You are on page 1of 21

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KĨ THUẬT HÓA HỌC


BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HỮU CƠ – HÓA DẦU
_________○O○_________

TIỂU LUẬN

TÌM HIỂU VÀ NGHIÊN CỨU XÚC TÁC


TRONG QUÁ TRÌNH METAN HÓA
Mã lớp học: 129761

Giảng viên hướng dẫn: GS.TS Lê Minh Thắng


Sinh viên thực hiện:
Đào Thị Hường 20180761
Nguyễn Thị Thanh Huyền 20180769

Hà nội – 11/2021
MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH ẢNH.......................................................................................3

DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................3

MỞ ĐẦU...................................................................................................................4

NỘI DỤNG...............................................................................................................4

1. Giới thiệu chung [1].......................................................................................4

2. Thành phần xúc tác........................................................................................5

3. Phương pháp điều chế.................................................................................10

4. Đặc trưng xúc tác [5]...................................................................................11

5. Nguyên nhân gây mất hoạt tính xúc tác, thời gian sống...........................17

5.1. Nguyên nhân gây mất hoạt tính xúc tác..............................................17

5.2. Thời gian sống........................................................................................19

6. Phương pháp tái sinh xúc tác......................................................................20

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................21


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1: Hình dạng của xúc tác Ni/Al2O3................................................................8


Hình 2: Cấu trúc mạng của chất mang oxit nhôm.................................................9
Hình 3: Mẫu XRD của xúc tác XNi / Al2O3 nung ở 450oC (X là trọng lượng Ni)
.................................................................................................................................12
Hình 4: (a) Đường đẳng nhiệt hấp phụ / giải hấp nitơ........................................15
(b) Sự phân bố kích thước lỗ của xúc tác XNi / Al2O3………………..15

Hình 5: Các cấu hình TPR của xúc tác XNi / Al2O3 nung ở 4500C...................17
Hình 6: Mối quan hệ hoạt tính xúc tác (r/r0) trong phản ứng metan hóa..........18
Hình 7: Trạng thái xúc tác sau khi tiếp xúc với K2CO3.......................................19

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Thành phần và cấu tạo của xúc tác PK-7R..............................................7


Bảng 2: Đặc tính cấu tạo của xúc tác XNi Al2O3 với các hàm lượng Ni khác
nhau........................................................................................................................12
MỞ ĐẦU

Phản ứng metan hóa CO và CO 2 được ứng dụng trong các nhà máy lọc dầu,
nhà máy hóa chất, để loại bỏ hoặc chuyển hóa các oxit cacbaon nhằm sản xuất NH3
hay H2. Tại nhà máy sản xuất phân đạm Phú Mỹ, phản ứng metan hóa được tiến
hành theo công nghệ HALOOR TOPSOE sử dụng xúc tác PK-7R. Các nghiên cứu
trước đây đã đưa ra kết luận quan trọng về thành phần, tích chất và hiệu quả của hệ
xúc tác NiO mang trên chất mang đối với phản ứng metan hóa CO. Tuy nhiên
trong thực tế luôn tồn tại đồng thời cả CO và CO2 trong các hỗn hợp khí. Do đó
metan hóa CO2 và hỗn hợp CO và CO2 được nghiên cứu với mục đích sản xuất H 2
và NH3 nhằm tạo ra dạng năng lượng mới chất lượng cao và giảm hiệu ứng nhà
kính trong quá trình sử dụng nhiên liệu. Nội dung bài tiểu luận dưới đây là nghiên
cứu phản ứng metan hóa CO và hỗn hợp CO+CO2 trên xúc tác Ni mang trên chất
mang Al2O3.

NỘI DỤNG

1. Giới thiệu chung [1]

Metan hóa hay quá trình tách CO/CO2 cuối cùng của quá trình reforming hơi
nước.

