Professional Documents
Culture Documents
A: CaCO3
B: CaO
C: CO2
Khi phân huỷ CaCO3 CO2 bắt đầu xuất hiện trên bề mặt tiền chất sẽ bị co lại
Trong vật liêu vô cơ, luôn luôn có hiện tượng bị co dưới ảnh hưởng của nhiệt độ
khi phản ứng CaCO3 + Fe2O3 ở nhiệt độ 700oC lấy ra đem đi cân khối
lượng giảm đi – là khối lượng của CO2 bay đi.
Lưu ý: Độ ẩm của sp trước khi đem đi nung phải ở mức 0 để biết CO2 bay đi chứ
không phải hàm lượng nước liên kết hoá học bay hơi.
Lấy CaO + Fe2O3 + C C – than cháy lấy đi O2
2.6 Động học phan ứng điều khiển bởi quá trình tạo mầm
Phân tích DSC, DTA xác định nhiệt độ nào tạo mầm, nhiệt độ nào gây ra biến đổi
thù hình, nhiệt độ nào xảy phản ứng phân huỷ.
Trong đường cong nung tại sao trong bất kỳ sản phẩm nào cũng có thời gian lưu
nhiệt? Vì để phản ứng xảy ra triệt để, tăng cơ tính của sp,
Tại ở nhiệt độ 400 hay 600oC không lưu nhiệt?
Tuỳ sản phẩm, nung sản phẩm gốm sứ luôn luôn có các khoáng sét các khoáng sét
luôn luôn bị mất liên kết nước hoá học ở 500-600 oC vì vậy lưu nhiệt độ ở 600oC
PHẢN ỨNG HOÁ HỌC
1. Trạng thái hoạt hoá của chất rắn
Trạng thái hoạt hóa là khả năng tham gia phản ứng hóa học của các chất rắn.
Khả năng tham gia phản ứng của chất rắn không chỉ phụ thuộc thành phần hóa và
thành phần pha mà còn phụ thuộc rất nhiều vào cấu trúc mạng tinh thể, kiểu sai sót,
nồng độ sai sót, trạng thái bề mặt... cũng như điều kiện tiến hành phản ứng và vì vậy,
khó xác định về mặt thực nghiệm.
Phản ứng hoá học đều đi từ pha rắn nghiên cứu động học và nhiệt động học?
Nhiệt dộng học: nghiên cứu trao đổi năng lượng của hệ và môi trường chỉ ra xu
hướng và diễn biến giới hạn của biến đổi
Động hoá học: chỉ ra cơ chế biến đổi theo thời gian tức là tốc độ biến đổi dưới tác
dụng của nhiệt độ.
Trong phản ứng pha rắn khó đạt được trạng thái cân bằng nên luôn luôn có hợp
chất trung gian nên trong pưpr chỉ xảy ra trên bề mặt chất tuỳ các điều kiện các
chất bắt đầu khuếch tán từ bề mặt co lại với nhau trọng tâm các hạt đó phản ứng lại
với nhau.
1.2 Mức hoạt hoá
Mức hoạt hóa (hay năng lượng tự do dư Gdo ) của chất rắn được xác định bằng hiệu
năng lượng tự do giữa trạng thái hoạt hóa 𝐺𝑇𝑜 và trạng thái chuẩn 𝐺𝑡𝑜 :
Gdo = 𝐺𝑇𝑜 -𝐺𝑡𝑜
Trạng thái chuẩn là trạng thái cân bằng của các chất rắn. Sai sót do các mất trật tự ở mạng
tương ứng với năng lượng tự do Gibbs 𝐺𝑡𝑜 . Trạng thái hoạt hóa 𝐺𝑇𝑜 là trạng thái dư năng
lượng tự do Gibbs so với pha có cùng thành phần ở trạng thái chuẩn. Nói cách khác, mức
hoạt hóa chính là chênh lệch giữa năng lượng thực và năng lượng ở trạng thái cân bằng
Mức hoạt hoá – chính là mức chênh lệch giữa năng lượng thực với năng lượng ở 1 trạng
thái cân bằng.
Phương trình phản ứng pha rắn trạng thái cân bằng S=0
Quá trình tự xảy ra S > 0
Quá trình không tự xảy ra S < 0
1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC HOẠT HÓA HAY NĂNG LƯỢNG TỰ
DO DƯ
- Ảnh hưởng của các dạng sai sót cấu trúc khác nhau.
- Bề mặt tự do
- Vì ứng suất
- Lệch mạng
- Sai sót vĩ mô trên bề mặt các hạt.
1.3.1 Ảnh hưởng của các dạng sai sót cấu trúc khác nhau
VD:
Bột oxit sắt Fe2O3 nhận được từ các phương pháp điều chế khác nhau sẽ không
giống nhau về thành phần hóa (lượng tạp chất và thành phần pha, đặc biệt, rất khác
nhau về hình dạng và kích thước hạt. Các hạt Fe2O3 điều chế từ nitrat có kích thước
nhỏ (khoảng 0,05 µm) và độ đồng nhất tốt nhất. Các hạt Fe-O, từ cacbonat và penta
cacbonat có cỡ hạt 0,05 - 0,lum, nhưng hạt kém đồng đều về kích thước, dễ kết tụ.
Hạt thô nhất là các oxit sắt từ oxalat sắt: khoảng 0,1 – l µm và ở dạng kết tụ. Khi đốt
nóng tiếp tới 600°C, hệ hạt rời có xu hướng kết khối. Tới 850°C, các hạt phát triển
tới cỡ khoảng lum, tương tự cỡ hạt khi phân hủy từ sufat sắt.
Các mô hình dùng để đánh giá hoạt tính của oxit sắt có thể phân thành 3 nhóm:
1- Các quá trình xảy ra không có sự biến đổi cấu trúc oxit sắt, chỉ như sự "đụng" lại
của các tác nhân (xúc tác và hấp phụ).
