Professional Documents
Culture Documents
Trong đó: S - tiết diện ngang của dây dẫn [mm2; m2]
l - chiều dài dây dẫn [mm; m]
R - trị số điện trở của dây dẫn [Ω]
Điện trở suất của chất dẫn điện khoảng từ: ρ = 0,016 μΩ.m đến ρ = 10 μΩ.m
Vật liệu dẫn điện được chia làm 2 loại:
- Vật liệu dẫn điện có điện trở suất thấp (hay độ dẫn điện cao): thường dùng làm
vật liệu dẫn điện (Ag, Cu, Al, Pb…).
- Vật liệu dẫn điện có điện trở suất cao: Các hợp kim có điện trở suất cao dùng để
chế tạo các dụng cụ đo điện, các điện trở, biến trở, các dây may so, các thiết bị nung nóng
bằng điện (Nicrôm, Cacbon…).
1
- Vật liệu từ mềm: có độ từ thẩm cao và lực kháng từ nhỏ (μ lớn và Hc nhỏ).
- Vật liệu từ cứng: có độ từ thẩm nhỏ và lực kháng từ cao (μ nhỏ và Hc lớn).
Vật liệu từ mềm:
- Vật liệu từ mềm dùng ở tần số thấp: thường được dùng rộng rãi là sắt, hợp kim
sắt - silic, sắt - niken, lá thép kỹ thuật điện... để làm lõi biến áp, nam châm điện. Vật liệu
sắt dùng trong các cuộn dây và biến áp thường ở dạng tấm mỏng.
- Vật liệu từ mềm dùng ở tần số cao: (thường ở tần số vài trăm vài ngàn KHz).
+ Ferit: là vật liệu từ được dùng rộng rãi nhất ở tần số cao, gồm bột oxyt sắt và
một số bột kim loại khác như nicken, kẽm, mangan trộn với chất keo kết dính. Ferit được
dùng trong các cuộn dây có hệ số phẩm chất cao, các biến áp có dải thông tần rộng, các
cuộn dây trung tần, thanh anten, các cuộn làm lệch tia điện tử, các biến áp xung, v.v…
Ferit có nhiều loại nhưng thông dụng nhất là Ferit-Mangan - Kẽm và Ferit - Niken - Kẽm.
+ Pecmaloi: là hợp kim gồm có 50% ÷ 80% là Niken, 18% ÷ 18,5% là Fe còn lại
là Mangan, Crôm, Đồng, Silic và còn lại là Moliden. Pecmaloi thường được dát mỏng.
Chúng thường được dùng làm biến áp Micrô, đầu từ, biến áp kích thước nhỏ, chất lượng
cao. Nhược điểm của Pecmaloi rất dễ vỡ, dễ biến dạng nên khi sử dụng và gia công chế
tạo phải cẩn thận.
Vật liệu từ cứng:
Vật liệu từ cứng được dùng để chế tạo các nam châm vĩnh cửu. Hợp kim thường
dùng nhiều là alni, alnisi, alnico gồm: nhôm, nicken, silic, côban(Co) với hàm lượng 25%
lµ niken, 10% 15% là nhôm, 3% 6% là đồng còn lại là s¾t, silic.
Vật liệu từ cứng dùng trong các dụng cụ điện thanh, hợp kim, hợp kim alnisi,
alnico có trọng lượng nhỏ. Các hợp kim này rất giòn, dễ gãy, vỡ.
2. Các hạt mang điện và dòng điện trong các môi trường
2.1. Dòng điện trong kim loại
Do kim loại ở thể rắn cấu trúc mạng tinh thể bền vững nên các nguyên tử kim loại liên
kết bền vững, chỉ có các e- ở trạng thái tự do. Khi có điện trường ngoài tác động các e - sẽ
chuyển động dưới tác dụng của lực điện trường để tạo thành dòng điện.
Dòng điện trong kim loại là dòng chuyển dời có hướng của các e - dưới tác dụng
của điện trường ngoài.
Trong kỹ thuật điện, chiều dòng điện quy ước là chiều chuyển động của các hạt
mang điện dương nên dòng điện trong kim loại thực tế ngược với chiều của dòng điện quy
ước.
2.2. Dòng điện trong chất lỏng và chất điện phân
Chất điện phân là chất ở dạng dung dịch có khả năng dẫn điện. Trong thực tế, chất
điện phân thường là các dung dịch muối, axit, bazơ.
Khi ở dạng dung dịch (hòa tan vào nước) chúng dễ dàng tách ra thành các ion
trái dấu. (VD: phân tử NaCl khi hòa tan trong nước chúng tách ra thành Na + và Cl- riêng
rẽ). Quá trình này gọi là sự phân li của phân tử hòa tan trong dung dịch.
Khi không có điện trường ngoài, các ion chuyển động hỗn loạn trong dung dịch
gọi là chuyển động nhiệt tự do. Khi có điện trường một chiều ngoài bằng cách cho hai
điện cực vào trong bình điện phân các ion chịu tác dụng của lực điện chuyển động có
hướng tạo thành dòng điện trong chất điện phân.
2
+ -
m
A
+ -
Các ion+ chuyển động cùng chiều điện trường để về cực âm, các ion - chuyển
động ngược chiều điện trường về cực dương và bám vào bản cực. Dựa vào tính chất này
của chất điện phân để mạ kim loại, đúc kim loại.
Dòng điện trong chất điện phân là dòng chuyển dời có hướng của các ion + và
ion- dưới tác dụng của điện trường ngoài.
2.3. Dòng điện trong chân không
Chân không là môi trường hoàn toàn không có nguyên tử khí hoặc phân tử khí, có
nghĩa áp suất không khí trong môi trường = 0at. Trong thực tế không thể tạo ra được môi
trường chân không lí tưởng. Môi trường chân không thực tế có áp suất khoảng 0,001at,
lúc này số lượng nguyên tử, phân tử khí trong môi trường còn rất ít có thể chuyển động tự
do trong môi trường mà không xảy ra sự va chạm lẫn nhau. Tạo ra môi trường này bằng
cách hút chân không của một bình kín nào đó, bên trong đặt sẵn hai bản cực gọi là anot và
katot.
Khi đặt một điện áp bất kì vào hai cực thì không có dòng điện đi qua vì môi
trường chân không là môi trường cách điện lí tưởng.
Khi sưởi nóng katot bằng một nguồn điện bên ngoài thì trên bề mặt katot xuất
hiện các e- bức xạ từ katot.
