You are on page 1of 20

CHƯƠNG 1: HIỆN TƯỢNG BỀ MẶT

I. KHOA HỌC BỀ MẶT (SURFACE SCIENCES)


Là bộ môn quan trọng mà cơ sở của nó dựa trên:
- Năng lượng bề mặt (surface energy). - Sự bám dính.
- Sức căng bề mặt (surface tension). - Sự hấp thụ.
- Lực mao dẫn. - Nhiệt động lực bề mặt.
- Độ thấm ướt (wettability). - Sự tương tác giữa các phân tử bề mặt.
Tất cả các hiện tượng nàyđều xuất hiện trong đời sống sinh hoạt hằng ngày của chúng ta.
a.Ý nghĩa về nghiên cứu về hiện tượng bề mặt:
- Hình thành. - Chuyển pha.
- Phân huỷ. - Xúc tác dị thể.
- Hoà tan. - Điện hoá…
b. Ý nghĩa nghiên cứu hiện tượng bề mặt trong khoa học Dược:
1. Hấp thụ hoạt chất trên tá dược trong công thức bào chế:
Lanolin khan, hỗn hợp lanolin + vaselin.
Hỗn hợp vaselin + cholesterol, sterol.
Muối nhôm phosphate, nhôm hydroxyd.
2. Phân tán các tiểu phân lỏng trong môi trường lỏng. Hình thành vàổn định nhũ tương.
3. Phân tán các tiểu phân rắn trong môi trường lỏng để hình thành hỗn dịch.
4. Cạnh tranh hấp thugiữa các phân tử qua màng sinh học.
Sức căng bề mặt của chất lỏng:
- Bề mặt(Surface): Chỉ bề mặt tiếp xúc giữa pha lỏng hoặc rắn với khí.
- Liên bề mặt (Interface): Sự tiếp xúc giữa lỏng với lỏng hoặc lỏng với rắn.
Hiện tượng hấp phụ.
Hiện tượng thấm ướt, ngưng tụ mao quản.
 Hệ phân tán: là hệcó nhiều cấu tử tồn tại dưới dạng hạt nhỏ bé (gọi làchất phân tán) phân bốvào một
chất khác gọi là môi trường phân tán.
Trong hệ, phaở trạng thái chia nhỏ gọi làpha phân tán, được phân bố trong pha có
tính liên tục gọi làmôi trường phân tán.
Khi pha phân tán phân bố đều trong môi trường tạo thành một hệ đồng nhất,
KHÔNGcó bề mặt phân cách thì gọi làhệ phân tán đồng thể(Ví dụ: dung dịch nước
muối)
 Hệ phân tán dị thể:là hệ có cấu tạo từ 2 pha trở lên, các pha KHÔNG đồng nhất được với nhau.
Giữa pha phân tán và môi trường phân tán cóbề mặt phân chia pha.
 Hệ keo:làhệ dị thể, có độ phân tán cao, trong đópha phân tán (hay hạt keo) lớn hơn phân tử
vàKHÔNG thể nhìn thấy bằng kính hiển vi quang học.
 Nhũ tương, hỗn dịch:làhệ dị thể (hệ thô), có kích thước tiểu phân tử từ100nm – 100µm.
Kích thước tiểu phân lớn, có thể nhìn thấy bằng kính hiển vi thường.
 Sức căng bề mặt:+ Làlực làm co bề mặt.
+ Lànăng lượng dư tồn tại trên bề mặt phân chia pha códiện tích 1cm2
+ Làcông cần thiết đểtăngmột diện tích bề mặt là1cm2
Sức căng bề mặt của chất lỏng:+ Làlực tác dụng lên các phân tử chất lỏng nằm trên một đơn vị chiều
dài bề mặt.
+ Lànăng lượng tự do(năng lượng dư / năng lượng bề mặt)của tất
cả các phân tử trên một đơn vị diện tích bề mặt (Diện tích đó được
quy ước là 1cm2)
Ký hiệu:σ (Sigma);γ (Gamma) hoặc T.
+ Làcông cần thiếtđể làm tăng một đơn vị diện tích bề mặt(Diện tích
đó được quy ước là 1cm2)
dG: Năng lượng dư bề mặt.
dS: Độ tăng diện tích bề mặt(1cm2)

W= dGs = σ.dS dGs = σ

II. THỨ NGUYÊN CỦA SỨC CĂNG BỀ MẶT


- Sức căng bề mặt:Làlực tác dụnglên một đơn vị chiều dài.
SI (Hệđơn vịđo lường quốc tế): N.m-1 (Newton/m) CGS(Hệđơn vị vật lí cơ bản): dyn.cm-1
- Sức căng bề mặt:Làcông làm tăng diện tích bề mặt 1m2.

erg.cm-2(Ergon/cm2)= dyn.cm-1 = 10-3 J.m-2 = 10-3 N.m-1


III. CÁC YẾU TỐẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC CĂNG BỀ MẶT
1. Sức căng bề mặt phụ thuộc vào lực tương tác giữa các phân tử
Sức căng bề mặt phụ thuộc vào bề mặt tiếp xúc.
F1 F1
F3 F3 = F1 – F2
F3

