Professional Documents
Culture Documents
I. KHÁI NIỆM
Phương pháp phản ứng pha rắn là phương pháp phản ứng trực tiếp từ các nguyên liệu rắn
(oxide/muối), được sử dụng rộng rãi để điều chế các vật liệu đa tinh thể.
II. ĐIỀU KIỆN
Có sự tiếp xúc pha, phản ứng diễn ra ngay trên bề mặt tiếp xúc
Về mặt nhiệt động & động học: Để xảy ra phản ứng cần có sự khuếch tán từ pha này vào
pha kia, vì vậy:
• Hai pha phải có lỗ trống trong cấu trúc
• Hệ số khuếch tán pha rắn kém, rào cản năng lượng quá trình dịch chuyển pha cao →
Cần nhiệt độ rất cao (thường 1000 – 1500oC), hầu như không diễn ra ở nhiệt độ thường
• Kích thước hạt nhỏ để tăng diện tích tiếp xúc
- Nguyên liệu muối: Để phân hủy thành oxide, tạo nguyên liệu cho phản ứng.
• Muối carbonate, oxylate và nitrate dễ phân hủy hơn sulfate
• Muối nitrate ít sử dụng hơn do quá trình nung sinh ra khí độc NOx
Ví dụ: Ở 800oC, phản ứng BaO + SiO2 → BaSiO3 xảy ra rất chậm do cation Ba2+ có kích
thước lớn phải khuếch tán vào mạng không gian 3 chiều của SiO2. Nếu sử dụng BaCO3, tốc độ
phản ứng nhanh hơn do khi phân hủy tạo tinh thể BaO kích thước nhỏ hơn.
4.2 Tỷ lệ mol
Cần kiểm soát chính xác tỷ lệ mol của các nguyên tử trong hợp chất.
Khi tính toán tỷ lệ, chỉ cần tính tỷ lệ mol của cation, tỷ lệ oxy sẽ cân bằng nhờ không khí
nếu nung trong thời gian đủ dài & dự tính dư tỷ lệ mol của chất có khả năng bay hơi/thất thoát.
4.3 Quá trình trộn
Loại công nghệ trộn: Nung/Nghiền nhiều lần tương tự như việc đảo trộn sản phẩm
- Nghiền bi tốt hơn dùng cối
- Cối nghiền: Nên dùng cối bằng mã não do bề mặt nhẵn, không có lỗ, dễ chùi rửa, …
Độ tinh khiết: Làm sạch bề mặt, tránh tạp chất đi vào sản phẩm
Lượng nguyên liệu: Sử dụng phù hợp, tránh để trào khi trộn
Dung môi hỗ trợ: Phải không ảnh hưởng đến vật liệu, thường là nước hoặc cồn với lượng
thích hợp để làm quá trình trộn tốt hơn
4.6 Ép viên
Tăng tốc độ phản ứng nhờ thu hẹp quãng đường khuếch tán.
5. Kỹ thuật phản ứng: Các phương pháp hỗ trợ tăng tốc độ phản ứng & lưu ý khi tiến
hành phản ứng
5.1 Xúc tác
Có thể bổ sung thêm 1 số tác nhân (không tạo thành sản phẩm phản ứng), có thể là muối/hỗn
hợp muối với vai trò:
• Giảm nhiệt độ & thời gian phản ứng
Ví dụ: Điều chế Fosterit: Talc + MgCO3 → Mg2SiO4 trong vật liệu y sinh. NH4Cl được cho
vào đóng vai trò dung môi, để giúp đảo trộn hỗn hợp phản ứng, giúp phản ứng xảy ra dễ dàng hơn.
• Dung môi thúc đẩy phản ứng dễ dàng hơn
• Làm các oxide hòa tan và kết tinh lại
Ví dụ: Điều chế BaTiO3: BaCO3 + TiO2 →BaTiO3 + CO2. KF được cho vào để làm chất điện
giải cho hỗn hợp phản ứng.
Đơn tinh thể có ứng dụng rất lớn, phổ biến nhất là silicon wafer ứng dụng trong công nghiệp
bán dẫn, GaAs trong công nghiệp quang điện tử; Sapphire và Quartz wafers trong công nghiệp áp
điện.
Trong nghiên cứu, đơn tinh thể phục vụ nghiên cứu tinh thể học. Việc điều chế thành công
đơn tinh thể tinh khiết là công đoạn chính cho nghiên cứu tiếp theo (cấu trúc, tính chất, …) về tinh
thể này.
6.2 Phương pháp Czochralski
Là phương pháp để tổng hợp đơn tinh thể cho mục đích thương mại. Viên tinh thể đặt tiếp
xúc với khu nóng chảy và được quay chậm, thanh tinh thể được kéo ra ngoài.
Theo nguyên lý Le Chatelier’s, nếu quá trình tạo thành AB là thu nhiệt, ở phía bên trái, nhiệt
độ T2 cao, tạo thành sản phẩm AB.AB ở dạng khí khi vận chuyển sang phía bên phải ở nhiệt độ T1
thấp hơn thì phân hủy, tạo thành tinh thể A. Nếu phản ứng tỏa nhiệt thì điều chỉnh gradient ngược
lại.