Khi đặt điện áp DC khoảng vài trăm volt vào hai cực của bình chân không với
điện áp âm đặt vào anot và điện áp dương đặt vào katot thì không xuất hiện dòng điện.
Khi đổi chiều đặt điện áp, dương đặt vào anot và âm đặt vào katot thì xuất hiện
dòng điện đi qua môi trường chân không trong bình đó là các e - bức xạ từ katot di chuyển
ngược chiều điện trường về anot.
Dòng điện trong môi trường chân không là dòng chuyển dời có hướng của các e -
dưới tác dụng của điện trường ngoài.
3
- Cường độ dòng điện (I) là đại lượng đặc trưng cho độ mạnh yếu của dòng điện và
có trị số bằng số lượng các điện tích(Q) đi qua tiết diện của vật dẫn trong một đơn vị thời
gian (t).
Điện áp có thể ví như độ cao của một bình nước, nếu hai bình nước có độ cao khác
nhau thì khi nối một ống dẫn sẽ có dòng nước chảy từ bình cao sang bình thấp hơn, khi
hai bình nước có độ cao bằng nhau thì không có dòng nước chảy qua ống dẫn. Dòng điện
cũng vậy, nếu hai điểm có điện áp chênh lệch sẽ sinh ra dòng điện chạy qua dây dẫn nối
với hai điểm đó từ điện áp cao sang điện áp thấp và nếu hai điểm có điện áp bằng nhau thì
dòng điện trong dây dẫn sẽ bằng 0.
Vòng 3
5
Trên điện trở, dòng điện và điện áp luôn cùng pha. Điện trở dẫn dòng điện một
chiều và xoay chiều như nhau, chế độ làm việc của điện trở không bị ảnh hưởng bởi tần
số của nguồn xoay chiều.
1.2. Cách đọc, đo và cách mắc điện trở :
1.2.1. Cách đọc:
a. Trị số điện trở ghi trực tiếp trên thân điện trở : là loại thường là điện trở có công
suất lớn, được nhà sản xuất ghi giá trị điện trở và công suất tiêu tán trên thân điện trở.
* Ghi chú: + Ngoài loại trên thì thường ghi các chữ R, K, M.
Ví dụ : 3M3 = 3,3M, 3K9 =3,9K, R47 = 0,47.
+ Nếu có 3 chữ số thì số thứ 3 biểu thị lũy thừa của 10.
Ví dụ: 472R = 47.102.
+ Đặc biệt nếu chữ thứ 3 là số 0 thì đó là giá trị thực của điện trở.
Ví dụ: 330R = 330
b. Trị số điện trở được sơn bằng mã màu :
Phần lớn các điện trở sử dụng trong mạch điện tử đều được ghi giá trị theo mã
màu. Bảng qui ước về mã màu được thể hiện như sau :
6
VD: Điện trở có các vòng màu như sau:
a) Trắng - Nâu - Vàng kim - Bạc kim. R = 91.10-1( ) 10% = 9,1 ( ) 10%
b) Nâu - Đen - Đen - Vàng kim. R = 10.100 ( ) 5% = 10 ( ) 5%
Cách đọc điện trở 5 vòng màu:
Ví dụ :
Đỏ (2) Đỏ (2) Vàng(104 )
Bạc ( 10%)
= 22. 104 10% = 220K 10%
Hình 2.4
* Ghi chú :
7
- Nếu không có vòng số 4 ( Loại điện trở có 3 vòng màu ) thì sai số là 20%.
- Hiện nay có loại điện trở than có 5 vòng màu là loại có độ chính xác cao hơn, lúc
đó vòng thứ 4 là bội số, vòng thứ năm là sai số.
1.2.2. Cách đo
Điện trở thường gặp những hư hỏng sau:
- Đứt: đo không lên
- Cháy: do làm việc quá công suất chịu đựng.
- Tăng trị số: thường xảy ra ở các điện trở than do lâu ngày hoạt tính của lớp than bị
biến chất làm tăng trị số.
- Giảm trị số: thường xảy ra ở các điện trở dây quấn, do bị chạm một số vòng dây.
- Hư hỏng thường gặp ở biến trở than là: đứt, bẩn, rổ mặt than (Ampli, cassette,
radio: vặn volume nghe rột rẹt; Tivi, monitor: vặn độ sáng, độ tương phản bị chớp nhiễu)
Thổi sạch bụi bẩn rồi nhỏ 1 ít dầu biến trở.
1.2.3. Cách mắc điện trở :
a. Mắc nối tiếp :
R1 R2 Rtd R1 R2
Vậy khi mắc nối tiếp 2 điện trở lại với nhau thì giá trị điện trở tăng.
b. Mắc song song :
1 1 1
R1
Rtd R1 R2
R2 8
Vậy khi mắc song song hai điện trở thì trị số điện trở sẽ giảm.
1.3 Các linh kiện khác cùng nhóm và ứng dụng:
1.3.1. Biến trở (VR- Variable Resistor): Biến trở hay còn gọi là chiết áp là loại điện
trở có thể thay đổi giá trị theo yêu cầu. Ký hiệu biến trở :
VR VR
Các trị số của biến trở than là: 100 - 220 470 -1K - 2,2K- 4.7K -10K - 47K -
100K - 200K -470K - 1M -2M.
1.3.2. Biến trở tinh chỉnh :
+ Ký hiệu : VR
Chân chung
1.3.4. Điện trở SMD: Loại này thường dùng ở các mạch phức tạp như máy vi tính,
9
1.3.5. Nhiệt trở ( Th - Thermistor ) : Nhiệt trở là loại điện trở có giá trị thay đổi
theo nhiệt độ. Có 2 loại :
+ Nhiệt trở âm (NTC –Negative Temperature Coefficient): khi nhận nhiệt độ cao
thì điện trở giảm.
+ Nhiệt trở dương (PTC - Positive ) : khi nhận nhiệt độ cao thì điện trở tăng.
- Ký hiệu và hình dạng thực tế:
Th
1.3.6. Quang trở (PhotoResistor): Quang trở có giá trị thay đổi tuỳ vào ánh sáng
chiếu vào. Độ chiếu sáng mạnh thì điện trở giảm và ngược lại.
- Ký hiệu và hình dạng thực tế :
CdS
* Kiểm tra :
+ Chọn thang x1K.
