Professional Documents
Culture Documents
Chương 1:
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ VẬT LIỆU
I. PHẢN ỨNG PHA RẮN
- Được sử dụng rộng rãi để điều chế các vật liệu đa tinh thể.
+ Các vật liệu tổng hợp trong không khí ở nhiệt độ cao bền ở nhiệt độ phòng, bền với oxy, hơi nước.
+ Các tác chất hay sản phẩm không bền trong không khí, khi chuẩn bị mẫu và tổng hợp cần thực hiện trong
môi trường khí trơ (glove box).
- Là phản ứng trực tiếp từ các nguyên liệu rắn (oxit, muối), sử dụng các pha rắn có kích thước nhỏ.
- Phản ứng xảy ra ngay tại bề mặt tiếp xúc pha (interface) khi được đun nóng ở nhiệt độ cao, 1000 – 1500℃
và thời gian diễn ra phản ứng khá dài.
- Có thể bổ sung thêm xúc tác (không tạo thành sản phẩm của phản ứng), thường là muối hoặc hỗn hợp muối.
- Phản ứng trong khí:
+ Nung trong không khí , có sự trao đổi với môi trường bên ngoài (open crucible).
+ Nung trong hệ kín (closed glass tube)
+ Nung trong dòng khí (thiết bị lò ống bằng thạch anh, ceramic)
Dễ dàng điều khiển dòng khí trong lò, có thể áp suất chân không
Hạn chế khả năng vỡ ống do quá áp suất
Có thể sử dụng các khoảng nhiệt độ khác nhau theo dọc chiều dài lò ống.
- Do đặc tính bền nhiệt của các hợp chất ceramic, khi tổng hợp pha rắn từ ceramic cần phải thực hiện ở các
điều kiện nghiêm ngặt (nhiệt độ cao, kich thước nhỏ,...).
- Kích thước của các cation nhỏ hơn rất nhiều so với anion nên trong quá trình nung hình thành sản phẩm, các
cation khuếch tán theo hai hướng ngược nhau và spinel tạo thành tại bề mặt tiếp xúc pha.
- Spinel có dạng AB2O4: ZnCr2O4
Perovskite có dạng ABO3: SrTiO3, La0.6Sr0.4Co0.2Fe0.8O3
- Khuyết tật của tinh thể là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng khuếch tán của các nguyên tử, khi cấu
trúc ô mạng càng có nhiều lỗ trống (vacancies) thì khả năng khuếch tán tăng lên, thuận tiện cho quá trình nhảy
“hopping” của nguyên tử.
[?] Phân biệt vacancy và hole
- Tỉ lệ mol cũng rất quan trọng, giúp hình thành spinel với độ tinh khiết cao.
- Cơ chế Wagner:
Các muối carbonates, oxylates và nitrates dễ phân hủy thành oxit (trong đó muối carbonates được sử
dụng nhiều hơn do muối nitrates sinh ra khí NOX)
Một số oxit như La2O3 và các oxit kim loại kiềm dễ hút ẩm sấy trước khi sử dụng
Khi ta cần nguyên liệu MgO, có thể sử dụng MgCO3 thay cho MgO vì:
+ MgCO3 bền trong khi MgO dễ hút ẩm
+ MgCO3 khi phân hủy tạo thành các tinh thể MgO nhỏ hơn, tăng diện tích bề mặt phản ứng
+ Tỷ lệ mol:
Kiểm soát được tỷ lệ hợp thức một cách chính xác
Khi tính toán, chỉ cần tính tỷ lệ mol của các cation, oxy tự cân bằng nếu hỗn hợp nung trong không khí
+ Trộn:
Ưu tiên nghiền bi, sau đó là dùng cối nghiền bằng mã não với bề mặt nhẵn, không có lỗ, dề chùi rửa,...