7. Kết luận
Phản ứng pha rắn, yêu cầu nhiệt độ cao để khắc phục hệ số khuếch tán nhỏ của các nguyên
tử. Phương pháp khác là nghiền mịn các tác chất để giảm khoảng cách khuếch tán giúp cho phản
ứng xảy ra hoàn toàn.
Tóm lại, kích thước hạt và nhiệt độ cao là 2 yếu tố quan trọng trong phản ứng pha rắn.
Có nhiều kỹ thuật được áp dụng để thu được cỡ hạt có kích thước nhỏ hơn 1 micro.
Có 2 phương pháp thường được sử dụng là sol-gel và đồng kết tủa.
NHIỄU XẠ TIA X (XRD – X-Ray Diffraction)
I. TIA X
Là bức xạ điện từ, có bước sóng ngắn (10 nm → 1 pm = 0,001 nm), năng lượng sóng lớn
(200 eV – 1 MeV)
Trong phân tích cấu trúc bằng XRD:
- Bước sóng tia X khoảng 1 nm
- Sử dụng tia X đơn sắc (tia X chỉ ở 1 bước sóng)
- Thường dùng bức xạ của K𝛼 của Cu, Mo do năng lượng lớn, độ đơn sắc cao, ít hấp
thụ bởi vật liệu nghiên cứu.
2. Phát biểu
Khi chiếu tia X vào vật rắn tinh thể; các tia tới song song, cùng góc tới 𝜃 với mặt phẳng
nguyên tử, cùng bước sóng 𝜆 và cùng pha, điều kiện cần để có nhiễu xạ tia X là:
n = 2d sin
Với: 𝜃: Góc phản xạ
D: Khoảng cách giữa mặt phẳng nguyên tử
𝜆: Bước sóng tia X
n = 1, 2, 3, …: Bậc phản xạ, thường bằng 1
3. Chứng minh
Giả thiết: Giả sử có hai mặt phẳng nguyên tử song song AA’ và BB’ có cùng chỉ số Miller
h, k, l, và cách nhau bởi khoảng cách giữa các mặt phẳng d hkl . Hai tia tới bị tán xạ bởi nguyên tử
O, P cho hai tia phản xạ song song 1’ và 2’, có cùng góc 𝜃 so với mặt phẳng A, B như hình 2. Cho
biết hai tia tới đơn sắc, song song và cùng pha, cùng bước sóng 𝜆 và cùng góc tới 𝜃. Hãy chứng
minh định luật Bragg.
Chứng minh:
Hiệu quang lộ giữa hai tia 11’ và 22’ là:
= 2d hkl sin = n
K 1 + cos ( 2 )
2
I = Io 2
r 2
Với: Io: Cường độ tia tới
R: Khoảng cách từ electron đến detector
2 : Góc tán xạ = Góc giữa hướng tia tán xạ và hướng chuyển động của electron
Khi xét 1 nguyên tử: Do cường độ tia nhiễu xạ phụ thuộc góc tán xạ 𝜃 → Khi xét trên 1
hướng nhất định, các tia nhiễu xạ của nhiều electron khác nhau của nguyên tử chưa chắc đã đồng
pha nhau nên cường độ tia nhiễu xạ nguyên tử có thể khác tổng đại số cường độ tia nhiễu xạ của
các electron.
I atom = f I electron
Với f: Thừa số tán xạ nguyên tử
sin
f ; = 0 → f = Z : Số hiệu nguyên tử
2. Cường độ nhiễu xạ của 1 ô tinh thể
Trong 1 ô tinh thể, cường độ nhiễu xạ tia X:
1 + cos 2 2
I = F p 2 exp ( −2M )
2
sin cos
Trong đó, hằng số cấu trúc phụ thuộc vào cường độ tán xạ của các nguyên tử và vị trí sắp
xếp của các nguyên tử trong ô mạng:
j =1 j =1
Với: j là độ lệch pha giữa hai sóng tán xạ bởi hai nguyên tử, 1 ở gốc tọa độ A(0; 0; 0) và
F = 0: I = 0 nên sẽ không cho tia nhiễu xạ dù thỏa định luật Braggs → Các mặt phẳng
nhiễu xạ của 3 cấu trúc lập phương là:
Vùng tia nhiễu xạ hình nón sẽ giao với tấm phim tạo thành các vạch hình vòng cung trên
tấm phim.
Sau phân tích, tấm phim được rửa và trải phẳng. Để phân tích kết quả, đo khoảng cách tương
đối giữa các vạch và tính góc phản xạ, từ đó xác định được các thông tin đặc trưng của tinh thể
nghiên cứu.
Yêu cầu:
Vạch nhiễu xạ mảnh. Phim có độ đen đều, nền sáng để đọc được các vạch yếu.