+ Đưa 2 que đo vào 2 đầu quang trở và cho ánh sáng chiếu vào thì điện trở nhỏ
(2K), che ánh sáng lại điện trở lớn ( 70K) thì quang trở tốt.
Điện trở cầu chì: (F: Fusistor)
- Là loại điện trở mà khi có dòng điện qua lớn hơn trị số cho phép thì điện trở sẽ bị
nóng và đứt.
- Kí hiệu:
- Công dụng: Bảo vệ quá tải trong các mạch điện tử như mạch nguồn hay các
mạch có dòng tải lớn như các transistor công suất.
Điện trở tùy áp: (VDR: Voltage Dependent Resistor: điện trở phụ thuộc điện áp)
- Là loại điện trở có trị số thay đổi theo điện áp đặt vào 2 cực.
+ Khi điện áp giữa 2 cực nhỏ hơn mức quy định VDR có trị số điện trở rất
lớn, xem như hở mạch.
+ Khi điện áp giữa 2 cực lớn hơn mức quy định VDR có trị số điện trở giảm
rất thấp, xem như ngắn mạch.
- Kí hiệu: VDR VDR
- Công dụng: thường được mắc song song các cuộn dây có hệ số tự cảm lớn để dập
tắt các điện áp cảm ứng quá cao khi cuộn dây bị mất điện qua đột ngột, tránh làm hư các
linh kiện khác trong mạch.
10
Trong công nghiệp, điện trở được dùng để chế tạo các
Vcc thiết bị sấy, sưởi, giới hạn dòng điện khởi động động
cơ,...
R1 Ví dụ 1: Điện trở dùng làm cầu phân áp :
Trong thực tế, người ta cần dùng nhiều điện thế để cung
R2 cấp cho mạch điện tử họat động, nên phải dùng cầu phân
VO xVCC
R1 R2 áp để chia điện áp nguồn ra thành điện áp mong mốn.
R2
Thí dụ : Từ hình trên cho R1 = 5K, R2 = 10K, Vcc = 15V
thì :
Hình 2.11
- Dòng qua R :
- Sụt áp qua R :
2 Bản cực
11
C
Điện môi
Hình 3.1 Cấu tạo tụ điện
- Tụ điện ký hiệu là C và có đơn vị là Fara, thực tế đơn vị Fara rất lớn nên người ta
thường dùng các ước số của Fara là :
- Microfara - 1F = 10-6 F
- Nanofara – 1nF = 10-9 F
- Picofara – 1pF = 10-12 F
2.1.2. Phân loại
a. Tụ cố định :
Tụ hoá :
Lọai tụ này làm bằng hai lá nhôm mỏng và một hóa chất axit borax với các giấy
mỏng đặt giữa hai lá nhôm, cuộn tròn lại thành hình trụ. Tòan bộ được đặt trong một hộp
nhôm. Chất Borax tác dụng lên nhôm tạo thành điện môi.
- Tụ hoá có điện dung từ 1F 10.000F là tụ có phân cực dương và âm. Điện áp
làm việc nhỏ hơn 500V.
- Ký hiệu và hình dạng thực tế :
12
Hình 3.4 Ký hiệu và hình dạng thực tế của tụ
Tụ không cực tính ( NON-POLARIED) : Là loại tụ không có cực tính dương, âm,
hình dáng giống như tụ hóa, tụ này thường dùng nhiều trong các bộ lọc của thùng loa.
- Ký hiệu và hình dạng thực tế :
+ - - + N 100MF 100V
NON-POLARIED
- + + -
b. Tụ thay đổi ( Tụ xoay) : Dùng để thay đổi giá trị điện dung theo ý muốn. Tụ gồm 2
phần lá kim loại đặt cách điện với nhau: phần lá cố định và phần lá quay quanh 1 trục.
Điện môi thường là không khí hay những lá cách điện bằng chất dẻo.
- Ký hiệu và hình dạng thực tế:
13
- Tụ này thường dùng trong các mạch cộng hưởng cao tần của máy thu vá máy phát
vô tuyến điện.
c. Tụ tinh chỉnh : Thường dùng để chỉnh mạch cho chính xác. Khi chỉnh đến giá trị
mong muốn thì cố định tụ ở trị số đó.
- Ký hiệu :
Ca
14
Cách đọc trị số tụ điện theo mã qui ước:
J=±5%
K = ± 10 %
M = ± 20 %
- Dùng nguồn DC có giá trị gần bằng điện áp chịu đựng ghi trên thân tụ rồi ghép nối
tiếp với tụ ( nếu là tụ hóa chú ý cực tính +, -).
- Đặt VOM ở thang đo VDC ( cao hơn nguồn E) rồi đặt 2 que đo của VOM như hình
vẽ.
+ Nếu kim vọt lên rồi trả về tụ tốt.
+ Nếu kim vọt lên bằng giá trị nguồn cấp rồi đứng yên tụ bị nối tắt.
+ Nếu kim vọt lên nhưng trả về không hết tụ bị rỉ.
+ Nếu kim vọt lên rồi trả về lờ đờ tụ bị khô.
+ Nếu kim không lên tụ đứt .
c. Cách kiểm tra tụ xoay:
- Dùng VOM ở thang Rx1 .
- Đo 2 chân CV rồi xoay trục hết vòng qua lại mà không bị rò, chạm tụ tốt
- Đo 2 chân CV với trục không được chạm nhau.
2.2.3. Cách mắc tụ điện
Khi sửa máy hay cân chỉnh mạch, nếu ta không có sẵn đúng các tụ có giá trị và điện
áp làm việc như mong muốn thì ta thực hiện ghép tụ.
a. Mắc nối tiếp:
C1 C2 C3 1 /Ctđ = 1/C1 +1/ C2 +1/ C3
+ + +
Utđ = U1 + U2 + U3
Khi mắc nối tiếp thì điện dung tương đương nhỏ hơn điện dung củ một tụ, còn điện
thế chung thì tăng.
C1
+
b. Mắc song song:
C2 Ctđ = C1+ C2 + C3
+
Utđ = U1 (U1<U2, U3)
16
C3
+
Khi mắc song song thì điện dung tương đương bằng tổng các điện dung ghép song
song. Còn điện thế tương đương bằng điện thế nhỏ nhất của các tụ.
* Ghi chú : Khi mắc tụ ta nên chọn điện áp làm việc của các tụ bằng nhau.
