Professional Documents
Culture Documents
đường lối cách mạng: Câu 1 Trình bày nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
đường lối cách mạng: Câu 1 Trình bày nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Câu 1 Trình bày nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
*Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là văn kiện vạch ra đường lối c/m VN
do NAQ soạn thảo, được thông qua tại hội nghị thành lập Đảng ở Hương Cảng
TQ 2/1930 với ND
Vạch ra phương hướng chiến lược của c/m VN là: “tư sản dân quyền c/m và
thổ địa c/m để đi tới XH CS”.
Nhiệm vụ của c/m tư sản dân quyền và thổ địa c/m:
• Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho
nước VN dc hoàn toàn độc lập; thành lập chính phủ công nông binh,tổ chức
quân đội công nông.
• Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn
của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh
quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công
chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công
nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8h.
• Về văn hóa - xã hội: Dân chúng dc tự do tổ chức; nam nữ bình quyền,…; phổ
thông giáo dục theo công nông hóa
• Về lực lượng c/m: Đảng phải thu phục cho dc đại bộ phận dân cày; phải làm
cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng
của bọn tư bản quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản,tri thức,trung
nông. Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt
phản c/m thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập.
• Về lãnh đạo c/m: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo c/m. Đảng là đội tiên
phong của giai cấp vô sản.
• Về quan hệ của c/m VN với phong trào c/m TG c/m VN là 1 bộ phận của
c/m TG, phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và đoàn kết giai cấp vô sản TG,
nhất là giai cấp vô sản Pháp.
*NX Ngay từ khi ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn
con đường giải phóng dân tộc theo phương hướng c/m vô sản, đây là cơ sở để
Đảng CS VN nắm dc ngọn cờ lãnh đạo phong trào c/m VN; giải quyết dc tình
Câu 2 Trình bày nội dung luận cương chính trị của Đảng.
*Luận cương chính trị của Đảng là văn kiện vạch ra đường lối c/m Đông Dương
do Trần Phú soạn thảo, dc thông qua tại hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng lần thứ nhất ở Hương Cảng TQ 10/1930 với ND
Vạch ra phương hướng chiến lược của c/m Đông Dương là: 1 cuộc “c/m tư
sản đân quyền”, có tính chất thổ địa và phản đế,sau đó sẽ tiếp tục “phát
triển”, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường XH CN”.
Khẳng định nhiệm vụ của c/m tư sản dân quyền là: đánh đổ phong kiến, thực
hành c/m ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
Đông Dương hoàn toàn độc lập. 2 nhiệm vụ đó quan hệ khăng khít nhau, trong
đó “Vấn đề thổ địa là cái cốt của c/m tư sản dân quyền”.
• Về lực lượng c/m: Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của c/m tư sản dân
quyền, vừa là giai cấp lãnh đạo c/m. Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là
động lực mạnh của c/m.Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa
chủ chống lại cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia
cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo tổ quốc. Trong giai
cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự; tiểu tư sản
thương gia thì không tán thành cách mạng; tểu tư sản trí thức thì có xu hướng
quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời
kỳ đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng rong,
thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi.
• Về phương pháp c/m: Để đạt dc mục tiêu cơ bản của cuộc c/m thì phải ra
sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”.
• Về quan hệ giữa c/m Đông Dương với các mạng thế giới: cách mạng Đông
Dương là 1 bộ phận của c/m vô sản TG, phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô
sản TG, trước hết là giai cấp vô sản Pháp, và phải liên lạc với các nước thuộc
địa.
• Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng CS là điều kiện cốt yếu
cho thắng lợi của c/m. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật
tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng.
*NX
Luận cương đã ko đề ra dc 1 chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi
trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
Luận cương chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của XH thuộc địa nửa
phong kiến VN.
Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp của quốc tế
III.
Câu 3 So sánh cương lĩnh chính trị 2/1930 và luận cương chính trị
10/1930.
*Giống nhau:
Đều xác định phương hướng chiến lược của c/m là: giành độc lập dân tộc,
tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn TBCNPhương hướng chiến lược của
CMVN là: “tư sản dân quyền c/m và thổ địa c/m để đi tới XH CS”.