Lượng nguyên liệu phù hợp
Có thể sử dụng dung môi với lượng phù hợp
+ Nung:
Nhiệt độ nung phụ thuộc vào tính chất của nguyên liệu, hình thành của sản phẩm (nhiệt độ nên tăng từ
từ không tăng đột ngột)
Phản ứng thường ở nhiệt độ cao, do đó cần xem xét nhiệt độ nóng chảy, khả năng phản ứng của chén
nung với tác chất và các tạp chất trong chén nung lựa chọn chén nung phù hợp (chén Al2O3)
+ Nung, nghiền nhiều lần:
Việc đảo trộn nguyên liệu trong quá trình phản ứng (phản ứng pha lỏng thì khuấy trộn trực tiếp, còn
phản ứng pha rắn thì sau khi nung cần phải làm nguội rồi mới nghiền)
Đem mẫu trên bề mặt tham gia vào phản ứng, tăng diện tích tiếp xúc
Sau mỗi lần nung, đập, nghiền phải kiểm tra thành phần pha (XRD), xem xét có lặp lại nữa hay không
Chương 2:
CẤU TRÚC VẬT LIỆU
I. CẤU TRÚC VẬT LIỆU
- Có 7 hệ tinh thể, ta quan tâm đến hệ lập phương
2. Ô mạng cơ sở
- Là phần thể tích nhỏ nhất có tính lặp lại cho toàn bộ tinh thể.
- Mỗi ô mạng cơ sở được đặc trưng bằng giá trị 3 cạnh (𝑎0 , 𝑏0 , 𝑐0 ) theo các trục a, b, c và 3 góc (𝛼, 𝛽, 𝛾), gọi
là các thông số của ô mạng cơ sở của mạng tinh thể.
Chương 3:
NHIỄU XẠ TIA X
I. NHIỄU XẠ TIA X
1. Giới thiệu tia X
- Là hiện tượng các dòng tia X nhiễu xạ trên các mặt phẳng tinh thể của chất rắn, do tính tuần hoàn của cấu
trúc tinh thể tạo nên giá trị cực đại và cực tiểu nhiễu xạ.
- Tia X:
+ Là loại sóng điện từ có bước sóng ngắn (10 nm – 1 pm), năng lượng lớn (200 eV – 1 MeV), và bước sóng
được sử dụng trong phân tích cấu trúc khoảng 0,1 nm (1Å).
+ Truyền theo đường thẳng, chùm tia X là chùm tia song song.
+ Bị hấp thụ theo tỷ lệ hàm mũ theo khối lượng của chất hấp phụ.
+ Có khả năng xuyên qua một số tấm chắn thông thường, làm đen phim ảnh.
+ Gây hiện tượng phát quang, sự ion hóa chất khí,...
- Tia X phát ra từ các ống phát là các bức xạ liên tục gồm nhiều bước sóng khác nhau do các điện tử mất năng
lượng trong các va chạm với các nguyên tử anode.
- Mỗi electron mất năng lượng theo các cách khác nhau tạo nên phổ tia X thu được liên tục.
- Bước sóng λ của tia X đặc trưng cho từng kim loại làm anode được xác định bởi định luật Moseley:
𝟏 𝟏
= 𝑹(𝒁 − 𝟏) (𝟏 − 𝟐 )
𝝀 𝒏
Trong đó: λ là bước sóng
𝑅 = 109678 𝑐𝑚−1 là hằng số Rydberg
Z là số hiệu nguyên tử
n là một số nguyên, đối với vạch 𝐾𝛼 , 𝐾𝛽 thì 𝑛 = 2, 3
- Ứng dụng:
+ Thành phần pha
+ Độ đơn pha
+ Cấu trúc tinh thể
+ Thông số ô mạng
+ Tinh thể hóa
2. An toàn bức xạ
- Khi làm việc ở nơi phân tích tia X:
+ Nhận thức về sự nguy hiểm tiềm tàng liên quan đến sự tiếp xúc liên tục hoặc cấp tính với bức xạ tia X.