2. Các quá trình kèm theo sự phá hủy hoàn toàn cấu trúc oxit sắt (hòa tan vào axit,
ferit
hóa).
3- Các quá trình không phá hủy cấu trúc nhưng làm biến đổi mạnh tổ chức hoặc trật
tự so với trạng thái ban đầu (kết khối).
Khả năng kết khối oxit sắt thể hiện qua diện tích bề mặt riêng lớn, tạo khối có mật độ
cao. Các sai sót kiểu lệch mạng và giới hạn hạt đóng vai trò quan trọng trong quá
trình kết khối.
2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TRẠNG THÁI HOẠT HÓA CỦA CHẤT RẮN
Không có phương pháp chung đánh giá mức hoạt hóa chất rắn.
Thông thường, ta có thể chia các phương pháp thành hai nhóm: vĩ mô và vi mô.
Phương pháp vĩ mô cho ta khả năng đánh giá định tính hoặc định lượng một cách tổng
quát năng lượng dư Gibbs.
Phương pháp vi mô cho ta thông tin về nguồn gốc cụ thể phát sinh năng lượng dư, tức là
dạng năng lượng phá huỷ ô mạng.
Xác định trạng thái hoạt hóa theo nhiệt hòa tan
+ Phương pháp đo độ dẫn điện và sức nhiệt điện động
+ Đánh giá bằng khả năng xúc tác
+ Phương pháp nhiễu xạ Rơnghen
Phương pháp nhiễu xạ Rơnghen được coi là hiệu quả nhất đánh giá trạng thái hoạt
hóa pha, khi xác định sai sót điểm, cũng như sai sót đường. Sự tạo sai sót điểm dạng
lỗ trống hay các nguyên tử lẫn gây nên sự xáo trộn các ion ở vịtrí cân bằng. Do phổ
Rơnghen của các tinh thể có những sai sót để xác định dạng sai sót
+ Phương pháp xác định nhiệt dung thực
+ Phương pháp xạ khi đánh dấu bề mặt
2.1 Xác định trạng thái hoạt hóa theo nhiệt hòa tan
Để nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ nhiệt tới hoạt tính của ZnO,
Phân hủy Zn(OH), ở những nhiệt độ khác nhau: 400 (A),600 (B) và 1100°C (C);
Đo nhiệt hòa tan của các oxit này trong dung dịch axit H,SO, 2N
Kết quả là 97,2; 94,7 và 91,5kJ/mol tương ứng với A, B và C.
Nếu mẫu C nung ở 1100C được coi như ở trạng thái cân bằng, enthalpy dư của những
mẫu A và B sẽ là 5,7 và 3,2kJ/mol.
2.2 Đánh giá bằng khả năng xúc tác
Tác dụng xúc tác của chất rắn thường liên quan với sai sót bề mặt, sai sót nguyên tử,
electron, lỗ trống, mức phát triển, lệch mạng, liên kết hóa học dư...
Phân tử của các tác nhân có xu hướng muốn giữ nguyên liên kết hóa học tự do và giữ
chất xúc tác trên bề mặt.
Do tương tác này, một số liên kết bên trong phân tử chất hấp phụ bị yếu đi, tới mức
các phân tử hoặc bị phá hủy, hoặc biến đổi thành các gốc có khả năng tương tác tốt
hơn. Hoạt hóa xúc tác của các tinh thể càng cao, khả năng hấp phụ bề mặt của các tác
nhân trên bề mặt càng mạnh, các sản phẩm bị giữ trên bề mặt càng ít
3. Các phương pháp hoạt hoá tác nhân rắn
Biến đổi công nghệ nhằm hoạt hóa tác nhân pha rắn
Hoạt hóa nhờ phản ứng phân hủy các muối sunfat, cacbonat hoặc dehydrat (khử nước
liên kết hóa học)
Phản ứng kiểu topo
Phản ứng topo là nhiều sản phẩm phân huỷ vì nhiệt được xác định bằng yếu tố topo
Topo học là các phản ứng trong đó cấu trúc là yếu tố quyết định.
Phản ứng kiểu Topo là phản ứng trong chất rắn không có sự tạo pha mới chỉ có sự
thay đổi kích thước của các tinh thể sự sắp xếp lại các nguyên tử trong tác nhân phản
ứng không có biến đổi lớn tronng kiểu topo
Vd: phản ứng dehydrat hoá của tinh thể Vonflam hoặc hệ Molypden (MoO3) dễ tạo
thành oxit của kim loại
Phương pháp sol – gel
Kĩ thuật sol-gel là tổng hợp các kích thước hạt tinh thể cỡ từ 10-15 nanomet
Phản ứng sol-gel là phản ứng sol là một dạng huyền phù chứa các dạng tiểu phân
từ 1-100 nanomet phân tán trong môi trường chất lỏng; gel là một dạng chất rắn/ tinh
thể - nửa rắn, còn giữ dạng chất rắn dưới dạng chất keo/ polyme
Hoạt hóa bằng phụ gia
Hoạt hóa bằng gia công cơ học: đập và nghiền
Tăng nhiệt độ nung
Tăng tốc độ nung
Biến đổi thành phần môi trường khí
Ép nóng
Thông thường, để tổng hợp hợp chất từ pha rắn theo công nghệ bột từ các hợp chất
vô cơ, ta nghiền mịn các tác nhân, trộn đều theo tỷ lệ cần thiết, tạo hình rồi nung ở
nhiệt độ cao. Về mặt hóa học, do các tác nhân có hoạt tính thấp, cần nâng nhiệt độ để
phản ứng có thể xảy ra. Nhiệt độ cao có thể dẫn tới một số quá trình không cần thiết
và luôn là khó khăn về kỹ thuật phản ứng.