Quá trình metan hóa xảy ra 2 phản ứng:

CO + 3H2 ↔ CH4 + H2O; ∆Ho =-206 kJ/mol

CO2 + 4H2 ↔ CH4 + 2H2O; ∆Ho = -165kJ/mol, ∆G0=-113kJ/mol


Đặc điểm phản ứng:
 Đây là quá trình tỏa nhiệt, giảm thể tích, xảy ra trên bề mặt xúc tác và ở pha
khí.
 Quá trình metan hóa được tiến hành trong thiết bị đoạn nhiệt, lớp xúc tác cố
định, sử dụng xúc tác Ni/Al2O3.
 Phản ứng được tiến hành ở áp suất 3MPa, nhiệt độ đầu vào 300 oC, đầu ra
3650C , tốc độ thể tích 6000 ÷ 10000 h-1.
 Nhiệt độ vận hành bình thường của quá trình này được đề nghị 280-450oC,
hoạt tính xúc tác chỉ là thông số ảnh hưởng đến quá trình mêtan hoá. Hoạt
tính xúc tác tăng khi nhiệt độ tăng nhưng tuổi thọ sẽ giảm.
 Phản ứng thích hợp tiến hành ở nhiệt độ thấp, áp suất cao và hàm lượng hơi
nước thấp thuận lợi cho cân bằng phản ứng mêtan hoá.

2. Thành phần xúc tác

Xúc tác dị thể thường sử dụng là các kim loại hay oxit kim loại được mang
trên các chất mang khác nhau như NiO, ZnO/Al2O3, SiO3,..

Pha hoạt động thường là các kim loại quý thuộc phân nhóm VIII trong bảng
phân loại tuần hoàn như Pd, Pt, Rh, Ru, Ni . Ngoài ra các oxit kim loại cũng được
sử dụng để làm pha hoạt động như NiO, ZnO, CuO, Cr2O3…

Bên cạnh đó người ta thường sử dụng là Al2O3, SiO2, Ti02, ... làm chất
mang cho các xúc tác trên.

Thứ tự giảm dần của hoạt tính kim loại: Ru>Fe>Ni>Co>Rh>Pd>Pt, Ir


 Ruteni (Ru) có hoạt tính cao nhất và có độ chọn lọc, độ bền cao nhưng giá
thành cao nên khả năng ứng dụng hạn chế
 Mặc dù niken không có hoạt tính cao nhất, nhưng hiện nay niken thường
được chọn làm pha hoạt động cho phản ứng metan hóa oxit.
 Trong công nghiệp, xúc tác chính của phản ứng metan hóa là dạng niken
kim loại được phân bố trên các loại chất mang như Al2O3, Si02,... hoặc hỗn
hợp các loại oxit khác nhau. [2]
Một chất xúc tác thông thường được sử dụng để đạt được phản ứng metan
hóa là chất xúc tác metan hóa Haldor-Topsoe PK-7R. Chất xúc tác thông
thường này được quảng cáo là chất xúc tác quá trình metan hóa carbon
monoxide ở nhiệt độ thấp với nhiệt độ hoạt động xuống đến 190°C, trong khi
vẫn duy trì chuyển đổi 100%. Khi chất xúc tác PK-7R được sử dụng trong quá
trình metan hóa cacbon điôxít (trái ngược với quá trình metan hóa cacbon
monoxit), hiệu suất thử nghiệm của chất xúc tác PK-7R cho thấy rằng chỉ đạt
được sự chuyển đổi 100% ở nhiệt độ vượt quá khoảng 230°C. [3]

- Chất xúc tác PK-7R là xúc tác chứa khoảng 27% Niken mang trên chất
mang -Al2O3.
 Xúc tác này có tính hoạt tính giống như xúc tác reforming, xúc tác niken
trên cơ sơ ceramic. Vì phản ứng xảy ra ở nhiệt độ thấp hơn trong thiết bị reforming
nên xúc tác phải có hoạt tính cao ở nhiệt độ thấp.
 Xúc tác mêtan hoá không nên tiếp xúc nhiệt độ trên 420 oC vì xúc tác này rất
nhạy cảm với các hợp chất lưu huỳnh và clo. Hơi nước mà không có mặt hydro sẽ
oxi hoá xúc tác vì thế không được dùng để gia nhiệt, làm nguội và thổi sạch.
 Xúc tác không được tiếp xúc với nước ngưng, điều này sẽ làm phân huỷ xúc
tác. [4]

