You are on page 1of 3

Thuyết minh nhẹ mấy cái sơ đồ 😊

1. Dehydro hóa đoạn nhiệt

+) Nguyên liệu EB được trộn với dòng EB tái chế, được gia nhiệt rồi đưa vào thiết bị bay hơi (tháp
tách pha). Phần lỏng đi ra từ đáy thiết bị bay hơi quay trở lại dòng nguyên liệu vào thiết bị gia nhiệt,
phần hơi ra từ đỉnh thiết bị bay hơi đi vào lò phản ứng.

+) EB và 10% lượng hơi nước được trộn và gia nhiệt trong lò gia nhiệt đến 530 – 550 độ C rồi đi vào
thiết bị phản ứng xuyên tâm (xúc tác dạng rắn). 90% hơi nước còn lại được gia nhiệt trong lò đến
800-820 độ C rồi đưa vào thiết bị phản ứng, giúp nâng nhiệt độ phản ứng lên 650 độ C, phản ứng
dehydro hóa xảy ra thuận lợi ở nhiệt độ này. Dòng khí đi vào ống xuyên tâm đi xuyên qua lớp xúc
tác, rồi đi vào khoảng không giữa cốc bên trong và thành thiết bị (phần thiết bị bên dưới), đi xuyên
qua lớp xúc tác vào ống xuyên tâm và ra ngoài. Nhiệt độ dòng sản phảm khoảng 600 độ C.

+) dòng condensate tận dụng nhiệt của lò gia nhiệt rồi đi vào thiết bị lắng (steam drum). Phần hơi
hồi lưu trở lại để trộn với nguyên liệu EB, phần lỏng dùng để làm mát dòng sản phẩm dehydro hóa.

+) Dòng sản phẩm nhanh chóng được làm lạnh trong thiết bị trao đổi nhiệt (quench boiler), tận dụng
nhiệt dòng lỏng từ thiết bị lắng. Dòng sản phẩm làm mát đi vào thiết bị làm mát bằng không khí, rồi
đi vào thiết bị tách 3 pha. Dòng sản phẩm tách làm 3 pha: pha khí (gồm CO, CO2, H2, hydrocarbon
nhẹ…), pha lỏng (gồm toluene và benzene), pha hữu cơ (gồm styrene và ethylbenzene, ngoài ra có
dòng sản phẩm pha lỏng thêm vào). Pha khí (off gases) đi ra ngoài, pha lỏng đi vào thiết bị gia nhiệt,
trao đổi nhiệt với dòng sản phẩm đỉnh tháp. Rồi đi vào thiết bị tách (tháp chưng). Đáy là dòng
condensate đi ra ngoài. Sản phẩm đỉnh trao đổi nhiệt với pha lỏng, bị lạnh đi rồi đi vào thiết bị tách 3
pha.

+) Pha hữu cơ được đưa đi xử lý. Đầu tiên được trộn thêm chất ức chế rồi đưa vào tháp chưng thứ
1. Tháp có 70 đĩa do nhiệt độ sôi của styren là 145,15 độ C, nhiệt độ sôi của EB là 136,2 độ C khá gần
nhau. Đáy tháp là styren được đưa vào tháp tinh chế styrene. Tháp tinh chế có 20 đĩa, thu được
dòng styrene ra từ đỉnh tháp, là sản phẩm tinh khiết. Dòng EB từ đỉnh tháp chưng thứ nhất một
phần tuần hoàn lại dòng nguyên liệu ban đầu, một phần đi vào tháp chưng số 3 để tách các hợp chất
thơm benzen toluene. Tháp này có 50 đĩa. Đáy tháp là EB đưa đi tuần hoàn lại với dòng nguyên liệu
ban đầu. Đỉnh tháp là sản phẩm thơm đưa vào tháp tách cuối cùng gồm 20 đĩa. Đỉnh tháp là
Benzene (sôi 80 độ C), đáy tháp là Toluene (sôi 110 độ C).

2. Dehydro hóa đẳng nhiệt

+) Nguyên liệu EB trộn với dòng hơi nước và đi vào thiết bị trao đổi nhiệt (heater) thứ nhất, tận dụng
nhiệt của dòng hơi từ thiết bị phản ứng. Nguyên liệu tiếp tục đưa vào thiết bị trao đổi nhiệt thứ hai
(heater) tận dụng nhiệt dòng sản phẩm phản ứng. Sau đó tiếp tục vào thiết bị trao đổi nhiệt thứ ba
tận dụng nhiệt với dòng hơi, nguyên liệu đi vào thiết bị phản ứng có nhiệt độ là 580 độ C.