+ Cần phải hiểu biết các nguy cơ và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định bảo vệ người vận hành thiết bị phân
tích tia X và nhân viên làm việc gần nguồn phát ra tia X.
- Khả năng 1 photon sẽ hoàn toàn xuyên qua một môi trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
+ Năng lượng của tia X.
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHẤT RẮN
Võ Ngọc Bảo Thuyên - 1713400
Chùm tia X sinh ra tương tác với các phần tử khí bên trong ống phát, do đó mà làm giảm bớt đi
năng lượng. Để hạn chế tương tác này, áp suất bên trong ống phát thường khoảng 10-6 – 10-7 mmHg.
(Anode)
+ Tia X được tạo ra trong ống tia X, là quá trình bắn phá của một chùm tia electron (được tạo ra bằng dòng
điện 20 – 50 kV, thậm chí 100 kV) vào bia kim loại (anode).
+ Do điện áp lớn ở cathode nên các chùm tia bay vào anode với vận tốc lớn.
+ Khi các điện tử có động năng lớn va đập vào anode:
Phần lớn biến thành nhiệt năng
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHẤT RẮN
Võ Ngọc Bảo Thuyên - 1713400
Hầu hết năng lượng của electron bị hấp thụ bởi kim loại và nhỏ hơn 1% năng lượng tia electron phát ra
tia X thoát ra ngoài qua các beryllium window (chiều dày của cửa sổ bằng Be thường khoảng 0,25 mm).
b. Quá trình tạo tia X của Cu
𝑲𝜸
𝑲𝜷
𝑵 𝑲𝜶 𝑳𝜶
𝑴 𝑳𝜷
𝑳
𝑲
𝑴𝜶
- Khi chùm electron liên tục bắn phá vào tấm kim loại bằng đồng (anode) thì electron ở lớp 1s bị kích thích
và thoát ra ngoài, tạo ra 1 lỗ trống. Electron ở lớp kế cận có năng lượng cao sẽ điền vào lỗ trống này có năng
lượng thấp hơn, do đó phải giải phóng bớt một khoảng năng lượng ∆𝐸, đây chính là tia X.
𝒉𝒄
∆𝑬 = = 𝒉𝒗
𝝀
- Trong nghiên cứu nhiễu xạ tia X, chỉ sử dụng các bức xạ đơn sắc và thường sử dụng vạch 𝑲𝜶 của kim loại:
+ Vạch 𝑲𝜶 năng lượng lớn, không bị hấp thụ bởi vật liệu nghiên cứu, độ đơn sắc cao.
+ Loại bỏ 𝑲𝜷 bằng cách cho chùm tia X sinh ra từ nguồn phát đi qua một lá kim loại mỏng có biên hấp thụ
thích hợp, chỉ cho bức xạ 𝑲𝜶 đi qua.
+ Ni hấp thụ vạch 𝑲𝜷 của anode bằng đồng, Nb hấp thụ vạch 𝑲𝜷 của anode bằng molybden,...
𝑲𝜶 là bức xạ kép:
+ 𝑲𝜶𝟏 = 𝟎, 𝟏𝟓𝟒𝟎𝟓𝟏 𝒏𝒎
+ 𝑲𝜶𝟐 = 𝟎, 𝟏𝟓𝟒𝟒𝟑𝟑 𝒏𝒎
Trong nhiều trường hợp đặc biệt bức xạ yếu 𝑲𝜶𝟐 có thể loại bỏ.
Tuy nhiên, hầu hết các máy phân tích tia X không tách rời 2 tia bức
xạ này.