Thành phần và cấu tạo của xúc tác PK-7R:

Xúc tác PK-7R

Thành phần Ni/Al2O3

Thành phần hoạt hóa Ni

Diện tích bề mặt riêng 125 m2/g


Đường kính mao quản 19 nm

Hình dạng Rings (vòng) (hình 1)

Kích thước 6 mm

Chất mang Al203

Khối lượng 20,4 g

Bảng 1: Thành phần và cấu tạo của xúc tác PK-7R

Hình 1: Hình dạng của xúc tác Ni/Al2O3

- Chất mang Al2O3

α-Al2O3 -Al2O3
- Rắn chắc - Kém bền hơn
- Độ xốp kém (5-25%) - Cấu trúc xốp (50-70%)
- Bề mặt riêng nhỏ (1m2/g) - Bề mặt riêng lớn (120-150m2/g)

Trong các quá trình xúc tác và hấp phụ người ta thường sử dụng -
Al2O3 là chất mang và chất xúc tác cho nhiều phản ứng vì nó có những đặc
điểm sau:

 Thành phần (%khối lượng): Na2O từ 0,1-0,6%; SiO2 0,1-1,0%; Fe2O3


0,1-1,0%.
 Đường kính của hạt khoảng 3-4 nm, đường kính mao quản 3-4 nm
 Diện tích bề mặt riêng của -Al2O3 khoảng từ 150-280 m2 /g, -
Al2O3 đi từ gel Boehmite có diện tích bề mặt riêng khoảng 280-325
m2 /g.
 Khối lượng riêng của -Al2O3: 3,2 3,77 g/cm3 bằng 72% của -
Al2O3.
 γ-Al2O3 có cấu trúc mạng khối bó chặt:

Hình 2: Cấu trúc mạng khối của chất mang oxit nhôm
 -Al2O3 thu được từ quá trình nhiệt phân Boehmite, dạng thù hình
của mônô hydroxit nhôm là tốt nhất, chứa nhiều lỗ xốp có đường kính
vào khoảng 30-120 A0, thể tích lỗ xốp 0,5-1 cm3/g.
 Nhôm oxyt ở dạng - Al2O3 có độ phân tán cao và cấu trúc khuyết,
chủ yếu được dùng làm xúc tác trong công nghiệp chế biến dầu và hoá
dầu, làm chất mang và chất hấp phụ, chất xử lý nước chứa flo và
asen… Ngoài ra, nhôm hydroxyt hoạt tính còn được dùng trong dược
phẩm.
 Trong công nghiệp nhôm oxyt -Al2O3 thường được sử dụng làm chất
mang cho xúc tác hai chức năng hoặc chất mang tương tác. Với vai trò
làm chất mang tương tác, oxit nhôm hoạt tính tác dụng với các pha
hoạt tính làm cho chúng phân tán tốt hơn đồng thời làm tăng độ bền
cho xúc tác. Thực tế sự tương tác này tạo ra một bề mặt xúc tác tối đa
so với chất mang, nghĩa là tương tác giữa xúc tác và chất mang có vai
trò ngăn chặn sự chuyển động của các tinh thể chất xúc tác trên bề mặt
chất mang.

3. Phương pháp điều chế

Xúc tác Ni/Al2O3 được điều chế bằng phương pháp đồng kết tủa:

+ Nguyên tắc của phương pháp này là bổ sung kim loại của một hợp chất dễ tan
lên một hợp chất khó tan khác, trong đó chất mang là hợp chất của
kim loại khó tan và kết tủa trước.

+ Quá trình này được thực hiện bằng cách pha trộn các muối trong một dung dịch,
sau đó thay đổi các điều kiện nhiệt độ, pH, nồng độ (hoặc điện hoá).