2.2.4 Các linh kiện cùng nhóm và ứng dụng
Làm tụ đề trong động cơ không đồng bộ 1 pha:
Khi K ở vị trí 1 thì điện tích dương ở cực dương của nguồn sẽ tích tụ ở bản bản
cực trên và điện tích âm của nguồn sẽ tích tụ ở bản cực dưới hiện tượng này gọi là tụ nạp
điện. Nếu nối nguồn DC trong thời gian đủ dài thị tụ sẽ nạp đầy. Điện tích tụ nạp tính
theo công thức:
Q = C.V
Trong đó : - Q: Điện tích ( Culông)
- C: Điện dung (Fara)
- V : điện áp trên tụ ( V).
Ví dụ: Tụ điện 1,5kF, điện thế làm việc 3V thì có thể tích trữ một điện tích Q = C.V =
3x1.500 = 4.500 (culông) nghĩa là tụ có thể cung cấp 1 dòng điện 1A trong 4500 giây
( 1 giờ 45 phút ).
Dùng để ổn định nguồn DC.
Ghép tín hiệu: dẫn tín hiệu xoay chiều từ mạch này đến mạch khác.
17
Phân dòng: dùng để lọai bỏ các tín hiệu nhiễu trên đường nguồn hoặc đường tín
hiệu bằng cách dẫn xuống mass.
3. CUỘN CẢM ( INDUCTORS )
3.1 Cấu tạo, ký hiệu, phân loại :
a. Cấu tạo: Cấu tạo của cuộn cảm gồm 1 số vòng dây quấn sát nhau cách điện bằng 1 lớp
cách điện ( verni ) bọc quanh dây quấn lại nhiều vòng trên không khí ( không có lỏi) hoặc
có lõi là vật liệu dẫn từ Ferrite, thép kỹ thuật để tăng độ phẩm chất. Dây có thể quấn thành
một lớp hay nhiều lớp chồng lên nhau.
- Ký hiệu và phân loại : Cuộn dây ký hiệu là L (hệ số tự cảm)
+ Cuộn dây lỏi không khí :
L
+ Cuộn dây lõi Ferit : + Cuộn dây có lõi Feritte di chuyển được :
L L
18
b. Cách mắc cuộn dây :
Mắc nối tiếp :
Khi mắc nối tiếp 2 cuộn dây thì có hệ số tự cảm tương đương là :
L1 L2
L2
NC
NO
- Double Pole, Single Throw = DPST - Double Pole, Double Throw = DPDT
Loa ( Speaker )
Loa là một ứng dụng của cuộn dây và từ trường.
19
Cấu tạo của loa : Loa gồm một nam chm hình trụ cĩ hai cực lồng vào nhau , cực N ở
giữa và cực S ở xung quanh, giữa hai cực tạo thnh một khe từ có từ trường khá mạnh,
một cuôn dây được gắn với màng loa và được đặt trong khe từ, màng loa được đỡ
bằng gân cao su mềm giúp cho màng loa có thể dễ dàng dao động ra vào.
Hoạt động : Khi ta cho dòng điện âm tần ( điện xoay chiều từ 20 Hz => 20.000Hz )
chạy qua cuộn dây, cuộn dây tạo ra từ trường biến thiên và bị từ trường cố định của nam
châm đẩy ra, đẩy vào làm cuộn dây dao động => màng loa dao động theo và phát ra âm
thanh.
Chú ý : Tuyệt đối ta không được đưa dòng điện một chiều vào loa , vì dòng điện một
chiều chỉ tạo ra từ trường cố định và cuộn dây của loa chỉ lệch về một hướng rồi dừng lại,
khi đó dòng một chiều qua cuộn dây tăng mạnh ( do không có điện áp cảm ứng theo chiều
ngược lại ) vì vậy cuộn dây sẽ bị cháy .
20
Bài 3: LINH KIỆN BÁN DẪN ( SEMICONDUCTOR)
1. Khi niệm chất bán dẫn
1.1 Khái niệm:
Chất bán dẫn là chất có điện trở lớn hơn chất dẫn điện nhưng nhỏ hơn chất cách điện.
Ví dụ các chất bản dẫn như : Silic (Si), Gemani(Ge), Photphor(P), Arsinic (As) ... các
chất này thuộc nhóm IV và V trong bảng hệ thống tuần hoàn.
1.2 Chất bán dẫn thuần (tinh khiết):
Là chất bán dẫn mà trong đó có 2 hạt dẫn cơ bản là điện tử tự do N (Negative) và lổ
trống P (Positive) bằng nhau, nghĩa là N = P.
Si
Si Si Si
Si
Si
Si In Si
Si
Si
Si P Si
Si Điện tử tự do
Diode là một linh kiện có 2 cực ( 2 chân), cấu tạo cơ bản dựa trên chuyển tiếp P –N,
điện cực nối với cực P là cực dương A( Anode), cực nối với N là cực âm K
(Catode).
3. Cấu tạo, phân loại và các ứng dụng cơ bản của Diode
3.1. Diode nắn điện
Khi đặt 2 bán dẫn P và N tiếp xúc nhau thì sẽ có 1 điện tử từ N qua mối nối tái hợp với
P làm cho vùng N bị mất điện tử nên vùng N gần mối nối thành điện tích dương. Còn P
nhận điện tử làm cho vùng P gần mối nối có điện tích âm. Hiện tượng này diễn ra đến
22
khi điện tích âm ở vùng P đủ lớn không cho điện tử vùng N sang. Sự chênh lệch giữa 2
mối nối gọi là hàng rào điện thế ( vùng nghèo).
- Ký hiệu:
A K A K
V VZ
23
DZ5.6 DZ9.1
A K
Phân loại: A K
- Theo vật liệu:
+ Diode GaAs cho ra ánh sáng hồng ngoại mà mắt thường không thấy được
( LED hồng ngoại).
+ Diode GaAsP cho ra ánh sáng khả biến, khi thay đổi hàm lượng Photpho sẽ
cho ra ánh sáng khác nhau như đỏ, cam, vàng.
+ Diode GaP pha thêm tạp chất sẽ bức xạ ánh sáng. Tùy loại tạp chất mà có
màu như đỏ, cam, vàng, xanh lá cây.
+ Diode SiC khi pha thêm tạp chất sẽ cho ra ánh sáng màu xanh da trời. Loại
này chưa được sử dụng rộng rãi vì giá cao.
Do các diode này khác nhau về vật liệu nên điện áp ngưỡng của các loại LED
cũng khác nhau:
VD = (1,6 2) V ( Led đỏ).