Nhiệt độ phản ứng có thể giảm, nếu các tác nhân tham gia phản ứng pha rắn có hoạt
tính cao. Một loạt các kỹ thuật tăng hoạt tính tác nhân như nhiệt phân, sol - gel, thủy
nhiệt, dùng phụ gia... đang được ứng dụng
Chương 4: Các Nguyên Tố Hoá Học trong Bảng Hệ Thống Tuần Hoàn – Các Nguyên
Tố Không Chuyển Tiếp (Nhóm Chính)
1. Tính chất chung của các nguyên tố thuộc nhóm chính
•Có các phân lớp ngoài cùng, s hoặc p, chưa điền đầy (ngoại trừ nhóm 18) với cấu hình
electron lớp ngoài cùng ns1-2 np1-6
• Có khả năng cho (tính khử) hoặc nhận electron (tính oxy hóa) • Là những nguyên tố phổ
biến nhất trong vũ trụ và trên Trái Đất.
• Đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống.
• Được chia làm 2 họ nguyên tố: họ s và họ p
• Ngoại trừ hydrogen, các nguyên tố họ s có những tính chất riêng sau:
Cấu hình electron lớp ngoài cùng ns1-2
Mỗi nguyên tố có duy nhất một trạng thái oxy hóa
Nhóm 1 gồm các kim loại kiềm có số oxy hóa +1. Nhóm 2 gồm các kim loại kiềm
thổ có số oxy hóa +2
Mềm, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp, khi đốt tạo màu sắc cho ngọn lửa.
Ngoại trừ nhóm khí trơ, các nguyên tố họ p có những tính chất riêng sau:
Mỗi nguyên tố có thể có nhiều trạng thái oxy hóa à
Cấu hình electron lớp ngoài cùng ns2 np1-6
1.1 Hydrogen
Năng lượng ion hoá: 13,6 eV năng lượng tối thiểu để rút 1 electron ra khỏi nguyên
tử đó
Năng lượng ion hoá cao vì hydrogen chỉ có 1 hạt nhân, 1 electron lực hút
tĩnh điện giữa hạt nhân và electron rất lớn để rút electron năng lượng hạt nhân
cần 1 năng lượng khá lớn
Có 2 trạng thái oxi hoá: +1 và -1
Là nguyên tố đơn giản nhất nhưng tính hoá học của hydro gen và hợp chất của nó khá
rộng và hợp chất của nó khá rộng và đặt biệt
Hydrogen là 1 nguyên tố đặc biệt, không hoàn toàn thuộc một nhóm nào
Nhóm IA (KL):
- Khả năng nhường 1e tạo thành proton (H+)
VD: HCl, HNO3
- Đóng vai trò chất khử
Nhóm VIIA (PK):
- Khả năng nhận 1e tạo thành hydrat – H- (cấu hình bền vững của helium)
VD: NaH, CaH2
- Đóng vai trò chất oxi hoá
- Tồn tại ở thể khí ở điều kiện bình thường và dạng X2 Vd: H2
- Liên kết cộng hoá trị với các phi kim khác
Tính oxi hoá của O3 mạnh hơn H2O2 đều có khả năng gây nổ nhưng tốc độ
phản ứng chậm
Dạng thù hình có 2 cách xác định:
+ Các phân tử có số lượng nguyên tử khác nhau thì các dạng thù hình khác nhau
+ Dựa vào cấu trúc tinh thể, nếu số nguyên tử bằng nhau
Sunfua có nhiều dạng thù hình nhất mà chúng ta biết
1. Đơn chất của Se, Te và Po – Hoá tính
Se và Te có nhiều tính chất hóa học giống S:
Se và Te đều phản ứng được với Hạ ở nhiệt độ cao.
Khi đun nóng, Se và Te dễ bị oxy hóa bởi oxygen và các halogen Se + O2 → SeO₂
Khi đun nóng chảy thì Se và Te tác dụng với các kim loại, tạo thành các selenide và
telluride (tiếng Việt gọi là selenua và telurua)
1.1 Điều chế Se và Te trong công nghiệp:
H,S phản ứng với dung dịch muối kim loại sinh ra muối sulfide hoặc bisulfide (hay
bisunfua) của kim loại đó.
Trong dãy hợp chất từ H2O đến H2Te, độ mạnh của acid tăng và tính khử cũng tăng
1.4 Cấu trúc của SO2 và SO3
SO2 và SO3 là 2 oxide quan trọng nhất.
SO2 gọi là sulfur dioxide (dioxit sunfua) hay sulfurous anhydride (anhyđrit sunfurơ), là
chất khí không màu (thc = -75°C, ts = -10°C), có phân tử dạng uốn cong, có mùi kích
thích mạnh,độc, bền nhiệt, dễ tan trong nước.
Nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy khá cao vì là hợp chất phân cực, lực liên kết
hợp chất phân cực cao hơn lực liên kết không phân cực
SO2 dễ hóa lỏng ở điều kiện nhiệt độ bình thường và áp suất trung bình, đóng vai trò
là một dung môi tốt vì SO2 có khối lượng phân tử nặng nên dễ hoá lỏng
SO3 gọi là sulfur trioxide (trioxit sunfua) hay sulfuric anhydride (anhydrit sunfuric)
hay khí sunfuric, có tnc = 17°C và ts = 45°C, có phân tử dạng tam giác phẳng, tan trong
nước, phát nhiều nhiệt
SO2 bền nhiệt vì có các liên kết pi không cố định, chất sẽ bền hơn
Trạng thái lai hoá sp2 (không bền) trong trường hợp của SO3 Sp2 không bền sẽ
chuyển sang sp3 trong tự nhiên thường gặp SO3 ở dạng lỏng hoặc rắn không có
trạng thái khí vì SO3 khuynh hướng polymer hoá – liên kết với các hàng xóm,
tạo thành chuỗi dài hơn hoá lỏng/ hoá rắn
1.4.1 Hoá tính của SO2
Tại sao H2SO3 lại có mùi diêm cháy? khi SO2 tan trong nước, mốt số rất ít tạo
thành H2SO3 còn lại tồn tại dưới dạng SO2.nH2O
(TT) -bài học
Tính khử và tính oxi hoá của một chất không phải tính đặc hữu (cố định) mà phụ
thuộc vào chất tham gia phản ứng và đk phản ứng
1.4.3 Hoá tính của SO3
SO3 có số oxi hoá +6 có khuynh hướng nhận thêm electron tính oxi hoá
thể hiện tính oxi hoá áp đảo
Nhớt như dầu vì có các liên kết hydrogen với nhau chất nào có càng nhiều
liên kết hydrogen thì liên kết các phân tử với nhau sẽ càng gắng kết
Nhiệt độ sôi và nóng chảy cao vì 2 nguyên nhân
+ liên kết hydrogen chặt có khuynh hướng hoá lỏng hơn hoá khí
+ H2SO4 phân tử lượng nặng có 4 nguyên tử Oxygen + S nặng có khuynh
hướng ở thể lỏng
Nhiệt độ sôi và nóng chảy cách nhau khá lớn
+ Ưu điểm: H2SO4 ở thể lỏng dùng như dung môi
+ Nhược điểm: H2SO4 khó bay hơi để loại bỏ H2SO4 rất khó thường tách chất
bằng nhiệt độ sôi nên dùng pp khác
H2SO4 tinh khiết không dẫn điện vì không phân ly H2SO4 hoà vào nước thì
càng loãng càng dẫn điện và nồng độ dẫn điện tốt nhất là 30% H2SO4 dẫn điện
được là nhờ H2O dung môi ion hoá rất tốt
Khi pha loãng H2SO4 đặc, không đổ nước vào acid vì khối lượng riêng
( dH2O < dH2SO4 ) không vào đi vào khối acid và sẽ bị tích tụ trên bề mặt – có nồng
độ acid lớn trên bề mặt bắn acid vào người dùng
1.6 Tính chất của muối Sulfate
Muối sulfate (muối sunfat) dễ kết tinh, khi kết tinh thường ngậm nước, dễ tan trong nước
(trừ một vài sulfate ít tan hoặc không tan như sulfate của kim loại kiềm thổ, chì...)
Muối sulfate của các kim loại nhẹ như kiềm hoặc kiềm thổ rất bền nhiệt.
Muối sulfate của kim loại nặng kém bền nhiệt hơn, bị nhiệt phân khi nấu nóng mạnh
o Muối sulfate của kim loại hóa trị III (như Fe2(SO4)3, Al2(SO4)3) dễ bị nhiệt
phân nhất ngay từ 500°C
1.6.1 Hoá tính của Acid Sulfuric
H2SO4 loãng thể hiện tính acid mạnh khi ở trạng thái đặc nóng thể hiện tính oxi hoá
H2SO4, đặc nóng là một chất oxy hóa mạnh, có thể oxy hóa được rất nhiều đơn chất và
hợp chất, rồi chuyển hóa thành SO2, S, hoặc H2S
1.6.2 Phân loại Sulfide
Chỉ có các kim loại kiềm và kiềm thổ tạo ra các muối bisulfide/sulfide dễ tan trong nước,
còn đa số các muối sulfide khác đều ít tan hoặc không tan. Trong số các sulfide không tan
trong nước, một số tan được trong acid
Các sulfide được chia làm 3 loại: sulfide acid, sulfide base, và sulfide lưỡng tính
Chương 6: Các Nguyên tố nhóm 15 ( Nhóm VA)
1.1 Giới thiệu chung
Nhóm 15 gồm N (nitrogen hay nito), P (phosphorus hay photpho), As (arsenic hay asen),
Sb (antimony hay antimon), Bi (bismuth hay bitmut) N và P là phi kim, As và Sb là á kim
và Bi là kim loại.
Cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns2np3
Các nguyên tố đều có khả năng thu thêm 3e : X + 3e- → X3-, tuy nhiên khả năng này yếu
và khó khăn hơn
Nguyên nhân nhận 1e và 2e dễ hơn 3e rất nhiều là vì cấu hình opital 2s22p3
trạng thái điền đầy phân nữa là trạng thái bền
Từ trái sang phải, năng lượng ion hoá tăng dần vì trái sang phải thêm electron vào
cùng lớp vỏ kích thước nguyên tử tăng không nhiều điện tích hạt nhân tăng các
electron sẽ hút về hạt nhân về càng nhiều khó dứt electron ra khỏi nguyên tử
Năng lượng ion hóa giảm từ N đến Bi và năng lượng ion hóa của các nguyên tố trong
nhóm 15 (ở trạng thái nửa bền) lớn hơn nhiều so với các nguyên tố tương ứng trong
nhóm 14
Tất cả các nguyên tố đều tồn tại dưới dạng đa nguyên tử và đều có nhiều dạng thù hình
(ngoại trừ N)
Giống với Florin, opital lớp ngoài cùng đều tham gia liên kết và cũng có sự tham
gia của các obital khác liên kết cũng đa dạng hơn, hợp chất có nhiều nguyên tử
hơn
Ở điều kiện bình thường, chỉ có N là ở thể khí, còn các nguyên tố còn lại thì ở thể rắn
Từ N đến Bi, nhiệt độ sôi tăng và nhiệt độ nóng chảy cũng tăng, trừ Bi.
N có số cộng hóa trị cực đại bằng 4, trong khi các nguyên tố khác trong nhóm có thể có
số cộng hóa trị cực đại lớn hơn 4.