+) Thiết bị phản ứng là thiết bị ống chùm. Xúc tác điền đầy trong thiết bị, cố định lưới ở phần trên và
dưới khu vực các ống chùm. Dòng sản phẩm có nhiệt độ là 580 độ C. Thiết bị được cấp nhiệt bởi
dòng khí khói lò từ lò gia nhiệt. Dòng khí thải đi ra tận dụng trao đổi nhiệt với nguyên liệu rồi làm
nguội đến 375 độ C, một phần được đưa trở lại lò gia nhiệt.
+) Dòng sản phẩm phản ứng được làm nguội rồi đưa vào thiết bị ngưng tụ, rồi đưa vào tháp tách
pha. Khí thải đi ra ở đỉnh tháp, styrene thô ra ở đáy tháp.

3. Đồng sản xuất propylene oxide và styrene

+) EB được trộn với dòng EB tuần hoàn được gia nhiệt, Đi vào thiết bị oxy hóa và bị oxy hóa trong
pha lỏng bằng không khí thành ethylbenzene hydroperoxide. Thiết bị phản ứng là thiết bị sủi bọt
rỗng đặt nối tiếp. Phản ứng không có xúc tác. Nhưng có một số chất tính kiềm (CaCO3, MgCO3) để
trung hòa axit tạo thành và ngăn cản sự phân huỷ peroxide. Quá trình tỏa nhiệt, nhiệt độ trong các
thiết bị giảm dần. Thời gian lưu trong mỗi thiết bị là 1h. Một phần sản phẩm lỏng được tách bằng
cách bay hơi rồi đưa vào thiết bị tách pha, hồi lưu lại. Việc này để tách nhiệt phản ứng. Sản phẩm
hydroperoxide (10-12%) đi ra ngoài. Thiết bị bay hơi có thể làm tăng nồng độ hydroperoxide đến
17%.

+) Dòng sản phẩm đi vào thiết bị tách khí (giống thiết bị lắng?) để đảm bảo khí được tách triệt để.
Dòng khí được ngưng tụ rồi đưa vào thiết bị tách pha, phần off gas ra ngoài, phần lỏng hồi lưu trở lại
dòng đi vào thiết bị oxy hóa. Sản phẩm lỏng từ thiết bị tách khí đi vào tháp bay hơi. Phần khí đi ra
được ngưng tụ rồi đi vào tháp tách pha. Off gas ra ngoài, phần lỏng tuần hoàn trở lại với dòng
nguyên liệu vào tb oxy hóa. Sản phẩm lỏng ở tháp bay hơi được đưa vào thiết bị phản ứng cánh
khuấy. xúc tác được trộn vào để chuẩn bị đưa vào thiết bị phản ứng epoxy hóa.

+) Dòng sản phẩm đi vào thiết bị epoxy hóa. Propylene đưa vào từ dưới các thiết bị phản ứng. Thiết
bị phản ứng dạng sủi bọt. Phản ứng tỏa nhiệt mạnh, sản phẩm là phenyl-1-ethanol và propylene
oxide. Trong công nghệ oxyrane, xúc tác sử dụng là xúc tác đồng thể molypden naphthanate. Tách
nhiệt phản ứng bằng các thiết bị làm lạnh nối tiếp giữa các thiết bị. Thời gian lưu trong mỗi thiết bị
là 1giờ 15 phút. Sản phẩm đi ra tháp tách propylene dư (tháp chưng). Propylene ra ở đỉnh tháp tuần
hoàn về dòng nguyên liệu propylene phản ứng. Đáy tháp là các sản phẩm phản ứng được đưa vào
tháp chưng số 2 là tháp tách các sản phẩm oxy hóa (hydroperoxide và EB chưa chuyển hóa), thu
được ở đáy tháp. Sản phẩm đỉnh tháp đi vào tháp chưng số 3 để tách propane và propylene.
Propylene thu ở đỉnh tháp tuần hoàn về nguyên liệu, đáy tháp là propane đưa ra ngoài.

+) Sản phẩm oxy hóa ở tháp chưng số 2 đưa vào tháo chưng chân không (chân không để giảm nhiệt
độ sôi các cấu tử, tránh các chất bị phân hủy) để tách các sản phẩm nhẹ (gồm propylene oxide,
acetaldehyde, propianaldehyde). Đáy tháp chưng chân không là Phenyl-1-ethanol và acetophenol
đưa vào thiết bị phản ứng hydro hóa.

+) Sản phẩm nhẹ từ tháp chưng chân không đi vào tháp chưng tách acealdehyde ở đỉnh tháp, đáy
tháp thu được propianaldehyde và propylene oxide, tiếp tục đưa vào tháp tách propianaldehyde.
Propianaldehyde thu được ở đáy tháp ra ngoài. Đỉnh tháp thu được propylene oxide đi vào tháp
chưng trích ly. Tại tháp chưng trích ly tận dụng dòng EB chưa chuyển hóa làm dung môi. Dòng
propylene thu được ở đỉnh tháp đi ra ngoài đến tháp tinh chế propylene oxide, sản phẩm đáy tháp
trao đổi nhiệt với dòng sản phẩm đáy tháp chưng tách sản phẩm nhẹ hồi lưu lại đỉnh tháp chưng
trích ly. Đỉnh tháp thu được methyl formate.