𝝀𝑲𝜶 = 𝟎, 𝟏𝟓𝟒𝟏𝟖 𝒏𝒎 (giá trị này có được từ công thức tính ∆𝑬)
𝒏𝝀 = 𝟐𝒅. 𝒔𝒊𝒏𝜽
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHẤT RẮN
Võ Ngọc Bảo Thuyên - 1713400
Khoảng cách giữa các mặt phẳng nguyên tử trong hệ lập phương:
𝟏 𝒉𝟐 + 𝒌𝟐 + 𝒍𝟐
=
𝒅𝟐 𝒂𝟐
5. Cường độ nhiễu xạ
𝟐
𝟏 + 𝒄𝒐𝒔𝟐 𝟐𝜽 −𝟐𝑴
𝑰= |𝑭| . 𝒑. ( )𝒆
𝒔𝒊𝒏𝟐 𝜽. 𝒄𝒐𝒔𝜽
Trong đó: I là cường độ nhiễu xạ
F là yếu tố cấu trúc (structure factor)
𝑝 là hệ số nhân (multiplicity factor)
𝜃 là góc nhiễu xạ
𝑒 −2𝑀 là hệ số nhiệt độ (thường bỏ qua)
- Sóng tán xạ:
+ Sóng tán xạ toàn phần của nguyên tử bằng tổng các sóng tán xạ của các electron trong nguyên tử đó.
+ Sóng tán xạ của mỗi nguyên tử đặc trưng bởi 2 đại lượng: cường độ và góc tán xạ.
Cường độ tán xạ tổng phụ thuộc vào hướng tán xạ (do các sóng thành phần có các pha khác nhau)
- Thừa số tán xạ nguyên tử f:
+ Được sử dụng để mô tả hiệu quả tán xạ của một nguyên tử nhất định theo một hướng nhất định:
𝐵𝑖ê𝑛 độ 𝑠ó𝑛𝑔 𝑡á𝑛 𝑥ạ 𝑏ở𝑖 𝒎ộ𝒕 𝒏𝒈𝒖𝒚ê𝒏 𝒕ử
𝒇=
𝐵𝑖ê𝑛 độ 𝑠ó𝑛𝑔 𝑡á𝑛 𝑥ạ 𝑏ở𝑖 𝒎ộ𝒕 𝒆𝒍𝒆𝒄𝒕𝒓𝒐𝒏
+ Phụ thuộc vào 𝜃 và λ, 𝒇 giảm khi 𝜽 tăng và λ giảm.
𝒔𝒊𝒏𝜽 𝒔𝒊𝒏𝜽
+ Đồ thị 𝒇 là một hàm của , 𝒇 giảm khi tăng.
𝝀 𝝀
+ Độ lớn sóng nhiễu xạ 𝒇𝒋 tỉ lệ thuận với số hiệu nguyên tử Z, tỉ lệ nghịch với góc Bragg 𝜽.
Giá trị f được cho ở App.8 (B.D. Cullity,
- Đối với nguyên tử j (trong ô mạng cơ sở), độ lớn sóng nhiễu xạ 𝑓𝑗 và có góc 𝜃𝑗 :
𝑭𝒋 = 𝒇𝒋 (𝒄𝒐𝒔𝜽𝒋 + 𝒊. 𝒔𝒊𝒏𝜽𝒋 )
𝑭 = 𝒇𝟏 (𝒄𝒐𝒔𝜽𝟏 + 𝒊. 𝒔𝒊𝒏𝜽𝟏 ) + 𝒇𝟐 (𝒄𝒐𝒔𝜽𝟐 + 𝒊. 𝒔𝒊𝒏𝜽𝟐 ) (2 nguyên tố)
- Yếu tố cấu trúc 𝑭𝒉𝒌𝒍 đối với mặt phẳng nhiễu xạ (hkl):
𝑵
PT trên áp dụng cho mọi mạng tinh thể, cho phép xác định những phản xạ (hkl) nào mặc dù thỏa
mãn điều kiện Bragg nhưng không quan sát được
- Độ lệch pha giữa hai sóng tán xạ bởi hai nguyên tử ở gốc tọa độ A (0, 0, 0) và nguyên tử B (u, v, w) đối với
mặt phẳng (hkl):
𝜽 = 𝟐𝝅(𝒉𝒖 + 𝒌𝒗 + 𝒍𝒘)
a. Mạng lập phương đơn giản (SC)
- Xét một ô cơ sở gồm 1 nguyên tử ở vị trí (0, 0, 0):
𝑇𝑎 𝑐ó: 𝜃 = 2𝜋(ℎ. 0 + 𝑘. 0 + 𝑙. 0) = 0
𝑭 = 𝒇(𝒄𝒐𝒔𝜽 + 𝒊. 𝒔𝒊𝒏𝜽)
𝐹 = 𝑓(𝑐𝑜𝑠0 + 𝑖. 𝑠𝑖𝑛0) = 𝑓
𝐅𝟐 = 𝐟𝟐 ≠ 𝟎 𝐈 ≠ 𝟎
- F không phụ thuộc vào mặt tinh thể (hkl), mọi phản xạ (thỏa định luật Bragg) đều xuất hiện trên giản đồ
nhiễu xạ.
