Professional Documents
Culture Documents
Hiện Trạng Và Giải Pháp Bảo Vệ Môi Trường Đất, Nước, Không Khí Khu Vực Bị Ảnh Hưởng Bởi Việc Khai Thác Mỏ Sắt Trại Cau - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
Hiện Trạng Và Giải Pháp Bảo Vệ Môi Trường Đất, Nước, Không Khí Khu Vực Bị Ảnh Hưởng Bởi Việc Khai Thác Mỏ Sắt Trại Cau - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG
1 Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường
1.1 Các khái niệm môi trường
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Đây là khái niệm
tổng quát về môi trường.
- Theo Luật Môi trường Việt Nam sửa đổi năm 2005: “ Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo có liên quan mật thiết với nhau
bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và sinh vật.
1.2 Ô nhiễm môi trường
- Ô nhiễm môi trường: là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu do hoạt động của các hoạt động của
con người gây ra như sản xuất công nghiệp, sinh hoạt, giao thông vận
tải…Ngoài ra, ô nhiễm còn do một số hoạt động của tự nhiên: núi lửa phun
nham thạch gây nhiều bụi bặm, thiên tai… tạo điều kiện cho nhiều loại vi sinh
vật gây bệnh phát triển.
2. Các chỉ số môi trường cho phép
2.1 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước
Chỉ số chất lượng nước (viết tắt là WQI) là một chỉ số được tính toán từ các thông số
quan trắc chất lượng nước, dùng để mô tả định lượng về chất lượng nước và khả năng sử
dụng của nguồn nước đó; được biểu diễn qua một thang điểm.
Chỉ tiêu vật lý
- Màu sắc
Màu sắc được tạo nên bởi các tạp chất lẫn trong nước như các chất hữu cơ, chất mùn hữu
cơ…. Màu sắc của nước được xác định bằng phương pháp so màu với các dung dịch
chuẩn khác. Lưu ý, khi nguồn nước có màu do hợp chất hữu cơ gây nên thì việc sử dụng
Clo (Cl) có thể tạo ra chất mới là trihalomethane có khả năng gây ung thư cho người sử
dụng.
- Mùi vị
Nước nguyên chất sẽ không có mùi, vị tự nhiên do sự có mặt của các chất hòa tan ở lượng
nhỏ. Nước có mùi lạ là do những khí như H2S, NH3… và các chất hữu cơ, hay vô cơ và
ion khác như Cu2+, Fe3+.
Tuỳ theo loại từng loại mùi vị khác nhau mà người ta có cách xử lý phù hợp như dùng hóa
chất diệt tảo trong ao hồ, keo tụ lắng lọc, hấp phụ bằng than hoạt tính, hay dùng clo…
- Độ đục
Độ đục của nước được gây nên bởi các chất cặn bã, hạt rắn trong nước.
Người ta thường so độ đục của nước với độ đục của một thang chuẩn, hay dùng máy đo độ
đục có đơn vị đo là NTU. Nước đục gây cảm giác khó chịu cho người dùng và có khả
năng nhiễm vi sinh.
Độ đục của nước dùng trong sinh hoạt và ăn uống cho phép dưới 5NTU.
- Nhiệt độ
Tùy vào môi trường xung quanh, thời gian trong ngày, mùa trong năm mà nước có nhiệt
độ khác nhau.
Nhiệt độ nước được xác định bằng nhiệt kế.
- Chất rắn trong nước
Chất rắn trong nước bao gồm những hợp chất tan, hoặc không tan. Bao gồm các chất hữu
cơ và chất vô cơ.
Tổng hợp hàm lượng chất rắn bằng cách:
Dùng giấy lọc băng xanh, lấy 250ml nước đã lọc, đun trên bếp cách thủy đến khô sau đó
sấy cặn ở 108 độ C, mang cân và tính mg/l.
Chỉ tiêu hóa học
- Độ cứng
Độ cứng của nước được tạo bởi các ion đa hóa trị xuất hiện trong nước. Khi ở nhiệt độ cao
(như bị đun nóng) chúng phản ứng với một số anion và tạo kết tủa trong nước.
Tùy theo độ cứng của nước người ta thường chia nước thành các loại sau:
Độ cứng từ 0 đến 50mg/l là nước mềm
Độ cứng từ 50 đến 150mg/l là nước hơi cứng
Độ cứng từ 150 đến 300mg/l là nước cứng
Độ cứng > 300mg/l là nước rất cứng
Nước cứng thường gây nên hiện tượng đóng cặn trắng trong thiết bị đun, ống dẫn nước
nóng, thiết bị giải nhiệt hay lò hơi nhưng nó không gây hiện tượng ăn mòn đường ống và
thiết bị. Tiêu chuẩn quy định đối với nước sạch thì phải có độ cứng nhỏ hơn 350 mg/l. Đối
với nước sử dụng để ăn uống phải độ cứng nhỏ hơn 300 mg/l.
Độ cứng của nước được xem là tổng hợp hàm lượng của ion Ca2+ và Mg2+ nhưng những
người có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cần hạn chế việc hấp thụ canxi và magiê ở hàm lượng
cao.
Có thể khử độ cứng của nước bằng phương pháp trao đổi ion.
- Độ axit trong nước
Là hàm lượng của các chất có trong nước tham gia phản ứng hóa học với các dung dịch
kiềm như KOH, NaOH. Độ axit được tính bằng đơn vị mđlg/l.-. Các kim loại nặng
Những kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 5g/cm3 thì được gọi là những kim loại nặng.
