chất chứa trong sơn như cặn sơn....

19
* Đóng gói
Kiểm tra bồn chưa: đúng bồn, đúng tên, đúng số Lot. Chú ý: khuấy bồn trước khi đóng gói.
Kiểm tra lưới lọc, can, phuy cần đóng. Chọn lưới lọc thích hợp cho loại sơn cần đóng, chọn can
phuy phù hợp cho từng sản phẩm khác nhau.
Kiểm tra tem: Kiểm tra tem đã in đúng với sản phẩm, đúng số kg/lít trong phiếu sản xuất. Trong khi
đóng gói nếu thiếu tem cần phải in tem ngay. Các can, phuy thiếu tem không được xếp lên pallet
cùng với can, phuy đã có dán tem. Phải để riêng một bên đến khi có tem dán tiếp rồi mới xếp lên
pallet.
Khi đóng gói xong: Kiểm tra lại một lần nữa các sản phẩm các sản phẩm đã hoàn tất để đảm bảo
không có bất kỳ lỗi nào xảy ra, đếm chính xác số lượng can, phuy đã đóng gói và ghi vào phiếu sản
xuất. Chú ý: can, phuy sơn dư không được xếp chung pallet với can, phuy đã hoàn tất, phải xếp vào
khu vực dành riêng để sơn dư, nếu dán dư tem vào can, phuy cần phải bóc tem ra ngay để trành
trường hợp sử dụng lại can, phuy đã dán tem cho sản phẩm sơn khác.
Vệ sinh máy đóng gói và bồn chưa sơn (hoàn thiện) sau khi đã đóng gói hoàn tất mẻ sơn đó.

20
* Một số thiết bị sản xuất
Thiết bị đánh paste
Động cơ bơm thủy lực làm việc qua bơm bằng áp lực của đầu thủy lực được đưa vào xi lanh
qua đường dẫn. Áp lực này có tác dụng đẩy bề mặt của piston và đưa hộp trên đến máy tịnh
tiến lên phía trên theo phương thẳng đứng (đương nhiên trục chính củng sẻ chuyển động
như trong hộ máy). Khi cần đưa hộp máy xuống chỉ cần khóa van và mở van để dầu từ
xilanh trở về thùng chứa (dầu thủy lực).

Thiết bị nghiền
Truyền động cơ chính ( nghiền ) : động cơ chính làm việc ,truyền chuyển động quay
quanh trục chính ( trục nghiền ) qua bó truyền đai . Trục nghiền mang đĩa có tác
dụng đảo bi nghiền và như vậy chức năng nghiền đã được thực hiện.
Bơm sơn (chuyển dịch của sơn): bơm sơn làm việc nhờ hoạt đông cơ truyền chuyển
động quay sang bơm sơn qua hộp điều tốc và bộ truyền xích kép, sơn chuyển dịch
từ thố sơn - bơm – lên buồng nghiền ra thố chứa sơn (sau khi nghiền).
Về việc làm mát: sơn trong buồng nghiền (thuộc buồng nghiền) được làm mát
(trong quá trình nghiền) bởi hệ thống làm mát: nước lạnh (đã được làm mát) đi qua
võ bình nghiền bởi đường dẫn van và đến đường hồi lưu qua đường dẫn và van.
Nhiệm vụ là duy trì nhiệt độ của sơn (trong quá trình nghiền) luôn luôn đạt yêu cầu
do công nghệ đặt ra.
Ngoài các thiết bị sản xuất thì còn có một số thiết bị phục vụ cho quá trình kiểm tra chất
lượng sản phẩm

Cân sơn Bảng màu Máy pha màu vi tính Thước kéo màng sơn

22
5.2 Cách kiểm tra nguyên vật liệu

-Bước 1: Tiếp nhận thông tin về lô hàng như: Tên vật tư, số hợp đồng, số lượng nhập,
thời gian tiếp nhận,….
-Bước 2: Tiếp nhận nguyên liệu, chuẩn bị kiểm tra. Kiểm tra về số lượng, các chứng
nhận kèm theo lô hang nhập, ngày chứng từ ….
-Bước 3: Tiến hành kiểm tra
Dựa vào những điểm kiểm tra, tiêu chuẩn trong các Biên bản kiểm tra và hướng dẫn
kiểm tra
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ để kiểm tra kích thước, trọng lượng, mã vạch,…
-Bước 4: Xử lý sự không phù hợp (nếu có). Phòng Chất lượng và các bộ phận liên
quan tiến hành triển khai thực hiện việc xử lý sự không phù hợp thông qua xét duyệt,
quyết định của cấp trên

23
5.2. Cách kiểm tra sản phẩm

Thực hiện tiêu mẫu lên tiêu bản mạ kẽm và mạ inox. Bao gồm các bước

Bước 1: Chuẩn bị tiêu bản mạ kẽm và mạ inox. Xử lý bề mặt tiêu bản bằng xảm
nhám nhẹ và lau sạch bằng dung môi trước khi phun
Bước 2: Cố định tiêu bản lên giá phun
Bước 3: Chuẩn bị mẫu sơn trước khi phun. Pha loãng và trộn theo thành phần A, B và
dung môi theo đúng tỷ lệ và độ nhớt phù hợp
Bước 4: Chuẩn bị súng phun và bec phun
Bước 5: Phun mẫu từ trái qua phải, từ trên xuống dưới. Số lượng vừa đủ để đảm bảo
độ dày khô theo tiêu chuẩn
Bước 6: Lưu tiêu bản ở khu vực sạch, ít bụi. Đánh giá thời gian đánh giá thời gian
khô mặt và khô cấp. Đợi mẫu khô hoàn toàn sau 7 ngày để đánh giá chỉ tiêu khác

