Professional Documents
Culture Documents
pH2
- + +
SO3 Na H3N
COOH
Ion-exchange Resin
- +
SO3 H3N
-
COO pH4.5
+
Na
2. Ionit
Ionit
vô cơ
Ionit tự nhiên
Ionit
hữu cơ
Bể lọc nước giếng khoan
IONIT TỔNG HỢP
Nền polime
Ionit
Nhóm chức
Hình ảnh ionit tổng hợp trên nền polime
Tính chất vật lý của nhựa ionit tổng hợp trên nền polime
- Màu sắc: vàng, nâu, đen, thẫm. Trong quá trình sử dụng,
màu của nhựa thường thâm hơn một chút.
- Hình thái: nhựa trao đổi ion thường ở dạng hình tròn.
- Độ nở: khi đem nhựa ngâm vào trong nước, thể tích của nó
biến đổi lớn.
- Tính chịu nhiệt: các nhựa bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ đều có
giới hạn nhất định, vượt quá giới hạn này nhựa sẽ bị nhiệt phân
giải không sử dụng được. Nhiệt độ hoạt động tốt từ 20 – 500C.
- Tính dẫn nhiệt: chất trao đổi ion dẫn nhiệt tốt, tính dẫn
nhiệt của nó phụ thuộc vào dạng ion.
- Kích thước hạt: nhựa có dạng hình cầu d= 0,04 – 1,00 mm
- Tính chịu mài mòn: trong vận hành các chất trao đổi ion cọ
sát lẫn nhau và nở ngót, có khả năng dễ vỡ vụn.
- Tính chịu oxy hoá: chất oxy hoá mạnh có thể ảnh hưởng
làm cho nhựa bị lão hoá (trơ)
Nền polime : đồng trùng hợp Styren và DVB tạo
SDB
Cationic axit mạnh
Cationic
Axit
yếu
Anionic
Ionit nhân silic
RC
Hệ số phân bố của C : KC =
C
+
α = KB/ KC
Cơ chế của quá trình trao đổi ion
-Chất phân tích ion được đưa vào đầu cột đã nhồi nhựa trao đổi
ion thích hợp
-Rửa giải được thực hiện bằng một dung dịch có ion đủ sức
đẩy ion phân tích đang bị lưu giữ ra khỏi bề mặt nhựa
VD: Anion phân tích An- trao đổi với nhựa anion:
nRN+(CH3)3OH- + An- → [RN+(CH3)3]nAn- + nOH-
- Dùng dung dịch bazo loãng rửa giải nhựa, giải phóng ion An-
đưa nhựa về dạng bazo (thực hiện phản ứng nghịch)
[RN+(CH3)3]nAn- + nOH- → nRN+(CH3)3OH- + An-
- Nếu hỗn hợp có nhiều thành phần do hệ số phân bố khác
nhau nên quá trình rửa giải cho ta các phân đoạn thành phần
khác nhau
Các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình sắc ký trao đổi ion
+ Điện tích của ion: Ionit liên kết mạnh với những ion có điện
tích lớn
+ Bán kính ion: Những ion có cùng điện tích, ion nào có bán
kính lớn hơn bị lưu giữ trên pha tĩnh lâu hơn
+ Dầu mỡ trong nước có thể làm tắc nghẽn các nhựa trao đổi.
Chất rắn lơ lửng lớn có thể gây làm hỏng nhựa.
+ pH của nước chảy có thể làm ảnh hưởng đến việc lựa chọn của
nhựa trao đổi ion => pha động người ta thường dùng dung dịch
đệm để giữ cho pH trong quá trình trao đổi ion ít bị thay đổi.
+ Oxy hoá trong nước ngầm có thể làm hỏng nhựa trao đổi.