Chúng tồn tại khắp mọi nơi trong khí quyển, thủy quyển, địa quyển, sinh quyển. Mặc dù
cần thiết cho sự sống của sinh vật nhưng nếu vượt ngưỡng cho phép sẽ gây độc hại cho
môi trường xung quanh và sinh vật.
-Các hợp chất hữu cơ khác
Gồm các loại sau:
Hợp chất phenol: có nguồn gốc từ nước thải công nghiệp, bột giấy, lọc dầu. Loại chất này
gây độc với sinh vật nước.
Hợp chất bảo vệ thực vật: có nguồn gốc từ các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ,
thuốc trừ sâu, thuốc tăng trưởng…
Chất tẩy rửa: làm giảm sức căng bề mặt nước, tạo nhũ tương, huyền phù, khi vượt quá tiêu
chuẩn cho phép thì làm ô nhiễm môi trường nước.
- Hàm lượng oxi hòa tan
Khí oxi hòa tan là yếu tố thủy hóa quan trọng, xác định cường độ hàng loạt quá trình sinh
hóa đồng thời cũng là yếu tố chỉ thị cho khối nước. Được ký hiệu là DO
Chỉ số hàm lượng oxi hòa tan trong nước cao là do nhiều rong tảo, nếu thấp là vì nước có
nhiều chất hữu cơ.
Có 2 phương pháp đo hàm lượng oxi hòa tan là:
Phương pháp hóa học
Phương pháp đo điện cực oxi hòa tan bằng maý đo oxi
- Nhu cầu oxi hóa
Nhu cầu oxi hóa là lượng oxi cần thiết để các vi sinh vật oxi hóa các chất hữu cơ trong một
khoảng thời gian xác định. Được ký hiệu là BOD, đơn vị tính là mg/L
Chỉ số BOD phản ánh mức độ ô nhiễm hữu cơ của nước thải. BOD càng lớn thì nước càng
bị ô nhiễm và ngược lại.
- Nhu cầu oxi hóa học
Là lượng oxi cần thiết để oxi hóa các hợp chất hữu cơ trong nước bao gồm cả vô cơ và
hữu cơ. Chỉ số nhu cầu oxi hóa học được sử dụng rộng rãi để đo gián tiếp khối lượng các
hợp chất hữu cơ có trong nước.
Được ký hiệu là COD, đơn vị tính là mgO2/L
- Độ PH
Nguồn nước có pH > 7 thường chứa nhiều ion nhóm carbonate và bicarbonate (do chảy
qua nhiều tầng đất đá). Nguồn nước có pH < 7 thường chứa nhiều ion gốc axit. Độ pH cao
có thể làm hỏng men răng.
Theo tiêu chuẩn, pH của nước sử dụng cho sinh hoạt là 6,0 – 8,5 và của nước uống
Chất lượng nước thải từ ao xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường bên ngoài
Giá trị :
Quặng sắt là nguyên liệu quan trọng nhất trong quá trình sản suất thép và gang. Có
khoảng 95 – 98 % lượng quặng sắt được khai thác ra để sản xuất thép. Người ta cho rằng
quặng sắt là “ tích hợp với kinh tế toàn cầu nhiều hơn so với bất kì hàng hoá nào, ngoại trừ
có lẽ chỉ có mỗi dầu mỏ. ”
Tiềm năng:
Đến nay trong cả nước, ngành địa chất đã phát hiện hơn 200 điểm quặng sắt lớn, nhỏ.
Hiện có 191 mỏ và điểm quặng sắt đáng kể với tổng trữ lượng địa chất khoảng 1,2 tỉ tấn;
trong đó trữ lượng được thăm dò là trên 1 tỷ tấn. Sáu mỏ và khu vực chứa quặng sắt tương
đối lớn và tập trung là: Thạch Khê (Hà Tĩnh), Quý Xa (Lao Cai), Trại Cau (Thái Nguyên),
Tiến Bộ (Cao Bằng), Hà Giang có trữ lượng địa chất khoảng 850 triệu tấn; trong đó trữ
lượng chắc chắn có thể khai thác được đánh giá (tính đến thời điểm hiện nay) khoảng trên
400 triệu tấn.
Tiềm năng quặng sắt của Việt Nam là đáng kể (tổng trữ lượng địa chất khoảng 1,2 tỉ
tấn), nhưng lại phân bố tương đối rộng, tập trung ở phía Bắc.
Các mỏ Thạch Khê (HàTĩnh) và Quý Xá (Lào Cai) có trữ lượng tương đối khá có thể
đầu tư khai thác tập trung quy mô lớn.
Tại Tây Nguyên quặng sắt laterit phân bố ở các vùng Gia Lai, Đắk Lắk, phía bắc Đắk
Nông, phía bắc Phước Long và Đồng Nai với khoảng 3.130 triệu tấn quặng nguyên khai.
Từ đó có thể thấy nước ta có nguồn quặng sắt dồi dào, thuận lợi khai thác và sử
dụng. Việc khai thác quặng sắt với trữ lượng lớn giúp cho ngành công nghiệp thép của
Việt Nam phát triển mạnh dẫn tới giá quặng sắt được tăng cao theo giá của thép thành
phẩm.
Ở Việt Nam hiện nay đã phát hiện và khoanh định được trên 216 vị trí có quặng sắt, có 13
mỏ trữ lượng trên 2 triệu tấn, phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở vùng núi phía Bắc.
