Professional Documents
Culture Documents
Phôi sắt Gia công cơ học tẩy dầu mỡ rửa nước tẩy gỉ tẩy dầu điện
hóa rửa nước sấy khô mạ lót đồng rửa mạ vàng xử lý sau mạ
sản phẩm
Tẩy dầu phức hợp Là phương pháp tẩy dầu có Tẩy dầu sắt, thép không
anot, catot hiệu quả nhất. căn cứ vào có yêu cầu đặc biệt
nguyên liệu, có thể chọn đầu
tiên tẩy dầu catot sau đó tẩy
dầu anot thời gian ngắn
hoặc ngược lại
với nguyên liệu ban đầu là sắt, nhóm em lựa chọn phương pháp tẩy dầu phức
hợp anot, catot với thành phần dung dịch và chế độ làm việc như sau:
Thành phần (g/l) và chế độ làm việc
NaOH 40-60 g/l
Na2CO3 60g/l
Na3PO4.12H2O 15-30g/l
Na2SiO3 3-5g/l
Nhiệt độ 0C 70-80
Mật độ dòng điện (A/dm2) 2-5
Thời gian tẩy dầu catot 20 phút
Thời gian tẩy dầu anot 5-10 phút
2. Rửa nước
Các phương pháp rửa nước cất giống như trên, nhưng ở giai đoạn này chúng em
lựa chọn phương pháp Rửa tĩnh nhiều bể: dùng sau khi tẩy dầu mỡ, tẩy gỉ, tẩy nhẹ.
Nước sạch cấp vào bể và chảy tràn ra liên tục. Tiến hành lắp hệ thống 3 bể cạnh
nhau.
3. Sấy
Trước khi tiến hành mạ thì vật cần mạ được cho vào trong lò sấy, tiến hành
sấy khô
Hình ảnh lò sấy
4.Mạ lót đồng:
Lựa chọn phương pháp mạ bể, tức nhúng vật cần mạ trong bể, vật cần
mạ được treo trên giá đỡ
Lựa chọn dung dịch:
a. Mạ đồng từ dung dịch Xyanua
- Ưu điểm :
+ Khả năng phân bố tốt, có tác dụng tẩy dầu nhất định
+Thành phần dung dịch mạ không có phản ứng trao đổi với sắt, có thể
mạ trực tiếp đồng trên nền sắt, lớp mạ bám chắc, lớp mạ kết tinh mịn, lỗ
xốp nhỏ, đề phòng thấm than có hiệu quả, khi cho chất làm bóng có thể
thu được lớp mạ bóng.
-Nhược điểm: Độc,dễ phân hủy thành muối cacbonat,phải xử lý nước thải
để phá hủy xianua mới được thải ra ngoài.
b. Mạ đồng từ dung dịch sunfat
-Ưu điểm:
+Thành phần đơn giản, dung dịch ổn định, khi làm việc không có khí độc
hại
-Nhược điểm:
+Khả năng phân bố kém, kết tinh không mịn
+H2SO4 làm tăng độ dẫn điện của dung dịch, ngăn cản sự phân hủy của
Cu2SO4 làm lớp mạ xù xì, xốp, thô.
c. Mạ đồng từ dung dịch Pirophotphat
-Ưu điểm: có khả năng phân bố tốt, không độc hại, ăn mòn ít, lớp mạ
mịn,có thể ra được lớp mạ dày.
-Nhược điểm: Khi mạ trên sắt thép cần phải mạ lót, độ nhớt dung dịch
cao, khó lọc, sau khi mạ thời gian dài, muối photphat tăng làm tốc độ kết
tủa giảm. Ngoài ra giá thành đắt, xử lý nước thải khó.