Sơ đồ điều chế xúc tác:


Xúc tác Ni/Al2O3 với các hàm lượng Ni khác nhau được điều chế bằng
phương pháp tẩm ướt. Chất hỗ trợ xúc tác được điều chế bằng phương pháp
sol-gel.

+ Aluminum tri isopropylate (độ tinh khiết 98%) lần đầu tiên được thủy phân trong
nước cất bằng cách khuấy trong 1 giờ ở 80– 85oC. Sau đó, HNO3 đã được thêm
từng giọt với Al đến tỉ lệ số mol HNO 3/Al là 1/1 và được hồi lưu trong 12 giờ ở 98
8C. Sau đó sol được giữ trong không khí trong 2 giờ ở 98 oC. Sau bước này, sol trở
nên sền sệt. Gel tạo thành được làm khô qua đêm ở 80 oC và nung ở 600oC trong 4
giờ.
+ Sau khi chuẩn bị chất hỗ trợ chất xúc tác, một lượng Ni(NO 3)2.6H2O nhất định
được hòa tan trong nước cất dưới sự khuấy đều và sau đó chất hỗ trợ chất xúc tác
đã khử nước được thêm vào dung dịch niken nitrat dưới sự khuấy trộn trong 4 giờ
ở nhiệt độ phòng. Sau đó, huyền phù được làm khô ở 80 oC trong 10 giờ và nung ở
450oC trong 3 giờ với tốc độ gia nhiệt 3oC/phút. Trong quá trình này, hàm lượng Ni
thay đổi từ (10 đến 25% trọng lượng) và chất xúc tác dựa trên Ni điều chế được ký
hiệu là XNi/Al2O3, trong đó X thể hiện hàm lượng Ni tính bằng% trọng lượng. [5]

4. Đặc trưng xúc tác [5]

+ Kết quả khảo sát bằng phương pháp XRD

Các mẫu XRD của chất hỗ trợ xúc tác và chất xúc tác niken với hàm lượng
niken khác nhau được thể hiện trong Hình 3. Trong tất cả các chất xúc tác, các đỉnh
nhiễu xạ tại 2Ꝋ = 37,4o; 43,5o; 63,1o; 75,6o có liên quan đến pha NiO (mã N. 73-
1519), và các cực đại nhiễu xạ tại 2 Ꝋ = 37,4 o; 46,07o; 66,9o có liên quan đến pha
alumin (mã N. 01-1303).

Nó được chỉ ra rằng các đỉnh nhiễu xạ của pha NiO trở nên mạnh hơn và sắc
nét hơn bằng cách tang thành phần niken từ 10 đến 25% trọng lượng. Kết quả là,
các đỉnh mạnh nhất của pha NiO thuộc về chất xúc tác 25Ni/Al2O3.

Hơn nữa, như thể hiện trong Bảng 2, kích thước tinh thể NiO trung bình
tương ứng với (2 0 0) mặt phẳng của NiO được ước tính bằng cách sử dụng
phương trình Scherer. Từ Hình 3 và Bảng 2, có thể kết luận rằng cấu trúc tinh thể
của chất xúc tác gốc Ni bị ảnh hưởng mạnh bởi hàm lượng Ni. Tăng hàm lượng
niken làm tăng kích thước tinh thể niken và do đó làm giảm độ phân tán niken.
Như có thể thấy trong Bảng 2, kích thước tinh thể NiO lớn nhất được quan sát thấy
trên chất xúc tác có trọng lượng niken cao nhất.
Hình 3: Mẫu XRD của xúc tác XNi / Al2O3 nung ở 450oC (X là trọng lượng Ni)

Bảng 2: Đặc tính cấu tạo của xúc tác XNi Al2O3 với các hàm lượng Ni khác
nhau.