Trong tất cả các mỏ quặng sắt của Việt Nam, đáng chú ý nhất là có hai mỏ lớn đó là mỏ
sắt Quý Xa ở Lào Cai và mỏ sắt Thạch Khê ở Hà Tĩnh. Hàng năm, số lượng quặng sắt
khai thác và chế biến ở Việt Nam đạt từ 300.000 – 450.000 tấn.
Công suất khai thác của mỏ hiện nay là thấp hơn rất nhiều so với công suất thiết kế được
phê duyệt. Công nghệ và thiết bị khai thác, chế biến ở mức trung bình, một số thiết bị khai
thác cũ và lạc hậu, nên công suất bị hạn chế và không đảm bảo khai thác hết công suất
theo các dự án được phê duyệt. Các mỏ cấp giấy phép tận thu không có thiết kế khai thác,
hoặc có nhưng khi khai thác không theo thiết kế.
Vì chạy theo lợi nhuận trước mắt, các doanh nghiệp khai thác tận thu đã làm tổn thất tài
nguyên (Không thu được quặng cám cỡ hạt từ 0-8mm) và môi trường bị ảnh hưởng. Năng
lực khai thác quặng sắt hiện nay có thể đáp ứng sản lượng là 500.000 tấn/năm. Thị trường
quặng sắt hiện nay: 80% sử dụng trong nước, chủ yếu là để luyện thép 20% còn lại là xuất
khẩu
1.3. Thực trạng hoạt động các mỏ quặng sắt trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên
Hiện nay có một số mỏ lớn đã đi vào hoạt động khai thác như ở huyện Đồng
Hỷ có: mỏ sắt Trại Cau, mỏ sắt Hóa Trung, mỏ sắt Tương Lai, mỏ sắt Hoan, mỏ sắt
Linh Nham, mỏ sắt San Chi Cóc, mỏ sắt Chỏm Vung Tây; huyện Phú Lương có:
mỏ sắt Phố Giá; huyện Võ Nhai mỏ sắt Bồ Cu, mỏ sắt đang hoạt động khai thác với
quy mô lớn nhất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay là mỏ sắt Trại Cau. Nhìn
chung hoạt động khai thác quặng sắt trên địa bàn đã được bắt đầu từ khá lâu:
Trữ lượng các mỏ sắt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Diện tích
TT Tên mỏ Đơn vị Trữ lượng
(ha)
Mỏ sắt Trại Cau, thị
Công ty CP gang
1 trấn Trại Cau, huyện 13.852.587 101,39
thép Thái Nguyên
Đồng Hỷ
Mỏ sắt Tiến Bộ, xã Linh Công ty CP Gang
2 19.218.300 68,5
Sơn, huyện Đồng Hỷ thép Thái Nguyên
Mỏ sắt Phố Giá, xã HTX Công
3 Phấn Mễ, huyện Phú nghiệp và Vận tải 432277 28,748
Lương Chiến Công
Mỏ sắt Ngàn Me, xã HTX Công
4 Tân Lợi, huyện Đồng nghiệp và Vận tải 1010000 45,0
Hỷ Chiến Công
Mỏ sắt Nhâu, xã Liên
HTX Công
Minh, huyện Võ Nhai
5 nghiệp và Vận tải 150000 84,4
và xã Văn Hán, huyện
Chiến Công
Đồng Hỷ
Mỏ sắt Hoan, xã
Doanh nghiệp
6 Cây Thị, huyện 2346050 33,78
TN Anh Thắng
Đồng Hỷ
7 Mỏ sắt - mangan HTX Công 164327 81,87
Đầm Bàng, xã Bản nghiệp và Vận tải
Ngoại, huyện Đại
Chiến Công
Từ
Mỏ mangan - sắt
HTX Công
Phú Tiến, xã Phú
8 nghiệp và Vận tải 142192 49,41
Tiến, huyện Định
Chiến Công
Hóa
Mỏ sắt Văn Hảo, xã
HTX Công
Hoá Trung và Hoá
9 nghiệp và Vận tải 12600 36,13
Thương, huyện
Chiến Công
Đồng Hỷ
Mỏ sắt Bồ Cu, xã
Công ty cổ phần
10 Cây Thị, xã Văn
luyện kim đen 93582 35,56
… Hán, huyên Đồng
Thái Nguyên
Hỷ
2. Sản lượng khai thác quặng sắt qua từng năm ở thái nguyên
Thái Nguyên ghi nhận hơn 40 điểm mỏ, điểm quặng, có trữ lưỡng khoảng trên 50
triệu tấn, hàm lượng Fe vào khoảng 60% (58,8% - 61,8%), được xếp vào loại chất lượng
tốt, phân bố chủ yếu ở Đồng Hỷ. Hiện Thái Nguyên gồm 2 loại sắt:
+ Magnetit phân bố ở khu Trại Cau với trữ lượng hơn 10 tấn, hàm lượng Fe vào khoảng
62%
+ Limonit (quặng sắt nâu) phân bố xung quanh khu vực Trại Cau (mỏ Tiến Bộ), với trữ
lượng 24 triệu tấn, hàm lượng Fe lớn hơn 55%.