F2

F2
Sức căng bề mặt của bề mặt tiếp xúc giữa 2 chất lỏngkhác nhaulà 1 lực:
Có độ lớn bằng tổngsức căng bề mặt riêng của từng chất lỏng.
Cùng phươngvới F1 và F2.
Có chiều cùng chiều với F1.
2. Sức căng bề mặt phụ thuộc vào nhiệt độ:
Đối với chất lỏng, khi nhiệt độ tăng, sức căng bề mặt giảm.
Ở nhiệt độ giới hạn, KHÔNG còn bề mặt phân chia, sức căng bề mặt bằng 0.
3. Sức căng bề mặt phụ thuộc vào khối lượng riêng của pha lỏng và pha khí:
Sức căng bề mặt: Kim loại >H2O >Dung môi hữu cơ >Khí.
 Thử nghiệm lâm sàng chứng “vàng da”: nước tiểu bình thường cósức căng bề mặt khoảng
66dyn/cm, nhưng nếu có acid mật trong nước tiểu,
sức căng bề mặt sẽgiảm(55dyn/cm).
Hay’s test: Bột lưu huỳnh sẽnổi trên bề mặt nước tiểu bình thường, sức căng bề mặt của nước tiểu
sẽgiảmvà bột S sẽchìm khi nước tiểu có chứa acid mật.
Thuốc sát khuẩn: là dung dịch có sức căng bề mặt nhỏ.
dung dịch dễ dàngtăng diện tích bề mặt tiếp xúcvới thành tế bào vi khuẩn vàức
chế chúng.
Xà phòng, bột giặt: giúp làm sạch quần áovì chúng tạo với nước mộtdung dịch có sức căng bề mặt nhỏ.
chúng dễ dàng thấm vào các lỗ hỏng hoặc vùng bị dơvà làm sạch quần áo.

TÓM LẠI
Khoa học bề mặt đã nghiên cứu và chứng minh:
+ Có sự khác biệt về lực tương tác giữa các tiểu phân nằm trên bề mặt và trong lòng pha.
Sự khác biệtnày tạo ra sức căng bề mặt.
+ Sức căng bề mặt: lànăng lượng dưtồn tại tại các tiểu phân nằm trên bề mặt; giúp các tiểu phân
bề mặt tồn tại, KHÔNG bị kéo vào trong lòng pha.
+ Về giá trị: σ = W = dGs(dyn/cm hay erg/cm2)
+ Giá trị của sức căng bề mặt phụ thuộcvào bản chấtcủa các pha tiếp xúc, nhiệt độvàlượng
chấthoà tan.
+ Nướclà chất lỏngcó sức căng bề mặt khá lớn, lớn hơn sức căng bề mặt của dung môi hữu
cơ(dung môi càng phân cực thì sức căng bề mặt càng lớn)
+ Tuy nhiên, sức căng bề mặt của nướcbé hơnsức căng bề mặt củakim loại.
+ Sức căng bề mặt của kim loạirất lớn, thường KHÔNG ổn định, giá trịphụ thuộcvào cấu trúc
mạng tinh thể.
+ KHÔNG khílà dạng vật chất cósức căng bề mặt nhỏ nhất.

Áp suất hơi bão hoà trên bề mặt chất lỏng:


Áp suất hơi bão hoà làđại lượng vật líquan trọng của các chất lỏng dễ bay hơi, có xu hướng thoát
khỏi bề mặt của nó đểchuyển sang pha hơiở một nhiệt độ nào đó.
Áp suất hơi bão hoàlàáp suất hơi mà tại đóthể hơi cân bằng với thể lỏng(Khi xét 1 chất lỏng trong
bình kín).
𝑷 𝟏 𝟏
ln 𝟐 = k( − )
𝑷𝟏 𝒓𝟐 𝒓𝟏

𝒑𝟐
Nếu r1∞ và r2>0 thì > 1  p2> p1 .p2 = plồi >p1 = pphẳng.
𝒑𝟏
𝒑𝟐
Nếu r1∞ và r2 <0 thì < 1 p2<p1 .p2 = plõm> p1 = pphẳng.
𝒑𝟏

plõm< pphẳng <plồi


 Hiện tượng mao dẫn: là hiện tượng mức chất lỏngở bên trong các ống cóđường kính trong nhỏluôn
luôn dâng cao hơn hoặc hạ thấp hơnso với bề mặt chất lỏngở bên ngoài
ống.

 Hiện tượng ngưng tụmao quản:là quá trìnhchuyển thể hơi sang thể lỏng trong mao quảnởđiều
kiện đẳng nhiệt.
Đặc điểm của hiện tượng ngưng tụmao quản:
 Chỉ xảy ra với chất lỏngthấm ướtthành mao quản.
 Gắn liền với khái niệm vềhiện tượng mao dẫn.
Bản chất làsự hấp phụ.
Mao quảnhẹp xảy ra hiện tượng ngưng tụsớm hơn mao quản rộng.

 Hiện tượng thấm ướt bề mặt:Là sự phân bốbề mặt giữa 3 pha rắn – lỏng – khí, sao cho năng lượng
toàn phần bề mặt là nhỏ nhất.

CÔNG THỨC TÍNH TOÁN:


Xét hiện tượng thấm ướt một giọt nước trên bề mặt rắn, xuất hiện 3 pha với 3 cân bằng:

Lúc cân bằng:


Độ thấm ướtxác định bằng góc thấm ướt

 Hiện tượng chất lỏng thấm ướt chất rắn:Khi lực tương tác giữa các phân tử lỏng - rắn lớn hơn lực
liên kết giữa các phân tử chất lỏng.