Như vậy, với nhu cầu tạo lớp mạ lót nhóm em lựa chọn mạ đồng bằng dung
dịch Xyanua với thành phần dung dịch là:
Hệ thống nhiều bể đặt cạnh nhau để rửa sản phẩm sau mạ đồng
6.Mạ vàng
Lựa chọn phương pháp mạ bể, vật cần mạ được treo trên giá đỡ, tiến
hành nhúng trong dung dịch mạ
Lựa chọn dung dịch
a. Mạ vàng dung dịch xianua
-Ưu điểm:
+dd có phân cực catot lớn, khả năng phân bố tốt, hiệu suất dòng điện cao
(gần 100%) tạp chất kim loại khó kết tủa cùng, do đó lớp mạ có độ tinh
khiết cao.
+khi cho vào dung dịch các ion kim loại như: niken, coban,…sẽ giúp
nâng cao độmài mòn cho lớp mạ sản phẩm. Nếu cho một ít kim loại khác
như: đồng xyanua, bạc xyanua thì lớp mạ sẽ có màu đỏ, màu vàng giúp
thỏa mãn được yêu cầu trang sức đặc biệt. Chính vì vậy, mà dung dịch
này rất được ưa chuộng sử dụng để mạ trang sức hiện nay.
-Nhược điểm :
+ Lớp mạ có độ cứng thấp, lỗ xốp nhiều
b. Mạ vàng dung dịch feroxyanua
-Ưu điểm: dung dịch không độc hại
-Nhược điểm:
+Chất lượng lớp mạ, khả năng phân bố, hiệu suất dòng điện kém hơn
dung dịch xyanua
+Trong dung dịch này anot thường bị thụ động, tốc độ hòa tan anot nhỏ
làm dung dịch bị loãng dần
+ Trong phức feroxyanua vàng có hóa trị 3 nên tốc độ mạ của nó chậm
gấp 3 lần so với dung dịch xyanua
c. Mạ vàng bằng dung dịch trung tính và axit
Mạ vàng trung tính và axit bao gồm các yếu tố như: KAu(CN)2, axit hữu
cơ (H3C6H5O7), muối photphat, chất làm bóng. Trong quá trình mạ có
thể cho thêm một lượng nhỏ coban, niken, đồng sẽ có tác dụng làm tăng
độ cứng lớp mạ và giúp nâng cao độ mài mòn chosảnphẩm.
Công nghệ mạ vàng trung tính có hiệu suất dòng diện 80-90%, độ tinh
khiết cao, thường dùng để mạ cho các chi tiết bán dẫn. Nếu mạ vàng với
axit do có chất axit hữu cơ là H3C6H5O7, khi pH+ 3 thì Kau(CN)2 vẫn
ổn định và dung dịch mạ có thể dùng nồng độ ion vàng rất thấp. Ngược
lại, nếu mạ với dung dịch kiềm thì hiệu suất dòng điện trung tính thấp,
bạn có thể cải thiện bằng cách dùng cường độ dòng điện cao sẽ giúp cải
thiện tốc độ kết tủa hiệu quả.
như vậy, với nhu cầu công nghệ thì mạ vàng huy chương bằng dung
dịch xyanua là tối ưu nhất
-Thành phần dung dịch và chế độ công nghệ
Lựa chọn dung dịch xyanua kiềm: chứa vàng hóa trị 1 dưới dạng phức
KAu(CN)2 và KCN tự do. KCN có tác dụng: ngăn ngừa vàng kết tủa lại
dưới dạng AuCN; tăng độ dẫn điện cho dung dịch; hoạt hóa anot; giữ pH
trong phạm vi 11-12. Dung dịch này có điện thế catot rất âm nên không
có hiện tượng vàng thoát ra trên catot khi đưa vật mạ vào dung dịch, lớp
mạ có độ tinh khiết cao, tinh thể nhỏ mịn.
