Professional Documents
Culture Documents
(Tiếp)
2.3) Hấp phụ khí lên bề mặt chất rắn
2.3.1) Đặc điểm chung
- Có thể là hấp phụ vật lý hoặc hóa học.
- Xảy ra nhanh hơn hấp phụ chất tan.
- Thường chịu ảnh hưởng của áp suất.
- Bản chất hấp phụ phụ thuộc nhiệt độ
- Khí dễ hóa lỏng thì dễ bị hấp phụ.
- Khí dễ hóa lỏng có dung lượng hấp phụ lớn.
- Tính bằng thể tích hoặc số mol khí bị hấp phụ trên 1 gam chất hấp phụ.
2.3.2) Các kiểu hấp phụ
* PT Freudlich:
- Lực hấp phụ giảm dần khi bề mặt chất hấp phụ dần bị che phủ do:
+) Bề mặt hấp phụ là không đồng nhất, các phân tử hấp phụ trước sẽ chiếm
trung tâm hấp phụ mạnh, nhiệt hấp phụ lớn, các trung tâm hấp phụ yếu hoạt
động sau có nhiệt hấp phụ yếu.
+) Các phân tử hấp phụ trước có tương tác đẩy các phân tử hấp phụ sau ->
Nhiệt hấp phụ giảm khi tăng độ che phủ bề mặt.
- Phương trình thực nghiệm hấp phụ đẳng nhiệt:
xm=K.pn
- Đúng ở vùng áp suất thấp
* Hấp phụ đơn lớp lên bề mặt đồng nhất - phương trình Langmuir
- Các tiểu phân bị hấp phụ liên kết với bề mặt tại những trung tâm xác định.
- Các trung tâm hấp phụ độc lập, không có tương tác giữa các phân tử chất bị
hấp phụ.
- Bề mặt đồng nhất, năng lượng hấp phụ trên các trung tâm là như nhau.
- Hấp phụ đơn lớp (hấp phụ hóa học)
a=amaxk.p1+kp
* Hấp phụ đa lớp trên bề mặt đồng nhất – phương trình BET
- Trung tâm hấp phụ độc lập, không có tương tác giữa các phân tử chất bị hấp
phụ.
- Bề mặt hấp phụ đồng nhất.
- Hấp phụ vật lý, đa lớp.
- Mỗi tiểu phân hấp phụ ở lớp trước sẽ trở thành trung tâm hấp phụ ở lớp thứ 2.
* Hấp phụ đa lớp trên bề mặt không đồng nhất – Hấp phụ có tương tác
- Hấp phụ tại các trung tâm hấp phụ.
- Bề mặt không đồng nhất.
- Hấp phụ đa lớp.
- Có tương tác mạnh giữa các chất bị hấp phụ.
* Hấp phụ đa lớp trên bề mặt đồng nhất có ngưng tụ mao
quản
- Dạng II có ngưng tụ mao quản
-Hai giai đoạn
+ BET
+ Ngưng tụ mao quản
* Hấp phụ đa lớp trên bề mặt không đồng nhất có ngưng tụ mao quản
mao quản.
Bán kính mao quản càng nhỏ => Khả năng hấp phụ càng tăng
2.3.2) Quá trình phản hấp phụ
- Dạng II, III: Quá trình phản
hấp phụ là thuận nghịch
- Dạng IV, V: Quá trính phản hấp phụ không thuận nghịch tại điểm có ngưng tụ
mao quản => Hiện tượng trễ hấp phụ
=> r càng nhỏ, sự khác biệt của đường phản hấp phụ và hấp phụ khác nhau càng
nhiều
Quá trình hấp phụ ở trong mao quản
2.4.3) Các yếu tố ảnh hưởng đến hấp phụ chất tan
- Dung môi:
Dung môi hấp phụ cạnh tranh với chất tan. Ái lực của dung môi với bề mặt chất
tan càng yếu => Chất tan càng dễ được hấp phụ hơn.
+) Dung môi có sức căng bề mặt rắn- dung môi càng lớn.
+) Dung môi có nhiệt thấm ướt (bề mặt rắn) càng bé.
- Chất hấp phụ:
+) Chất HP có nhiều lỗ xốp (mao quản) đường kính mao quản càng nhỏ, HP
càng tăng.