24
6. SỰ CỐ SẢN XUẤT
Sự cố tiêu biểu Cách xử lý

Công đoạn Sử dụng nguyên liệu sai đơn Khi vận hành phải có sự giám sát cuat kỹ thuật đảm bảo tuân
đánh paste cô nghệ thủ đúng nguyên liệu theo đơn công nghệ

Điều chỉnh tốc độ nghiền. Nếu độ mịn vẫn không đạt hãy thay
Độ mịn không đạt
đổi bi và tiếp tục nghiền
Công đoạn
nghiền
Hệ thống bị nghẹt do sơn quá Cho thêm dung mỗi và nhựa đúng theo đơn công nghệ để tạo
đặc hoặc có dị vật độ nhớt thích hợp để nghiền

Sơn bị đống rắn khi chưa sử


Công đoạn Quản lý chặc chẽ quá trình nguyên liệu và sản xuất, kiểm tra
do thêm sai một công đoạn hay
sản xuất các thiết định kỳ
sai một chất hay thiết bị bị lỗi
7. MÔI TRƯỜNG XANH NHÀ MÁY
• Vệ sinh môi trường và công nghiệp:

- Nước thải: chủ yếu là nước sinh hoạt không gấy ra các tác nhân độc hại có thể
thải ra ngoài theo hệ thống thoát nước của khu công nghiệp. Nước dùng cho quá
trình giải nhiệt cho thiết bị và nước tuần hoàn trở lại sau đó được đưa vào nước
ngầm.
- Bụi: được quét dọn thu gon hằng ngày, tránh vung vãi ra xng quanh.
- Khí thải: không gây ô nhiễm được hút thẳng lên trên không bằng hệ thống quạt
hút.
- Rác thải được cẩn thận và xữ lí theo quy định. Mỗi ca đều quét dọn sạch sẽ xung
quanh nơi sản xuất tạo không khí nơi làm việc sạch sẽ, thông thoáng.
• Phòng cháy chữa cháy:
- Thành phần sơn sử dụng là các dung môi dễ cháy nổ nên vấn đề
cháy nổ được đặt lên hàng đầu.
- Nhà máy có bảng chỉ dẫn về an toàn phòng cháy, có các dụng cụ
chữa cháy, hệ thống cảnh báo và chữa cháy tự động.
- Thường xuyên tập huấn phòng cháy chữa cháy cho cán bộ, công
nhân viên công ty.
- Trang bị các kiến thức phòng cháy chữa cháy.
- Công nhân vận hành phải tuân thủ các quy định an toàn về điện,
không hút thuốc trong khu vực sản xuất.
- Thường xuyên kiểm tra các thông số vận hành.
- Nhà kho khô ráo, thoáng mát
8. ĐÓNG GỐP Ý KIẾN
* Vai trò kỹ sư
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi, đúng kỹ thuật và hiệu quả nhất.
- Hỗ trợ ban quản lý cấp cao kiểm soát, điều hành hoạt động sản xuất. Đảm bảo hoạt
động sản xuất diễn ra an toàn và hiệu quả, tuân theo đúng quy trình sản xuất.
- Xác định và triển khai việc thực hiện các cải tiến trong quy trình sản xuất của toàn bộ
nhà máy, đặc biệt chú trọng đến an toàn lao động và cắt giảm chi phí.
- Xác định nguyên nhân xảy ra sự cố và khắc phục các sự cố đã xảy ra kịp thời, nhanh
chóng, đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục và hiệu quả.
* Đống gốp ý kiến
- Công đoạn đánh paste cần có trang phục bảo hộ cho công nhân và đề nghị công nhân
thực hiện đúng theo quy định. Khi ở phân xưởng cần bật các hệ thống quạt để tạo môi
trường thông thoáng.
- Phân xưởng sản xuất cần có hệ thống phòng cháy chữa cháy hiện đại hơn để xữ lí
trong các trường hợp nguy cấp.
- Ở các hệ thống điện cần có chú thích rõ ràng.
9. TÀI LIỆU THAM KHẢO

https://sonhaivan.com/
https://sonhaivan.com/wp-content/uploads/2021/09/HO-SO-NANG-LUC.pdf
https://kemic.vn/thanh-phan-chat-tao-mang-trong-son-nuoc
https://hoachathanoi.com/san-pham/cac-loai-dung-moi-pha-son/
https://congngheson.net/bai-viet/may-moc-san-xuat-son
PHẦN II
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP CAO SU
MIỀN NAM - CASUMINA
1. TỔNG QUAN CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP CAO SU MIỀN NAM - CASUMINA


Điện thoại: (028)38 362 369 - (028)38 362 373 - Fax: (028)38 362 376
Email: casumina@casumina.com.vn
Facebook: www.fb.com/CasuminaVn
* Vị trí địa lý:
- Văn Phòng giao dịch: 146 Nguyễn Biểu, Phường 2, Quận 5, Tp.HCM
- Trụ sở chính: 180 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, Tp.HCM
- Xí nghiệp CASUMINA RADIAL: KCN Nam Tân Uyên, Bình Dương