Sản lượng khai thác quặng sắt ở Thái Nguyên (ĐVT: tấn)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Đất đồi sát khu khai 0 - 20 19,36 68,21 0,641 173,28 451,82
1
trường 20 - 40 19,47 51,43 0,673 179,24 442,44
2 Đất khu tuyển quặng 0 - 20 24,32 79,23 0,742 205,25 751,83
20 - 40 23,18 72,15 0,853 200,34 692,64
0 - 20 22,67 76,32 0,754 202,10 551,93
3 Đất bãi thải đất đá
20 - 40 23,19 75,81 0,821 200,37 592,34
0 - 20 20,76 71,43 0,763 203,27 541,53
4 Đất vừa hoàn thổ
20 - 40 20,15 71,09 0,777 201,34 542,33
0 - 20 18,45 51,43 0,673 169,24 442,45
5 Đất ruộng lúa
20 - 40 19,32 50,89 0,645 165,55 447,71
QCVN
15 70 1,5 200 -
03-MT:2015/BTNMT
(Nguồn: Phân tích tại Viện Khoa học sự sống, Đại học Thái Nguyên)
Hàm lượng Zn tổng số trong mẫu đất ở vị trí khu tuyển quặng, bãi thải đất đá và khu đất
vừa hoàn thổ đều vượt QCVN 03-MT:2015/BTNMT, còn lại đất đồi sát khu khai trường
và đất ruộng lúa thì nằm trong ngưỡng cho phép của quy chuẩn quốc gia. Mẫu đất ở vị trí
khu tuyển quặng, bãi thải đất đá và khu đất vừa hoàn thổ có hàm lượng Fe trong đất ở cả
hai tầng đất đều cao. Còn lại đất đồi sát khu khai trường và đất ruộng lúa thì hàm lượng Fe
thấp hơn.
Tóm lại, hàm lượng kim loại nặng trong đất ở các vị trí khu tuyển quặng, bãi thải đất đá và
khu đất vừa hoàn thổ chịu tác động mạnh của mỏ sắt.
3.2. Môi trường nước
Bảng 2.1.Chất lượng nước thải tại cửa xả nước thải khu khai thác lò cái khu metis
Bảng 2.2. Kết quả chất lượng nước thải tại bãi thải Sa Lung
Bảng 2.3. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại nhà dân
Về cơ bản chất lượng môi trường nước phát sinh tại các khu vực khai thác và bãi thải
Sa Lung còn khá tốt các chỉ tiêu đều nằm trong quy chuẩn cho phép, riêng chỉ có chỉ tiêu
Zn, Pb tại các khu vực nêu trên đều vượt quy chuẩn.
Dự báo ô nhiễm môi trường nước
Theo kế hoạch phát triển sản xuất của mỏ kẽm chì Làng Hích, trong năm tiếp theo
công suất của xưởng tuyển sẽ tăng từ 20.000 tấn/năm lên 50.000 tấn/năm, công suất khai
thác từ 22.000 tấn/năm lên đến 50.000 tấn/năm. Như vậy, với lưu lượng thành phần tính
chất nước thải mỏ như hiện tại thì trong giai đoạn hoạt động tiếp theo các tác động sẽ xảy
ra ở mức độ lớn hơn, quy mô lớn hơn.
3.3. Môi trường không khí
Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí
Bảng 3.1. Kết quả phân tích chất lượng không khí trong đường lò khu khai thác 1A
- Mỏ Ba
TT Tên Kết TCVN
chỉ Đơn quả
3733/2002/QĐ-
tiêu vị 2009 2010 2011
BYT
Bảng 3.2. Kết quả phân tích chất lượng không khí tại khu vực xưởng tuyển
TT Kết quả TCVN
Tên chỉ Đơn
tiêu vị 2009 2010 2011 3733/2002/QĐ-
BYT
1 Ồn dBA 93,1 71,3 89,5 85
2 SO2 mg/m3 <0,026 0,03 <0,026 40
3 CO mg/m3 <2 <2 <2 10
4 Bụi mg/m3 <0,1 <0,1 <0,1 4
5 Bụi ZnO mg/m3 <0,0001 0,0033 0,0138 10
6 Bụi Pb mg/m3 0,0006 0,0002 0,0001 0,1
- Về cơ bản chất lượng môi trường không khí tại khu vực khai thác, xưởng tuyển
còn khá tốt các chỉ tiêu đều nằm trong quy chuẩn cho phép, riêng chỉ có chỉ tiêu tiếng ồn
tại khu vực xưởng tuyển vượt quy chuẩn tuy nhiên không đáng kể.
3.4. Thực trạng môi trường do hoạt động của các mỏ sắt ở Thái Nguyên
Hoạt động khai thác tại các điểm mỏ quặng sắt trong thời gian vừa qua đã gây lên
những ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường khu vực thực hiện dự án và khu vực
lân cận ở Thai Nguyên, cụ thể như sau:
a. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
- Hoạt động khai thác khoáng sản tạo ra bụi chủ yếu trong quá trình nổ mìn, đảo
xúc đất, bốc xúc và vận chuyển khoáng sản gồm các mảnh vụn đất đá, bụi than,
bụi phóng xạ, bụi amiang,….