VD = (2,2 3) V ( Led cam ).
VD = (2 2,8) V ( Led xanh lá ).
VD = (2,4 3,2) V ( Led vàng ).
VD = (1,8 5) V ( Led hồng ngoại ).
VD = (3 5) V ( Led xanh dương).
24
ID = (5 20)mA ( thường chọn 10mA).
- Led 2 màu: là loại LED đôi gồm 2 LED nằm song song và nguợc chiều nhau.
Trong đó có 1 LED đỏ và 1 Led xanh lá ( Tivi,…) hay 1 LED vàng và 1 LED xanh
( máy vi tính, PLC).
A1 A2
- LED 3 màu: cũng là LED đôi nhưng không ghép song song mà nối chung cực
Cathode xuống mass. Trong đó Led đỏ ra chân ngắn, Led xanh lá ra chân dài và chân
giữa là Cathode.
A1
K
A2 A1
K
A2
Khi chân A1 dương thì Led dỏ sáng, khi chân A2 dương thì led xanh lá sáng, khi 2
chân A1 và A2 cùng dương thì 2 led cùng sáng và cho ra màu vàng.
* Ghi chú: - Điện áp ngược của LED thấp khoảng vài Volt nên khi sử dụng Led
trong nguồn xoay chiều phải có 1 diode ghép song song và ngược chiều để nối tắt điện áp
ngược lên diode.
- Khi sử dụng Led quan trọng nhất là phải tính điện trở nối tiếp với LED để
tránh dòng qua LED quá lớn sẽ làm hư LED.
* Thí dụ về cách tính điện trở:
R?
ILed
VDC VLed
VDC R
I Led
25
- Led 7 đoạn:
+ Đèn 7 đoạn gồm a, b, c, d, e, f, g. qui ước các vị trí như sau :
a
f b
g
e c
d
+ Có 2 loại LED 7 đoạn : loại Cathode chung và Anode chung.
a b c d e f g
Vcc
GND a b c d e f g
Hình 5.4 LED catốt chung LED Anốt chung
4. Transistor BJT
4.1 Cấu tạo và ký hiệu:
BJT gồm 3 lớp bán dẫn đặt tiếp giáp nhau. Trong đó ở giữa là loại bán dẫn khác loại với 2
lớp bên cạnh. Tuỳ theo cách sắp xếp người ta chế tạo hai loại transistor là transistor N-P-
N và P-N-P.
Loại N-P-N :
C
JE JC
E C B E C
N P N Q,T
B E B
26
Loại P-N-P :
C
JE JC
E C B
P N P Q,T
5. Transistor trường
5.1 Phân Loại, cấu tạo, ký hiệu
a. JFET
Cấu tạo và ký hiệu của JFET:
- Cực mán D ( Drain )
27
- Cực nguồn S ( Source).
- Cực cổng G ( Gate) hay cực điều khiển.
D D
D D
G G N
P P N
G G
N P
S S
S S
JFET kênh N JFET kênh P
N+ N N+ SiO2 G
P+ P P+ SiO2 G
S
MOSFET kênh N
5.2 Kiểm tra JFET:
Đo nguội:
D
D
G G
S
S
Kênh P
28
D D
G
G
S
Kênh N S
29
b) Đặc tuyến ra:
Đặc tuyến ra chỉ mối quan hệ giữa dòng điện ID v điện áp mang UDS.
Đối với JFET knh loại N, đặt một trị số U GS ≤ 0 (giả sử đặt UGS = UGS1 < 0) v giữ
cố định, sau đó thay đổi trị số điện p UDS. Khi điện áp UDS = 0V thì hai tiếp xúc P-N
được phân cực ngược đồng đều từ cực nguồn đến cực máng, tiết diện của kênh l
lớn nhất nhưng dòng điện bằng 0 (I D = 0). Đặt UDS > 0 v có giá trị nhỏ, điện thế tại
mỗi điểm dọc theo kênh sẽ tăng dần từ cực nguồn đến cực máng, làm cho tiếp xc P-
N được phân cực ngược mạnh dần về phía cực máng, đồng thời, các hạt dẫn điện tử
sẽ chuyển động về cực máng tạo nên dòng điện cực máng I D. Tăng dần điện áp UDS
cho dương hơn, hai tiếp xc P-N cũng được phân cực ngược mạnh hơn về phía cực
máng, tiết diện của kênh cũng bị hẹp dần về phía cực máng, nhưng dòng điện I D lại
cũng tăng v tăng tuyến tính với sự tăng của điện áp U DS. Ta có đoạn đặc tuyến dốc
đứng gọi l vùng thuần trở.
Khi điện áp U DS tăng đến trị số m tại đó hai tiếp xúc P-N chạm nhau, tạo ra
"điểm thắt" của kênh, thì trị số điện áp đó ta gọi là điện áp U DS bão hòa (UDSbh) hay
còn gọi l điện áp “thắt”. Lúc này dòng điện I D đạt tới trị số dòng điện bão hòa I Dbh.
Nếu tiếp tục tăng điện áp cực máng cũng dương hơn thì cường độ dòng điện I D
không tăng nữa mà chỉ có tiếp xúc P-N được phân cực ngược mạnh hơn và chúng
trùm phủ lên nhau làm cho một đoạn kênh bị lấp và chiều dài của kênh bị ngắn lại.
Lúc này, quan hệ giữa dòng điện ID với điện áp UDS không theo định luật Ôm nữa,
ID gần như không đổi khi điện p UDS tiếp tục tăng, ta có vùng dòng điện ID không
đổi.
Nếu tăng trị số điện áp U DS lên quá cao có thể xảy ra hiện tượng đánh thủng
tiếp xúc P-N và dòng điện ID sẽ tăng vọt lên gọi là vùng đánh thủng. Thay đổi trị số
điện áp trên cực cửa và thực hiện lại các bước như trên sẽ thu được họ đặc tuyến ra
như mô tả trong hình.
c) Đặc tuyến truyền đạt:
Xét khả năng điều khiển của điện áp trên cực cửa U GS đối với dòng điện ID v
đặc tuyến truyền đạt của FET:
Muốn xét khả năng điều khiển dòng điện ID của điện áp trên cực cửa phải đặt
lên cực máng một điện áp U DS1 > 0 và giữ cố định. Khi điện áp trên cực cửa U GS =
0V, hai tiếp xc P-N sẽ được phân cực ngược mạnh dần từ cực nguồn về phía cực
máng, và do đó kênh cũng sẽ hẹp dần về phía cực máng. Tuy nhiên, ở trường hợp
này, tiết diện của kênh là lớn nhất nên dòng điện chạy qua kênh là lớn nhất, ký hiệu
là IDo.