I. KHÁI NIỆM
Phương pháp khảo sát sự thay đổi khối lượng của mẫu theo nhiệt độ hoặc theo thời gian (với
nhiệt độ không đổi), dựa vào sự thay đổi nhiệt độ để xác định nhiệt độ, mức độ mà các hiện tượng
biến đổi vật lý, hóa học xảy ra với vật liệu.
III. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TGA
1. Mẫu phân tích (kích thước, độ đồng đều, hình dạng, khối lượng, tính chất)
Kích thước: Phụ thuộc vào loại mẫu, cần đi qua hệ thống rây để phân loại kích thước. Ảnh
hưởng đến tốc độ phản ứng, kích thước càng nhỏ, diện tích bề mặt càng lớn, tốc độ phản ứng tăng.
→ Với cùng 1 tốc độ gia nhiệt, tốc độ phản ứng tăng nhanh dễ làm các quá trình biến đổi bị chồng
chập lên nhau, khó quan sát; đồng thời nhiệt độ bắt đầu/kết thúc quá trình cũng bị lệch sang trái,
xảy ra sớm hơn so với bình thường.
Tính đại diện: Lượng nhỏ nên mẫu lấy phải đảm bảo tính đại diện cho toàn vật liệu lớn
Độ tinh khiết: Đảm bảo không bị biến tính và nhiễm bẩn (thường từ chén chứa mẫu)
Tính chất của mẫu: Một số mẫu khi phân hủy có thể gây nổ do tốc độ phân hủy quá nhanh
hoặc do đặc tính vật liệu (dạng gel phân hủy thành khí, khi nội áp lớn trong bong bong khí quá lớn
sẽ bị vỡ, gây nổ) → Tạo phản lực, gây giật làm nhiễu tín hiệu, vật liệu rơi ra ngoài → Cần dùng
lượng mẫu ít, pha loãng với vật liệu trơ như 𝛼 – Al2O3.
5. Ảnh hưởng từ sai số thiết bị (lực đẩy, dòng khí): Được loại trừ bằng cách sử dụng
mẫu trắng & chọn lưu lượng dòng khí theo khuyến cáo
IV. THIẾT BỊ PHÂN TÍCH TGA
Sơ đồ cấu tạo tương tự như Sơ đồ phân tích nhiệt nói chung, trong đó:
• Cảm biến về tính chất vật lý:
Sử dụng cân nhiệt trọng (thermobalance) có độ nhạy cao đủ để ghi nhận được sự thay đổi
nhỏ trong lượng nhỏ mẫu cho vào.
Trong cân, có 2 vị trí đặt mẫu, 1 chén đặt mẫu phân tích (sample), 1 chén đặt mẫu đối chứng
(reference), cần trơ trong điều kiện thí nghiệm, dùng để so sánh khối lượng với mẫu phân tích.
Một số máy hiện đại không cần sử dụng mẫu reference mà chỉ cần đặt chén không chứa mẫu, máy
tự bù trừ khối lượng.
Cân nhiệt trọng có 3 dạng: Top loading, Hang down và Horizontal Arrangement; dựa vào vị
trí đặt cân và đặt mẫu.
• Lò nung: Tương tự như phân tích nhiệt, có gắn với hệ thống điều khiển nhiệt độ và hệ
thống điều khiển môi trường khí.
• Máy tính/Trạm làm việc: Ghi nhận dữ liệu về khối lượng, nhiệt độ, thành phần khí
trong buồng gia nhiệt và nhập thông số điều khiển cho bộ điều khiển nhiệt độ và hệ
thống điều khiển môi trường khí.
V. ỨNG DỤNG CỦA TGA
- Xác định độ bền nhiệt của chất
- Xác định hàm lượng của chất có trong mẫu thông qua độ giảm khối lượng
- Xác định nhiệt độ tại đó có các phản ứng diễn ra (phân hủy, oxy hóa) của một vật liệu
PHÂN TÍCH NHIỆT VI SAI (DTA – Differential Thermal Analysis)
I. KHÁI NIỆM
Phương pháp khảo sát sự thay đổi của hiệu ứng nhiệt (tỏa nhiệt/thu nhiệt) của mẫu theo nhiệt
độ hoặc theo thời gian (với nhiệt độ không đổi), so sánh với mẫu đối chứng. Dựa vào sự thay đổi
hiệu ứng nhiệt, kết quả phân tích có thể xác định nhiệt độ, mức độ mà các hiện tượng biến đổi vật
lý, hóa học, đặc biệt là chuyển pha, xảy ra với vật liệu.
III. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DTA
1. Kích thước mẫu
Làm sai lệch kết quả phân tích (nhiệt độ bắt đầu, nhiệt độ kết thúc và khoảng nhiệt độ diễn
ra quá trình) → Làm rộng peak hoặc gây hiệu ứng trễ nhưng không làm thay đổi hình dạng peak
Nguyên nhân: Kích thước hạt càng lớn, diện tích bề mặt riêng càng nhỏ, khả năng truyền
nhiệt càng kém → Nhiệt độ bắt đầu và kết thúc của các quá trình tăng (làm peak dịch sang phải),
thời gian để hiện tượng xảy ra hoàn toàn tăng (dãn rộng peak).