- Hoạt động khai thác khoáng sản tạo ra các khí độc hại phát sinh từ khối khoáng
sản đang khai thác và vật liệu nổ mìn gồm các metan, propan, butan, cacbonic,
CO, khí trơ,…..
c. Ảnh hưởng đến môi trường đất, sinh thái và cảnh quan
- Nguy cơ giảm độ che phủ của rừng: Hoạt động khai thác khoáng sản là một
trong những nguyên nhân làm giảm độ che phủ của rừng, cây bị hạ chặt, lớp phủ
thực vật bị suy giảm. Hoạt động khai thác khoáng sản cũng làm cho động vật
thực vật bị suy giảm về số lượng hoặc tuyệt chủng do những điều kiện sinh sống
ở rừng cây, rừng cỏ và sông nước xấu đi. Một số loài động vật bị giảm về số
lượng hoặc di cư sang nơi khác.
- Nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, giảm đa dạng sinh học: Với số
lượng các mỏ được cấp phép ngày càng nhiều, số lượng các mỏ mới bắt đầu khai
thác ngày càng tằng thì diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Điều này
cũng cho thấy sự thu hẹp của diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp kèm theo
là suy giảm về đa dạng sinh học, biến đổi địa hình.
- Nguy cơ về sạt lở, trượt lở: Các moong khai thác để lại với diện tích lớn là
những khu vực có các điểm khai thác quặng sắt điển hình trên địa bàn tỉnh. Qua
thực tế khảo sát các moong cho thấy, hầu hết moong để lại phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp chưa đảm bảo thiết kế an toàn, phân cắt tầng, gia cố bờ đập, giảm
diện tích lòng moong đúng thiết kế do đó vẫn xảy ra hiện tượng trượt lở, sạt lở
moong gây hiện tượng nứt đất, nứt nhà của các hộ dân xung quanh moong khai
thác, gây khó khăn trong đời sống cũng như sản xuất của người dân.
hoạt động khai thác đã làm ảnh hưởng tới thành phần môi trường như môi
trường đất, môi trường nước, môi trường không khí.
1 Đánh giá tác động của hoạt động khai thác sắt tới môi trường nước
mặt và nước ngầm tại khu vực Mỏ sắt - Trại Cau - Đồng Hỷ - Thái
Nguyên
Nguồn phát sinh lượng nước thải bao gồm có: Nước mưa chảy tràn phát
sinh trên các tuyến đường vận chuyển, khu vực tuyển quặng và khu vực phụ
trợ; nước thải sản xuất phát sinh từ quá trình tuyển rửa quặng của Mỏ; nước
thải sinh hoạt của công nhân viên phát sinh từ các khu vực văn phòng, nhà ăn,
nơi nghỉ của công nhân.
1.1. Chất lượng nước mặt
Nồng độ một số chất ô nhiễm ở nguồn nuớc mặt tại Mỏ Sắt -Trại Cau qua các năm gần đây
Vị trí QCVN
Đơn vị 2011 2012 2013
Chỉ tiêu 14:2008
pH - 7,3 6,7 6,8 5,5 – 9
BOD5 mg/l 5,2 40,18 17,9 15
1.3. Chất lượng nước thải trong quá trình khai thác
Kết quả đo và phân tích chất lượng nước thải phát sinh trong quá trình tuyển quặng
Vị trí QCVN
Đơn vị 2011 2012 2013
Chỉ tiêu 40:2011
pH - 6,7 6,7 6,7 5,5 – 9
BOD5 mg/l 40 45,76 70 50
COD mg/l 10,8 91,2 297 150
Chất rắn lơ lửng mg/l 320,5 165,5 89 100
Coliform MNP/100ml 750 750 750 5000
As Mg/l <0,005 0,001 0,019 0,1
Cd Mg/l <0,0005 <0,0002 0,0089 0,1
Cu Mg/l 0,015 0,017 0,021 2
Fe Mg/l 0,5 0,57 2,32 5
Hg Mg/l 0,0016 <0,0002 0,0046 0,01
Mn Mg/l 0,1 0,124 61,1 1
Pb Mg/l 0,01 0,013 2,82 0,5
CN Mg/l 0,005 0,005 0,007 0,1
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường)
Từ bảng trên ta có thể nhận xét: một số chỉ tiêu như BOD, COD, TSS,
Mn vượt QCVN. Cụ thể:
+ Đối với BOD5: năm 2013 vượt so với QCVN 1,4 lần
+ Đối với COD: năm 2013 vượt so với QCVN 1,98 lần
+ Đối với TSS: năm 2011 vượt 3,2 lần; năm 2012 vượt 1,6 lần
+ Đối với Mn: năm 2013 vượt so với QCVN 61 lần.
2 Đánh giá tác động của hoạt động khai thác sắt tới môi trường đất tại
khu vực Mỏ sắt - Trại Cau - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
Nguồn phát sinh do đặc thù của quá trình khai thác mỏ được tiến hành
như sau:
- Công đoạn nổ mìn thường gây ra các hiện tượng sụt lún, nứt đất...
- Quá trình bốc xúc, tuyển rửa quặng, làm đất rơi, xốp tạo điều kiện cho
quá trình phong hóa và hóa tách các loại khoáng vật kim loại trong đó.
- Một khối lượng lớn chất thải rắn được hình thành do những vật liệu có
ích thường chỉ chiếm một phần nhỏ của khối lượng quặng được khai thác, dẫn
đến nhiều khi khối lượng đất đá vượt khối lượng quặng nằm trong lòng đất.
- Do di dời một khối lượng lớn đất đá ra khỏi lòng đất tạo nên một
khoảng trống rất lớn và rất sâu.
- Môi trường đất chịu ảnh hưởng lớn nhất trong mở moong khai thác là
chất thải rắn không sử dụng được cho mục đích khác, đã tạo nên trên bề mặt
địa hình mấp mô, xem kẽ giữa các hố sâu và các đống đất đá.