Thấm ướt là quá trình làm giảm năng lượng tự do bề mặt, giảm sức căng bề mặt (Xảy ra ở hệ có 3
pha tiếp xúcrắn – lỏng – khí)
Muốn chuyển từ bề mặt kị lỏng (KHÔNG thấm ướt) trở thành bề mặt ưa lỏng (Thấm ướt) phải đưa
vào hệ tác nhân thấm ướt (Chất hoạt động bề mặt).
Tác nhân thấm ướt là chất có khả năng làm giảm lực căng bề mặtcủa dung dịch xuống dưới lực
căng bề mặt của chất rắn.
ỨNG DỤNG CỦA HIỆN TƯỢNG THẤM ƯỚT: Điều chế, bảo vệ hệ keo, nhũ tương thuốc.
Tuyển nổi quặng.
Kỹ nghệ nhuộm màu.
SỨC CĂNG BỀ MẶT CỦA DUNG DỊCH CHẤT TAN:
Chất tan là chất KHÔNG hoạt động bề mặt.
Sự phân bố chất tan và nồng độ chất tanảnh hưởng đến sức căng bề mặt của dung dịch.
 Chất tan là chất phân ly ion: (sigma dung dịch > sigma dung môi)
Chất tan là chất KHÔNG phân ly:Sự phân bố các tiểu phân chất tantrên bề mặt chất lỏng và trong
lòng chất lỏng là như nhau.
Chất tanlàm tăngchút ítsức căng bề mặt của dung dịchhoặc KHÔNG làm thay đổi sức căng bề
mặt của dung dịchChất KHÔNG hoạt động bề mặt.
CHẤT TAN LÀ CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
Quá trình hòa tan chất tan là chất hoạt động bề mặt.
Sự tập trung các chất tan trên bề mặt chất lỏng làm giảm sức căng bề mặt của dung dịch:
Chất hoạt động bề mặt cấu tạo bởi2 phần:đầu thân nước(-NO2 ; -COOH; -NH2 ; -OH ; -SO3H) và
đuôi thân dầu(gốc hydrocarbur).
PHÂN LOẠI NHŨ TƯƠNG:theo pha phân tán và môi trường phân tán.
 Nhũ tương dầu trong nước: D/N.  Nhũ tương nước trong dầu:N/D.

PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT NHŨ TƯƠNG:


 Phương pháp pha loãng.
Phương pháp dùng kính hiển vi.
Phương pháp đo độ dẫn.

Quy tắc Traube (1884):


- Chất hoạt động bề mặtlà các acid béo cùng dãy đồng đẳng.
- Khi tăng 1 nhóm –CH2 vào mạch hydrocarbon thìhoạt tính bề mặt sẽtăng khoảng 2-3 lần.
- Quy tắc này cũng đã được chứng minh đúng với các nhóm chức amin và rượu.

Độ hoạt động bề mặt:Làbiến thiên sức căng bề mặt theo nồng độ.
Ký hiệu: G (đại lượng Gibbs)

SỰ HÌNH THÀNH MICELL:


Trong dung dịchcác chất hoạt động bề mặt, khi nồng
độtăng lên tới mức bão hoà trong dung dịch cũng như
trên bề mặt, nếu tiếp tục hoà tan thêmcác phân tử chất
này sẽtập hợp lại thành các tiểu phân micell.
MICELL VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM:
 Khi nồng độ chất hoạt động bề mặt đạt giá trị tới hạn, các chất hoạt động bề mặtsẽtập trung lại
thành cấu trúc micell.
Nồng độ tối thiểu dung dịch chất hoạt động bề mặtmàởđócó sự hình thành micellđược gọi lànồng
độ micell tới hạn(CMC – Critical micelle concentration).
Hình dạng, kích thước và cách sắp xếpcủa các phân tử chất hoạt động bề mặt trong cấu trúc micell
dựa trên nguyên tắclàm cho năng lượng tự do của hệ là nhỏ nhất.
Kích thước của micell thường làvài chục đến vài trăm nanomet.
Các micell thường cóhình cầu hay hình trụ.
Khả năng tạo micell giúp ích gì cho việc hoà tan?Khả năng tạoMicell tăng sẽ làm gia tăng khả năng
hoà tan rất lớn.
HLB (Hydrophilic Lipophilic Balance):Ý nghĩa làđộ cân bằng ưa kỵ nước.
Tính ưa, kỵ nước của một chất hoạt động bề mặt (KHÔNG
phân ly thành ion) được đặc trưng bởi một thông sốlà độ cân
bằng ưa kỵ nước (HLB).
 Giá trị này có thểtừ 0 đến 20 (tính theo phương pháp
Griffin) vàtừ 0 đến 40 (Davies).
Công thức tính HLB theo Griffin:

CHỈ SỐ CÂN BẰNG THÂN DẦU THÂN NƯỚC – HLB:HLB = Tổng chỉ số nhóm thân nước - Tổng chỉ số
nhóm thân dầu + 7.
GIẢI THÍCH CƠ CHẾ CỦA CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
HLB 2-3: Tác nhân chống bọt
Khi chưng cất dịch chiết có dung môi phân cực, thường gặp hiện tượng nổi bọt. Sử dụng chất hoạt động bề
mặt có HLB 2-3, đây là những chất rất thân dầu, KHÔNG tan trong nước, sẽ tạo màng mỏng nổi trên bề
mặt.
HLB 3-6: Tác nhân nhũ hóa N/D
Là chất họat động bề mặt thân dầu. Làm giảm sức căng bề mặt giữa 2 pha Nước và Dầu,giúp phân tán các
tiểu phân nước trong môi trường phân tán là dầu.
HLB 8-16: Tác nhân nhũ hóa D/N
Là chất họa động bề mặt thân nước. Làm giảm sức căng bề mặt giữa 2 pha Dầu và Nước, giúp phân táncác
tiểu phân dầu trong môi trường phân tán là nước.
HLB 13-15: Chất tẩy rửa
Là những chất có khả năng nhũ hóaphân tán các chất bẩn hữu cơ thân dầu vào trong nước để thực hiện vai
trò tẩy rửa.
HLB 7-9: Tác nhân thấm ướt (gây thấm)
Là chất hoạt động bề mặt, có khả năng làm giảm sức căng bề mặt rắn-lỏng để hòa tan các chất rắn khó tan
(thân dầu, sơ nước, hay kị nước) vào trong môi trường nước.