+ Nồng độ ion ảnh hưởng đến việc lựa chọn của nhựa trao đổi
ion
1 Chuẩn bị hạt Ionit
KỸ
THUẬT
2 Nhồi cột
TIẾN
HÀNH
SẮC 3 Đưa mẫu lên cột
KÝ
TRAO 4 Rửa giải
ĐỔI
ION 5 Phục hồi hạt ionit
Tách và xác định các chất
có đặc tính ion
Ứng dụng
và H2C4H4O6
Tách và xác định các chất có đặc tính ion
Tinh
chế
protein
Xác định nồng độ muối
Thông qua nồng độ ion H+ hoặc ion OH- được giải phóng
trong quá trình trao đổi ion
Ví dụ: Xác định nồng độ muối Na2SO4
MỘT
SỐ Sản xuất công nghiệp
ỨNG
DỤNG Nghiên cứu y học
THỰC
Nghiên cứu sinh học
TẾ
Dùng cationit
Tinh chế lectin hâp phụ kháng sinh Loại bỏ tạp kim loại
Các loại hình trao đổi ion
Sắc ký trao đổi ion: mục đích tách các ion trong dung dịch
phân tích ra khỏi nhau
Hệ dung dịch rửa giải + cột trao đổi ion
Sắc ký ion: mục đích tách các ion trong dung dịch phân tích
ra khỏi nhau và phát hiện các ion đó
Hệ dung dịch rửa giải + cột trao đổi ion + detetor thu
nhận các ion được tách ra
Sắc ký cặp ion:chất phân tích và ion đối tạo thành cặp ion
để tham gia vào quá trình tách sắc ký, tách được nhiều loại
chất khác nhau
Cấu tạo hệ thống sắc ký ion
Thiết bị sắc ký ion Metrohm
Sắc ký cặp ion
• Ion đối được đưa vào pha động. Chúng liên kết với ion cần tách trước khi tham
gia phân bố trên pha tĩnh=> thay đổi hệ số phân bố
• SKPT: Pha tĩnh ưa nước, có chứa axit vô cơ. Pha động là dung môi ít phân cực
VD: Tách các loại amin
SKPĐ: Pha tĩnh silicagel biến tính, ít phân cực. Pha động là dung môi phân cực
VD: Tách các ion kim loại
Ưu điểm: Đa dạng về pha tĩnh và pha động => tách được nhiều loại chất: ion,
phân tử không phân cực, ít phân cực, phân cực mạnh
SẮC KÝ LỚP MỎNG
1.Nguyên tắc của TLC
Quá trình sắc ký được thực hiện trên một lớp mỏng (pha tĩnh)
gồm các hạt kích thước đồng nhất được kết dính trên một giá đỡ
bằng thủy tinh, nhôm hoặc chất dẻo. Các hạt trong pha tĩnh làm
nhiệm vụ tách có thể theo cơ chế: phân bố, hấp phụ, trao đổi ion…
Một vệt nhỏ dung dịch phân tích được thấm lên bản sắc ký, sau đó
bản sắc ký được nhúng vào vào pha động thích hợp, và được đặt
trong một vật chứa có nắp. Pha động di chuyển lên bản sắc ký nhờ
mao dẫn, gặp phải mẫu phân tích và dịch chuyển mẫu phân tích lên
bản sắc ký. Các hợp chất khác nhau trong hỗn hợp mẫu phân tích di
chuyển với tốc độ khác nhau do chúng có sức hút khác nhau đối
với pha tĩnh và độ tan khác nhau đối với pha động
Đại lượng đặc trưng cho mức độ di chuyển của các chất
phân tích là hệ số lưu giữ Rf. Trị số của nó được tính bằng tỷ
lệ giữa khoảng cách di chuyển của chất phân tích và khoảng
cách dịch chuyển của pha động
Rf =
dR : khoảng cách từ điểm xuất phát đến tâm vết phân tích (cm)
dM: khoảng cách từ điểm xuất phát đến mức dung môi pha động
(cm)
Rf : giá trị dao động từ 0 – 1.