31
Xí nghiệp CASUMINA RADIAL: KCN Nam Tân Uyên, Bình Dương
-Nhà Xưởng: Thửa đất số 154, Tờ bản đồ số 59, Khu phố 7, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Bình
Dương.
Diện tích: hơn 120.000m2, 70.000m2 nhà xưởng
Có 2 cổng vào đều trên mặt đường DT747, một cổng có ATM của BIDV và cổng còn lại đối diện nhà hàng
hải sản Lê Tuấn.
Chi tiết: Trên DT747 từ ngã tư Hội Nghĩa đi theo hướng ra song Đồng Nai 400 -500m thì bên tay trái là
Cty Radial Casumina Bình Dương.
-Phía đông: Là nhà máy gạch ngói Việt Đức và Cây xăng Dầu Cát Lợi – Minh Khang Nghi
-Phía Tây: Giáp với Ngân hàng Á Châu – PGD Tân Uyên, Hotel Hoàng Mai và Cổng KCN Nam Tân Uyên
mở rộng.
-Phía Bắc: Đây là hướng 2 cổng của nhà máy. Đối diện với Bưu điện Nam Tân Uyên, Trung tâm hội nghi
tiệc cưới Lan Anh 1.
-Phía Nam: Mặt sau của nhà máy giáp với chợ hải sản Phố Biển 79 và 1 phần của Sung Bu Vina Co.,Ltd

32
* Lịch sử hình thành
Năm 1976: Công Ty Công Nghiệp Cao Su Miền Nam được thành lập theo quyết định 427-HC/QĐ ngày
19/04/1976 của Nhà Nước Việt Nam
Năm 1977: Trụ sở chính của công ty chính thức được đặt tại số 180 Nguyễn Thị Minh Khai quận 3.
Năm 1978: Công ty tiếp quản 5 xí nghiệp là Hóc Môn, Đại Thắng, Bình Lợi, Bình Triệu, Đồng Nai; trưng
mua cơ sở Đồng Tâm; quản lý luôn XN Điện Biên vào năm 1979.
Năm 1985:
- Công ty thành lập “Trung tâm xuất nhập khẩu” với tên giao dịch quốc tế là RUBCHIMEX
- Công ty ký hợp đồng gia công với Công ty Taurus – Hungary Thành lập Xưởng Việt – Hung, đặt tại Xí
nghiệp Cao su Hốc Môn để sản xuất săm lốp xe đạp xuất khẩu theo nghị định thư sang Hungary và các nước
Đông Âu.
Năm 1986: Biểu tượng con sư tử chính thức được chọn làm Logo Công ty.
Năm 1988: Chuyển Công ty Công nghiệp Cao su Miền Nam thành Xí nghiệp liên hợp Cao su Miền Nam.
Năm 1989: Thương hiệu Casumina chính thức được chứng nhận đăng ký, tên gọi Casumina chính thức ra đời
với logo sư tử & dòng chữ Casumina màu đỏ nằm dưới bên trong vòng tròn nền vàng.
Năm 1990: Trung tâm nghiên cứu cao su ra đời Kim nghạch xuất khẩu đạt mức hơn 2 triệu rúp chuyển
nhượng/ năm.
Năm 1991: Bắt đầu sản xuất lốp xe máy, xây dựng mạng lưới bán hàng cả nước.
Năm 1993: Công ty chính thức đổi tên từ Xí nghiệp Liên hợp Cao su thành Công ty công nghiệp Cao su Miền
Nam. 33
Năm 1995: Sử dụng thương hiệu Casumina thay cho Rubchimex để làm tên giao dịch quốc tế của công ty.
Năm 1996: Casumina trở thành nhà sản xuất săm lốp xe máy số 1 Việt Nam với Slogan “Bạn đường tin cậy”.
Năm 1997: Thành lập Công ty Liên doanh lốp Yokohama Việt Nam với các đối tác: Yokohama và
Mitsuibishi Nhật Bản để sản xuất săm lốp ô tô và xe máy.
Năm 1999: Đầu tư một nhà máy chuyên sản xuất lốp ôtô tải với công nghệ hiện đại. Công ty nhận chứng chỉ
ISO 9002 – 1994.
Năm 2000: Công ty nhận chứng nhận sản phẩm săm lốp xe máy đạt tiêu chuẩn Nhật Bản JIS K6366/ JIS
K6367.
Năm 2001: Công ty nhận chứng chỉ ISO 9001 - 2000.
Năm 2002: Công ty nhận chứng nhận sản phẩm lốp ôtô đạt tiêu chuẩn Nhật Bản JIS K4230.
Năm 2003: Lốp ôtô tải nặng đầu tiên được sản xuất và sau đó sản lượng lốp tải nặng của công ty đã tăng lên
nhanh chóng và về năng lực sản xuất lẫn khả năng tiêu thụ.
Năm 2004: Thực hiện dự án cấp quốc gia KC06 DA01, chiếc lốp ôtô radial bán thép đầu tiên của Việt Nam ra
đời và vinh dự nhận giải thưởng Khoa học sáng tạo Việt Nam Vifotech.
Năm 2005: Công ty đạt doanh số trên 1000 tỷ đồng và được xếp hạng 59/70 nhà sản xuất lốp trên toàn thế
giới.
Năm 2006: Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam chính thức đi vào hoạt động với vốn điều lệ ban
đầu là 90 tỷ đồng. Tháng 11/2006 tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng.
Năm 2007: CASUMINA được xếp hạng thứ 59/75 các nhà sản xuất lốp lớn trên thế giới.Tăng vốn điều lệ lên
150 tỷ đồng. 34
Năm 2008: Tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng.
Năm 2009: Tháng 08/2009 Công ty chính thức niêm yết 25.000.000 cổ phiếu trên Sở giao dịch Chứng khoán
Tp.HCM với mã chứng khoán CSM. Tăng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng.
Năm 2010: Vốn điều lệ tăng 425 tỷ đồng, đồng thời doanh thu và lợi nhuận cũng tăng trưởng vượt bậc.
Năm 2011: Kỉ niệm 35 năm (19/04/2016 – 19/04/2011) Công y tiếp tục vinh dự đón nhận huân chương độc
lập hạng 3 do nhà nước trao tặng.
Năm 2012: Casumina khởi công xây dựng nhà máy sản xuất lốp ôtô toàn thép công suất 1 triệu lốp tại huyện
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Năm 2013: Casumina hợp tác với đối tác Camso – công ty đứng đầu thế giới về sản xuất lốp xe nâng.
Năm 2014: Khánh thành nhà máy Casumina Radial – Công suất 1 triệu lốp/năm.
Năm 2015
- Trở thành nhà máy sản xuất lốp xe máy tubeless đứng đầu Việt Nam.
- Doanh thu công ty đạt 3.600 tỷ, lợi nhuận 370 tỷ đồng, giữ vững vị trí Top 5 về doanh thu và hiệu quả trong
Tập đoàn 2 năm liền 2014 – 2015.
- Vốn điều lệ tăng trên 740 tỉ đồng.
Năm 2016: Kỷ niệm 40 năm thành lập Công ty ( 1976- 2016), công ty đã đặt ra nhiều mục tiêu lớn hơn nhằm
chinh phục tầm cao mới: doanh thu 3.800 tỷ, lợi nhuận 380 tỷ, triển khai thành công hệ thống bảo trì năng
suất toàn diện – TPM, thực hiện dự án đầu tư 500.000 lốp ôtô bán thép xuất sang thị trường Bắc Mỹ.
35
Công ty cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam – CASUMINA – được thành lập từ
những năm đầu sau giải phóng đất nước (19/04/1976), hiện nay là nhà sản xuất săm lốp
xe hàng đầu Việt Nam và là đơn vị dẫn đầu nghành công nghiệp cao su. Với ban lãnh
đạo tâm huyết và ngày càng trẻ hóa, cùng đội ngũ nhân viên sáng tạo, trình độ chuyên
môn vững vàng, CASUMINA đã đề ra tầm nhìn mới rõ ràng : “ Trở thành nhà sản xuất
săm lốp hàng đầu Đông Nam Á”