Thành phần và chế độ mạ
KAu(CN)2, tính ra Au+ 4-10 g/l
KCN tự do 10-20 g/l
Nhiệt độ 60-70 độ C
Mật độ dòng điện 0.3-0.5 A/dm2
pH 11-12
anot Thép không gỉ hay vàng 99.99%
Nồng độ càng lớn, nhiệt độ càng cao thì Dc cho phép và hiệu suất dòng
điện càng lớn. Nên dùng KCN vì nó cho độ hòa tan lớn.Muốn tăng độ
dẫn điện cho thêm vào dung dịch 25-30 g/l K3PO4
Pha chế dung dịch: Hòa tan KCN và KAu(CN)2 vào nước mềm. Rót vào
bể mạ, thêm nước đến thể tích cần thiết, khuấy, mạ thử, sau đó đưa vào
sản xuất.
Tác dụng các thành phần trong dung dịch:
-KAu(CN)2: là muối chính, nguồn cung cấp vàng.
-KCN: là chất tạo phức, sự tồn tại của KCN tự do thích hợp làm dung
dịch ổn định, lớp mạ kết tinh mịn, anot hòa tan tốt
Bảo vệ và sử dụng dung dịch:
-Nồng độ vàng ảnh hưởng tới tốc độ kết tủa, màu sắc và độ bóng lớp mạ.
Vì thế, khi dùng anot không hòa tan, cần phải kịp thời bổ sung muối
vàng. Căn cứ vào kết quả phân tích để bổ sung.
-Sự thay đổi pH ảnh hưởng rất lớn đến màu sắc, có thể điều chỉnh pH
bằng KOH và H3PO4
-Nhiệt độ dung dịch ảnh hưởng đến tốc đôh kết tủa Và nội ứng lực.Thông
thường nhiệt độ mạ là 60-70oC
- Khống chế mật độ dòng điện trong khoảng 0.3-0.5A/dm2
4. Xử lý sau mạ vàng
-Sau khi mạ vàng phải rửa sạch bằng nước cất hoặc nước cất nóng để loại
bỏ muối còn lại trên bề mặt lớp mạ, bảo đảm độ bóng lớp mạ
-lớp mạ vàng mỏng cần phải xử lý chống biến màu . Xử lý biến màu
thường dùng cách bịt lỗ xốp lớp mạ vàng , để đề phòng kim loại nền ăn
mòn, dẫn đến biến màu vàng
-xử lý chống biến màu, có thể dùng phương pháp xử lý biến màu bạc,
như các phương pháp thụ động hóa học, thụ động điện hóa, phun, nhúng
màng bảo vệ hữu cơ.
5. Thu hồi vàng từ dung dịch cũ hỏng
-Dung dịch xyanua cũ, hỏng thu hồi vàng bằng bột kẽm hay bột nhôm để
kết tủa nó. Kết tủa thu được cho HCl vào để hòa tan kẽm hay nhôm dư.
Gạn, rửa rồi cho HNO3 vào để hòa tan tạp chất đồng.Rửa sạch bột vàng
rồi hòa tan trong cường toan để được AuCl
-Phá dung dịch xyanua bằng cách cho dư H2SO4 sau đó thu hồi vàng
bằng bột kẽm hay nhôm như đã nói trên. Dung dịch được xem là hết vàng
khi nhúng lá kẽm vào dung dịch không thấy xuất hiện vệt đen nữa.
-Phá dung dịch chứa vàng bằng dung dịch NaOH 10%, đun nóng đến
600C rồi kết tủa vàng bằng nhôm. Dung dịch được xem là đã hết vàng khi
lá nhôm bóng sáng nhúng vào vẫn không thay đổi màu sắc và độ bóng.
Theo phương pháp này lượng vàng tổn thất không thể thu được là 0.012-
0.022% tổng lượng vàng có trong dung dịch cần thu hồi.
6.Xử lý nước thải chứa xyanua
– Phương pháp clo hóa tính kiềm là phương pháp xử lý phổ biến nhất, do tác dụng
ôxi hóa của clo hoạt tính làm cho hợp chất xianua ôxi hóa thành muối xianua, độc
tính muối xianua bằng 1/1oo ion CN-1, muối xianua tiếp tục ôxi hóa,tạo thành khí
CO2 và khí Nitơ, đạt mục đích loại bỏ hợp chất xianua.