CƠ CHẾ NHŨ HOÁ CỦA CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT


1. Nhũ hoá làsự phân tán 2 pha dầu và nước vào nhau thànhhệ phân tán có các tiểu phân rất nhỏ,
hệđục trắng như sữa.
2. Chất hoạt động bề mặttập trung lên bề mặt tiếp xúc giữa 2 pha dầu và nước, làm giảm sức căng bề
mặttiếp xúc,từđódễ dàng phân tán 2 pha vào nhau.
3. Chất hoạt động bề mặt thân với pha nào hơn sẽ làm cho bề mặt tiếp xúc2 pha bị kéo mạnh về phía
pha đó.
Khi quátrình nàycân bằng, pha này trở thànhmôi trường phân tán, pha lỏng kém thân với chất hoạt
động bề mặt trở thànhtiểu phân phân tán.
4. Chất hoạt động bề mặt có tác dụng nhũ hoá tạonhũ tương kiểu nước trong dầu(tiểu phân phân tán
là nước, môi trường phân tán là dầu) cóHLB từ 3-6thể hiện tính thân với dầu hơn.
Ngược lại, chất hoạt động bề mặt cóHLB từ 8-16 thân với nước hơn sẽ tạo nhũ tương dầu trong nước.

ĐS: 8,58

ĐS: 10,82
PHÂN LOẠI CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
Dựa vào nguồn gốc và cấu tạo hoá học:
a. Chất hoạt động bề mặt có nguồn gốc tự nhiên:Cao lanh, đất sét, gôm, nhựa cây, lòngđỏ trứng
(lecithin), cholesterol.
b. Chất hoạt động bề mặt có nguồn gốc tổng hợp:
 Chất hoạt động bề mặt loại ion: anion; cation và lưỡng tính.
 Chất hoạt động bề mặt loại KHÔNG phân ly thành ion: Ester của rượu đa chức và acid béo.
 Span và Tween.

TÍNH CHẤT CỦA CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT LOẠI ANION


Phân ly thành anion (ion âm).
 Muối của acid béo + ion kim loại.
Có khả năng hoạt động bề mặt mạnh nhất so với chất khác.
Tạo bọt to, kém bền.
Mất khả năng hoạt động trong nước cứng haynước có chứa kim loại nặng (Fe2+ ; Cu2+…)

CÁC CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT LOẠI ANION

CÁC CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT LOẠI CATION


- Làchất hoạt động bề mặt có nhóm thân nước làion dương (thường là các dẫn xuất của muối amin
bậc 4 của Cl-).
- Cókhả năng hoạt động bề mặt (hoạt tính)KHÔNG cao: làm bền bọt, lấy dầu ít nên êm dịu cho da.
- Được dùng nhưthuốc sát khuẩn ngoài da, rửa vết thương, phổ KHÔNG khí rộng Gram (-) và Gram (+).
 Muối amoni bậc 4:Mạch hydrocarbur + amin bậc 4, phân ly thành cation trong dung dịch.
- Chất hoạt động bề mặt này rấtdễ gây thấm, giúp bề mặt tế bào vi khuẩn dễ thấm các thuốc sát khuẩn và bị
tiêu diệt.
-Benzalkonium chloridlà hỗn hợp alkylbenzyldimethylammonium chlorid có CTPT: [C6H5CH2N(CH3)2]Cl.
- R từC8H17 – C18H37
- Dung dịch 1/1000 hoặc 1/2000: sát khuẩn da, mô mềm (vết bỏng, vết thương), làm sạch polythen và nylon.
-Benzalkonium chlorid được sử dụng như chất chống nhiễm khuẩn cho thuốc nhỏ mắt.

CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT LƯỠNG TÍNH


-Có khả năng hoạt động bề mặt KHÔNG cao.
- Chứa các nhóm lưỡng cực (amin, ester).
- pH thấp (cationic), pH cao (anionic).
- Dẫn xuất từ betain được sử dụng rộng rãi, làm chất nhũ hoá cho ngành mỹ phẩm.

CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT KHÔNG PHÂN LY THÀNH ION


- Là các hợp chấtđộc tính thấp, độ bền thích hợp, thường dùng trong ngành Dược.
- Ester của rượu đa chức và acid béo:C17H35COOC2H4OH.
- Các chất hoạt động bề mặt nàythường KHÔNG kích ứng daứng dụng mỹ phẩm.
- Span: (CHOH)3(CH2O)2COOC17H35làester của sorbitan và acid béocó tác dụng nhũ hoá nhũ dịch
nước trong dầu.
-Tween: là eter của span và polioxyetylencó tác dụng nhũ hoá dịch dầu trong nước.

ỨNG DỤNG CỦA CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT


- Được dùng làm tác nhân thấm ướt, nhũ hoá.
- Làm dễ tan các hoạt chất khó tan.
- Dùng làm các chất hoạt động bề mặt nhằm làm “dễ thấm ướt”hoạt chất là chất rắn khó tan.
- Hoạt chất là chất lỏng khó tan trong nước (hoặc dung môi thân nước).
Tăng khả năng phân tán, hoà tan,tăng tác dụng và độ bền sinh học.

CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT TRONG HOẠT ĐỘNG HÔ HẤP


- Thành phần:Quan trọng nhất là Dipalmitol phosphatidyl cholin: có vai trò làm giảm sức căng bề mặt.
CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT TRONG PHẾ NANG CÓ CÁC NHIỆM VỤ:
- Ảnh hưởng lên tínhđàn hồi của phổi. - Ảnh hưởng lên sựổn định của phế nang.
- Ảnh hưởng lên sự tích tụ dịch phù trong phế nang. - Ảnh hưởng lên sự trao đổi khí.

