Professional Documents
Culture Documents
Cấu tạo nguyên tử , phân tử -> Năng lượng điện tử : Giải thích vì sao
nguyên tử, phân tử thành ion chuyển dịch dưới tác dụng của điện trường gây
ra các hiện tượng trong điện môi.
* Cấu tạo nguyên tử
Theo mô hình nguyên tử của Borh, nguyên tử được cấu
tạo bởi hạt nhân mang điện tích (+) và các điện tử (electron) mang điện tích (-)
chuyển động
xung quanh hạt nhân theo 1 quĩ đạo nhất định.
Hạt nhân nguyên tử gồm:
+ Nơtron - không mang điện tích
+ Prôton - mang điện tích (+) với số lượng là: Q = Z.q
Với Z- số lượng điện tử của một nguyên tử
q- điện tích của điện tử e (qe=1,602. 10-19 )
Ở điều kiện bình thường (nhiệt độ phòng) nguyên tử được trung hòa về điện, tức là
trong nguyên tử có tổng các điện tích dương của hạt nhân bằng tổng các điện tích
âm của điện tử.
+ Khi mất điện tử: nguyên tử trở thành ion (+)
+ Khi nhận điện tử: nguyên tử trở thành ion (-)
* Cấu tạo phân tử
Phân tử là sự kết hợp giữa hai hoặc nhiều nguyên tử thông qua các liên kết hóa học
để tạo thành một thực thể mới với tính chất và đặc điểm khác biệt so với các
nguyên tử cấu thành nó.
Cấu tạo của một phân tử phụ thuộc vào số lượng, loại và cách liên kết giữa các
nguyên tử trong phân tử đó.
Các loại liên kết hóa học cơ bản bao gồm:
-Liên kết cộng hóa trị (Liên kết đồng hoá trị được đặc trưng bởi sự dùng chung
những điện tử của các nguyên tử trong phân tử. Khi đó mật độ điện tử giữa các hạt
nhân trở thành bão hòa, liên kết phân tử bền vững.)
-Liên kết ion (Liên kết ion được xác lập bởi lực hút giữa các ion (+) và các ion (-)
trong phân tử. Lực liên kết này là rất lớn nên là liên kết khá bền vững, có độ bền cơ
học và nhiệt độ nóng chảy cao.)
-Liên kết kim loại (liên kết trong các tinh thể vật rắn, lực hút giữa ion dương và
điện tử tự do tạo nên tính nguyên khối của kim loại nên đây là loại liên kết bền
vững, có độ bền cơ học và chịu nhiệt tốt )
-Liên kết Van der Waals có mặt trong tất cả các vật liệu nhưng nó rất yếu so với
các liên kết sơ cấp.
*Năng lượng điện tử
*Giải thích Khi một phân tử bị ion hóa, nó sẽ mất hoặc nhận thêm một hoặc nhiều
electron, tạo thành một cation hoặc anion. Các ion này có khả năng di chuyển trong
một môi trường chứa các cực trường điện, ví dụ như trong dung dịch điện phân.
Trong một dung dịch điện phân, hai điện cực được đặt trong dung dịch và được kết
nối với một nguồn điện áp. Điện trường được tạo ra giữa hai điện cực và các ion
trong dung dịch bị thu hút hoặc đẩy xa từ các điện cực theo phương hướng tương
ứng với cực của chúng. Các ion dương sẽ được hút đến cực âm, trong khi các ion
âm sẽ được hút đến cực dương.
2. Lý thuyết phân vùng trong vật rắn. Đưa ra mô hình và ưu nhược điểm
Mỗi một điện tử trong nguyên tử đều có một mức năng lượng nhất định
Trong vật chất các điện tử giống nhau tập hợp lại thành 1 dải (vùng) được gọi là
vùng năng lượng
Với vật chất được chia thành 3 vùng như sau:
- Vùng hoá trị (vùng đầy): Ở đây các điện tử hoá trị có mức năng lượng thấp.
- Vùng tự do (vùng điện dẫn): các điện tử vùng này có mức năng lượng cao hơn
(tập hợp các mức NL từ ion hóa trở lên).
- Vùng cấm (vùng trống): nằm giữa vùng hoá trị và vùng tự do
Phân cực là sự dịch chuyển có giới hạn của các điện tích
ràng buộc hay sự định hướng của các phần tử lưỡng cực dưới tác dụng của lực điện
trường.
*Điện trường cục bộ: là điện trường thực tế tác động lên điện môi tại thời điểm
nào đó bên trong điện môi. Điện trường này được tính như là tổng điện trường bên
ngoài và điện trường được tạo nên bởi các điện tích của các phần tử bên cạnh tác
động đến điểm đang xem xét.
Phương trình Clausius-Mosotii