30
Khi đặt điện áp trên cực cửa có trị số mà (U GS < 0), thì tiếp xc P-N được
phân cực ngược cũng mạnh hơn, và tiết diện của kênh cũng hẹp lại, điện trở của
kênh cũng tăng, kéo theo dòng điện I D giảm xuống. Khi điện áp trên cực cửa giảm
xuống đến một trị số gọi là điện áp ngắt: U GS = UGSngắt thì hai lớp tiếp xc P-N phủ
trùm lên nhau và kênh hòan tòan biến mất, dòng điện chạy qua kênh bằng 0 (I D =
0).
Quan hệ giữa dòng điện ID với điện áp UGS thể hiện bằng đường đặc tuyến
điều khiển hay còn gọi l đặc tuyến truyền đạt và có hàm là I D = f(UGS) khi UDS
không đổi. Dòng điện ID được tính bằng công thức Shockley:
Đây là một phương trình bậc 2 và biểu diễn bằng đường cong có dạng
parabol, ta có đặc tuyến truyền đạt như mô tả trong hình.
Đặt hệ số K
31
- Công suất tiêu tán cực đại: PD=VDS.ID
- Các thông số đối với VDS và VDG.
5.3 Các kiểu mạch cơ bản của transistor trường:
a) Mạch mắc kiểu S chung:
Sơ đồ mạch:
32
Các đặc tính:
Sơ đò mắc cực D chung giống như sơ đồ mắc cực C chung của transistor
lưỡng cực. Tải RS được đấu ở mạch cực nguồn và sơ đồ còn được gọi là mạch lặp
cực nguồn. Đặc điểm của sơ đồ này có
- Tín hiệu vào và tín hiệu ra đồng pha nhau.
- Trở kháng vào rất lớn Zvào = RGD = ∞?
- Trở kháng ra rất nhỏ
33
a Cấu tạo, ký hiệu :
SCR gồm có 4 lớp bán dẫn P-N-P-N ghép nối tiếp và được nối 3 chân ra
ngoài là A (Anode), K(Cathode), G ( Gate).
A (Anode)
A
P
N 2P4M
G G
P
Gate K
Cổng N KAG
K (Catode)
b. Nguyên lý làm việc:
RL Tải(10V/5W)
IA
K
Vcc=9v IG RG
VG Vdc
34
Gồm 3 lớp bán dẫn khác loại ghép nối như 1 transistor nhưng chỉ có 2 chân nên
xem như một transistor không cực B. Hai cực ở 2 đầu gọi là MT1 và MT2 và do tính đối
xứng của Diac nên không cần phân biệt MT1, MT2.
MT1
MT1
N MT1
P DB4
N MT2
MT2 MT2
RL
b. Nguyên lý:
Vcc
Khi Vcc có trị số thấp thì dòng điện qua Diac là dòng rĩ có trị số rất nhỏ. Khi tăng
điện thế Vcc lên trị số đủ lớn là V BO thì điện áp trên Diac bị giảm xuống và dòng tăng
nhanh.
6. 3. TRIAC:
TRIAC viết tắt bởi Triode AC semiconductor switch ( Công tắc bán dẫn xoay chiều
ba cực).
a Cấu tạo và ký hiệu :
Gồm các lớp bán dẫn P-N ghép nối tiếp nhau và nối ra ba chân, hai chân đầu cuối là
MT1 , MT2 và cực cổng G.
MT2
N N MT2
P
N
G MT1
G
P
N N
G MT1 35
b. Nguyên lý:
- Khi cực T2 dương, T1 âm và cực G được kích xung dương thì Triac dẫn theo chiều
từ T2 qua T1.
- Ngược lại T1 dương, T2 âm và cực G được kích xung âm thì Triac dẫn theo chiều
từ T1 qua T2 .
- Khi Triac dùng trong mạch xoay chiều thì nguồn có bán kỳ dương cực G cần được
kích xung dương, khi nguon có bán kỳ âm cực G cần được kích xung âm. Ta thấy Triac
cho dòng điện qua cả 2 chiều nên nó coi như công tắc bán dẫn xoay chiều, do đó nó đươc
ứng dụng trong các mạch xoay chiều.
36
Bài 4: CÁC MẠCH KHUẾCH ĐẠI DÙNG TRANSISTOR
RE
CE
E
0
Hình 3.1 Mạch khuếch đại kiểu E chung
Hình 3.1 là mạch khuếch đại kiểu E chung, tín hiệu vào cực B và ra ở cực C. Ở trạng
thái xoay chiều thì các tụ liên lạc và tụ phân dòng C E có tổng trở rất nhỏ co như bị nối tắt.
Hình là mạch tương đương.
a. Tổng trở ngõ vào:
v i r i r i r ib re
hie ri i b b e e b b
ii ib ib
hie rb re ( Vài K )
b. Tổng trở ra ro vài chục đến vài trăm K. do đó có thể bỏ qua ro.
c. Độ khuếch đại dòng: io ic
Ai h fe
ii ib
Ai h fe ( Vài chục đến vài trăm lần)
d. Độ khuếch đại áp:
v i R i R
Av ce c c b c
vbe ib ri ib hie
Rc ( Vài trăm lần)
Av
hie
e. Góc pha: điện áp ngõ vào đảo pha với điện áp ngõ ra.
Đặc tính kỹ thuật của transistor mắc kiểu EC:
- Đặc tuyến ngõ vào IB/VBE :
37
IB (A) VCE =2V
40
30
20
10
VBE (V)
V 0,5 0,7
0,55
0,65
Hình 7.10
- Khi điện áp VBE tăng đến trị số V(ngưỡng) thì bắt đầu có dòng IB. Ở mỗi điện
áp VBE thì sẽ có dòng IB khác nhau.
+ VBE 0,5V, IB = 10A.
+ VBE 0,55V, IB = 20A.
+ VBE 0,6V, IB = 30A.
+ VBE 0,7V, IB = 40A.