+) Sản phẩm propylen oxide đưa vào tháp tinh chế propylene oxide. Đỉnh tháp thu PO thương phẩm.
Đáy tháp thu các sản phẩm nặng.
+) Sản phẩm phenyl-1-ethanol và acetophenon đi vào thiết bị hydro hóa. Sản phẩm phản ứng là
phenyl-1-ethanol. Phản ứng tỏa nhiệt. Sử dụng xúc tác Cu, Cr, Ni/SiO2. Thiết bị phản ứng sủi bọt.
Sản phẩm đi vào tháp tách pha, khí thải ra ngoài. Dòng H2 tuần hoàn lại thiết bị phản ứng. Sản phẩm
hydro hóa đưa vào tháp chưng tách EB. EB ra ở đỉnh tháp được tuần hoàn về nguyên liệu ban đầu.
Đáy tháp là các sản phẩm phenyl-1-ethanol, acetophenone chưa chuyển hóa hết, …, tiếp tục đi vào
tháp chưng tách sản phẩm nặng. Đáy tháp là các sản phẩm nặng ra ngoài. Sản phẩm đỉnh tháp đi vào
thiết bị trao đổi nhiệt tận dụng nhiệt của dòng sản phẩm dehydrat hóa rồi đi vào thiết bị phản ứng
dehydrat hóa.

+) Các thiết bị dehydrat hóa đặt song song. Phenyl-1-ethanol chuyển hóa thành styrene. Phản ứng
xảy ra ở pha khí, 250 độ C, 0,2 – 0,3 Mpa, xúc tác axit trên TiO2 hoặc Al2O3. (thu nhiệt nhẹ?) Sản
phẩm dehydrat hóa gia nhiệt cho dòng nguyên liệu vào, rồi được làm lạnh, đi vào thiết bị lắng. Nước
đi ra ngoài, sản phẩm dehydrat hóa đi vào thiết bị chưng tách styrene. Styrene thu được ở đỉnh tháp
đi vào tháp tinh chế styrene. Sản phẩm đáy tháp là phenyl-1-ethanol và acetophenon chưa chuyển
hóa tuần hoàn lại thiết bị hydro hóa.

+) Styrene thô đi vào thiết bị tinh chế, thu được ở đỉnh tháp chưng. Đáy tháp là các sản phẩm nặng
đi ra ngoài. Độ chọn lọc styrene lên đến 95%.

4. Công nghệ đoạn nhiệt của lummus uop

+) EB và steam đi vào thiết bị phản ứng dehydro hóa (xuyên tâm). Sản phẩm dehydro hóa được làm
mát, tận dụng nhiệt dòng condensate nóng lên thành steam. Tiếp tục vào thiết bị ngưng tụ, rồi đi
vào thiết bị tách 3 pha. Dòng Condensate đi ra ngoài, dòng khí đi vào thiết bị nén khí làm nhiên liệu,
dòng lỏng tuần hoàn về thiết bị tách pha. Sản phẩm dehydro hóa đi vào thiết bị chưng tách sản
phẩm hữu cơ (gồm EB, Benzene và Toluene) và styrene. EB, Benzene và Toluene đi vào tháp chưng,
EB ra khỏi đáy và tuần hoàn về nguyên liệu. Sản phẩm đỉnh đi vào tháp chưng tách Benzene ở đỉnh
tháp và Toluene dưới đáy.

+) Styrene đi vào tháp tinh chế styrene thu được ở đỉnh tháp. Đáy tháp là các sản phẩm nặng đi ra
ngoài.

5. Công nghệ của Total/Badger

+) Nguyên liệu Fresh EB và EB tái chế, trộn với steam đi vào các thiết bị trao đổi nhiệt tận dụng nhiệt
dòng sản phẩm dehydro hóa, tiếp tục đi vào thiết bị dehydro hóa. Steam cấp nhiệt cho thiết bị phản
ứng.

+) Sản phẩm dehydro hóa được làm lạnh rồi đưa vào thiết bị lắng (tách 3 pha). Pha lỏng nặng là
styrene thô đi xử lý. Pha lỏng nhẹ gồm các hợp chất thơm đưa vào thiết bị chưng, tách condensate
ra ngoài, phần sản phẩm đỉnh hồi lưu với dòng sản phẩm dehydro hóa. Pha khí đưa vào máy nén.
Được làm lạnh và đưa vào thiết bị tách pha, khi thải ra ngoài. Phần lỏng đi vào tháp tách, thu hồi các
hợp chất thơm.

You might also like