Các trường hợp ngoại lệ:
Từ bảng có 4 xu hướng: mỗi con sô dưới ct là năng lượng liên kết ( năng lượng tối
thiểu để bẻ gãy 1 lk);
o 1) tình từ N-H trở xuống thì năng lượng liên kết giảm
Tại sao N-H > P-H: do kích thước nguyên tử kích thước nguyên tử phi kim lớn
tuân theo quy tắc kéo căng H có kích thước cực nhỏ cắm H lên N các
H không đẩy nhau không làm kéo căng tuân theo quy tắc từ trên xuống, lực
liên kết giảm dần.
o
Từ N-H đén As-H thì kích thước nguyên tử ngày càng tăng liên kết sẽ dài hơn
và độ xen phủ giảm độ liên kết sẽ yếu đi
+ Khi tạo liên kết ở giữa liên kết sẽ có sự xen phủ electron giữa 2 nguyên tử tham
gia – các electron, các obital của nguyên tử này xen phủ giữa các electron và obital
của nguyên tử kia liên kết bền hay không nhờ vào nguyên tử
+ Yếu tố chắn đối với loại nguyên tử lớn sẽ có càng nhiều lớp electron
những electron lớp ngoài – electron tham gia liên kết sẽ bị chắn bởi electron chính
giữa khỏi sức hút hạt nhân các electron dễ bị tách ra khỏi nguyên tử
o 2) từ N-H ngang qua N-O: giảm từ phải sang trái
Khi tạo liên kết ; kích thước nguyên tử N < F và F nhỏ, 2 nguyên
tố liên kết lại mà mỗi nguyên tố có 6 electon vây quanh các electron của mỗi
nguyên tố ở gần nhau sẽ đẩy nhau liên kết bị kéo căng càng dễ bị bẽ gãy
N-Cl có Cl có kích thước lớn hơn N ảnh hưởng kích thước lớn hơn lực đẩy
electron N-Cl nhỏ hơn N-F
N-H có 6 electron còn H không có tránh được việc đẩy electron N-H có
năng lượng liên kết lớn nhất
o 3) liên kết đơn, đôi và ba của Nitrogen ( N-N; N=N; N≡N) mỗi lần tăng 1
liên kết năng lượng liên kết tăng khá nhiều
Nhìn chung, từ N đến Bi, độ bền liên kết với các nguyên tố khác giảm.
Tuy nhiên, các liên kết N-N, N-F, N-CI và N-O lại yếu hơn liên kết N-H và các liên kết
tương ứng của P.
Chỉ có N mới tạo được các hợp chất bền như N2, NO, HCN, [N3] và [NO2]* do liên kết
pπ -pπ bền. Ngược lại, liên kết pπ-pπ của P lại không bền.
N không có các orbital d hóa trị làm hạn chế khả năng tạo các liên kết như dn-pn hoặc
dπ-dπ, dẫn đến hạn chế hóa tính và khả năng tạo phức chất.
Chỉ có N mới tạo ra được liên kết hydrogen mạnh đáng kể
Kim cương là chất tinh thể rắn, trong suốt, là dạng thù hình nửa bền (metastable) của C,
nghĩa là tồn tại bên ngoài như dạng bền nhưng về mặt nhiệt động học thì không bền như
các dạng thù hình khác
Graphite là dạng thù hình bền nhất của dạng thù hình carbon đk bth
Kim cương có khối lượng riêng lớn hơn graphite (Pgraphite = 2,25 g/cm³ vs. Pkim
curong = 3,51 g/cm³).
Kim cương có mạng nguyên tử phối trí lập phương. Mỗi nguyên tử trong kim cương tạo
thành 4 liên kết bền vững: đối xứng và đồng nhất với 4 nguyên tử xung quanh (lai hóa
sp3). Do đó kim cương nằm trong số những vật liệu cứng nhất và dẫn nhiệt tốt nhất,
nhưng kém hoạt động về phương diện hóa học.
Kim cương tạo ra từ các liên kết đơn của carbon (carbon có bao nhiêu electron sử
dụng hết) carbon liên kết sẽ không có sự đẩy electron liên kết bền vững
Sự sắp xếp của carbon trong kim cương
Kim cương có t nóng chảy > 3500°C và t sôi = 4827°C
Kim cương là vật liệu cách điện tốt.
4. Đơn chất của carbon – graphite
Graphite là chất tinh thể lớp mềm, có màu xám đậm, có ánh kim có cấu trúc lớp lục
phương. Các nguyên tử C trong mỗi lớp liên kết với nhau (lai hóa sp2) thành phân tử
khổng lồ C2∞ tạo từ các vòng 6 cạnh.
Graphite là dạng thù hình bền nhất của C ở điều kiện thường, chuyển hóa thành kim
cương ở điều kiện áp suất và nhiệt độ cao. Graphite được chia làm α-graphite thường gặp
(cấu trúc lục giác) và β-graphite (cấu trúc khối 6 mặt thoi), rất giống nhau về tinh chất vật
lý và chỉ khác nhau về cách xếp chồng các lớp graphene lên nhau
Trong từng lớp, các nguyên tử C liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị. Tuy nhiên,
giữa các lớp với nhau thì lực liên kết là lực van der Waals. Do đó, graphite dễ tách thành
lớp ra và dùng làm chất bôi trơn.