Hệ số lưu giữ Rf
Tuyến dung môi
dR dM
dR
Rf =
dM
Sắc ký hấp phụ hoặc lỏng-rắn
•Nguyên lý: tách chất dựa trên khả năng hấp phụ (hấp phụ và giải hấp) khác nhau của các cấu tử trong hỗn hợp
đối với một chất hấp phụ nhất định (pha tĩnh), nhờ đó mà các chất được tách riêng ra (chất ra trước có khả năng
hấp phụ yếu, chất ra sau có khả năng hấp phụ mạnh)
•Cơ sở định lượng của hấp phụ là phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmua
bC
a = a max
1 bC
Các chất tan được phân bố chọn lọc giữa pha động và bề mặt của chất hấp phụ rắn, các phân tử pha động cũng có thể
bị hấp phụ trên bề mặt pha tĩnh. Sự cạnh tranh sẽ xảy ra giữa các phân tử pha động và chất tan nhằm chiếm giữ bề
mặt pha tĩnh. Sự cạnh tranh này phụ thuộc vào ái lực đối với pha tĩnh của các phân tử chất tan và của phân tử pha
động
2. Pha tĩnh của TLC
Nguyên tắc lựa chọn pha tĩnh
+ Ái lực hấp phụ của những chất phân cực đối với pha tĩnh phân cực lớn hơn đáng kể so với pha tĩnh không
phân cực. Trên pha tĩnh phân cực, năng lượng hấp phụ tăng với sự tăng kích thước của phân tử chất bị hấp phụ,
đồng thời năng lượng hấp phụ càng lớn nếu độ phân cực của chất bị hấp phụ càng lớn.
este<xeton<andehit<mecaptan<amin<ancol<amit<axit cacboxylic
+ Các pha tĩnh không phân cực dùng để tách hỗn hợp các hydrocacbon, các este, axit cacboxylic mạch dài…
Pha động
Pha động trong sắc kí hấp phụ
+ Để nhận được sắc ký đồ hấp phụ, người ta phải dùng các dung môi có khả năng hấp phụ yếu đối với chất hấp
phụ so với chất tan:dung môi hiện. Để nhận được sắc ký đồ ngoại (rửa các chất ra khỏi cột), phải dùng các dung
môi có khả năng hòa tan mạnh chất tan: dung môi rửa.
Các pha tĩnh phân cực hấp phụ chất phân tích từ dung môi không phân cực tốt hơn là từ dung môi phân cực,
các pha tĩnh không phân cực hấp phụ chất phân tích từ dung môi phân cực tốt hơn là từ dung môi không phân
cực.
Như vậy sự lựa chọn dung môi để hiện và để rửa giải của mỗi loại chất hấp phụ có sự trái ngược nhau.
Chất hấp phụ phân cực: dung môi hiện là không phân cực, dung môi rửa giải là phân cực
Chất hấp phụ không phân cực: dung môi hiện là phân cực, dung môi rửa giải là không phân cực.
3. Pha động
Nguyên tắc chọn pha động cho TLC
- Dung môi cần có độ tinh khiết cao
- Cần điều chỉnh sức rửa giải của pha động để trị số Rf nằm
trong khoảng 0,2 – 0,8 đạt độ phân giải cực trị.
độ phân cực của pha động sẽ quyết định tốc độ di chuyển của
+ Nếu thêm một ít dung môi ít phân cực vào dung môi
+ Khi dùng silicagel hoặc các chất hấp phụ phân cực khác,
thứ tự di chuyển các chất phân tích không thay đổi khi
Thời gian chất tan lưu giữ trong pha động bằng quãng đường dR
Thời
chia chogian chấtthẳng
tốc độ tan đi
củađược
pha quãng
động u:đường
tM dM là:
tR
dR dM
tM tR =
u u
= d M d R 1 dR / dM 1 Rf
Ta có : k’ = = =
dR dR / dM Rf
2. Chiều cao đĩa lý thuyết H
Số đĩa lý thuyết N
2
dR
N
= W
2
dR W
H=
N 16d R
Dụng cụ dùng trong sắc ký lớp mỏng
4. KỸ THUẬT TLC
1 Đưa chất lên bản mỏng
1,5 – 2 cm
0,5 – 1 cm
Bình sắc ký
4.2. Khai triển sắc ký
Qúa trình chạy sắc ký lớp mỏng
4.3. Phát hiện vết trên sắc ký đồ
Một
Số Định tính AnKaloid
Thuốc
Thử
Hiện Định tính Flavonoid
Màu
Vanilin trong dung dịch acid orthophosphoric 50% Lục hoặc tím