* Ngành nghề kinh doanh


- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm cao su công nghiệp, cao su tiêu dùng.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyện liệu, hóa chất, thiết bị ngành công nghiệp cao su.
- Kinh doanh thương mại dịch vụ.
- Kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh các ngành nghề khác hợp với qui định của pháp luật.

36
37
2. NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT

Cao su Chất lưu hóa Chất xúc tiến

Chất phòng lão Chất hóa dẻo Chất độn


38
* Cao su:
- Cao su thiên nhiên là cao su không phân cực nên dễ hoan tan các dung môi. Trong
phân tử có các cập nối đôi làm cho cao su có thể lưu hóa dễ dàng với lưu huỳnh. Tuy
nhiên, điều này cũng làm cho cao su tự nhiên dễ bị oxy hóa, khả năng chịu nhiệt kém,
bị phân hủy ở 192oC.
- Cao su tổng hợp Butyl là chất lỏng đồng trùng hợp gồm một lượng nhỏ cao su
isoprene (khoảng 1-3%) và butylene xúc tác bằng AgCl3 hòa tan trong clorua methyl.

Cao su Butyl có tính không lão hóa rất thấp nếu tính theo phân tử lượng thì tinh lõa hóa
là 1/5000 (cao su thiên nhiên 1/68). Do đó có những tính chất như tính thẩm thấu rất nhỏ
( tốt hơn 8 lần so với cao su thiên nhiên), tính kháng nhiệt lão hóa, kháng ozon, kháng
thời tiết, kháng hóa chất và ẩm, khó gia công.
39
* Chất lưu hóa: lưu huỳnh với chất lưu huỳnh
Các chất lưu hóa được thêm vào nguyên liệu cao su nhầm tạo mạng lưới không gian ba
chiều giữa các phân tử cao su làm cho cao su nguyên liệu sau khi lưu hóa có thể sử dụng
ở một thang nhiệt độ rất rộng. Chủ yếu sử dụng hệ thống lưu huỳnh để lưu hóa cao su.

* Chất xúc tiến:


- Chất xúc tiến để đẩy nha quá trình lưu hóa, việc sử dụng các chất xúc tiến cho phép
giảm lượng chất lưu hóa, hạ thấp nhiệt độ rút ngắn quá trình lưu hóa, đồng thời cải
thiện nhiều tính chất cơ lý của sản phẩm lưu hóa. Một số chất xúc tiến được sử dụng:
Thiuram, Captax, sulfenamit S, DBG,…
- Chất trợ xúc tiến tạo phức có nhiệm vụ lưu hóa lưu huỳnh và làm tăng tốc độ lưu hóa,
cải thiện tính năng sản phẩm, chất ZnO là chất trợ xúc tiến được sử dụng nhiều nhất.