Đều thống nhất ở khái niệm c/m tư sản dân quyền do giai cấp công nhân lãnh
đạo với nhiệm vụ giành độc lập dân tộc.
Đều xác định phương pháp c/m là bạo lực c/m: Để đạt dc mục tiêu cơ bản
của cuộc c/m thì phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang
bạo động”.
Đều xác định vai trò nồng cốt của liên minh công – nông: Đảng phải thu phục
cho dc đại bộ phận dân cày; phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày
khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản.
Đều xác định c/m VN muốn giành thắng lợi phải có sự lãnh đạo của Đảng
CS Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo c/m. Đảng là đội tiên phong của giai
cấp vô sản.
Đều xác định c/m VN là 1 bộ phận của c/m TG c/m VN là 1 bộ phận của c/m
TG, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản TG,
nhất là giai cấp vô sản Pháp.
*Khác nhau:
Tiêu
Cương lĩnh chính trị Luận cương chính trị
chí so
sánh
Người
soạn Nguyễn Ái Quốc Trần Phú
thảo
Thời
gian
2/1930 10/1930
thông
qua
*NX
Cương lĩnh chính trị
Ngay từ khi ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con
đường giải phóng dân tộc theo phương hướng c/m vô sản, đây là cơ sở để
Đảng CS VN nắm dc ngọn cờ lãnh đạo phong trào c/m VN; giải quyết dc tình
trạng khủng hoảng về đường lối c/m, về giai cấp lãnh đạo c/m diễn ra đầu TK
XX; mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước VN.
Luận cương chính trị
Luận cương ko nêu ra dc mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa đân tộc VN
và đế quốc Pháp, từ đó ko đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
Luận cương đã ko đề ra dc 1 chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi
trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
Luận cương chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của XH thuộc địa nửa
phong kiến VN.
Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp của quốc tế
III.
06/1940 Đức tấn công Pháp, Chính Phủ Pháp đầu hàng Đức.
22/06/1941 Đức tấn công Liên Xô, nhân dân LX bước vào cuộc chiến tranh
Vệ quốc vĩ đại.
22/09/1940 phátxít Nhật kéo quân vào Đông Dương, câu kết chặt chẽ với
thực dân P, cùng nhau thống trị nhân dân Đông Dương, mâu thuẫn giữa dân
tộc ta với Đế Quốc, phát xít Pháp - Nhật gay gắt hơn bao giờ hết.
b) Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng.
Nội dung:
Đặt nhiệm vụ GP dân tộc lên hàng đầu, chống ĐQ, chống Phát-xít, GP dân
tộc giành chính quyền về tay nhân dân, là mục tiêu nhiệm vụ hàng đầu của
CMVN lúc này.
Tạm gác nhiệm vụ chống phong kiến, chưa đưa ra khẩu hiện tịch thu ruộng
đất của PK, mà chỉ mới đưa ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của ĐQ Việt
gian chia cho dân cày.
Để tập hợp mọi g/c tôn giáo, đảng phái, dân tộc vào nhiệm vụ chung, quyết
định thành lập mặt trận VN độc lập đồng minh (gọi tắt là mặt trận Việt – Minh)
và các hội cứu quốc.
Xúc tiến cho khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn
dân ta, để thực hiện nhiệm vụ đó bên cạnh việc xây dựng chỉnh đốn Đảng để
Giải thích được mục tiêu số 1 của CMVN là độc lập dân tộc và đề ra nhiều
chủ trương để thực hiện mục tiêuấy.
Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta giành thắng lợi.
5. Trình bày nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến chống pháp giai đoạn
19461954 và nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.
a) Nguyên nhân:
Nguyên nhân sâu xa: do bản chất tham lam, hiếu chiến của CNTB trước sau
như 1, Pháp vẫn muốn biến VN thành thuộc địa của chúng.
Nguyên nhân gián tiếp: do Pháp có sự dung túng bao che tạo điều kiện can
thiệp trắng trợn của 1 số nước ĐQ và tay sai.