– Hóa chất clo tính kiềm là: CaơOCl, NaClO, chất được dùng nhiều nhất là CaClO.
Dùng CaClO để xử lý nước thải xianua, có thể dùng phương pháp gián đoạn hoặc
liên tục. Phương pháp gián đoạn xử lý nước thải số lượng ít, nồng độ xianua cao và
thay đổi nhiều, yêu cầu xử lý nghiêm túc, phương pháp xứ lý liên tục, xử lý nước
thải số lượng nhiều, nồng độ xianua biến đổi ít.
– Bột CaClOCl có thể cho khô hoặc làm ướt, cho ướt nồng độ CaClOCl 5 – 10%,
dùng không khí nén khuấy 1 giờ, sau khi phản ứng kết thúc, đưa vào bể lọc, tiến
hành phân ly.
– Dùng CaCIOCl để xử lý xianua hiệu quả tốt, thiết bị đơn giản, thao tác thuận lợi,
chi phí thấp. Nhược điểm là: hoạt tính Cl trong CaClOCl trong quá trình bảo quản
dần dần giảm tác dụng. Khi phản ứng, cần khống chế pH = 8,5 – 11, không được
tiến hành trong môi trường axit, nếu không, sinh ra khí HCN rất độc. Sau khi xử lý
có lượng kết tủa nhất định. So sánh ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng của chất
ôxi hóa
Sơ đồ xử lý nước thải
Bể khuấy là nơi hội tụ của nhiều dòng thải khác nhau tập kết về, chính vì vậy bể khuấy
cần có thiết bị khuấy trộn nhằm hòa trộn đồng đều các chất gây ô nhiễm với nhau.
Thông thường phương án khuấy trộn được ứng dụng nhiều nhất là sử dụng máy thổi
khí đặt cạn, để hòa trộn toàn bộ lượng nước thải đồng đều với nhau.
Do có nhiều nguồn thải tập kết nên bể khuấy được xây dựng với dung tích lớn nhằm
lưu trữ được lượng lớn nước, tránh hiện tượng lượng nước thải dồn về cục bộ gây quá
tải cho hệ thống xử lý.
Bể lắng là đơn vị đặt phía sau bể phản ứng, mục đích là lắng các bông cặn có trong
nước xuống đáy bể nhằm loại bỏ các ion kim loại ô nhiễm khỏi nguồn nước.
Nước sau bể phản ứng sẽ được dẫn theo ống dẫn đi vào ống lắng trung tâm, ông lắng
trung tâm có tiết diện lớn sẽ làm giảm tốc độ dòng chảy xuống. các bông cặn khi dòng
nước chảy chậm lại sẽ giúp cho chúng có tốc độ di chuyển chậm đi, các hạt có điều
kiện sẽ liên kết với nhau thành những bông cặn lớn hơn. Với đặc thù là ống lắng trung
tâm chúng sẽ dẫn hướng dòng nước đi từ trên cao xuống dưới đáy bể lắng, dưới cùng
se được lắp đặt nón lắng nhằm phân tán đồng đều toàn bộ lượng nước ra toàn bộ tiết
diện bể, giúp cho quá trình lắng hiệu quả hơn.
Với đặc thù có dung tích lớn bể lắng là nơi lý tưởng cho các bông cặn chìm xuống từ từ
do thể tích của các bông cặn lớn hơn vận tốc dòng chảy ngược và có khối lượng riêng
lớn hơn nước, vì vậy chúng sẽ bị chìm xuống dưới đáy bể lắng.
Dưới đáy bể lắng sẽ được lắp đặt máy bơm chìm giúp đưa lượng bùn lắng về bể nén
bùn theo cài đặt.