LIPOSOME VÀ NIOSOME
- Liposome là các tinh thể lỏngcó cấu trúc xếp lớp, tạo thành từ phospholipid thiên nhiên (chất hoạt
động bề mặt) và cholesterol, sắp xếp thành dạng hình cầu 1 lớp hoặc nhiều lớp lipid kép, chứa nhân
nước bên trong.
Ứng dụng: + Phân phối thuốc (vitamin, protein, ADN…)
+ Liệu pháp thay thế enzyme.
+ Liệu pháp tạo phức chelat điều trị nhiễm độc kim loại nặng.
+ Thuốc kháng virus, kháng khuẩn ;Trong đa đề kháng.
+ Điều trị ung thư ;Miễn dịch ;Thẩm mỹ.
+ Chất dẫn hoạt chất điều trị ung thư đến tế bào dịch.
- Niosomeđược tạo thành từ phối hợp cholesterol và chất hoạt động bề mặt KHÔNG ion hoá mạch
alkylđơn với glyceryl.
- Niosome giống Liposome ở chỗ có vai trò là hệ mang thuốc(thân dầu, thân nước).
- Ưu điểm của Niosome làít độc tính và hiệu quả trị liệu cao hơn Liposomedo có khả năng kiểm soát
chặt chẽ hơn hoạt động mang thuốc đến tế bàođích.

SO SÁNH NIOSOME VỚI LIPOSOME


- Về độc tính:Niosome là chất hoạt động bề mặt KHÔNG phân cực,ít độc tính hơn các chất hoạt động bề
mặt phân cực.(AN TOÀN)
- Về cấu trúc: Niosome KHÔNG phân cựcBền về mặt hoá học. (ỔN ĐỊNH)
- Về kinh tế: Giá thành thấp hơn Liposome.
- KHÔNG đòi hỏi điều kiện bảo quản, xử lí đặc biệt.
CHƯƠNG 2:SỰ HẤP PHỤ
Hấp phụ là gì?Hấp phụ làsự gia tăngnồng độ một chất lên trên bề mặt của
một chất khác.
Thực chất của hấp phụ là hiện tượng xảy ra trên bề mặt
phân chia pha.
 Chất hấp phụ: than hoạt tính, kaolin, bột giấy, tinh bột…
Chất bị hấp phụ:chất màu, chất mùi, chất khí.

Cơ chế của sự hấp phụ: Chất bị hấp phụphân bố đến bề mặt hấp phụ.
 Chất bị hấp phụ khuếch tán vào các mao quản.
 Chất bị hấp phụhình thànhđơn lớp trên bề mặt chất hấp phụ, hấp phụđạt
cânbằng.
Chất hấp phụlà chất cóbề mặt trên đóxảy ra sự hấp phụ.
Chất bị hấp phụlà chất được tích luỹtrên bề mặt phân chia pha.
Hấp phụlà hiện tượng bề mặt, là sự tập trung (gia tăng nồng độ) các chất TRÊN BỀ MẶT PHÂN
CÁCH PHA(bề mặt khí – rắn;lỏng – rắn; khí– lỏng; lỏng – lỏng).
Hấp thulàsự chuyển chất vào SÂUTRONG LÒNG THỂ TÍCH PHA.
Hấp thụcóbản chất giống hấp thu, nhưng hấp thu dùng trong sinh học, “Hấp thụ” thường dùng cho các hiện
tượng vật lí và hoá họcđơn thuần.

Phản hấp phụ: là quá trình các chất bị hấp phụ tách ra khỏibề mặt chất hấp phụ.
Khi tốc độ hấp phụ bằng tốc độ phản hấp phụ: sự hấp phụđạt trạng thái cân bằng.

Độ hấp phụ:là lượng chất bị hấp phụđươc chất hấp phụ thu hút trên một đơn vị diện tích bề mặt phân chia pha.
𝐗
Độ hấp phụ a =
𝐒
X: là lượng chất bị hấp phụ (mol hoặc gam)
S: là diện tích bề mặt chất hấp phụ (cm2)

Nếu KHÔNG thể xácđịnh chính xác diện tích bề mặt chất hấp phụ, có thể thay S bằng khối lượng chất hấp
phụ
(đơn vị tính làgam).
Thứ nguyên của a: mol/cm hoặc gam/cm hay mmol/gam.
2 2

a là giá trị khi quá trình hấp phụđạt trạng thái cân bằng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp phụ:  Bản chất của chất hấp phụ.
 Bản chất của chất bị hấp phụ.
 Nồng độ chất bị hấp phụ(chất tan hoặc dung dịch);
áp suất (chất khí)
 Nhiệt độ.
Phân loại hấp phụ: Dựa vào bản chất lực tương tác.
Tiêu chuẩn
Hấp phụ vật lí Hấp phụ hoá học
so sánh
Tương tác vật lí (Lực Van der Waals) Tương tác hoá học (ion, cộng hoá trị)
Loại liên kết
KHÔNG trao đổi electron Có sự trao đổi electron
Nhiệt
Vài kcal/mol Vài chục kcal/mol
hấp phụ
Năng lượng
KHÔNG quan trọng Quan trọng
hoạt hoá
Nhiệt độ
Nhiệt độ thấp Ưu đãi ở nhiệt độ cao
hấp phụ
Số lớp Nhiều lớp Một lớp
Ít phụ thuộc vào bản chất của bề mặt Có tính đặc thù
Tính đặc thù Phụ thuộc vào những điều kiện về Sự hấp phụ chỉ diễn ra khi chất bị hấp phụ có
nhiệt độ và áp suất khả năng tạo liên kết hoá học với chất hấp phụ
Thường bất thuận nghịch
Tính
Có tính thuận nghịch Quá trình giải hấp tương đối khó vì sản phẩm
thuận nghịch
giải hấp thường bị biến đổi thành phần hoá học.