b. Mạng lập phương tâm khối (BCC)
1 1 1
- Xét một ô cơ sở gồm 1 nguyên tử ở vị trí (0, 0, 0) và 1 nguyên tử ở (2, 2, 2):
1 1 1
𝑇𝑎 𝑐ó: 𝜃1 = 2𝜋(ℎ. 0 + 𝑘. 0 + 𝑙. 0) ; 𝜃2 = 2𝜋 (ℎ. + 𝑘. + 𝑙. )
2 2 2
𝑭 = 𝒇𝟏 (𝒄𝒐𝒔𝜽𝟏 + 𝒊. 𝒔𝒊𝒏𝜽𝟏 ) + 𝒇𝟐 (𝒄𝒐𝒔𝜽𝟐 + 𝒊. 𝒔𝒊𝒏𝜽𝟐 )
𝐹 = 𝑓(𝑐𝑜𝑠0 + 𝑖. 𝑠𝑖𝑛0) + 𝑓(𝑐𝑜𝑠 𝜋(ℎ + 𝑘 + 𝑙) + 𝑖. 𝑠𝑖𝑛 𝜋(ℎ + 𝑘 + 𝑙))
𝐹 = 𝑓(1 + 𝑐𝑜𝑠 𝜋(ℎ + 𝑘 + 𝑙) + 𝑖. 𝑠𝑖𝑛 𝜋(ℎ + 𝑘 + 𝑙))
1 1
𝑇𝑎 𝑐ó: 𝜃1 = 2𝜋(ℎ. 0 + 𝑘. 0 + 𝑙. 0) ; 𝜃2 = 2𝜋 (ℎ. + 𝑘. + 𝑙. 0)
2 2
1 1 1 1
𝜃3 = 2𝜋 (ℎ. 0 + 𝑘. + 𝑙. ) ; 𝜃2 = 2𝜋 (ℎ. + 𝑘. 0 + 𝑙. )
2 2 2 2
𝑭 = 𝒇𝟏 (𝒄𝒐𝒔𝜽𝟏 + 𝒊. 𝒔𝒊𝒏𝜽𝟏 ) + 𝒇𝟐 (𝒄𝒐𝒔𝜽𝟐 + 𝒊. 𝒔𝒊𝒏𝜽𝟐 ) + 𝒇𝟑 (𝒄𝒐𝒔𝜽𝟑 + 𝒊. 𝒔𝒊𝒏𝜽𝟑 ) + 𝒇𝟒 (𝒄𝒐𝒔𝜽𝟒 + 𝒊. 𝒔𝒊𝒏𝜽𝟒 )
𝐹 = 𝑓(1 + 𝑐𝑜𝑠 𝜋(ℎ + 𝑘) + 𝑖. 𝑠𝑖𝑛 𝜋(ℎ + 𝑘) + 𝑐𝑜𝑠 𝜋(𝑘 + 𝑙) + 𝑖. 𝑠𝑖𝑛 𝜋(𝑘 + 𝑙) + 𝑐𝑜𝑠 𝜋(ℎ + 𝑙) + 𝑖. 𝑠𝑖𝑛 𝜋(ℎ + 𝑙))
Với cấu trúc BCC, với 2 mặt phẳng đầu tiên (110) và (200):
𝒔𝒊𝒏𝟐 𝜽𝑨 𝟏𝟐 + 𝟏𝟐 + 𝟎𝟐
= = 𝟎. 𝟓
𝒔𝒊𝒏𝟐 𝜽𝑩 𝟐𝟐 + 𝟎𝟐 + 𝟎𝟐
Với cấu trúc FCC, với 2 mặt phẳng đầu tiên (111) và (200):
𝒔𝒊𝒏𝟐 𝜽𝑨 𝟏𝟐 + 𝟏𝟐 + 𝟏𝟐