40
* Chất phòng lão:
Trong thời gian tồn trữ hay chế biến, một số loại cao su bị hủy hoại hay bị biến chất,
một phần do ánh sáng, nhiệt độ và một số kim loại có hại, nhưng quan trọng nhất khi lưu
hóa. Sự lão hóa của cao su biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: biến màu, xuất
hiện các vết nứt, biến cứng, tính cơ lý giảm. Do đó, trong quá trình sản xuất ta cần chất
phòng lão với lượng sử dụng 1-2% so với cao su và tùy vào mục đích sử dụng mà ta
dùng chất lão hóa riêng biệt đối với những tác nhân gây lão hóa.
* Chất độn:
Giúp cải thiện tính lý hóa sản phẩm: độ cứng, lực kéo đức, kháng mài mòn, kháng
nhiệt,....Cải thiện trong quá trình sản xuất: dễ đúc khuôn, cán tráng, ép đùn,... Hạ giá
thành sản phẩm. Trong xí nghiệp người ta thường dùng chất độn chủu yếu là cacbon đen.
* Chất hóa dẻo:
Được sử dụng nhầm mục đích làm trương nở hỗn hợp, giảm lực hút giữa các phân tử
làm hỗn hợp mền mại, tạo điều kiện cho các chất phụ gia phân tán đều hỗn hợp. Các
chất hóa dẻo thường dùng như dầu, nhựa....

41
* Tiêu chuẩn về một số nguyên liệu Cao su SBR 1502
Cao su SVR 3L

Than đen N330 Chất phòng lão TMQ

42
3. SẢN PHẨM
Sản phẩm Casumina đa dạng, phong phú về chủng loại mẫu mã về săm lốp. Casumina
luôn có một đội ngũ chuyên gia, kỹ thuật giỏi, môi trường làm việc hiện đại có hệ thống,
cùng chung tay xây dựng nên những dòng lốp tốt nhất, với những sản phẩm chất lượng
cao đạt chuẩn quốc tế. Với tiêu chí: An toàn, chất lượng, hiệu quả, thân thiện với môi
trường là tiêu chí Casumina luôn đặt trọng tâm và hướng tới.
Sản phẩm chính: Lốp ô tô (1 triệu chiếc/năm); săm ô tô (1 triệu chiếc/năm) lốp xe máy
(6 triệu chiếc/năm); săm xe máy (25 triệu chiếc/năm); lốp xe đạp (4 triệu chiếc/năm);
săm xe đạp (7 triệu chiếc/năm); lốp công, nông nghiệp (63 nghìn chiếc/năm); sản phẩm
cao su kỹ thuật (3.500 tấn/năm)
Quy mô lao động: 2.752 người
Thị trường chính: Việt Nam và xuất khẩu
43
44
* Thông tin một số sản phẩm

Lốp xe đạp Casumina có đặc tính nhẹ và bền, được chia


làm 2 loại:
• Lốp xe đạp thông dụng: lốp được thiết kế nhẹ, bền, độ
bền cao, kháng mòn tốt, đa dạng về quy cách và lốp
nhiều màu sắc phù hợp với người tiêu dùng
• Lốp xe đạp thể thao: lốp được thiết kế bền hiện đại,
hông lốp mỏng, mềm hơn, tạo lực đàn hồi tốt,chịu va
đập tốt, chạy êm. Dùng cho các loại xe địa hình, mẫu
mã màu sắc đa dạng
Sâm xe đạp: săm đúc, van liền, dẻo dai, giữ hơi lâu, chịu
nhiệt tốt...

45
Lốp xe máy được chia làm hai loại:
• Lốp Tube type: Dòng lốp truyền thống được thiết kế theo
kiểu gai khối tăng độ bám đường,sử dụng sử dụng nhiều
cung đường trường, đường đất...vv. Lốp được kết cấu vải
mành chéo, được bao bọc từ đỉnh tới gót tanh cứng vững
khi sử dụng. Cao su mặt lốp được nghiêm cứu, pha chế với
công thức tôí ưu, tăng độ kháng mòn tốt. Hoa gai được thiết
kế hài hòa, chạy êm khi tăng tốc, và tiết kiệm nhiên liệu,
thân thiện với môi trường.

• Lốp Tubeless: Lốp được thiết kế lớp innerliner trong lòng lốp chống thấm khí. Thân lốp được kết cấu
mành chéo, cứng vững được bao bọc từ đỉnh đến gót lốp. Vành gót lốp được thiết kế cứng vững, phù
hợp các loại vành và các hãng lắp ráp xe, phù hợp chạy đường trường tốc độ cao tạo cảm giác nhẹ tay
lái, chạy êm khi tăng tốc, tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường.
Sâm xe máy:Sản phẩm có khả năng chịu nhiệt độ cao, kéo dài tuổi thọ săm, độ kín khí cao gấp 7 lần, đặc
tính hệ số an toàn cao, tiết kiệm nhiên liệu.
46
Lốp ôtô du lịch đươc chia làm 3 loại:

• Lốp tải nhẹ: Kết cấu thép đặc biệt chịu tải cao,
chịu va đập trên nhiều loại địa hình khác nhau.
Rãnh gai được thiết kế theo dạng hướng dọc, dẫn
đường tốt. Chạy tốt trên nhiều loại đường phức
tạp. Rãnh gai có nhiều rảnh nhỏ chéo xen kẻ với
nhau dễ điều khiển, giúp tản nhiệt tốt. Ba rảnh
chính đảm bảo thoát nước tốt, tiết kiệm nhiên
liệu và thân thiện với môi trường.
• Lốp ôtô đường trường: Kết cấu thép đặc biệt chịu tải cao, chịu va đập trên nhiều loại đường. Hoa
lốp được thiết kế theo dạng hướng dọc dẫn đường tốt. Chạy tốt trên nhiều loại đường phức tạp.
Rãnh gai có nhiều rảnh nhỏ chéo xen kẻ với nhau dễ điều khiển, giúp tản nhiệt tốt. Ba rảnh chính
đảm bảo thoát nước tốt, tiết kiệm nhiên liệu, giảm tiếng ồn và thân thiện với môi trường.
• Lốp xe thể thao: Kết cấu thép đặc biệt chịu tải cao, chịu va đập trên nhiều loại đường. Hoa lốp
được thiết kế theo dạng hướng dọc dẫn đường tốt. Chạy tốt trên nhiều loại đường phức tạp. Rãnh
gai có nhiều rảnh nhỏ chéo xen kẻ với nhau dễ điều khiển, giúp tản nhiệt tốt, Ba rảnh chính đảm
bảo thoát nước tốt, tiết kiệm nhiên liệu, giảm tiếng ồn và thân thiện với môi trường.

47
Các sản được kiểm tra về mặt ngoại quan sản phẩm.
Một số tiêu chuẩn kiểm tra gồm:
SÂM LỐP
- Màu sắc đều không - Màu sắc đều không
- Độ bóng phải đạt yêu cầu - Độ bóng
- Không được có tạp chất, bot khí - Khiếm khuyết hình dạng
- Mối nối phải có ngoại quan - Không được có tạp chất, bot khí
- Mực kẻ phải đều, đồng nhất - Mực kẻ phải đều, đồng nhất
- Mối dán van phải đạt yêu cầu - Bavia dày mỏng
- Dày, mỏng không đều - Lưu hóa đúng không
- Săm kín khí không - Tổng quan bề mặt lốp
..... .....

Hằng ngày, phòng thí nghiệm đều lấy mẫu để kiểm tra về các tính năng cơ lý như độ bền kéo, độ
bền mối nối, độ thấm khí….
Nếu sau quá trính kiểm tra sản phẩm đạt yêu cầu thì sẽ được cho vào bao bì và đóng gói. Tùy theo
từng loại săm hoặc yêu cầu của khách hàng, săm thành phẩm sẽ được cho vào túi PE hoặc cho vào
hộp giấy, nhập kho thành phẩm.
48
4. QUY TRÌNH
CÔNG NGHỆ

SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT QUY TRÌNH


SẢN XUẤT LỚP XE MÁY

Phế phẩm

49
- Cao su bán thành phẩm (BTP) ở dạng compound đã được phối trộn đầy đủ nguyên liệu theo thành
phần xác định, dạng tấm và nhiệt độ bằng nhiệt độ môi trường. Cao su lúc này khá cứng nên không
thể đưa ngay vào giai đoạn cán tráng hoặc ép suất mặt lốp mà phải làm mềm ra. Sau khi qua một số
bước kiểm tra chất lượng ở phòng thí nghiệm, cao su sẽ được cho vào máy luyện hở 2 trục nhằm
làm mềm cao su chuẩn bị cho quá trình cán tráng vải mành và ép suất mặt lốp, tạo ra hỗn hợp đồng
đều, đồng thời làm thay đổi một số tính chất hóa lý của cao su để đáp ứng các yêu cầu của sản phẩm
- Công đoạn cán tráng vải mành với mục đích cán một lớp cao su mỏng lên 2 mặt của vải tạo điều
kiện bám dính giữa mặt lốp cao su và vải khi thành hình.
- Công đoạn cắt vải: Vải mành sau khi cán tráng do ở dạng tấm lớn nên phải được đưa qua công
đoạn cắt vải theo từng kích thước phù hợp để cung cấp vải mành cho khâu thành hình mặt lốp.
- Công đoạn thành hình mặt lốp tubetype: Thành hình mặt lốp là công đoạn liên kết bố vải, tanh,
mặt lốp BTP lại thành lốp bán thành phẩm
- Lưu hóa lốp tubetype: Sau khi lốp tubetype qua giai đoạn thành hình để gắn các phần của lốp như
mặt lốp, thân lớp với nhau thì được đưa tiếp qua công đoạn lưu hóa để tạo thành lốp xe thành phẩm.
- Công đoạn dán lớp innerliner vào lớp vải mành: Sau khi cắt vải mành bên xưởng sản xuất lốp, các
cuộn vải mành được đưa sang phân xưởng khác để dán lớp innerliner vào lớp vải mành. Hệ thống
dán lớp innerliner vào vải mành gồm 3 thiết bị chính: một máy cán luyện, một máy cán tráng và
một máy cuộn vải theo dây chuyền sau
50
- Công đoạn thành hình lốp tubeless: Liên kết mặt lốp, thân lốp và tanh để tạo hình cho bán thành
phẩm lốp
- Lưu hóa lốp tubeless: Sau khi lốp tubeless qua giai đoạn thành hình để gắn các phần của lốp như
lớp innerliner, vải mành, mặt lốp, tanh thép với nhau thì được đưa tiếp qua công đoạn lưu hóa để tạo
thành lốp xe thành phẩm.
- Công đoạn định hình sau lưu hóa: sản phẩm sau khi lấy ra khỏi khuôn lưu hóa có nhiệt độ khá cao,
cấu trúc cao su chưa ổn định, hình dạng lốp chưa tròn đều và bị đảo bánh, vải mành có sự xô lệch
gây khả năng cơ lý trong quá trình sử dụng về sau, nên công đoạn định hình có tác dụng ổn định cấu
trúc vải mành và làm cho lốp có sự đồng đều về mặt hình học. Sau khi định hình xong, lốp được
kiểm tra sơ bộ và thoa dung dịch silicol lên lốp để làm bóng lốp, tăng ngoại quan cho lốp.
- Kiểm tra sản phẩm lốp:
+ Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong phòng thí nghiệm: kiểm tra các thông số trong sản phẩm
+ Tại đây lốp sẽ được xem kỹ từng chi tiết, chỉ cần có một lỗi nhỏ là sẽ bị loại ra. Dùng mắt quan
sát tìm những chỗ khuyết tật của sản phẩm như: thiếu cao su, hở mối nối, bọt khí, rỗ mặt, bong vải
mành,… và dùng tay ấn để tìm những khuyết tật khó thấy hơn như chứa khí bên trong lốp, thiếu độ
dày,…
- Các lốp đạt yêu cầu về ngoại quan sẽ được đưa qua khâu bao bì để đóng gói, dán nhãn mác cho
sản phẩm (trừ khi cách kiểm tra trong phòng thí nghiệm cho thấy lô sản phẩm không đạt yêu cầu về
chất lượng) 51
Cao su BTP
Hồi liệu