Graphite mềm, xốp sự trượt của các lớp với nhau
Graphite là dẫn điện và kim cương không dẫn điện vì C có 4 electron vây xung
quanh mà cấu trúc graphite chỉ có liên kết 3 electron còn 1 electron ( tạo lk pi
không định chỗ) – trải rộng khắp graphite graphite dẫn điện
graphite dẫn điện mang tính dị hướng ( dẫn điện theo 1 hướng- theo chiều ngang
giữa các lớp graphite) vì giữa các lớp lk Vanderwall yếu mà liên kết càng mạnh
sẽ kéo các phân tử càng gần các lớp có khoảng cách đủ để ngăn cách electron
chạy giữa các lớp
So sánh graphite và kim cương
5. Carbon Vô định hình
Là dạng thù hình không có cấu trúc tinh thể
Tính chất phụ thuộc vào tỉ lệ của các liên kết lai hóa sp2 và sp3. Nếu có nhiều sp3 hơn thì
gọi là C vô định hình tứ diện hoặc C vô định hình giống kim cương. Nếu có nhiều sp2
hơn thì gọi là C vô định hình giống graphite
Than đá và carbon đen (hay muội than) là những ví dụ tiêu biểu của C vô định hình.
6. Các vật liệu nano carbon – Fullerene
Fullerene gồm C60, C70, C76, C78, C80 và C84
C60 gồm các nguyên tử C liên kết với nhau thành các mạch vòng ngũ
giác hoặc lục giác gồm 5 hoặc 6 nguyên tử. Các mạch vòng này lại
liên kết với nhau thành một mạng lưới hình cầu.
Có 2 loại liên kết: liên kết đôi (giữa các hình lục giác) và liên kết đơn ( giữa lục giác và
ngũ giác)
7. Đơn chất carbon – graphene- đơn lớp các đơn lớp sẽ tạo thành graphite – liên
kết với nhau bằng liên kết Vanderwall
Graphene là vật liệu nhẹ nhất, mỏng nhất và cứng nhất
Dễ uốn, dễ kéo, dễ bẻ gập.
Dẫn điện tốt hơn Cu và Ag
Dẫn nhiệt tốt hơn kim cương
Trong suốt nhưng lại hấp thụ mạnh ánh sáng khả kiến trong suốt do graphene
mỏng, (dày 1 nguyên tử) khả năng hấp thụ ánh sáng không đủ
8. Tóm tắt
Điểm chung: các nhóm có 1 hoặc 2 electron ở lớp s và không có lớp p các
electron dư điền vào lớp d
Số nhóm trùng với electron hoá trị
Tại nhóm 1 và 2 bởi xét opital s
Ở nhóm III, IV, V thì các electron đều điền lần lượt vào opital d tại sao nhóm
Trục hoành liệt kê các nhóm 1 12; trục tung năng lượng phân ly
Màu xanh dương: phân nhóm d năng lượng phân ly nhóm d lớn hơn các kim
loại nhóm s tại vì đi từ trái sang phải kích thước nguyên tử d nhỏ hơn nhóm
s nhiều lực hút hạt nhân với các electron lớp ngoài mạnh hơn năng lượng
phân ly mạnh hơn
Từng lớp s,d có các electron điền vào obital s,d trong đó kích thước nguyên tử
tăng lên không đáng kể ( gần như không tăng) điện tích hạt nhân tăng thêm
tuyến tính lực hút giữa hạt nhân và electron càng mạnh kéo electron về hạt
nhân nguyên tử nhóm d < nguyên tử nhóm s
4. Tính hoá học
Nhìn chung, các kim loại d kém hoạt động hơn các kim loại s tương ứng trong một
chu kỳ. năng lượng phân ly, năng lượng ion hoá cao bền
5. Khái niệm chung về phức chất
Phức chất là những hợp chất phức tạp trong đó nguyên tử hay ion kim loại thuộc họ d
(chất tạo phức) liên kết với một nhóm nguyên tử hay ion ( phối tử -ligand)
Cầu nội gồm nguyên tử hay ion kim loại trung tâm, gọi là chất tạo phức, và những
nguyên tử, ion, hoặc phân tử bao quanh (CO, NH3, CN-...), gọi là phối tử (ligand)
Sự sắp xếp các phối tử xung quanh ion trung tâm gọi là sự phối trí (coordination)
Số vị trí sắp xếp xung quanh ion trung tâm trên những khoảng cách gần nhất và theo một
trật tự nhất định gọi là số phối trí (coordination number)
• Có 3 loại phức chất:
Phức cation: chất tạo phức là ion dương, phối tử là những phân tử trung hòa
(NH3, H₂O...) Vd: [Co(NH3)]Cl3, [Cr(H2O)6]Cl3
Phức anion: Chất tạo phức là ion dương, các phối tử là các anion Vd: Na[BF4],
K[Fe(CN)6]
Phức trung hòa: Chất tạo phức là nguyên tử trung hòa và phối tử là những phân tử
trung hòa, hoặc chất tạo phức là ion dương và phối tử là những phân tử trung hòa và ion
âm
Vd: [Ni(CO)4], [Co(NH3)3Cl3]
Phối tử đóng vai trò Lewis base, cho cặp electron cho ion kim loại trung tâm
Ở trong phức chất, liên kết phối tử và chất tạo phức là lk cho và nhận – Phối tử
(ligand) cho và chất tạo phức nhận
Các phối tử cứng gồm N, O, F
Các phối tử mềm gồm P, S, CI
6. Danh pháp
7. Lý thuyết về liên kết trong phức chất
Có 3 lý thuyết chính để giải thích sự tạo thành và tính chất của các phức chất:
• Thuyết liên kết hóa trị (valance bond theory):
• Thuyết trường tinh thể (crystal field theory)
• Thuyết orbital phân tử (molecular orbital theory)
7.1.1 Thuyết liên kết hoá trị
Sự tạo phức là phản ứng giữa Lewis base (phối tử L) và Lewis acid (chất tạo phức) với sự
hình thành liên kết cộng hóa trị cho – nhận, M - L.
• Một orbital lai hóa trống của kim loại trung tâm có thể nhận cặp electron từ phối tử để
tạo thành liên kết σ.