Nguyên nhân trực tiếp: Kể từ sau tháng 9/1946 khi quân đội Tưởng rút hết
khỏi miền Bắc VN, khi mọi điều kiện chuẩn bị cho cuộc chiến tranh xâm lược
trên quy mô lớn của Td Pháp đã sẵn sàng, thì kể từ đây TD Pháp đã trắng trợn
dùng sức mạnh quân sự tiến hành CTranh XL trên qui mô lớn ở VN và Đông
Dương. Trong bối cảnh đó, nhân dân VN buộc phải cầm vũ khí để đánh đuổi
quân XL Pháp để bảo vệ nền độc lập dân tộc, bảo vệ thành quả CM. Lúc 20
giờ ngày 19/12/1946 công nhân nhà máy điện Yên Phụ cúp điện báo hiệu cuộc
kháng chiến chống Pháp trên quy mô toàn quốc chính thức bùng nổ.
b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến và xây dựng chế đội
dân chủ nhân dân.
Đường lối kháng chiến chống Pháp trong giai đoạn này được thể hiện trong :
Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ trung ương Đảng
12/12/1946.)
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ Tịch HCM 19/12/1946.
Tác phẩm kháng chiến: Nhất định thắng lợi của Trường Chinh 3/1947.
Nội dung:
Mục đích: đánh phản động td Pháp XL giành thống nhất và độc lập
⇒ Chính nghĩa.
Đường lối chung: Đường lối chiến tranh nhân dân chỉ đạo toàn bộ cuộc
kháng chiến, kháng chiến toàn dân, kháng chiến toàn diện, kháng chiến trường
kỳ và tự lực cánh sinh.
▪ Chủ nghĩa Mác – le nin chỉ ra rằng CM là sự nghiệp của quần chúng, quần
chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo nền lịch sử nên chiến tranh và CM cũng là
sự nghiệp của quần chúng do nhân dân đảm nhận và gánh vác.
▪ Xuất phát từ truyền thống đánh giặc giữ nước trong lịch sử dân tộc, từ xưa
đến nay mỗi khi đất nước có giặc ngoại xâm, ông cha ta đều huy động sức
mạnh toàn dân đánh giặc.
▪ Xuất phát từ thực tiễn của cuộc chiến tranh, Pháp mạnh hơn chúng ta về kinh
tế và quân sự, muốn thắng được chúng phải huy động sức mạnh toàn dân
kháng chiến đánh Pháp với phương châm “Mỗi người dân là 1 chiến sĩ, mỗi làng
xóm là 1 pháo đài”.
Kháng chiến toàn dân có ý nghĩa là:” Bất kỳ đàn ông đàn bà không phân biệt
tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già người trẻ. Hễ là người VN thì
phải đứng lên đánh thực dân Pháp”.
▪ Chiến tranh là cuộc đọ sức toàn diện giữa 2 bên tham chiến, Pháp đánh
chúng ta trên mọi phương diện nên ta phải tiến hành cuộc kháng chiến trên
mọi mặt trận để chống lại chúng.
▪ Để làm cho khẩu hiệu kháng chiến toàn dân có hiệu lực trên thực tế, thì phải
tiến hành kháng chiến toàn diện.
▪ Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến
lên vận động chiến, đánh chính quy, là “ Triệt để dùng du kích, vận động chiến.
Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… Vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa
đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.
▪ Về kinh tế: Tiêu hổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung
phát triển nông nghiệp , thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc
phòng.
▪ Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân
chủ theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
▪ Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. “ Liên hiệp
với thực dân Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu
Pháp công nhận VN độc lập.
▪ Tiến hành chiến tranh XL VN Pháp thực hiện mưu đồ đánh nhanh thắng nhanh,
ta chủ trương kháng chiến lâu dài, để có thời gian phát huy các yếu tố: “Thiên
thời, địa lợi, nhân hòa”.
Kháng chiến trường kỳ không có nghĩa là: vô hạn về thời gian, mà vừa kháng
chiến vừa đẩy mạnh xây dựng của chúng ta, vừa tranh thủ tiêu hao sinh lực
quân thù, chủ động tấn công đập tan từng kế hoạch chiến tranh của chúng,
tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.