Cán luyện
Kiểm tra

SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT QUY TRÌNH Ép xuất


Kiểm tra Không đạt
SẢN XUẤT SÂM XE MÁY

Thành hình
Kiểm tra

Lưu hóa

Không đạt
Phế phẩm KCS-BB

Lưu kho
52
- Cán luyện: là quá trình gia nhiệt cho cau su để đạt độ dẻo cần thiết, đồng thời làm cho
chất phân tán đều trong cao su. Cán luyện là giai đoạn quan trọng, nó ảnh hưởng đến
các công đoạn sau.
- Ép suất: cao su được đưa vào máy ép xuất cùng với bột TACL khi ra khỏi máy cao su
sẽ tạo thành phôi sâm hình ống.
- Hình thành: phôi sâm sẽ được cắt theo kích thướt, sao đó hai đầu sâm sẽ được nối lại
với nhau, sao đó công nhân kiểm tra sang mối nói có bị hở không, sao đó đưa qua công
đoạn kế
- Lưu hóa: là giai đoạn cuối của công nghệ gia công cao su, nhầm tăng tính cơ lý hóa
của cao su. Quá trình lưu hóa diễn ra tự động trong khoảng 2,5 phút.
- KCS-đống gói- lưu kho: sau khi lưu hóa sâm theo băng tải đi qua hệ thống tưới Silicol,
tiếp theo sâm sẽ được xiết ốc ở van, hút chân không, gắn ty van, kiểm sản phẩm. Hoàn
tất tất cả công đoạn này sâm sẽ được lưu vào kho và chờ phân phối.

53
* Một số máy móc thiết bị trong công nghệ sản suất

Gồm 2 rotor quay có vận tốc khác nhau trong buồng


trộn. Bên trên buồng trộn có piston ép nguyên liệu
xuống phía buồng trộn. Hỗn hợp cao su sẽ chịu áp
lực cắt sinh ra giữa rotor và thành của buồng trộn.
Sau khi luyện xong, hỗn hợp sẽ được xảy ra ở phía
đáy của buồng trộn. Buồng trộn có hệ thống làm mát,
nhầm đảo bảo chất lượng hỗn hộp cao su sau khi
Máy luyện kín luyện là tốt nhất.

- Ưu điểm: thời gian luyện nhanh, có thể tự động hóa, năng xuất cao, không phụ thuộc
vào tay nghề công nhân, hỗn hợp sạch, không bám bụi.
-Nhược điểm: nhiệt độ luyện tăng nhanh nên cần phải có hệ thống làm nguội tốt, chi phí
đầu tư cao, thích hợp cho sản xuất quy mô lớp.

54
Sản phẩm sau khi lấy ra khỏi khuôn lưu hóa có nhiệt độ
khá cao, khoảng 130 –140 oC nên sản phẩm không ổn
định, khả năng co rút sản phẩm cao, nhất là lớp vải
mành polyamide. Mặt khác, sau khi lưu hóa, cấu trúc
cao su chưa ổn định, hình dạng lốp chưa tròn đều và bị
đảo bánh, vải mành có sự xô lệch gây khả năng cơ lý
trong quá trình sử dụng về sau, nên công đoạn định hình
có tác dụng ổn định cấu trúc vải mành và làm cho lốp có
sự đồng đều về mặt hình học. Sản phẩm được lắp ngay
ngắn vào mâm của thiết bị, hai mâm ép lại thật sâu để
đảm bảo kín khí và ổn định chỗ cho lốp. Sau đó mâm
gắn với pittong kéo nhẹ ra một chút rồi khí nén được
bơm vào lốp với áp lực khoảng 2-3.5 kg/cm2. Sản phẩm
Máy định hình được định hình trong khoảng 20-24 phút (bằng một chu
cao su sao lưu hóa trình lưu hóa). Sau khi định hình xong, lốp được kiểm
tra sơ bộ và thoa dung dịch silicol lên lốp để làm bóng
lốp, tăng ngoại quan cho lốp.