Cấu hình không gian của phức chất tạo thành (phân tử hoặc ion) được giải thích bằng sự
lai hóa các orbital hóa trị của chất tạo phức.
B1:Xác định số oxi hoá Co lấy bản tuần hoàn xem cấu hình Co: [Ar] 3d74s2 vì
[CoF6]3- có -3 electron Co: [Ar] 3d6 vẽ cấu hình electron tự do
B2: xem cấu hình Co không gian (bát diện - octa) -sp3d2 Vẽ Co tạo phức trong bảng
Cách vẽ : B1: vẽ Co tạo phức giống Co tự do theo obital lai hoá thì phải có 1s trống 3
obital p trống và 2 opital d trống
B2: 4s trống mà theo lk hoá trị thì chất tạo phức trong trường hợp một orbital lai hóa
trống của Co để tạo liên kết σ 4s đã thoả đk còn p3d2 p ở 4p kế bên còn 2
opital d trống
TH1:
Phức chất có tính thuận từ có electron độc thân vậy TH1 không thoả mãn
TH2:
TH2 thoả mãn
Hỏi là có bao nhiêu electron độc thân, tính thuận từ và nghịch từ? đáp án ( từ phút 18)
Vd2:
Xác định số oxi hoá Ni lấy bản tuần hoàn xem cấu hình Ni vẽ cấu hình electron tự
do Vẽ tự do trước xem cấu hình Ni không gian (tứ diện – tetra) -sp3 Vẽ Ni tạo
phức trong bảng đầu tiên vẽ Ni tạo phức giống Ni tự do theo obital lai hoá thì phải
có 1s trống 3 obital p trống và 2 opital d trống để trống cần phải ghép đôi: bỏ ở 4s
chuyển electron 4s chuyển sang obital d ( Lưu ý: vì 3d và 4s có mức năng lượng gần
nhau nên mới có thể chuyển) còn 3p trống lấy 4p ở kế bên Lưu ý: vì nghịch từ
(không có electron tự do)
7.1.2 Ưu điểm và nhược điểm thuyết lk hoá trị
1. Ưu điểm:
Rõ ràng, dễ hiểu
Thuyết liên kết hóa trị giải thích được.
Số phối trí của phức
Cấu hình không gian của phức
Tính chất từ của phức, dù khá đơn giản
2. Nhược điểm:
Không cho phép giải thích và tiên đoán về quang phổ của hợp chất
Về tính chất từ của phức, chỉ biết số electron độc thân chứ không cho biết gì hơn
Không giải thích được tại sao một số phối tử tham gia tạo thành các phức spin thấp trong
khi các phối tử khác lại tham gia tạo thành các phức spin cao.
Không có những đặc trưng định lượng về độ bền liên kết
7.2 Thuyết trường tinh thể
• Phức chất được tạo thành nhờ vào lực tương tác tĩnh điện giữa ion trung tâm (chất tạo
phức) và các phối tử (ion hay phân tử có cực)
• Chỉ có ion trung tâm được khảo sát trên cơ sở cấu hình electron của nó và những biến
đổi do ảnh hưởng của điện trường phối tử.
• Các phối tử được coi là các điện tích điểm, “không có cấu trúc”, phân bố đối xứng
quanh ion tạo phức.
• Các phối tử được coi là các điểm điện tích âm tương tác mãnh liệt với ion dương trung
tâm bởi lực hút của hạt nhân và lực đẩy của các orbital nguyên tử.
• Hiệu ứng đẩy này làm thay đổi năng lượng của các orbital nguyên tử của ion trung tâm
7.2.1 Trường hợp phức bát diện
|Đối với trường hợp phức bát diện (octahedral):
Trong nguyên tố chuyển tiếp, ban đầu 5 orbital nguyên tử d có năng lượng tương đương
nhau.
Nếu kim loại họ d ở trạng thái tự do hoặc là các ion tự do obital d ở mức năng
lượng thấp nhất tại vì các obital d ở cùng mức năng lượng nên vẽ ngang nhau
Nếu kim loại chuyển tiếp tham gia lk khi tham gia lk tạo phức các phối tử
phân bố đều xung quanh kim loại trung tâm phân bố theo kiểu phân bố đối
xứng cầu (xung quanh chất tạo phức) năng lượng phân lớp d tăng lên vì khi
lk phối tử các electron của phối tử sẽ đẩy các electron của chất tạo phức
nâng mức năng lượng của obital
Phân bố theo kiểu phân bố đối xứng cầu (xung quanh chất tạo phức) các obital
d có mức năng lượng đều nhau
Trong phúc bát diện (và tương tự với phức tứ diện), ta có dε < do < dγ. Ở đây do là năng
lượng của các electron trong các orbital d của kim loại chuyển tiếp trong trường đối xứng
cầu
Nếu không có phân bố đối xứng cầu, theo cấu hình bát diện 5 hình
còn lại miêu tả obital d của chất tạo phức, có cách khác để biểu diễn
vùng màu xanh dương là vùng electron tập trung nhiều nhất
• Các orbital nguyên tử d tương tác với các ligand xung quanh sẽ bị tách thành 2 nhóm:
nhóm có năng lượng cao hơn (eg hay dγ) & nhóm có năng lượng thấp hơn (t2g hay dε).