▪ Lúc bấy giờ trên thế giới chưa có nước nào trực tiếp giúp đỡ CMVN.
▪ CHỉ có tự lực cánh sinh mới có lực lượng sức người, sức của để kháng chiến
lâu dài.
Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định
thắng lợi.
⇨ Đường lối kháng chiến chống Pháp là đúng đắn và sáng tạo vừa kế thừa
được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với những nguyên lý về chiến tranh và
cách mạng của CN Mác- lê nin vừa phù hợp với tình hình thực tế của đất nước
nên đã đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định, phát triển đúng
hướng, từng bước đi đến thắng lợi hoàn toàn.
Câu 6 Trình bày quá trình đổi mới tư duy của Đảng về CNH thời kỳ.
Chỉ ra những sai lầm được nhận thức và chủ trường CNH thời kỳ trước đổi
mới đó là: Sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi, sai lầm trong việc
bố trí cơ cấu kinh tế chưa thực sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
Chuyển trọng tâm từ phát triển công nghiệp nặng sang thực hiện 3 chương
trình kinh tế lớn đó là: lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu.
Trong chặn đường đầu tiên của thời kì hóa độ chưa đẩy mạnh CNH mà tạo
tiền đề để đẩy mạnh CNH trong những giai đoạn tiếp theo.
Phải xuất phát từ thực tiễn coi trọng tính khả thi và hiệu quả của chương
trình CNH
Cơ cấu kinh tế của chặn đường đầu tiên là: Nông-Công nghiệp và dịch vụ.
Thừa nhận sự tồn tại lâu dài của nhiều thành phần kinh tế.
Bước đầu chuyển sang thực hiện nền kinh tế mới.
Tiếp tục đẩy mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm tạo chuyển biến rõ
nét về cơ cấu kinh tế.
Coi thị trường vừa là đối tượng vừa là căn cứ của kế hoạch hóa.
Hội nghị TW 7 khóa VII 1/1994 đưa ra “định nghĩa về CNH HDH, CNH –
HDH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sx kinh doanh,
dịch vụ và quản lí kinh tế XH từ sử dụng ld thủ công là chính, sang sử dụng 1
cách phổ biến sức Lđ với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến
Nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng KT XH chuyển sang thời kì đẩy mạnh
CNH HDH đất nước.
Đề ra 6 quan điểm về CNH
➢ Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế.
➢ CNHHDH là sự nghiệp của toàn dân của mội thành phần KT, trong đó KT
nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
➢ Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững.
➢ KH và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH – HDH.
➢ Lấy hiệu quả KT XH làm tiêu chuẩn cơ bản để lựa chọn phương án phát triển
dự án đầu tư.
Đại hội IX 4/2001, đại hội X 4/2006, Đại hội XI 1/2011 Đại hội XII 1/2016.
➢ Con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian.
➢ Phát triển nhanh các lĩnh vực có lời thế đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất
khẩu.
➢ Bảo đảm xây dựng nền KT độc lập tự chủ, chủ động hội nhập KTQT
Định nghĩa CNH HDH CNH HDH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện
các hoạt động sx kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế XH từ sử dụng ld thủ
công là chính, sang sử dụng 1 cách phổ biến sức Lđ với công nghệ, phương
tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và
tiến bộ KH công nghệ tạo ra năng suất lđ XH cao”
Mục tiêu.
➢ Nhầm cải biến VN thành 1 nước CN có cơ sở vật chất kỉ thuật hiện đại cơ
cấu kinh tế hợp lí quan hệ sx tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của ll sx,
mức sống vững chắc, dân giàu , nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
➢ CNH gắn với HDH , CNH HDh gắn với phát triển kinh tế tri thức bảo vệ tài
nguyên môi trường.
➢ CNH HDH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội
nhập kinh tế quốc tế.
➢ Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững.
➢ Khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của CNH HDH.
➢ Phát triển nhanh và bền vững tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển văn hóa
thực hiện tiến bộ công bằng XH.
Câu 8 Trình bày sự hình thành tư duy của Đảng về Kinh tế thị trường thời kỳ
đổi mới.
❖ Đại hội VI Đại Hội VIII.
