Professional Documents
Culture Documents
keo trong xử lý
môi trường
GVHD: PGS.TS Nguyễn Vân Anh
HVTH: Đào Vũ Thanh Vân – 20231127M
01
Tổng quan
về Hệ Keo
Hệ phân tán đồng thể
Hệ phân tán
● Hệ phân tán là 1 hệ mà trong đó có 2 Hệ phân tán keo
Hệ phân tán dị thể
pha rõ rệt: (d=1-100nm)
+ Pha phân tán: phân tán (phân chia) Hệ phân tán thô
thành các phần tử (or tiểu phân) rời rạc (d>100nm)
nhau. (rời: là pha phân tán)
+ Môi trường phân tán: không phân chia
mà mang tính chất liên tục. (liên tục: là
môi trường).
Giữa môi trường phân tán & pha phân tán
có bề mặt: phần Sxung quanh pha phân tán gọi
là bề mặt.
● Các hạt có kích thước lớn hơn phân tử và ion nhưng không
đủ lớn để có thể quan sát được bằng kính hiển vi quang học
được gọi là các hạt keo.
● Hạt keo là một hệ phức tạp tạo nên bởi một số lượng lớn
khoảng từ 103 đến 105 nguyên tử, có khối lượng khoảng 104-
109 đvC .
Phèn Sắt
Fe2(SO4)3.nH2O hoặc FeCl3.nH2O (n = 1 – 6)
PAC
5m 23s
Average reading time on our posts
FAC
3 languages
Ferous Aluminum Sulphat Compounds
Phèn nhôm Sunfat
(Al2(SO4)3.18H2O)
+ pH opt = 5,5 – 7,5
- Ưu điểm của phèn nhôm : + Nhiệt độ opt = 20 –
+ Nhờ điện tích 3+, có năng lực keo tụ thuộc loại cao nhất
+ Muối nhôm ít độc, sẵn có trên thị trường và khá rẻ.
+ Công nghệ tương đối đơn giản, dễ kiểm soát, phổ biến rộng rãi.
- Nhược điểm của phèn nhôm:
+ Làm giảm đáng kể độ pH, phải dùng NaOH để hiệu chỉnh lại pH
+ Khi quá liều lượng cần thiết thì hiện tượng keo tụ bị phá huỷ làm
nước đục trở lại.
+ Phải dùng thêm một số phụ gia trợ keo tụ và trợ lắng.
+ Hàm lượng Al dư trong nước > so với khi dùng chất keo tụ khác
và có thể lớn hơn tiêu chuẩn với (0,2mg/lit).
+ Khả năng loại bỏ các chất hữu cơ tan và không tan cùng các kim
loại nặng thường hạn chế.
+ Ngoài ra, có thể làm tăng lượng SO 42- trong nước thải sau xử lí là
loại có độc tính đối với vi sinh vật.
PhènPhèn
nhômSắt
Sunfat
Fe2(SO4)3.nH(Al 2(SO4)
2O hoặc 3.18H
FeCl 2O)2O (n = 1 – 6)
3.nH
- Phèn sắt (III) khi thuỷ phân ít bị ảnh hưởng của nhiệt độ.Vùng
pH tối ưu:5-9 So sánh keo của phèn nhôm và phèn sắt được
tạo thành cho thấy:
+ Độ hoà tan của keo Fe(OH)3 trong nước nhỏ hơn Al(OH)3
+ Tỉ trọng của Fe(OH)3 = 1,5 Al(OH)3 ( trọng lượng đơn vị
của Al(OH)3 = 2,4 còn của Fe(OH)3 = 3,6 ) do vậy keo sắt
tạo thành vẫn lắng được khi trong nước có ít chất huyền
phù.
- Ưu điểm của phèn sắt so với phèn nhôm:
+ Liều lượng phèn sắt (III) dùng để kết tủa chỉ bằng 1/3 –
1/2 liều lượng phèn nhôm.
+ Phèn sắt ít bị ảnh hưởng của nhiệt độ và giới hạn pH
rộng.
- Nhược điểm của phèn sắt (III) là ăn mòn đường ống mạnh
hơn phèn nhôm ( vì trong quá trình phản ứng tạo ra axit).
PhènPhèn
nhôm Sunfat
PACSắt
Fe[Al
2(SO2(OH)
4)3.nH(Al
nCl
2O 2(SO24O]
6.nxH
hoặc )FeCl
3.18H
m (m 2O)
3.nH
<=10,
2O (n
n<=
= 15)
– 6)
+ Hiệu quả keo tụ và lắng trong > 4-5 lần. Tan trong nước tốt,
nhanh hơn nhiều, ít làm biến động độ pH của nước nên ko
phải dùng NaOH để xử lí và do đó ít ăn mòn thiết bị hơn.
+ Không làm phát sinh hàm lượng SO42- trong nước thải sau
xử lí là loại có độc tính đối với vi sinh vật.
+ Không làm đục nước khi dùng thừa hoặc thiếu.
+ Không cần (hoặc dùng rất ít) phụ gia trợ keo tụ và trợ lắng.
+ [Al] dư trong nước < so với khi dùng phèn nhôm sunfat.
+ Khả năng loại bỏ các chất hữu cơ tan và không tan cùng các
kim loại nặng tốt hơn.
PhènPhèn
nhôm Sunfat
PACSắt
FAC
FeFerous
[Al
2(SO2(OH)
4)3.nH(Al
nCl
2O 2(SO24O]
6.nxH
Aluminumhoặc )FeCl
3.18H
m (m
Sulphat 2O)
3.nH
<=10,
2O (n
n<=
= 15)
Compounds – 6)
- FAC có nhiều ưu điểm so với PAC đối với quá trình keo tụ trong:
+ Hiệu quả lắng trong cao hơn 3 – 5 lần, thời gian keo tụ nhanh.
+ Ít làm biến động pH của nước, không dùng hoặc dùng ít chất
hổ trợ.
+ Dễ sử dụng: không cần thiết bị và thao tác phức tạp, không bị
đục khi dùng thiếu hoặc thừa phèn.
+ Có khả năng loại bỏ các tạp chất hữu cơ tan và không tan
cùng kim loại nặng (kể cả ion Al3+ tự do) tốt hơn phèn sulfat.