- Một số diện tích đất xung quanh các bãi thải quặng có thể bị bồi lắng
do sạt lở, xói mòn của đất đá thải, gây thoái hóa lớp đất mặt.
Kết quả phân tích đất đồng ruộng tại mỏ sắt - Trại Cau
QCVN
Đất đồng ruộng 03:2008
Chỉ tiêu Đơn vị
(đất nông
2011 2012 2013 nghiệp)
pHKCL - 6,2 5,01 5,75 -
Zn mg/kg 46 99,9 295 200
Cd mg/kg 1,1 0,21 0,49 2
Pb mg/kg 36,5 14,67 64,73 70
As mg/kg 22,19 19,64 10,29 12
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường)
Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy Zn, As vượt tiêu chuẩn cho phép,
Zn vượt 1,4 lần năm 2013; As năm 2011 và năm 2012 đều vượt lần lượt là 1,8
lần và 1,6 lần so với QCVN đối với loại đất Nông nghiệp.
Kết quả phân tích đất khu vực bãi thải tại mỏ sắt - Trại Cau
Nguồn phát sinh do đặc thù của quá trình khai thác mỏ được tiến hành
như sau:
- Công đoạn nổ mìn thường gây ra các hiện tượng sụt lún, nứt đất...
- Quá trình bốc xúc, tuyển rửa quặng, làm đất rơi, xốp tạo điều kiện cho
quá trình phong hóa và hóa tách các loại khoáng vật kim loại trong đó.
- Một khối lượng lớn chất thải rắn được hình thành do những vật liệu có
ích thường chỉ chiếm một phần nhỏ của khối lượng quặng được khai thác, dẫn
đến nhiều khi khối lượng đất đá vượt khối lượng quặng nằm trong lòng đất.
- Do di dời một khối lượng lớn đất đá ra khỏi lòng đất tạo nên một
khoảng trống rất lớn và rất sâu.
- Môi trường đất chịu ảnh hưởng lớn nhất trong mở moong khai thác là
chất thải rắn không sử dụng được cho mục đích khác, đã tạo nên trên bề mặt
địa hình mấp mô, xem kẽ giữa các hố sâu và các đống đất đá.
- Một số diện tích đất xung quanh các bãi thải quặng có thể bị bồi lắng
do sạt lở, xói mòn của đất đá thải, gây thoái hóa lớp đất mặt.
Kết quả phân tích đất đồng ruộng tại mỏ sắt - Trại Cau
QCVN
Đất đồng ruộng 03:2008
Chỉ tiêu Đơn vị
(đất nông
2011 2012 2013 nghiệp)
pHKCL - 6,2 5,01 5,75 -
Zn mg/kg 46 99,9 295 200
Cd mg/kg 1,1 0,21 0,49 2
Pb mg/kg 36,5 14,67 64,73 70
As mg/kg 22,19 19,64 10,29 12
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường)
Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy Zn, As vượt tiêu chuẩn cho phép,
Zn vượt 1,4 lần năm 2013; As năm 2011 và năm 2012 đều vượt lần lượt là 1,8
lần và 1,6 lần so với QCVN đối với loại đất Nông nghiệp.
Kết quả phân tích đất khu vực bãi thải tại mỏ sắt - Trại Cau
Đối với môi trường đất tại khu vực công trường khai thác ta có thể thấy
Zn, As luôn vượt QCVN, chỉ tiêu Pb năm 2013 có dấu hiệu tăng lên rõ rệt và
vượt QCVN. Cụ thể các chỉ tiêu vượt như sau:
+ Đối với Zn: năm 2011 vượt 4,4 lần, năm 2012 vượt 1,84 lần, năm 2013
vượt 1,9 lần.
+ Đối với As: năm 2011 vượt 1,98 lần, năm 2012 vượt 3,04 lần, năm
2013 vượt 1,5 lần.
+ Đối với Pb: năm 2013 vượt 1,5 lần
Đối với môi trường đất tại khu vực công trường khai thác ta có thể thấy
Zn, As luôn vượt QCVN, chỉ tiêu Pb năm 2013 có dấu hiệu tăng lên rõ rệt và
vượt QCVN. Cụ thể các chỉ tiêu vượt như sau:
+ Đối với Zn: năm 2011 vượt 4,4 lần, năm 2012 vượt 1,84 lần, năm 2013
vượt 1,9 lần.
+ Đối với As: năm 2011 vượt 1,98 lần, năm 2012 vượt 3,04 lần, năm
2013 vượt 1,5 lần.
+ Đối với Pb: năm 2013 vượt 1,5 lần
3 Đánh giá tác động của hoạt động khai thác sắt tới môi trường không
khí tại khu vực Mỏ sắt - Trại Cau - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
Nguồn phát sinh chủ yếu từ các hoạt động khoan, nổ mìn, đập xúc đất
đá, sàng tuyển quặng, vận chuyển quặng, vận chuyển đất đá thải sẽ ảnh hưởng
đến môi trường bởi bụi, khí thí thải, tiếng ồn.