➢ Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của CN tư bản mà là thành tự
của nhân loại.
➢ Khi ll sx kém pahst triển, sx chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu thì đó là nền sx tự
cung tự cấp.
➢ Khi ll sx ngày càng phát triển có sự phân chia công lđ xh xuất hiện chế độ
tư hữu thì nền sx hàng hóa ra đời.
➢ Kt hàng hóa và Kt thị trường có cùng bản chất đều nhằm sx hàng hóa ra để
bán nhằm mục đích giá trị, đều trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa tiền tệ,
đều ra đời dựa trên cơ sở phân công lđ xh, và các hình thức sở hữu khác nhau
về tư liệu sx do Kt hàng hóa và kt thị trường khác nhau về trình độ phát triển.
➢ Chủ nghĩa tư bản ko sản sinh ra KT hàng háo nên kt thị trường với tư cách là
nền kt hàng hóa phát triển cũng ko phải là sản phẩm riêng có của chủ nghĩa tư
bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.
➢ Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kì hóa độ lên CNXH. KT
thị trường chỉ đối lập với kt tự nhiên chứ không đối lập với chế độ XH. Do đó,
xây dựng và phát triển kt thị trường ko có nghĩa là đất nước theo con đường
Nền kt có tính mở cao vận hàng theo quy luật vốn có của kt thị trường.
Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của nhà nước.
⇨ KT thị trường có vai trò rất lớn đối với sự phát triển KT XH của đất nước .
❖ Đại hội IX đến đại hội XII.
➢ Đại hội IX tháng 4/2001 xác định mô hình kt tổng quát của nước ta trong
thời kỳ hóa độ lên CNXH là nền kt thị trường định hướng XHCN.
➢ Định nghĩa là 1 kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật khách quan của
kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các
nguyên tác và bản chất của CNXH trong đó các thế mạnh của thị trường được
sử dụng để phát triển llsx phát triển nền kt xây dựng cơ sở vật chất của CNXH
nâng cao đời sống nhân dân.
➢ Tính định hướng XHCN được thể hiện trên cả 3 mặt của quan hệ sản xuất
thể hiện cụ thể ở 4 tiêu chí:
Mục đích phát triển là giải phong ll sx ko ngừng nâng cao đời sống nhân dân
đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vương lên làm giàu
chính đáng.
Phướng hướng phát triển nhiều hình thức sở hữu nhiều thành phần kinh tế
nhằm phát huy tối đa mọi tiềm năng và nguồn lực, trong đó kt nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực của nền kt.
Định hướng Xh và phân phối:
✓ Thực hiện tiến bộ côn g bằng XH ngay trong từng bước và từng chính sách
phát triển, tăng trưởng kt, gắn với phát triển văn hóa y tế giáo dục tất cả vì
mục tiêu con người.
✓ Phân phối theo kết quả lao động hiệu quả kinh tế theo mức đóng góp vốn
và các nguồn lực khác và phân phối quỹ phúc lợi XH.
Thực hiện nhất nguyên về chính Đảng lãnh đạo toàn bộ XH bằng cưỡng lĩnh
chiến lược thông qua công tác tuyên truyền thuyết phục, vận động, tổ chức,
kiểm tra và nêu gương.
Vai trò của Đảng, Đảng là hạt nhân, lãnh đạo HTCT đồng thời là bộ phân cấu
thành hệ thống ấy, có mối quan hệ chặt chẽ với ND, hoạt động trong khuôn
khổ Hiến Pháp và Pháp luật
Nguyên tắc đổi mới phức lãnh đạo của Đảng phải kiên định các nguyên tắc
như: tập trung dân chủ, tập thể lãnh dạo cá nhân phụ trách tự phê bình và phê
bình, kỷ luật, nghiêm minh tự giác đoàn kết thống nhất trong Đảng, thực hiện
dân chủ trong Đảng và trong XH.
Yêu cầu: phải chủ động tích cực có quyết tâm giá trị cao, thận trọng, vừa
làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.
Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCH.
o Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền công dân, quyền con người thực
hành dân chủ đồng thời tăng cường kỷ cương và kỷ luật.
o Do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện của
Xh.