- Đặc tuyến truyền dẫn IC/VBE :
IC (mA) VCE =2V
4
3
2
1
VBE (V)
V 0,5 0,7
Hình 7.11
0,55
0,65
Đặc tuyến giống như trên nhưng có dòng Ic lớn hơn I B nhiều lần. Từ đó ta có độ
khuếch đại dòng điện của transistor là : IC = . IB
- Đặc tuyến ngõ ra IC/ VCE :
IC (mA)
IB = 40A
4
3 IB = 30A
IB = 20A
2
IB = 10A
1
IB = 0
VCE (V)
38
Hình 7.12
Khi tăng VCE từ 0V lên thì dòng IC tăng nhanh và sau đó đạt trị số I C = . IB thì IC
gần như không thay đổi dù tăng VCE lên. Muốn tăng IC thì phải tăng phân cực ở cực B .
b. Mạch khuếch đại kiểu B chung ( CB – Common Base):
Vcc
Rc ic
R B1
C2 E re C
V0
ie
Q
Vi ib rb RC Vo
C1
CB R B2 Vi
RE
B
0
39
c. Mạch khuếch đại kiểu C chung ( CC – Common Colletor):
Vcc B rb C
R B1 ib
0
rs re ic
C2
Vi Q
Vi E
C1
RB1//RB2
Vo Vs
R B2
ie RE Vo
RE
MM
0
Hình 3.3 là mạch khuếch đại kiểu C chung, tín hiệu vào cực B và ra ở cực E. . Hình
là mạch tương đương.
a. Tổng trở ngõ vào:
vi ib rb ie (re RE )
ri rb re RE hie RE ( Vài trăm K )
ii ib
b. Tổng trở ra :
vo ve ie RE ib ( rs rb re )
ro
io ie ie ib
( rs rb re ) rs hie
ro ( Vài chục )
c. Độ khuếch đại dòng:
v0 ve ie RE RE
Av 1
io ie ib rb ie re ie RE rb re RE
Cách ráp
Thông số E chung B chung C chung
vài chục
Độ khuếch đại dòng Ai Ai = = hfe Ai 1 Ai = +1
(Vài chục đến vài (Vài chục đến vài
trăm lần) trăm lần)
Độ khuếch đại áp Av Av 1
vài trăm
lần vài trăm lần
Góp pha giữ tín hiệu Đảo pha Đồng pha Đồng pha
vào và ra
R B1
R1
Vo2
Q2
CB R2
Q1 Vo1 0
Vi1 0
0
41
- Cầu phân áp R1 và R2 dùng để phân cực DC cho 2 transistor và điện áp V B2 phải đủ
cao vì:
VC1 = VE2 = VB2 – VBE = VB2 - 0,7V
- Lúc đó VC1 mới có đủ điện áo lớn để Q1 làm việc trong vùng khuếch đại .
- Tín hiệu ra sau Q1 là tín hiệu vào V i2 của Q2. Do Q2 ráp theo kiểu B chung nên có
tổng trở vào nhỏ, tổng trở ra rất lớn nhờ đó Q2 có tác dụng ngăn cách ảnh hưởng của ngõ
ra đến ngõ vào khi ở tần số cao.
- Khi chỉnh điện áp phân cực của cầu phân áp R 1 và R2 sẽ làm thay đổi mức điện áp
DC của Vo1 và Vo2.
b. Mạch khuếch đại Darlington:
- Với các transistor công suất nhỏ thì có thể chế tạo được lớn. Nhưng với các
transistor công suất lớn thì nhỏ. Để tạo ra một trasistor vừa có công suất lớn vừa có
lớn hay các mạch cần có tổng trở vào lớn người ta dùng một hay nhiều transistor ráp tổ
hợp theo sơ đồ mạch Darlington.
- Mạch Darlington cơ bản như hình . Trong đó cực E 1 nối trực tiếp vào cực B 2 nên
IE1 = IB2.
Vcc
B Q1
IB1 Q2
RL
Q2 Q2
Q2
0 0
0
RC1 RC2
Vout
Vin1
Q1 Q2
Vin2
IE1 RE IE2
+ Hiệu suất của mạch: là tỷ số giữa công suất ra Po và công suất điện DC cung cấp
cho mạch.
- Công suất tiêu tán cực đại P DMAX là công suất lớn nhất mà transistor có thể chịu
đượng liên tục nếu được giải nhiệt đầy đủ. Có công thức:
PDMAX = IC.VCE.
b. Mạch khuếch đại công suất đơn ( Hạng A) :
Do mạch chỉ sử dụng 1 transistor nên gọi là mạch công suất đơn.
Vcc=12V
T Loa
1 5
R B1
RL
4 8
C n1/n2
Q
Vs RE
R B2
44
0 0
0
B
Thí dụ: Tính chọn các linh kiện của mạch khuếch đại có công suất 5W, tổng trở loa
là 4, nguồn Vcc = 12V.
Giả thuyết mạch có hiệu suất tối đa là 50%.
Công suất điện cung cấp cho mạch bởi nguồn Vcc là:
PDC = Po/ = 5/0.5 = 10W.
Dòng IC = PDC/Vcc = 10/12 = 830mA
Đặt R’L là điện trở tải sớ cấp. Ta có:
Vcc
Q1
C
B
SPEAKER
45
Q2
- Bình thường mức Volt tại điểm B bằng 0V, do đó cả 2 transitor ngưng dẫn.
- Khi tín hiệu làm mức volt tại B tăng thì Q1 dẫn, Q2 tắt. Tụ C nạp dòng của nguồn
chạy qua loa.
- Khi tín hiệu làm mức Volt tại B giảm thì Q1 tắt, Q2 dẫn, tụ C xã điện , dòng chảy
qua loa.
Vậy khi tín hiệu làm mức Volt tại B lúc tăng, lúc giảm thì sự đóng, mở của Q1 và
Q2 sẽ làm tụ C lúc nạp, lúc xã. Ta có dòng xoay chiều chạy qua loa và phát ra âm thanh.
46
Bài 5: CÁC MẠCH ỨNG DỤNG DÙNG BJT
RC2
RC1
R B2 R B1
RB=10K; 22K;33K.
RC=1K; 2.2K;
R1, R2 = 4.7K.
Q1 Q2
C1, C2 = 1F.
D1 D2 Q1, Q2: C828.
0 D1, D2: 1N4001
Vin1 Vin2
C1 C2
R1 R2
0 0 0
47
chuyển từ trạng thái Q1 dẫn bảo hoà, Q2 ngưng dẫn sang trạng thái Q1 ngưng , Q2 bảo
hoà.