Kết quả đo và phân tích chất lượng khí thải ở khu sàng tuyển quặng
Vị trí QCVN
Đơn vị 2011 2012 2013
Chỉ tiêu 19:2009
Bụi - <0,1 0,09 0,063 400
CO mg/m3 <2 0,823 1,087 1000
SO2 mg/m3 0,042 0,08 0,096 1500
NO2 mg/m3 0,066 0,039 0,032 1000
Tiếng ồn dBA 57,3 83 82 85
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường)
Ở khu vực sàng tuyển quặng môi trường không khí tương đối tốt, các chỉ
tiêu đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Riêng chỉ tiêu tiếng ồn gần bằng với
giới hạn cho phép.
Kết quả đo và phân tích chất lƣợng không khí trên tuyến đường vận chuyển quặng
Vị trí QCVN
Đơn vị 2011 2012 2013
Chỉ tiêu 05:2009
Bụi - 0,8 0,06 0,077 0,3
CO mg/m3 <2 0,637 1,317 30
SO2 mg/m3 0,042 0,06 0,087 0,06
NO2 mg/m3 0,059 0,04 0,026 0,2
Tiếng ồn dBA 63,7 69,4 71 70
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường)
Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí trên tyến đường vận
chuyển quặng một số chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn cho phép như: bụi, SO2, tiếng
ồn. Cụ thể như sau:
+ Đối với bụi: năm 2011 vượt QCVN 2,66 lần
+ Đối với SO2: năm 2013 vượt QCVN 1,45 lần
+ Đối với chỉ tiêu tiếng ồn: năm 2013 vượt 1,01 lần.
IV. HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở KHU VỰC
KHAI THÁC QUẶNG SẮT
1 Về ô nhiễm môi trường không khí: Môi trường không khí các khu vực khai
thác khoáng sản và lân cận thường xuyên bị ô nhiễm do bụi, khí độc, khí nổ và tiếng
ồn phát sinh ở hầu hết các khâu sản xuất
2 Về nước thải mỏ:
với phương pháp áp dụng khai thác chủ yếu hiện nay là khai thác lộ thiên sau
đó sử dụng nước để rửa thu quặng sắt thì việc gây ô nhiễm môi trường từ quá
trình khai thác chủ yếu là môi trường nước. Quy trình chế biến quặng thải ra
một lượng cặn khá cao với thành phần gồm các chất khoáng và kim loại như:
Đất, sét, cát và các chất thải khác của đuôi thải như SiO, Fe, Pb, Zn…
nếu xâm nhập vào nguồn nước mặt, lượng nước này có thể gây bồi lắng, làm
thay đổi chế độ thủy văn của các dòng chảy, giảm độ trong, tăng độ đục và
tăng hàm lượng các kim loại trong nước….ảnh hưởng đến đời sống của các
loại sinh vật thủy vực.
Hoạt động xả thải của các điểm mỏ khai thác khiến môi trường bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Trong quá trình tuyển rửa quặng của một số doanh nghiệp khai
thác khoáng sản trên địa bàn đã thải nước đục ra suối và chảy ra sông dẫn đến
lượng cá chết hàng loạn thất thoát kinh tế của người dân
3 Tác động đến địa hình, cảnh quan: Những biến đổi mạnh nhất diễn ra chủ yếu ở
những khu vực có khai thác lộ thiên. Các bãi đổ thải tạo nên những quả đồi.. và
nhiều bãi thải trên các sườn đồi. Bãi thải thường có sườn dốc tới 35, Nhiều moong
khai thác lộ thiên tạo nên địa hình âm có độ sâu.
4 Vấn đề chiếm dụng đất trồng trọt và cây xanh: Diện tích đất canh tác và thảm thực
vật mà các mỏ khai thác lộ thiên chiếm dụng là khá lớn.
5 Nguy cơ giảm độ che phủ của rừng: Hoạt động khai thác khoáng sản là một trong
những nguyên nhân làm giảm độ che phủ của rừng, cây bị hạ chặt, lớp phủ thực vật
bị suy giảm. Hoạt động khai thác khoáng sản cũng làm cho động vật thực vật bị suy
giảm về số lượng hoặc tuyệt chủng do những điều kiện sinh sống ở rừng cây, rừng
cỏ và sông nước xấu đi. Một số loài động vật bị giảm về số lượng hoặc di cư sang
nơi khác.
6 Nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, giảm đa dạng sinh học: với số
lượng các mỏ được cấp phép ngày càng nhiều, số lượng các mỏ mới bắt đầu khai
thác ngày càng tằng thì diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Điều này
cũng cho thấy sự thu hẹp của diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp kèm theo là
suy giảm về đa dạng sinh học, biến đổi địa hình.
7 Nguy cơ hạ thấp mực nước ngầm: Việc để lại moong, để làm hồ nước ngập vĩnh
viễn phục vụ cho nông nghiệp tại địa phương; tuy nhiên việc để lại moong khai thác
cũng sẽ mang lại những hậu quả lớn đến mực nước ngầm ở khu vực có moong khai
thác.
8 Nguy cơ về sạt lở, trượt lở: Các mỏ khai thác để lại với diện tích lớn là những khu
vực có các điểm khai thác quặng sắt điển hình trên địa bàn tỉnh. Qua thực tế khảo
sát các moong cho thấy, hầu hết moong để lại phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
chưa đảm bảo thiết kế an toàn, phân cắt tầng, gia cố bờ đập, giảm diện tích lòng
moong đúng thiết kế do đó vẫn xảy ra hiện tượng trượt lở, sạt lở moong gây hiện
tượng nứt đất, nứt nhà của các hộ dân xung quanh moong khai thác, gây khó khăn
trong đời sống cũng nhƣưsản xuất của người dân.