= = 𝟎. 𝟕𝟓
𝒔𝒊𝒏𝟐 𝜽𝑩 𝟐𝟐 + 𝟎𝟐 + 𝟎𝟐
VD: CaF2 có cấu trúc fluorite với vị trí của các nguyên tử trong ô mạng lập phương tâm diện:
𝒂 = 𝟓. 𝟒𝟔𝟒 Å ; 𝝀 = 𝟏. 𝟓𝟒𝟏𝟖 Å (𝑪𝒖 𝑲𝜶 )
𝟏 𝟏 𝟏 𝟏 𝟏 𝟏
Ca: (𝟎, 𝟎, 𝟎) (𝟐 , 𝟐 , 𝟎) (𝟐 , 𝟎, 𝟐) (𝟎, 𝟐 , 𝟐)
𝟏 𝟏 𝟏 𝟏 𝟏 𝟑 𝟏 𝟑 𝟏 𝟑 𝟏 𝟏
F: (𝟒 , 𝟒 , 𝟒) (𝟒 , 𝟒 , 𝟒) (𝟒 , 𝟒 , 𝟒) (𝟒 , 𝟒 , 𝟒)
𝟑 𝟑 𝟏 𝟑 𝟏 𝟑 𝟏 𝟑 𝟑 𝟑 𝟑 𝟑
(𝟒 , 𝟒 , 𝟒) (𝟒 , 𝟒 , 𝟒) (𝟒 , 𝟒 , 𝟒) (𝟒 , 𝟒 , 𝟒)
Tính F202
Ca: 𝜃1 = 0 𝜃2 = 2𝜋 𝜃3 = 4𝜋 𝜃4 = 2𝜋
F: 𝜃1 = 2𝜋 𝜃2 = 4𝜋 𝜃3 = 2𝜋 𝜃4 = 4𝜋
𝜃5 = 4𝜋 𝜃6 = 6𝜋 𝜃7 = 4𝜋 𝜃8 = 6𝜋
𝑭 = 𝒇𝑪𝒂 (𝟏 + 𝟏 + 𝟏 + 𝟏) + 𝒇𝑭 (𝟏 + 𝟏 + 𝟏 + 𝟏 + 𝟏 + 𝟏 + 𝟏 + 𝟏)
𝐬𝐢𝐧(𝒏𝝅) = 𝟎
𝑭 = 𝟒 𝒇𝑪𝒂 + 𝟖 𝒇𝑭
𝐜𝐨𝐬(𝒏𝝅)
𝟐 𝟐 𝟐 𝟐 𝟐 𝟐
𝟏 𝒉 +𝒌 +𝒍 𝟐 +𝟎 +𝟐 + n là số lẻ: 𝐜𝐨𝐬(𝒏𝝅) = −𝟏
𝟐
= 𝟐
= = 𝟎. 𝟐𝟔𝟖 𝒅 = 𝟏. 𝟗𝟑 Å
𝒅 𝒂 𝟓. 𝟒𝟔𝟒𝟐 + n là số chẵn: 𝐜𝐨𝐬(𝒏𝝅) = 𝟏
𝐬𝐢𝐧 𝜽 𝟏 𝟏
= = = 𝟎. 𝟐𝟔
𝝀 𝟐𝒅 𝟐 × 𝟏. 𝟗𝟑
Tra bảng, ta có: 𝒇𝑪𝒂 = 𝟏𝟐. 𝟔𝟓 ; 𝒇𝑭 = 𝟓. 𝟖
𝑭 = 𝟒 𝒇𝑪𝒂 + 𝟖 𝒇𝑭 = 𝟒 × 𝟏𝟐. 𝟔𝟓 + 𝟖 × 𝟓. 𝟖 = 𝟗𝟕
+ Mẫu ở dạng viên (khối) cần phải mài nhẵn trước khi phân tích cấu trúc.