Lực Van der Waals trong hấp phụ vật lí gồm:


 Lực phân tán: Lực tương tác giữa chất bị hấp phụ KHÔNG phân cựcvàphân tử của bề mặt hấp phụ
KHÔNG phân cực. (giữa 2 đứa đều KHÔNG phân cực)
 Lực cảm ứng: Lực tương tác giữa phân tử chất bị hấp phụ và phân tử chất hấp phụ, khi có 1 phân
tử là phân cực và phân tử kia KHÔNG phân cực. (giữa 1 đứa phân cực và 1 đứa
KHÔNG phân cực)
Lực định hướng: Lực tương tác giữa phân tử chất hấp phụ phân cực và phân tử của bề mặt phân cực
(giữa 2 đứa đều phân cực)

Lực liên kết hoá học trong hấp phụ:


 Tạo ra hợp chất bề mặt.
 Hợp chất bề mặt KHÔNG được xem là chất mới hay pha mới.
 Liên kết mới KHÔNG đủ mạnhđể cắt đứt liên kết giữa các nguyên tử bề mặt của chất hấp phụ với các
nguyên tử trong lòng pha.
 Sự cắt đứt lực liên kết giữa các nguyên tử bề mặt với các nguyên tử cùng pha xảy ra khi tăng nhiệt độ,
phản ứng tạo liên kết bề mặt chuyển thành phản ứng dị thể  có sự hình thành pha mới.
 Ngoài lực Van der waals và lực liên kết hóa học, còn có lực liên kết hydro và lực liên kết pi.
 Sự hấp phụ nước trên bề mặt silicagen đã bị hydroxyl hóa (liên kết hydro) hoặc ethylene, benzene
trên bề mặt silicagen (liên kết pi)

Tốc độ hấp phụ:  Hấp phụ trên bề mặt nhẵn:  Tốc độ hấp phụ nhanh.
 Cân bằng thiết lập nhanh.
 Năng lực hấp phụ kém.
 Hấp phụ trên bề mặt xốp:  Sự khuếch tán vào các mao quản vật xốp, chậm.
 Cân bằng thiết lập chậm.
 Năng lực hấp phụ cao.
 Khảo sát 1 số loại hấp phụ:  Sự hấp phụ chất khí trên bề mặt rắn.
 Sự hấp phụ chất tan/rắn (hấp phụ phân tử).
 Sự hấp phụ chất điện ly.
 Sự hấp phụ trao đổi ion.
Sự hấp phụ chất khí trên bề mặt rắn – thuyết hấp phụ của Langmuir: Năm 1915, Langmuir đã trình bày
lý thuyết về hấp phụ với những điều kiện sau:  Bề mặt đồng nhất về năng lượng.
 Các chất bị hấp phụ hình thành một lớp đơn phân tử.
 Sự hấp phụ là thuận nghịch.
 Tương tác giữa các phân tử bị hấp phụ có thể bỏ qua.

kp p 1 1
Phương trình Langmuir: a = amax ×  = p+
kp+1 a amax k × amax
1 1
y= ax+b  Hệ số góc a = tg a = Tung độ góc b = OA =
amax k × amax
Thuyết hấp phụ Freundlich, Temkin:  Bề mặt hấp phụ KHÔNG đồng nhất.
 Trung tâm hấp phụ KHÔNG đồng nhất (mạnh, yếu khác nhau)
 Trung tâm hấp phụ mạnh có nhiệt hấp phụ lớn, sự hấp hụ các tiểu
phân xảy ra trước. Sau đó sự hấp phụ ở các trung tâm yếu hơn
mới xảy ra.
 Nhiệt hấp phụ giảm, lượng chất hấp phụ giảm dần.
 Có tương tác giữa các tiểu phân hấp phụ.
Phương trình hấp phụ thực nghiệm của Freundlich: Trong điều kiện áp suất trung bình, nhiệt độ KHÔNG
đổi, Freundlich đã thu được phương trình đẳng nhiệt hấp phụ của 1 chất khí trên bề mặt rắn như sau:
1
1 x
a=k ×p n =k× p n
m
x: số mol chất bị hấp phụ (mol).
m: số gam chất hấp phụ (gam). 1
(Vùng áp suất cao = 0 < < 1 = vùng áp suất thấp)
k: hằng số hấp phụ. n
1
: hệ số thực nghiệm.
n

Sự phù hợp giữa phương trình Langmuir và Freundlich:  Độ hấp phụ phụ thuộc bậc nhất vào áp suất p.
 Độ hấp phụ phụ thuộc bậc 0 vào p: nghĩa là
KHÔNG phụ thuộc vào p.
Thuyết hấp phụ nhiều lớp trên bề mặt đồng nhất Brunauer, Emmett, Teller (BET):
 Bề mặt hấp phụ đồng nhất.
 Sự hấp phụ xảy ra nhiều lớp: tiểu phân hấp phụ ở lớp trước trở thành trung tâm hấp phụ ở lớp tiếp theo.
 Từ lớp thứ 2 trở lên, nhiệt hấp phụ bằng nhau và bằng nhiệt hóa lỏng.
 Các phân tử chất bị hấp phụ chỉ tương tác với phân tử lớp trước và sau nó mà KHÔNG tương tác với
phân tử bên cạnh.
 Ở áp suất bão hòa, số lớp trở nên vô hạn.
𝐏 𝟏 𝐂−𝟏 𝐏
Phương trình hấp phụ BET (Brunauer-Emmett-Teller): = + ×
𝐕(𝐏𝟎 – 𝐏) 𝐕𝐦 × 𝐂 𝐕𝐦 × 𝐂 𝐏𝟎
P0: Áp suất hơi bão hòa.
V: Thể tích khí hấp phụ ở áp suất P.
Vm: Thể tích khí bị hấp phụ ở lớp thứ nhất (lớp đơn phân tử).
C: Thừa số năng lượng.
 Giá trị hằng số C trong phương trình BET quyết định hình dạng của các đường HP đẳng nhiệt.
Có 5 dạng điển hình:

 Đường I: hấp phụ đơn lớp (Langmuir).