9 Ô nhiễm nguồn nước:
Hoạt động khai thác quặng sắt với công nghệ khai thác lạc hậu nhờ hiện nay
chủ yếu là khai thác quặng sắt và rửa nước để loại bỏ bùn, cát do đó hoạt
động khai thác quặng sắt hiện nay là hoạt động phát sinh lượng nước thải lớn
nhất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong khai thác mỏ, phần lớn nước thải tại
các mỏ chỉ được xử lý sơ bộ qua các hố lắng rồi xả ra nguồn nước mặt, thành
phần ô nhiễm trong nước thải là chất rắn lơ lửng, độ màu, một số kim loại
nặng,...
Làm mất nước trong các khu khai thấc của dân( giếng đào, lỗ khoan) và cánh
đồng canh tác ở xã Cây Thị liên quan đến sự tháo khô mỏ. các công trình khai
thác nước của dân bị cạn
Ô nhiễm môi trường không khí: Các hoạt động khoan nổ mìn, vận chuyển, đổ thải
trong hoạt động khai thác là những nguồn phát sinh khí bụi chủ yếu, vấn đề ô nhiễm
bụi tại các khu vực khai thác nói riêng và khai thác khoáng sản nói chung là vấn đề
khá lớn. Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên 2005 - 2010, hàm
lượng bụi lơ lửng tại những khu vực này vượt TCCP gần 05 lần
C. GIẢI PHÁP
1. Đối với sự cố sụt lún đất, nứt đất, mất nước và phòng chống sét.
Di dời các gia đình đã sảy ra sụt lún đất , nứt đất ở gần nhà đến nơi an toàn.
Khoanh vùng vị trí sụt lún đất, nứt đất trong vùng và thông báo để nhân dân khi lao
động sản xuất tránh xa, nhất là ngày có mưa to.
Điều tra khảo sát chi tiết để khẳng ddingj các nguyên nhân gây sụt lún trên đây,
đồng thời cảnh báo các khu vực có nguy cơ sụt lún tiếp theo.
Vùng thị trấn Trại Cau và lân cận nằm trên vùng đất có vùng phân bố đá vôi ngầm
với các hang hốc karst có thể sẩy ra lún đất, nứt đất khi có điều kiện thuận lợi vì vậy
cần có điều tra khảo sát khoanh vùng khu vực có nguy cơ sụt lún đất, nứt đất phục
vụ quy hoạch đưa nhân dân định cư ở nơi an toàn.
Lắp đặt cột chống sét cao đảm bảo thu sét trong khu vực mỏ, khu vực nhà văn
phòng và nối đất các thiết bị để đảm bảo an toàn cho người và máy móc thiết bị.
2. Phương án giải quyết đối vấn đề môi trường sau khai thác
Xây dựng hệ thống thoát nước trong khai trương đảm bảo cho đất đá thải không trôi
xuống lòng song
Bố trí hợp lý tổng mặt bằng khu vực mỏ trên ý thức tiết kiệm đất đai sử dụng.
Các bãi thải nâng lên cốt đổ thải tối đa để giảm diện tích chiếm dụng
Khai thác lộ thiên với góc đốc bờ công tác hợp lý nhất vừa đảm bảo an toàn trong
quá trình khai thác, vừa đảm bảo diện tích mở rộng khai trường là nhỏ nhát
Có thể sử dụng bãi thải trong để tiết kiệm diện tích đổ thải
Trồng cây xanh và cỏ tại các khu vực ngừng đổ thải hoặc khai thác
Cần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước và việc
giám sát của nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội; ưu tiên quyền và lợi ích hợp pháp
của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra hoạt
động khoáng sản gắn với BVMT; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Đồng thời, có chế tài
đủ mạnh để xử lý các hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác,
chế biến khoáng sản.
Cùng với việc phát huy các nguồn lực xã hội nhằm phát triển bền vững công nghiệp khai
khoáng và cải tạo, phục hồi môi trường, nên điều chỉnh quy định phí BVMT có tính đến
mức độ ô nhiễm môi trường như hệ số bóc đất đá trong khai thác lộ thiên, tỷ lệ thu hồi tinh
quặng từ quặng nguyên khai, thành phần chất gây ô nhiễm trong quặng.
Quy định cụ thể cách tính toán khoản tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với các
trường hợp thời gian khai thác mỏ theo giấy phép khác với thời gian đã dự tính trong báo
cáo đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường; Minh bạch các Quy định về cấp phép
khai thác khoáng sản (cách tính/thu nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đấu
thầu/chuyển nhượng quyền thăm dò/khai thác khoáng sản…); Phân cấp, phân vùng, phân
quyền quản lý, tránh chồng chéo.
Bổ sung quy định về cải tạo, phục hồi môi trường chung cho các khu vực khai thác khoáng
sản có nhiều tổ chức, cá nhân cùng khai thác; quy trình, hạng mục cải tạo, phục hồi môi
trường đối với từng loại hình khai thác; Cần có nội dung tham vấn ý kiến cộng đồng cho
công tác này; tính toán khoản tiền ký quỹ, hệ số trượt giá theo thực tế...
Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sạch, thân thiện với môi
trường trong lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản; phát triển các công nghệ xử lý và tái
chế, tái sử dụng chất thải; triển khai và nhân rộng mô hình sản xuất sạch hơn cho cá nhân,
tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chế biến khoáng sản và phục hồi môi trường...