+ Mẫu ở dạng phiến, sợi, cần lưu ý cách chuẩn bị mẫu riêng (cho vào khuôn đo) để thu được đầy đủ peak
nhiễu xạ định hướng một cách ngẫu nhiên.
- Hai phương pháp thu kết quả nhiễu xạ tia X từ phương pháp bột:
+ Phương pháp Debye – Sherrer
+ Phương pháp nhiễu xạ kế
- Ứng dụng:
+ Xác định tên của vật liệu (tinh thể)
+ Xác định cấu trúc tinh thể
+ Xác định kích thước tinh thể
+ Nghiên cứu sự biến đổi cấu trúc của vật liệu theo nhiệt độ
+ Kiểm tra thành phần pha
Từ nhiệt độ phòng lên nhiệt độ xác định, vật liệu chuyển pha. Để nghiên cứu sự biến đổi cấu trúc,
giá để mẫu có chức năng gia nhiệt để đưa nhiệt độ mẫu lên nhiệt độ đã được thiết kế, rồi chiếu tia X
vào để xác định cấu trúc.
Kiểm tra thành phần pha của TiO2, biết được % TiO2 ở dạng anatas, % TiO2 ở dạng rutile, %
TiO2 ở dạng brookit.
Vòng giác kế
Giá để mẫu
Ống đếm
- Cấu tạo của máy đếm nhiễu xạ bột gồm có những bộ phận chính:
+ Ống phát tia X
+ Bộ lọc đơn sắc: thường dùng đơn tinh thể để đơn sắc hóa chùm tia (chỉ còn 1 bước sóng duy nhất)
+ Giá để mẫu: gồm curvet để chứa mẫu, có thể quay quanh vị trí để các hệ mặt đều rơi vào góc nhiễu xạ
+ Ống đếm: dùng để ghi cường độ tia nhiễu xạ dưới dạng phổ dựa trên nguyên lý ion hóa chất khí chứa
trong ống đếm
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHẤT RẮN
Võ Ngọc Bảo Thuyên - 1713400
- Giản đồ nhiễu xạ tia X bao gồm các peak có cường độ khác nhau, mỗi peak tương ứng với một phản xạ của
họ mặt (hkl).
- Hai yếu tố chính quyết định đến hình dạng của giản đồ nhiễu xạ tia X:
+ Kích thước và hình dạng của ô mạng đơn vị (unit cell) vị trí các peak phổ
+ Số nguyên tử và vị trí các nguyên tử trong ô đơn vị cường độ các peak phổ
Dựa vào vị trí và cường độ các peak, có thể xác định tên của khoáng chất, hợp chất,... dựa trên các
phổ chuẩn JCPDS (Joint Committee on Powder Diffraction Standards)
+ Bên cạnh đó, bề rộng và hình dạng peak có thể cung cấp thông tin về sự sai lệch so với tinh thể hoàn
hảo (sai khuyết trong tinh thể)
+ Ngoài ra, từ các thông tin về bề rộng và cường độ các peak có thể xác định kích thước tinh thể
Anode
Tín hiệu
Bước sóng
Số của
phổ chuẩn
IV. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC TINH THỂ VÀ THÔNG SỐ Ô MẠNG CỦA CÁC TINH
THỂ ĐƠN GIẢN