Chất xúc tác Diện tích Thể tích lỗ b Đường kính Kích thước
bề mặt a (cm3/g) lỗ c tinh thể d
(m2/g) (nm) (nm)

Al2O3 support 188,2 0,66 8,1 5,1


10Ni/ Al2O3 176,6 0,47 8,0 12,0
15Ni/ Al2O3 158,3 0,39 7,8 17,2
20Ni/ Al2O3 143,3 0,36 7,4 18,9
25Ni/ Al2O3 129,8 0,33 7,3 24,0

Trong đó:
a Được tính bằng phương trình BET.

b Thể tích lỗ xốp giải hấp BJH.

c Đường kính lỗ trung bình giải hấp BJH.

d Đường kính tinh thể NiO trung bình được tính từ mặt phẳng NiO (2 0 0)
sử dụng phương trình Scherer từ XRD.

e Đường kính tinh thể Al2O3 trung bình được tính từ mặt phẳng Al 2O3(2 1
1) sử dụng phương trình Scherer từ XRD.

+ Phân tích hấp phụ N2

Diện tích bề mặt (SBET), thể tích lỗ (VP) và đường kính lỗ (DP) của chất hỗ
trợ và chất xúc tác có tải lượng niken khác nhau được trình bày trong Bảng 2. Có
thể thấy rằng sự gia tăng tải Ni làm giảm diện tích bề mặt và thể tích lỗ rỗng. Sự
giảm diện tích bề mặt và thể tích lỗ có thể do sự tắc nghẽn một phần các lỗ rỗng
Al2O3 bởi các cụm ôxít niken hoặc sự sụp đổ một phần của cấu trúc trung tính.
Ngoài ra, kết quả BET cho thấy sự giảm kích thước lỗ của chất xúc tác bằng cách
tăng thành phần niken. Các đường đẳng nhiệt hấp phụ - giải hấp N 2 và sự phân bố
kích thước lỗ của chất xúc tác được mô tả trong Hình 4a và 4b. Theo phân loại của
IUPAC, khu vực đẳng nhiệt N2 là đẳng nhiệt loại IV với vòng trễ H2 loại lớn.

Loại trễ này là đặc trưng của chất rắn bao gồm các hạt bắt chéo bởi các kênh
gần như hình trụ hoặc được tạo thành bởi các tập hợp (hợp nhất) hoặc kết tụ
(không kết tụ) của các hạt hình cầu, có kích thước hoặc hình dạng không đồng
nhất. Hiện tượng trễ thường do sự khác nhau của miệng lỗ và thân lỗ (đây là
trường hợp lỗ rỗng hình lọ mực) hoặc do một hành vi khác trong hấp phụ và giải
hấp ở gần hình trụ qua lỗ. Sự phân bố kích thước lỗ của các mẫu đã chuẩn bị cho
thấy cấu trúc trung tính với sự phân bố kích thước lỗ trong khoảng 4–40 nm. Như
thể hiện trong Hình 4, (X = 10% trọng lượng). Chất xúc tác Ni / Al2O3 có phân bố
kích thước lỗ rộng hơn và tương ứng với Bảng 2, kích thước lỗ của nó lớn hơn các
loại khác.

Hình 4: (a) Đường đẳng nhiệt hấp phụ / giải hấp nitơ.
(b) Sự phân bố kích thước lỗ của xúc tác XNi / Al2O3.

+ Kết quả khảo sát H2-TPR

Quá trình giảm theo chương trình nhiệt độ (TPR) bằng H 2 được thực hiện để
khảo sát khả năng khử của các chất xúc tác có trọng lượng niken khác nhau. Các
cấu hình H2-TPR của chất xúc tác nung ở 450oC được thể hiện trong Hình 5.

Như có thể thấy, tùy thuộc vào hàm lượng niken, các đỉnh khử khác nhau đã
được quan sát. Đối với chất xúc tác có 10% trọng lượng niken, đỉnh khử nhỏ ở
khoảng 480oC được cho là do NiO khử có tương tác yếu với Al2O3. Đỉnh khử ở
khoảng 620oC liên quan đến sự khử NiO với sự tương tác mạnh hơn với sự hỗ trợ
của chất xúc tác. Đỉnh nhiệt độ cao nhỏ thứ ba ở khoảng 800 oC có thể liên quan
đến sự khử NiAl2O4. Với sự gia tăng thành phần niken, các đỉnh khử dịch chuyển
về phía nhiệt độ thấp hơn, cho thấy rằng hàm lượng kim loại cao hơn tạo điều kiện
cho việc hình thành các loại Ni dễ khử hơn.