5 biện pháp:
o Hoàn thiện hệ thống Pháp Luật tăng tính cụ thể khả thi của các quy định
trong văn bản Pháp Luật.
o Xây dựng hệ thống cả quan tư pháp trong sạch vững mạnh dân chủ, nghiêm
minh, bảo vệ công lý, quyền con người.
Nhà nước ban hành cơ chế để MTTQ và các tổ chức chính trị XH thực hiện
tốt vai trò giam sát phản biện XH.
Thực hiện tốt luật MTTQ luật Thanh niên, luật công đoàn, quy chế dân chủ ở
mọi cấp.
Làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân – gần dân- hiểu dân-
học dân và có trách nhiệm với nhân – nghe dân nói – nói dân hiểu – làm dân
tin.
Câu 10 Trình bày nhưng quan điểm chỉ đạo và chủ trương xây dựng phát triển
nền VH VN trong thời kỳ đổi mới.
➢ VH là nền tảng tinh thần của XH vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển
bền vững đất nước, VH phải đặc ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội và hội
nhập quốc tế.
Quan điểm này chỉ rõ vai trò vị trí chức năng đặc biệt quan trọng của VH đối
với sự phát triển VH.
VH là nền tảng tinh thần của XH vì nó thấm nhuần trong mỗi con người và cả
cộng đồng được truyền lại tiếp nối phát huy qua các thế hệ chi phối hằng ngày
đến cuộc sống tư tưởng tình cảm của mọi hành vi trong XH.
VH là động lực của sự phát triển vì nguồn lực nội sinh của sự phát triển của
dân tộc thấm sâu trong VH phát triển là để vươn đến cái mới nhưng ko thể
tách rời khỏi cội nguồn mà cội nguồn của mỗi dân tộc chính là VH,hàm lượng
VH trong các lĩnh vực của đời sống con người cao bao nhiêu thì khả năng phát
triển KT XH càng trở nên hiện thực và bền vững bấy nhiêu.
VH là mục tiêu của sự phát triển vì: mục tiêu xây dựng 1 XH VN dân giàu,
nước mạnh, dân chủ công = văn minh đó chính là mục tiêu VH
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ, với nội dung cốt lỗi là độc lập dân tộc, chủ
nghĩa XH nhằm mục tiêu tất cả vì con người.
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị VH truyền thống bền vững của cộng
đồng các dân tộc VN đc vun đấp qua quá trình dựng nước và giữ nước.
Để có được nền VH đó chúng ta cần vừa bảo vệ bản sắc dân tộc vừa tiếp
thu có chọn lọc những các tiến bộ trong VH của dân tộc khác bảo vệ bản
sắc dân tộc phải đi đôi với loại bỏ những cái lạc hậu lỗi thời trong phong tục
tập quán và lễ thói cũ.
VN là quốc gia đa dân tộc, mỗi dân tộc có 1 nền VH riêng tạo nên bức tranh
đa sắc màu trong VH Việt, nền VH của các dân tộc ko xung đội, ko mâu thuẫn
mà hòa quyện bình đẳng và bổ sung cho nhau.
➢ Phát triển VH vì sức hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người
để phát triển VH trong xây dựng VH trọng tâm là chăm lo xây dựng con người
có nhân cách với các đặc tính cơ bản: Yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung
thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo để xây dụng con người với những đặc tính
trên chúng ta cần:
Hướng các hoạt động VH GD KH vào việc xây dựng con người hướng đến
chân thiện mỹ.
Hình thành lối sống có ý thức tự trọng tự chủ sống và làm việc theo Hiến
Pháp và Pháp Luật
Tăng cường GD nghệ thuật nâng Cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ nhất là cho
thanh thiếu niên.
➢ Xây dựng đồng bộ mt VH trong đó chú trọng đến vai trò của giai đình cộng
đồng phát triển hài hòa giữa KT và VH, cần chú ý đầy đủ đến yếu tố VH và con
người trong phát triển KT.
➢ Xây dựng và phát triển KT là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh
đạo, nhà nước quản lý nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngủ trí thức giữ vai trò
quan trọng.