 Đường II: hấp phụ nhiều lớp; C>2 đường cong có điểm uốn; HP trên bề mặt KHÔNG có lỗ xốp.
 Đường III: HP nhiều lớp; 0<C<2 đường cong KHÔNG có điểm uốn; HP trên bề mặt KHÔNG có lỗ xốp.
 Đường IV: HP nhiều lớp; C>2 đường cong có điểm uốn; HP trên bề mặt có lỗ xốp.
 Đường V: HP nhiều lớp; 0<C<2 đường cong KHÔNG có điểm uốn; HP trên bề mặt có lỗ xốp.
Ứng dụng của sự hấp phụ chất khí trên bề mặt rắn:  Mặt nạ phòng độc.
 Tinh chế các khí cho sạch.
 Làm xúc tác trong công nghệ hóa học.
 Chất hấp phụ / thuốc giải độc / sử dụng trong bộ
phận của máy lọc máu.
Sự hấp phụ chất tan (KHÔNG ion hóa) trên bề mặt lỏng: Phương trình Gibbs: Độ hấp phụ (G)
𝐂 𝐝
G = − 𝐑𝐓 × 𝐝𝐂

Sự hấp phụ chất tan (KHÔNG ion hóa) trên bề mặt lỏng:
 Khi tăng nồng độ chất tan hay dung dịch mà nồng độ ở lớp bề mặt nhỏ hơn nồng độ chất tan hay dung
dịch, sức căng bê mặt sẽ tăng theo sự tăng nồng độ chất tan  Sự hấp phụ âm.
 Khi tăng nồng độ chất tan hay dung dịch mà nồng độ ở lớp bề mặt lớn hơn nồng độ chất tan hay dung
dịch, sức căng bề mặt sẽ giảm theo sự tăng nồng độ chất tan  Sự hấp phụ dương. Khi đó chất tan là
chất hoạt động bề mặt.
 Khi tăng nồng độ chất hoạt động bề mặt, sức căng bề mặt giảm nhanh ở nồng độ thấp. Khi chất hoạt
động bề mặt đã xếp chặt khít trên bề mặt thì việc tăng nồng độ chất hoạt động bề mặt sẽ KHÔNG làm
thay đổi sức căng bề mặt. Nồng độ chất tan tại đó chính là nồng độ tới hạn tạo micell.
Sự hấp phụ chất tan trên bề mặt rắn:
 Hấp phụ phân tử: Đây là sự hấp phụ của các chất KHÔNG điện ly (hoặc rất ít điện ly) lên bề mặt rắn
trong 1 thể tích chất điện ly (V lít).
(𝐂𝟎 − 𝐂) × 𝐕
x= (mol) = (𝐂𝟎 − 𝐂) × 𝐕 (mmol)
𝟏𝟎𝟎𝟎
x: Số mol chất bị hấp phụ (mol).
C0 ; C : Nồng độ ban đầu và ở trạng thái cân bằng của chất tan bị hấp phụ (mol/l)
V: Thể tích (ml).
𝟏
𝒙
Phương trình thực nghiệm của Freundlich: y=a= = k × 𝐩𝐧 () (Thay p = C)
𝒎
k: hằng số hấp phụ. Lấy logarit của phương trình ():
1 𝟏
n
: hệ số thực nghiệm. lgy = − lgC + lgk
𝐧

Bài tập 1: Khi cho 1,5 gam than hoạt tính vào 100 ml dung dịch acid acetic 0,2M và 0,1M. Sau khi hấp phụ
đạt cân bằng, nồng độ acid trong 2 dung dịch giảm xuống còn 0,14M và 0,06M. Xác định k, 1/n
trong phương trình Freundlich.
Bài tập 2: Khi cho 1,5 gam than hoạt tính vào 50 ml dung dịch acid acetic 0,05M; 0,1M và 0,2M. Sau khi
hấp phụ đạt cân bằng, lấy 10 ml dd sau hấp phụ đem chuẩn độ bằng ddịch NaOH 0,1M. Kết quả
chuẩn độ thu được lần lượt là 1,8 ml; 5,9 ml và 14,9 ml. Hãy tính lượng acid (mg) đã bị hấp phụ
cho 1 gam than hoạt tính trong 3 trường hợp trên Cho: M(CH3COOH)= 60 đ.v.C
CHƯƠNG 3: ĐIỆN HÓA HỌC
Đại cương về điện hóa học: Điện hóa (Điện hóa học) là tên gọi 1 lĩnh vực trong hóa lý (nghĩa rộng là hóa học)
nghiên cứu về mối liên hệ giữa các quá trình hóa học và dòng điện.
Phần 1: Độ dẫn điện của dung dịch chất điện ly
Khái niệm về vật dẫn điện:  Là vật chất mà ở trạng thái bình thường có các điện tích tự do. Nếu đặt các vật liệu
này vào trong một điện trường, các điện tích sẽ chuyển dịch theo một hướng nhất
định của điện trường và tạo thành dòng điện, gọi là vật dẫn điện.
 Phân loại vật dẫn điện:  Vật dẫn loại 1 (Vật dẫn electron): Kim loại, hợp chất kim loại.
+ Dẫn điện do electron dịch chuyển có hướng trong điện trường.
+ Là nhóm các vật liệu có khả năng dẫn điện và có bản chất là kim loại hoặc là các hợp chất của kim loại.
+ Khi ngắt mạch điện, nguyên tử kim loại giữ nguyên tính chất ban đầu, không bị biến đổi bản chất hóa học.
+ Dòng điện trong kim loại là dòng dịch chuyển có hướng của các electron tự do ngược chiều điện trường.
 Vật dẫn loại 2: Dung dịch chất điện ly.
+ Dẫn điện do các ion (vật dẫn điện ion): gồm các chất điện ly ở trạng thái nóng chảy hoặc hòa tan, các khí
ion hóa. Chất điện ly chia thành 2 loại: Chất điện ly mạnh và Chất điện ly yếu.
 Vật dẫn loại 3: Vật dẫn điện loại bán dẫn là vật liệu có
độ dẫn điện ở mức trung gian giữa chất dẫn điện và chất
cách điện.
+ Là những vật rắn có chứa các nút mang điện tích dương (ion dương) và những lỗ trống (khuyết ion). Dẫn
điện do có sự dịch chuyển của các electron và các lỗ trống.
CHƯƠNG 4: HỆ PHÂN TÁN THÔ
 Hệ phân tán thô là dạng phân tán dị thể, trong đó tiểu phân pha phân tán có kích thước khoảng 0,1–100m (0,1mm)
 Có các loại:  Nhũ tương (Emulsions): là một hệ phân tán dị thể bao gồm các tiểu phân lỏng có kích thước nhỏ
(0,1–vài chục micromet) phân tán trong một chất lỏng khác không đồng tan.