Đối với chất xúc tác có tải niken cao hơn 10% trọng lượng xuất hiện đỉnh ở
khoảng 600oC, điều này có liên quan đến việc khử NiO tương tác mạnh với chất hỗ
trợ chất xúc tác. Cường độ của đỉnh này tăng lên khi thành phần niken tăng lên.

Đối với chất xúc tác có 25% trọng lượng Ni, hầu hết các thành phần Ni đều
bị khử ở nhiệt độ thấp hơn. Từ mối quan hệ giữa kích thước hạt Ni và kết quả của
H2-TPR, có thể thấy rằng kích thước hạt Ni trong chất xúc tác càng lớn, chúng
càng dễ bị giảm thành niken kim loại, điều đó cho thấy tương tác hỗ trợ kim loại
trở nên yếu hơn nhiều khi tăng thành phần xúc tác Ni.
Hình 5: Các cấu hình TPR của xúc tác XNi / Al2O3 nung ở 4500C.

5. Nguyên nhân gây mất hoạt tính xúc tác, thời gian sống
5.1. Nguyên nhân gây mất hoạt tính xúc tác.
Mất hoạt tính xúc tác là hiện tượng chất xúc tác bị “ngộ độc. Đó là sự giảm
hoặc mất hẳn hoạt tính của chất xúc tác dưới tác dụng của những “chất độc xúc
tác” như lưu huỳnh, chì, arsen… hay do sự che phủ bề mặt hoạt động bởi sự cốc
hóa trên bề mặt chất xúc tác tạo thành lớp màng polime. Sự cốc hóa có thể dẫn đến
sự làm hẹp hoặc bịt kín các cửa đi vào lỗ xốp của chất xúc tác, làm cản trở quá
trình khuếch tán, thay đổi hoạt tính và độ chọn lọc của chất xúc tác xốp. Nguyên
nhân có thể là do cấu trúc bề mặt bị biến đổi. Và các chất xúc tác kim loại là các
chất dễ trở thành các "chất độc xúc tác" nhất.
Nguyên nhân gây ngộ độc, giảm hoạt tính xúc tác của quá trình metan
hóa là do ngộ độc các hợp chất S, các hợp chất As, K2CO3. [2]
- Các hợp chất S: trên bể mặt kim loại niken tồn tại cacbonyl Ni(CO)x, (x = 2, 3) và
mỗi kim loại đều có ảnh hưởng khác nhau đối với quá trình hấp phụ. Bởi vì hợp
chất S hấp phụ quá mạnh trên kim loại và ngăn cản hoặc biến đổi sự hấp phụ của
các phân tử phản ứng, sự có mặt của chất độc làm cho hoạt tính xúc tác bị giảm.
Mức độ ngộ độc của mỗi hợp chất S khác nhau sẽ khác nhau.

Khả năng làm giảm hoạt tính xúc tác: mercaptan > sunfit > thiofen > S.

Hình 6 chỉ ra tỷ lệ giữa tốc độ bị ngộ độc (r) và tốc độ phản ứng không bị
ngộ độc (r) của quá trình metan hoá trên xúc tác Ni, Co, Fe và Ru. Ta thấy tỷ lệ
này giảm khi tăng nồng độ chất độc. Tăng nồng độ H 2S từ 15 đến 100 ppb thì hoạt
tính giảm từ 3 đến 4 lần.