Với phức bát diện, các ligand nằm trên trục của các orbital d(x2-y2) và d(z2) nễn mật độ
electron ở đây rất cao và 2 orbital này sẽ có mức năng lượng cao hơn.
orbital d(x2-y2) các phối tử phân bố theo không gian bát diện ( hình cầu màu
nâu) 4 trong 6 phối tử nằm nằm cùng hướng và nằm gần vùng xanh dương ( tập
trung nhiều electron của chất tạo phức) lực đẩy electron của chất tạo phức-vùng
xanh dương và electron các phối tử mạnh nhất ở những vị trí đồng trục
orbital d(x2-y2) vẽ mức năng lượng cao hơn mức năng lượng đối xứng cầu
opital d(z2) mật độ electron tập trung theo trục z thì 2 trong 6 nằm đồng trục
với trục tập trung nhiều electron của chất tạo phức lức đẩy của chất tạo phức-
vùng xanh dương và electron các phối tử mạnh nhất nâng mức năng lượng d(z2)
Trong 3 trường hợp dưới: các phối tử không nằm đồng trục với vùng xanh dương
nằm ở xa hơn ảnh hưởng lực đẩy của phối tử và chất tạo phức yếu hơn
mức năng lượng thấp hơn mức năng lượng của orbital d(x2-y2) và d(z2)
Xét mức năng lượng của 3 obital với 5 obital đối xứng cấu các phối tử trong
dxy, dxz, dyz nằm xa hơn các phối tử đối xứng cấu mức năng lượng thấp hơn
đối xứng cầu
Hiện tượng này gọi là hiện tượng tách mức năng lượng d
được gọi là năng lượng tách, trong phức bát diện ký hiệu là o và trong phức t diện ký
hiệu là T (T ≈ 4/9 o)
phụ thuộc cấu hình của phức chất, bản chất của chất tạo phức và bản chất phối tử:
Đối với một loại phức chất của các nguyên tố d trong cùng phân nhóm, tăng lên theo
chiều tăng điện tích hạt nhân khi tăng điện tích hạt nhân kích thước nguyên tử càng
lớn có nhiều electron ở phân lớp lực đẩy electron của phối tử và kim loại ngày càng
tăng đẩy mức năng lượng opital tăng lên đẩy cao hơn
tăng khi số oxy hóa của nguyên tố d tăng lên VD: +1, +2, +3 sẽ có 1,2,3
electron lớp ngoài cùng bị bức ra ( bị ion hoá) bị mất electron – lớp che chắn bị mất đi
lực hút hạt nhân và phối tử càng tăng sẽ làm cho cao hơn
Với cùng ion trung tâm và cùng một cấu hình phức, sẽ càng lớn nếu điện trường của
phối tử càng mạnh phối tử càng mạnh (điện trường phối từ càng mạnh) ảnh hưởng tới
sự đẩy của electron ( sự đẩy tăng lên) điện trường đẩy electron của chất tạo phức ra xa
hơn nâng mức năng lượng của obital ra xa hơn sẽ làm cho cao hơn
Nhớ trình tự của: Cl- < F- < H2O < NH3 < CN- < CO
Theo nguyên lý vững bền: electron sẽ sắp xếp vào các orbital có năng lượng thấp đến
cao.
Theo quy tắc Hund: các electron sắp xếp sao cho tổng số electron độc thân lớn nhất
Khi trong orbital d của kim loại có từ 1 đến 3 electron
Nếu chuyển qua không gian bát diện phối tử F trong [𝐶𝑜F6]3- nằm trong nhóm
yếu ( từ trường yếu) sự đẩy electron yếu các electron có su hướng dộc thân
Kết quả spin cao
7.2.2 Đối với phức tứ diện
Đối với trường hợp phức tử diện (tetrahedral):
• Tương tác giữa các ligand với các orbital dxy, dyz, dxz, mạnh hơn (mật độ electron ở
các orbital này cao hơn) các orbital kia, phối tử nằm gần đồng trục với vùng tập trung
electron vì vậy các orbital dxy, dyz, dxz có năng lượng cao hơn.
Với dx2, dz2 các phối tử không nằm đồng trục với vùng tập trung electron (nằm
xa) nằm ở mức năng lượng thấp
Tuy nhiên, do các ligand không nằm trên trục của các orbital d dxy, dyz, dxz, nên sự khác
biệt về năng lượng các phân mức không lớn bằng trường hợp phức bát diện. Chính vì vậy
năng lượng tách là T ≈ 4/9o
VD [Ni(Co)4]: 3d8
Để xác định các electron ghép đôi hay tách ra nhìn vào phối tử Co – là phối tử
mạnh tạo ra trường mạnh ( trường electron) đẩy electron của chất tạo phức
vào gần nhau các electron có khuynh hướng ghép đôi trong TH này sẽ ghép
đôi 2 electron độc thân từ tính của chất phưc là spin thấp ( không có electron
độc thân)
Tổng năng lượng của hệ (gọi là năng lượng ổn định trường tinh thể, E) là số đo năng
lượng ổn định của tất cả các electron. Tổng năng lượng hệ càng thấp thì hệ càng bền
Tổng đại số năng lượng tăng lên của 2 orbital d và năng lượng giảm đi của 3 orbital d
bằng 0. Do đó năng lượng của dε = 3/5o, và của dγ = -2/5 o
o Tính năng nượng trường tinh thể
Từ bảng trên, ta nhận thấy các cấu hình đều có năng lượng ổn định trường tỉnh thể < 0
(trong phức spin thấp thì > Ep spin thấp nên các electron ghép đôi tại vì năng
lượng ghép đôi nhỏ năng lượng ghép đôi < năng lượng tách ) nên các ion nguyên tố
chuyển tiếp trong phức bát diện bền hơn trong trường tỉnh thể đối xứng cấu tổng năng
lượng bát diện < tổng năng lượng đối xứng cầu
Các phép tính cho phức tử diện tương tự như phức bát diện với chú ý về sự thay đổi mức
năng lượng của các orbital và T ≈ 4/9o,
7.3 Tính màu của các nguyên tố phân nhóm phụ
Do có hiện tượng tách mức năng lượng nên khi electron nhảy từ mức năng lượng thấp lên
mức năng lượng cao sẽ hấp thụ năng lượng (nằm trong vùng khả kiến ) làm cho phức
chất thường có màu sắc