55
Ngoài ra còn một số thiết bị như:

Hệ thống làm mát Hệ thống cán tráng vải mành Máy ép suất

Máy thành hình Máy đóng bao bì


56
5.1Cách kiểm tra nguyên vật liệu

Bước 1: Tiếp nhận thông tin về lô hàng như: Tên vật tư, số hợp đồng, số lượng nhập,
thời gian tiếp nhận,….
Bước 2: Tiếp nhận nguyên liệu, chuẩn bị kiểm tra. Kiểm tra về số lượng, các chứng nhận
kèm theo lô hang nhập, ngày chứng từ ….
Bước 3: Tiến hành kiểm tra
Dựa vào những điểm kiểm tra, tiêu chuẩn trong các Biên bản kiểm tra và hướng dẫn
kiểm tra
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ để kiểm tra kích thước, trọng lượng, mã vạch,…
Bước 4: Xử lý sự không phù hợp (nếu có). Phòng Chất lượng và các bộ phận liên quan
tiến hành triển khai thực hiện việc xử lý sự không phù hợp thông qua xét duyệt, quyết
định của cấp trên

57
5.2 Tiêu chí thành phẩm

Săm Lốp

Màu sắc đều, độ bóng đạt yêu cầu Màu sắc đều, độ bóng đạt yêu cầu

Độ dày và mỏng đều Hình dạng đạt chuẩn

Không lẫn tạp chất, bọt khí Mực kẻ đều, hoa gai đạt chất lượng, độ ma sát cao

Vành, đĩa vàng đúng kiểu, không bị rạn nứt, cong


Săm kín khi
vênh

Mực kẻ đều, đồng nhất Kích thước lốp đúng theo thông số kỹ thuật

58
6. SỰ CỐ SẢN XUẤT
* Trong công đoạn nhiệt luyện:

59
* Trong công đoạn ép suất mặ lốp:

60
* Trong công đoạn lưu hóa sâm:

61
7. MÔI TRƯỜNG XANH NHÀ MÁY
• Vệ sinh môi trường và công nghiệp:
Về nước thải: Các nguồn nước thải của nhà máy chủ yếu bao gồm: nước thải ở khu vực
sinh hoạt, nước thải trong sản xuất như nước giải nhiệt cho bán thành phẩm cao su
trong các quá trình luyện, ép suất. Các loại nước thải này tương đối ít ô nhiễm nên sẽ
được đưa vào xử lý ở các hệ thống xử lý nước thải của khu công nghiệp.
- Về khí thải:
+ Khí thải của nhà máy chủ yếu là khí CO2 nên mức độ ô nhiễm không đáng kể
+ Các loại bụi trong nhà máy được thu gom trực tiếp vào các bao bọc, không thải ra
môi trường xung quanh m
+ Bố trí các của sổ thông gió tự nhiên, bố trí quạt và hệ thống hút bụi để tạo không
khí sạch và thoáng mát cho môi trường làm việc

62
• Phòng cháy chữa cháy:
Các nguyên liệu, nhiên liệu của nhà máy đều là chất dễ cháy nổ. Hơn nữa, trong nhà
máy luôn sử dụng các thiết bị ở nhiệt độ cao nên việc phòng cháy chữa cháy là rất quan
trọng.
Nhận biết được tầm quan trọng đó nên xí nghiệp quy định bắt buộc mọi
cán bộ công nhân viên trong công ty phải tuân thủ các nội quy về phòng
cháy chữa cháy:
- Thận trọng trong việc dùng lửa, các nguồn nhiệt, hóa chất và các chất dễ
cháy, độc hại,..
- Cấm sử dụng điện tùy ý, sau giờ làm việc phải kiểm tra lại các thiết bị
tiêu thụ điện.
- Hàng hóa vật tư phải được xếp đặt gọn gàng, đảm bảo khoảng cách an
toan phòng cháy chữa cháy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và
cứu chữa khi cần thiết.
- Xí nghiệp đã bố trí lối thoát hiểm ở từng phân xưởng và mỗi phân xưởng luôn có bình
dập cháy, hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động.
63
8. ĐÓNG GỐP Ý KIẾN
* Vai trò kỹ sư
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi, đúng kỹ thuật và hiệu quả nhất.
- Hỗ trợ ban quản lý cấp cao kiểm soát, điều hành hoạt động sản xuất. Đảm bảo
hoạt động sản xuất diễn ra an toàn và hiệu quả, tuân theo đúng quy trình sản xuất.
- Xác định và triển khai việc thực hiện các cải tiến trong quy trình sản xuất của toàn
bộ nhà máy, đặc biệt chú trọng đến an toàn lao động và cắt giảm chi phí.
- Xác định nguyên nhân xảy ra sự cố và khắc phục các sự cố đã xảy ra kịp thời,
nhanh chóng, đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục và hiệu quả.
* Đóng góp ý kiến

64
9. TÀI LIỆU THAM KHẢO

http://www.casumina.com/
https://xemtailieu.net/tai-lieu/tim-hieu-quy-trinh-san-xuat-lop-xe-o-to-tai-cong-ty-casumina-
binh-loi-968443.html
https://tailieu.vn/doc/bao-cao-thuc-tap-ki-thuat-tai-cong-ty-casumina-tan-binh-1711304.html
https://xemtailieu.net/tai-lieu/bao-cao-thuc-tap-tot-nghiep-cong-ty-son-cong-ty-co-phan-
caosu-mien-6376.htm
http://www.casumina.com/FileManagement/EditorDocument/Catalog/catalogue%20xe%20d
ap.pdf
https://www.vra.com.vn/thong-tin-hoi-vien/casumina-cong-ty-cp-cong-nghiep-cao-su-mien-
nam.8000.html

65

You might also like