Hình 6: Mối quan hệ hoạt tính xúc tác (r/r0) trong phản ứng metan hóa
trên xúc tác Ni (ký hiệu: o) với nồng độ nước trong pha khí. [2]

 Cần phải làm sạch lưu huỳnh ngay từ khi đưa nguyên liệu vào. Hàm lượng
cho phép 3÷5 ppm
- Kim loại As kết hợp với Ni tạo mối liên kết bền, gây đầu đọc tâm kim loại, và
làm mất chưc nawg chính là hydro-dehydro hóa của xúc tác. Hàm lượng cho phép
trong dòng vào thiết bị là < 0.001 ppm.

- K2CO3 đi theo trong quá trình hấp thụ CO 2 và các hợp chất Asen có trong quá
trình metan hóa cũng là một trong những nguyên nhân gây mất hoạt tính xúc tác.

Hình 7: Trạng thái xúc tác sau khi tiếp xúc với K2CO3

Nguyên nhân gây ngộ độc, giảm hoạt tính xúc tác của quá trình metan
hóa là do hiện tượng thiêu kết:

- Khi nhiệt độ phản ứng cao (>50000C) làm cho bề mặt xúc tác kim loại
giảm do các tinh thể xúc tác tập hợp lại thành tinh thể lớn hoặc do bề mặt chất
mang bị phá vỡ cấu trúc từ các mao quản.

5.2. Thời gian sống

+ Hầu hết các chất xúc tác phải qua thời gian hoạt hoá hay gọi là thời kỳ cảm ứng.
Trong thời gian này, hoạt tính tăng dần và đạt cực đại, sau đó hoạt tính giảm dến
mức không đổi là lúc xúc tác bắt đầu làm việc ổn định. Thời gian xúc tác làm việc
ổn định là thời gian sống của xúc tác.

+ Thời gian sống của xúc tác Ni/Al2O3 trong quá trình metan hóa là từ 5-10 năm.
[2]

6. Phương pháp tái sinh xúc tác

Chất xúc tác Ni / Al2O3 được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp
hóa chất. Tái sinh chất xúc tác Ni thông qua phản ứng pha rắn giữa NiO và Al 2O3
sau đó là quá trình khử có kiểm soát các chất xúc tác Ni/ Al2O3 bị khử hoạt tính.

Nung chất xúc tác đã khử hoạt tính trong không khí ở nhiệt độ cao có thể
loại bỏ than cốc, và đồng thời tái oxy hóa các phần tử Ni nung kết thành NiO, tiếp
tục khuếch tán vào mạng tinh thể của Al2O3 để tạo thành NiAl2O4. Quá trình khử
NiAl2O4 được kiểm soát tốt có thể tạo ra các hạt Ni kim loại mới với kích thước
nhỏ và tương tác mạnh giữa NiAl 2O4 và mạng tinh thể Al2O3 có thể hạn chế sự di
chuyển và kết tụ của các tinh thể nano Ni, do đó đạt được sự tái phân tán mịn của
các hạt nano Ni. Theo đó, chất xúc tác tái sinh thể hiện hoạt tính xúc tác tăng lên
nhiều và độ ổn định trong quá trình metanol hóa CO do các hạt nano Ni phân tán
cao và tương tác tương đối mạnh giữa Ni và Al2O3. [6]
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Phạm Thanh Huyền, Nguyễn Hồng Liên, Công nghệ tổng hợp hữu cơ - hóa
dầu, 2006.

[2] GS.TS.Đào Văn Tường, Động học xúc tác, Trường Đại Học Bách Khoa Hà
Nội, 2006.

[3] S. A. A. J. D. D. B. C. Scholten, "Methanation reaction methods utilizing


enhanced catalyst formulations and methods of preparing enhanced
methanation catalysts," 2014.

[4] ZDOCS.TIPS , "CAN HOC DE BAO VE," [Online].

[5] S. Rahmani, et al., "Preparation of highly active nickel catalysts supported on


mesoporous nanocrystalline g-Al2O3 for CO2 methanation," Journal of
Industrial and Engineering Chemistry, 2013.

[6] Du J, et al., "A strategy to regenerate coked and sintered Ni/Al2O3 catalyst for
methanation reaction," International Journal of Hydrogen Energy , 2018.

You might also like