You are on page 1of 5

DƯỢC LÝ HỌC

1. Sức căng bề mặt chất lỏng, độ hoạt động bề mặt


Sức căng bề mặt chất lỏng:
- Lực tác động lên các phân tử chất lỏng nằm trên một đơn vị chiều dài bề mặt;
- (Năng lượng tự do, gọi tắt là năng lượng dư, ký hiệu σ ) ; của tất cả các phân tử
trên một đơn vị điện tích bề mặt 1 cm2;
- Công cần thiết để làm tăng một đơn vị điện tích bề mặt lên một điện tích;
Diện tích đó được quy ước 1 cm2
σ , γ h o ặc T : sưc căng bề mặt
dG : năng lượng dư bề mặt
dS : độ điện tích bề mặt (1cm2)
sức căng bề mặt :
W =dGS=σ . dS dGs = σ
Độ hoạt động bề mặt:
Là biên thiên sức căng bền mặt theo nồng độ, ký hiệu:
−dσ
G= G* : đại lượng Gibbs
dc
dc: nồng độ bề mặt
dσ : sức căng bề mặt
2. Phân loại hệ phân tán, đặc điểm hệ phân tán lỏng, ứng dụng phân tán keo trong
ngành dược
Hệ phân tán
Là hệ có nhiều cấu tử tồn tại dưới dạng hạt nhỏ bé (gọi là chất phân tán) phân bố vào
một chất khác gọi là môi trường phân tán
Đặc điểm hệ phân tán lỏng
- Hệ phân tán đồng thể: khi pha phân tán phôn bố đều trong môi trường tạo thành
hệ đồng nhất, không có bề mặt phân cách
- Hệ phân tán dị thể: là hệ có cấu tạo từ hai pha trở lên, pha không đồng nhất được
với nhau. Giữa pha phân tán và môi trường phân tán có bề mặt phân chia pha
- Hệ keo: là hệ dị thể, có độ phân tán cao, trong đó pha phân tán (hay hạt keo) lớn
hơn phân tử (1-1000 nm) và không thể nhìn thấy bằng kính hiển vi quang học
- Nhũ tưng, hỗn dịch: là hệ dị thể (hệ thô), có kích thuốc tiểu phân từ 1000 nm-100
μm. Kích thước tiểu phân lớn , có thể nhìn thấy bằng kính hiển vi thường.
ứng dụng của hệ phân tán keo trong ngành Dược
- Trong nhũ tương thuôc:
dùng qua đường uống, qua da, qua tực tràng vd : nhũ tương dầu gan cá, dầu
farafin, thầu dầu,..
nhũ tường tiêm bắp hoặc dưới da để có tác dụng kéo dài làm tăng cường đáp ứng
kháng thể, kéo dài miễn dịch
-
Thuốc mỡ: là dang thuốc có thể chất mềm, dùng đẻ bôi lên da hay niêm mạc nhằm
bảo vệ da hay đưa thuốc thâm qua da vd: medacasol, sữa tăm lactacid, hazelin,..
3. Hấp phụ và phản hất phụ
Hấp phụ
- Hập phụ là hiện tượng bề mặt , là sự tập chung (gia tăng nồng độ) các chất bề mặt
phân cách pha (bề mặt khí-rắn, khi- lỏng, lỏng-lỏng). là sự chuyển chất vào trong
thể tích pha.
- Hấp phụ: có bản chất giống “hấp thu” nhưng “hấp thu” dùng trong sinh học, “hấp
phụ” thường dùng cho các hiên tượng vật lý và hóa học đơn thuần.
- Chất hấp phụ: là chất có bề mặt trên đó xảy ra sự hấp phụ. Chất hấp phụ: than
hoạt, kaolin, bột giấy, tinh bột,…
- Chất bị hấp phụ: là chất được tích lũy trên bề mặt phân chia pha. Chất bị hấp phụ:
chất màu, chất mùi, khí…
Cơ chế của sựu hấp phụ:
- Chất bị Hp phân bố đến bề mặt HP
- Chất bị Hp khuếch tán vào các mao quản
- Chất bị HP hình thành đơn lớp trên bề mặt chất HP, Hp đat cân bằng
Chất phản hấp phụ
Phản hấp phụ: là quá trình các chất hâp phụ tách ra khỏi bề mặt chất hấp phụ.
4. Phương pháp xác định hằng số tốc độ phản ứng, bậc phản ứng

5. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ dẫn điện


Các yếu tố ảnh hưởng đến độ dẫn điện
Bản chất điện ly: chất điện ly mạnh dẫn điện tốt hơn chất điện ly yếu
Dung môi hòa tan; dung môi phân cực dẫn điện tốt hơn dung môi kém phân cực
+ dung môi phân cực dẫn điện tốt hơn dung môi kém phân cực và không phân cực
+ trong dung môi hữu cơ hầu hết chất điện ly ít hòa tan và phân li yếu hơn nước
Nhiệt độ môi trường : khi nhiệt độ tăng độ nhớt môi trường giảm, các ion chuyển
động dễ dàng hơn. (tăng 1℃ độ dẫn điện dung dịch tăng 2-2,5℃ )
Dạng chất % gia tăng độ dẫn
điện ℃
Acids 1.0 to 1.6
Bases 1.8 to 2.2
Muối 2.2 to 3.0
Nước trung bình 2.0
Diên tích và bán kính ion:
+ ở trạng thái nóng chảy những ion có cùng điện tích ion nào có bán kính nhỏ có độ
dẫn lớn
+ ở trạng thái dd ion bán kính lớn có lớp solvat nhỏ nên dẫn điện mạnh
Ảnh hưởng của nồng độ chấ điện ly:
+ độ dẫn điện của dung dich chất điện ly phụ thuộc vào toàn bộ ion có mặt trong dung
dịch, nghĩa là độ dẫn điện phụ thuộc vào nồng độ dung dịch và độ điện ly α
+ quy luật này diễn ra phức tạp và không giống nhau ở các chất điện ly khác nhau
+ mối liên quan định lượng này là cơ sở của phương pháp phân tích hóa học
6. Nguyên tăc của phương pháp xác định tuổi thọ của thuốc
Một trong những ứng dụng của động học là nghiên cứu độ ổn định của thuốc
- Việc nghiên cứu độ ổn định có thể xác định tuổi thọ của thuốc trong điều kiện bảo
quản
- Xác định độ bền tương đối của sản phẩm khi gặp điều kiện khắc nghiệt
- Thông thường bậc phản ứng phân hủy là bậc 1
Xác định phương pháp dài hạn:
- Xác dịnh trong điều kiện thường
- Điều kiện thử gắn liền với điều kiện thực tế lưu hành thuốc
- Nước ta quy định là khí hậu cùng IV điều kiện bảo quản là 30 ± 5%
- Thời điểm kiểm tra thông thường ở năm đầu tiên là 3 tháng, năm thứ 2 6 tháng, từ
năm thứ 3 là 12 tháng
Phương pháp thử cấp thuốc
- Để hạn chế thời gian thực hiện nhất là giai đoạn nghiên cứu
- Điều kiện cấp tốc 40 ± 2℃ và độ ẩm tương đối là 75 ± 5%
- Công thức ước tính tuổi thọ ở đk thường từ điều kiện cấp tốc
T(t) = γ nx T(lH)
7. Vai trò của hệ phân tán
Quy luật tương tác hạt-môi trường phân tán , hạt-hạt
=> quyết định sự khuếch tán, hấp thu, tác dụng ngắn-dài, nhanh-chậm của thuốc
8. Cơ chế giúp hệ phân tán keo bền vững
Độ bề vững của hệ keo: khả năng duy trì được trạng thái phân tán không đổi theo thời
gian
- Tạo cho bề mặt các hạt keo hấp phụ điện tích (làm tăng φ 0 và )
- Giữ cho hệ keo có nồng độ nhỏ
- Tạo cho bề mặt keo hấp phụ chất bảo vệ (chất hoạt động bề mặt, hoặc một số chất
cao phân tử như gelatin, poluvinyl alcol…)
9. Phương pháp ngưng tụ trong điều chế hệ keo
Quá trình kết hợp phân tử, ion kích thước nhỏ => kích thước hạt keo
Bao gồm các biện pháp tập hợp các phần tử nhỏ thành các hạt có kích thước thích hợp
Một số biện pháp ngưng tụ:
1. ngưng tụ đơn giản (ngưng hơi kim loại)
2. ngưng tụ do puhh:
+trao đổi
+okh-khử
+thủy phân
+thay thế dung môi
10. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền vững của hệ keo
- Thời gian
- Nồng độ
- Nhiệt độ
- Tác đông cơ học
- Ánh sáng
- Chất điện ly -> sol đổi màu, sự cẫn đục, sự kết tủa,..
11. Giải thích sự hình thành lớp điện thế kép và điện cực
Sự hình thành lớp điện thế kép
- Các ion kim loại khi chuyển động trong dung dịch do tác nhiệt có khuynh hướng
khuếch tán vào pha lỏng nhưng một mặt do lực hút tĩnh điện của lớp điện tích âm
trên bề mặt kim loại có xu hướng thu hút ion kim loại đến sát gần bề mặt kim loại
tạo lên lớp điện kép
Điện cực vì
Co các thanh kim loại vào trong dung dịch muối của nó và một thanh kim loại trơ
nhúng vào trong dung dịch chứa cả dạng oxy hóa khử thích hợp sẽ tạo ra một điện
cực
12. Phương pháp thẩm tích trong tinh chế hệ keo
các ion và đơn chất phân tử của tạp chất sẽ di chuyển qua màng thẩm tích do lực
khuếch tán
2 phương pháp: thẩm tích thường (gián đoạn/ liên tục), điện thẩm tích
- Phương pháp thẩm tích gián đoạn: túi thẩm tích đựng dd keo
=> ngâm vào chậu nước
=> ion điện li khuếch tán qua màng ngăn ngoài
=> thay nước (lặp lại nhiều lần)
13. Thiết lập phương trình động học của phản ứng bậc 1
Phương trình phản ứng bậc 1:
−k
lg [ A ] = t+lg ⁡[ A]0 Gọi a là nồng độ ban đầu của chất A
2,303
x là nồng độ phản ứng của A
 a-x là nồng độ còn lại của A
đặc điểm của phản ứng bậc 1:

0,693
T1/2 = k
thời gian thuốc còn lại 90% hoạt chất
0,105
T9/10 = k

14. Đặc điểm của 3 loại vật liệu dẫn điện


Có 3 vật liệu dẫn điện:
Vật liệu dẫn điện 1
- Dẫn điên do electron ( vật dẫn electron)
- Kim loại, carbua và sulfua kim loại, graphit, ocyd…
- Khi ngắt điện, không còn dòng điện trong dây, các nguyên tử kim loại giữ nguyên
tính chất ban đầu không bị biến đổi bản chất hóa học
Vật dẫn điện loại 2:
- Dẫn điện do các ion (vật dẫn điện ion)
Gồm các chất điện ly ở trạng thái nóng chảy hoặc hòa tan, các khí ion hóa
Chất điện ly chia thành 2 loại + chất điện ly mạnh
+ chất điện lý yếu
Vật dẫn điện 3:
- Vật dẫn điện loại bán dẫn là vật liệu có độ dẫn điện ở mức trung gian giữa cất dẫn
điện và chất cách điện
- Là những vật rắn có chứa các nút mang điện tích dương (ion dương) và những lỗ
trống (khuyết ion). Dẫn điện do có sự dịch chuyển của các điện tử và các lỗ trống
15. Các loại pin điện hóa học
Điện cực loại 1:
Điện cực loại 1 (thuận nghịch với cation và canion)
- Điện cực khí: điện cực hydro chỉ thị, điện cực hydro,
- Điện cực kim loại

Điện cực loại 2: điện cực so sánh (kim loại phủ muối KL khó tan)

- Điện cực calomel

Điện cực loại 3 (điện cực oxy hóa khử)

- Điện cực quihydron

Điện cực loại 4 (điên cực màng và điện cực chỉ thị ion )

- Điện cực màng


- Điện cực thủy tĩnh, xác định H+

You might also like