+) HP xảy ra theo quy tắc Rebinder: Chất HP lên bề mặt phân cách 2 pha làm
giảm sự chênh lệch độ phân cực giữa 2 pha.
rắn > chất tan > dung môi
hoặc yếu.
+) Anionit: Phân ly ra OH , hấp phụ và trao đổi các anion, có tính base mạnh
-
hoặc yếu.
2.5.2) Nguyên lý hấp phụ trao đổi ion
Cơ chế trao đổi ion: 2 cơ chế
R H + Me 🡪 R Me + H
1
+
1
+
R OH + X 🡪 R X + OH
2
-
2
–
Với Me , X là các ion tạp chất cần loại bỏ, hoặc ion dược chất, hoạt chất cần hấp
+ -
+) dб/dC <0, C > 0 hấp phụ dương 🡪 Có hoạt tính bề mặt 🡪 Chất hoạt động
s
bề mặt.
3.3) Chất hoạt động bề mặt
3.3.1) Đặc điểm cấu trúc phân tử
- Có khả năng tập tung trên bề mặt phân cách.
- Làm giảm sức căng bề mặt phân cách.
- Cấu trúc thường được mô hình là một dùi trống gồm 2 phần:
+) Phần thân dầu: Thường có mô hình là phần cán dùi trống, là gốc
hydrocacbon.
+) Phần thân nước: Là các nhóm chức phân cực: -OH (alcol, phenol), -COOH,
-SO H, -NH, …
3
3.3.2) Mối quan hệ của hoạt tính với cấu trúc bề mặt – chỉ số HLB
- Gốc R tăng, hoạt tính bề mặt tăng (R ≈ 10 - 18C)
- Cùng R, độ phân cực tăng, hoạt tính bề mặt tăng (-SO H > COOH > OH
3 phenol >
OH )
alcol
- Tương quan giữa 2 phần thân nước và thân dầu được biểu thị bằng chỉ số HLB.
HLB = chỉ số thân nước - chỉ số thân dầu + 7
- HLB của hỗn hợp a gam chất diện hoạt A và b gam chất diện hoạt B.
HLB hỗn hợp = a. HLBa+b. HLBba+b
+) Chất diện hoạt anionic: Các chất khi tan trong nước phân ly cho ra các gốc
anion có hoạt tính bề mặt, gồm các acid béo và muối của nó, dẫn xuất sulfat,
sulfonat hữu cơ,…
+) Chất hoạt diện lưỡng phân (amphoteric): Các chất ở pH môi trường có sự
phân ly tạo thành phân tử chứa cả 2 nhóm cation và anion.
+) Chất diện hoạt không ion hóa (nonionic): Các chất khi tan trong nước
không phân ly.
- Phân loại theo chỉ số HLB và lĩnh vực sử dụng: Ở phần ý nghĩa chỉ số
HLB
3.3.4) Cơ chế nhũ hóa của chất diện hoạt
- Nhũ hóa là sự phân tán 2 pha dầu và nước vào nhau thành hệ phân tán có các
tiểu phân rất nhỏ, hệ đục trắng như sữa (nhũ tương).
- Chất diện hoạt sẽ tập trung lên bề mặt tiếp xúc giữa 2 pha dầu nước làm giảm
sức căng bề mặt, khiến 2 pha dễ phân tán vào nhau hơn.
- Tương tác cơ học với pha ngoại tạo mặt lõm. Pha lỏng thân với với pha nào
hơn thì pha đó trở thành môi trường phân tán, pha còn lại sẽ trở thành tiểu phân
phân tán hình cầu.
- Tạo lớp bảo vệ trên bề mặt phân cách pha, tránh sự sát nhập lại giữa các tiểu
phân.
3.3.5) Sự tạo thành micell và cơ chế làm tăng độ tan của chất diện hoạt
- Khi thêm chất diện hoạt tới nồng độ bão hòa trong dung dịch cũng như trên bề
mặt, nếu tiếp tục thêm, các chất này sẽ tập hợp lại thành các tiểu phân dạng
micell. Hình dạng, kích thước của micell, cách sắp xếp các phân tử trong micell
sao cho năng lượng tự do là nhỏ nhất. Khi càng tăng nồng độ chất HĐBM thì