Khi mạch đã ổn định ở trạng thái này thì mạch sẽ không bị tác động đổi trạng thái
bởi xung kích Vin1 nữa. Bây giờ muốn đổi trạng thái của mạch trở lại như củ thì phải cho
xung vuông tiếp theo qua mạch vi phân R2C2 và D2 vào cực B của Q2.
Ghi chú: Để Q1, Q2 dẫn không sâu thì ta mắc 2 tụ sứ song song với RB1 và RB2.
R B1 RC2
Vcc
RC1
R B2 C1
RB1,RB2 =10K; 22K;33K.
RC=1K; 2.2K;
Q1 Q2
RB = 4.7K.
C= Ci = 1F.
D1
Q1, Q2: C828.
RB 0
D: 1N4001
Vin
Ci 0
Ri
0 0
48
Công thức tính thời gian nạp và xã:
tnạp = RC1.C
txa = 0,69RB1.C
Ghi chú: - Để Q2 chuyển nhanh từ trạng thái ngưng dẫn sang dẫn bảo hoà khi có
xung kích âm vào cực B của Q1 ta dùng 1 tụ ghép song song với điện trở RB2.
- Để bảo vệ mối nối BE của Q1 không hư ta có thể mắc thêm diode giữa
cực âm của tụ C và cực B của Q1.
K
Vcc RB1,RB2 =10K; 22K;33K.
RC1 R B2 R B1
RC2 RC=1K; 2.2K;
C2 C1 C1, C2 = 1F.
VC1 VC2 Q1, Q2: C828.
Q1 Q2
0 0
49
Công thức tính chu kỳ dao động: T = 0,69RB.C
Ghi chú: - Mạch trên dùng RB1 =RB2, RC1 = RC2, C1 = C2, Q1 = Q2
- Để mạch trên có thể thay đổi tần số thì ta dùng 1 biến trở nối giữa nguồn
Vcc và điểm chung của RB1 và RB2.
d. Dao dộng dịch pha:
Sơ đồ nguyên lý và mạch thực tế:
Khuếch đại đảo Av
( lệnh pha 1800)
Hồi tiếp
( lệnh pha 1800)
Còn gọi là mạch dao động RC thường dùng ở phạm vi tần số thấp. Khối hồi tiếp
gồm 3 mạch RC tạo ra sự lệnh pha giữa ngõ vào và ngõ ra là 180 0, tín hiệu đưa qua mạch
khuếch đại đảo pha có hệ số khuếch đại Av và đưa về ngõ vào khối hồi tiếp.
Vcc
R B1 RC
C C C
Q
R1 R2 R B2
RE
- Độ lợi khuếch đại Av 29 là giá trị đảm bảo duy trì dao động.
Ghi chú: đễ thoả mãn điều kiện dịch pha 180 0 trên đường hồi tiếp người ta chọn trị số
tụ C, điện trở bằng nhau.
e. Dao động thạch anh:
Đặc tính của tinh thể thạh anh là tính áp điện. Khi ta áp 1 lực vào 2 mặt của tinh thể
( nén hoặc kéo) thì sẽ xuất hiện một điện thế xoay chiều giữa 2 mặt. Ngược lại dưới tác
dụng của một điện thế xoay chiều thì thạch anh sẽ rung với 1 tần số không đổi và như vậy
tạo ra một điện thế xoay chiều có tần số không đổi. Tùy vào kích thước, bề dày, mặt cắt
50
( do nhà sản xuất chế tạo), mỗi phiến tinh thể áp điện có một tần số cộng hưởng cơ nhất
định, từ đó sinh ra một dao động điện, cộng hưởng ở tần số tương ứng.
- Ký hiệu và hình dạng thực tế:
Xtal
6V
47K LED
Q1 500
.01F .01F D
Q2
XTAL
2.2K
100pF 1K
0 0 0
Khi nối thạch anh vào mạch Q1 thì mạch này dao động, tạo ra tín hiệu cao tần. Tín hiệu
cao tần từ cực E của Q1 qua tụ 0.01µF, diode làm Q2 dẫn, đèn sáng.
5.2. Mạch xén:
Mạch xén còn gọi là mạch giới hạn biên độ tín hiệu, trong đó tín hiệu ra V 0 luôn tỷ
lệ với tín hiệu vào Vi nếu Vi chưa vượt qua giá trị ngưỡng cho trước VR, còn khi Vi vượt
qua mức ngưỡng thì tín hiệu ra luôn giữ một giá trị không đổi.
a. Mạch xén trên :
Vi R V0 Vi
V0
VR
VR t
51
b. Mạch xén dưới :
Vi R V0 Vi
Vo
VR
VR t
C
+ V0 0 t1 t2 t
Vi D R
0 t1 t2 t
-2Vi
52
Ta có : V0 = Vi - VC = 0.
- Trong thời gian từ [ 0 t2 ], D tắt , tụ C xã với V0 = Vi - VC = -2Vi.
Mạch ghim áp đỉnh trên:
C Vi
+ V0
Vi D 0 t1 t2 t
R
2Vi
0 t1 t2 t
DZ
- Vi là điện áp một chiều chưa ổn định lấy từ bộ chỉnh lưu và lọc R-C, Dz là diode
zener. Q là transistor công suất mắt nối tiếp giữa Vi và tải, Vo là điện thế ra ổn định cung
cấp cho tải.
- Ap dụng định luật Ohm thì:
Vz = VBE + Vo Vo = Vz - VBE
- Từ biểu thức trên ta thấy Vo không phụ thuộc vào Vi và dòng I L mà chỉ phụ thuộc
vào Vz.
Ghi chú: Để điều chỉnh được áp ngõ ra ta mắc biến trở song song với Dz còn chân
chung nối vào cực B của Q.
53
c. Mạch ổn áp có hồi tiếp:
Là mạch lấy điện áp mẫu ở ngõ ra đưa về so với điện áp chuẩn bằng transistor Q1.
IC
Ii
Q2
R3
R1
R2 IL
Vi
RL Vo
VS
Q1 VR
DZ R4
Điện áp mẫu Vs là điện áp giữa của cầu phân áp R3 và R4 và cũng là điện áp phân
cực cho Q1.
Theo định lý Thevenin ta có:
Như vậy điện áp ra Vo sẽ ổ định và có trị số tuỳ vào Vz và tỉ lệ cầu phân áp R3, R4.
54