Hỗn hợp CHCl3, dung dịch SnCl4 và acid acetic Xanh dương
băng
Định tính AnKaloid
Mayer Vàng lá mạ
Wagner Nâu
Định tính Flavonoid
KIỂM KIỂM
TRA ỨNG TRA
MỨC DỤNG TIẾN
ĐỘ CỦA TRÌNH
TLC
TINH PHẢN
KHIẾT ỨNG
ĐỊNH LƯỢNG
Định tính
X C X C
X C
5.2. KIỂM TRA MỨC ĐỘ TINH KHIẾT
Densitometer Xử lý ảnh
5.4. KIỂM TRA TIẾN TRÌNH PHẢN ỨNG
A + B → (ABK)* → C + D
A B C D T1 A B C D T2 A B C D T3
Thời điểm T1 Thời điểm T2 Thời điểm T3
SẮC
KÝ
ĐIỀU
CHẾ
Trong phân tích dược liệu, sắc ký lớp mỏng là phương pháp được sử
dụng rộng rãi nhất, hữu ích bởi khả năng phân tách tốt, linh động, thiết bị
đơn giản, chi phí thấp, thực hiện nhanh, dễ thực hiện. Sắc ký lớp mỏng
được sử dụng trong phân tích thành phần của dược liệu, định tính các chất
trong dược liệu, cao chiết bằng cách so sánh với chất chuẩn, định tính dược
liệu bằng điểm chỉ, theo dõi quá trình chiết suất, kiểm nghiệm dược liệu,
thăm do các điều kiện phân tích cho sắc ký cột…Rất nhiều nhóm chất tự
nhiên có giá trị trong trị liệu có thể phân tích bằng sắc ký lớp mỏng
Khả năng phân tách của sắc ký lớp mỏng đa dạng, từ các chất kém
phân cực, chất phân cực trung bình đến các chất phân cực mạnh, phát hiện
được tất cả các chất kể cả các chất không di chuyển theo pha động (nằm ở
điểm xuất phát).
Thực hiện tách dễ dàng các mẫu có nhiều thành phần: có thể thực hiện
sắc ký đồng thời 10 – 20 mẫu hoặc hơn, so sánh trực tiếp mẫu thử với mẫu
chuẩn.
So sánh với sắc ký giấy, thời gian triển khai đối với sắc ký lớp mỏng
nhanh hơn, lượng mẫu phân tích cần ít hơn, khả năng phân tách cũng tốt
hơn. Ngoài ra, có thể sử dụng các thuốc hiện mạnh như axit sunfuric hay
axit nitric đậm đặc để phát hiện các vết.
Tuy nhiên khả năng phân tách không cao và không nhạy
bằng HPLC hay GC, độ lặp lại của trị số Rf thấp do thành phần
pha động thay đổi trong quá trình triển khai sắc ký, tăng dãn rộng
pic do khuyêch tán vì tốc độ dòng pha động thấp. Sắc ký lớp
mỏng dùng để phát hiện và theo dõi các chất trong hỗn hợp khi
yêu cầu phân tích không đòi hỏi các phương pháp hiện đại hơn.
Mặt khác dùng sắc ký lớp mỏng còn cho phép chúng ta tìm
được chất có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, khi người ta cho
bản sắc ký lớp mỏng đã có chất vào môi trường nuôi cấy vi sinh
vật, sau đó đọc kết quả qua vòng kháng khuẩn đối với vệt chất.
Đây là phương pháp hiện đại nghiên cứu, tìm kiếm các hợp chất
sinh học trong dược liệu.
Sắc ký lớp mỏng được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
như:
+ Xét nghiệm độ tinh khiết của các hóa chất phóng xạ trong
dược khoa
+ Xác định các sắc tố trong tế bào thực vật
+ Phát hiện thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng trong thức ăn
+ Nhận biết các hóa chất trong một chất cho sẵn
+ Giám sát phản ứng hữu cơ
6. Ứng dụng của TLC trong thực tế
Một số ứng dụng trong thực tế của sắc ký lớp mỏng
- Xác định độc tố Aflatoxin B1 trong bắp và đậu
phộng
-Kiểm nghiệm dược liệu chứa saponin bằng sắc ký
lớp mỏng
-Phát hiện corticoid pha trộn trong chế phẩm đông
dược
-Xác định Sundan trong thực phẩm
Tách saponin từ Sống rắn
Ứng
Xác
dụng
định Định lượng thuốc sốt rét
thành TLC
phần
Định
Lượng
Vitamin
A
Tách caroten