+ Phân loại nhũ tương:  Theo pha phân tán và môi trường phân tán:  Nhũ tương đơn giản:
- Nhũ tương dầu trong nước: pha phân tán là dầu, môi trường phân tán là nước. Ký hiệu D/N.
- Nhũ tương nước trong dầu: pha phân tán là nước, môi trường phân tán là dầu. Ký hiệu N/D.
 Nhũ tương kép: D/N/D ; N/D/N …
 Theo nồng độ của pha phân tán:
 Nhũ tương loãng: có nồng độ pha phân tán˂2%  hạt nhũ tương nhỏ, hình cầu và hệ bền.
 Nhũ tương đặc: khi nồng độ pha phân tán ˃ 2%. Những nhũ tương này có hạt to và không bền.
 Theo mức độ phân tán:
 Vi nhũ tương: tiểu phân phân tán dạng hạt keo, 10 – 100nm  bề ngoài nhũ tương trong suốt hay trong mờ.
 Nhũ tương mịn: các tiểu phân pha phân tán 0,5 - 1μm (500 – 1000 nm).
 Nhũ tương thô: các tiểu phân phân tán > vài μm.
 Theo đường sử dụng:
 Nhũ tương dùng trong: nhũ tương tiêm,  Không được tiêm nhũ tương thuốc vào cột sống.
tiêm truyền, nhũ tương uống.  Nhũ tương uống: D/N ( N/D có mùi vị khó uống).
 Nhũ tương tiêm bắp: D/N, N/D.  Nhũ tương dùng ngoài: D/N, N/D; D/N dễ rửa sạch.
 Nhũ tương tiêm truyền: D/N, kích thước
pha phân tán < 0,5µm.
Thành phần của nhũ tương và đặc điểm:  Pha dầu (D): chất lỏng không phân cực và các chất tan trong nó.
 Pha nước (N): chất lỏng phân cực và các chất tan trong nó.
 Chất nhũ hóa: chất trung gian đặc biệt có tác dụng tạo điều kiện cho
pha dầu và pha nước phân tán vào nhau, làm cho nhũ tương hình
thành và bền vững.
 Chất nhũ hóa quyết định kiểu nhũ tương là D/N hay N/D.
 Pha phân tán có tính chất gián đoạn: tập hợp các tiểu phân phân tán
 pha nội.
 Môi trường phân tán có tính chất liên tục: bao bọc các tiểu phân
phân tán  pha ngoại.
 Kiểu nhũ tương dầu trong nước (D/N) có tiểu phân phân tán là pha
dầu, môi trường phân tán là nước.
 Ngược lại với kiểu nhũ tương nước trong dầu (N/D), tiểu phân phân
tán là nước, môi trường phân tán là dầu.
Phương pháp nhận biết kiểu nhũ tương:  Phương pháp pha loãng.
 Phương pháp nhuộm màu: dùng màu tan trong nước như xanh
metylen hoặc màu tan trong dầu như sudan III, nhuộm 1 trong 2 rồi
quan sát dưới kính hiển vi để nhận biết.
 Phương pháp đo độ dẫn điện: nước dẫn điện còn dầu rất ít dẫn điện.
Độ dẫn điện của nhũ tương D/N có giá trị lớn, ngược lại độ dẫn của
nhũ tương N/D sẽ nhỏ.
Điều kiện hình thành và các yếu tố ảnh hưởng đến sự bền vững của nhũ tương: Để hình thành nhũ tương cần
chia nhỏ pha phân tán thành các tiểu phân có kích thước nhỏ trong môi trường không đồng tan làm cho diện tích
bề mặt tiếp xúc giữa 2 pha tăng lên, năng lượng tự do bề mặt của hệ thống cũng tăng tương ứng theo biểu thức:
G=×S dG = dS + Sd
G: Năng lượng bề mặt tự do (N.m)
σ: Sức căng liên bề mặt (N/m)
S: Diện tích liên bề mặt (m2)
Yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ tách pha (tách lớp): v là yếu tố ảnh hưởng đến sự bền vững của nhũ tương,
v càng lớn nhũ tương càng không bền. Tiểu phân có tỷ trọng lớn hơn môi trường sẽ bị sa lắng (lắng cặn),
tiểu phân có tỷ trọng nhẹ hơn môi trường sẽ bị nổi lên (nổi kem).

You might also like