You are on page 1of 34

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI


KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ


MÔI TRƯỜNG ĐẤT, NƯỚC, KHÔNG KHÍ KHU VỰC
BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI VIỆC KHAI THÁC MỎ SẮT
TRẠI CAU - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

Giảng viên hướng dẫn :………………………….


Nhóm thực hiện : Nhóm 5
Lớp :………………………….
Môn :………………………….
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG ĐẤT, NƯỚC, KHÔNG KHÍ KHU VỰC
BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI VIỆC KHAI THÁC MỎ SẮT
TRẠI CAU - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG
1 Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường
1.1 Các khái niệm môi trường
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Đây là khái niệm
tổng quát về môi trường.
- Theo Luật Môi trường Việt Nam sửa đổi năm 2005: “ Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo có liên quan mật thiết với nhau
bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và sinh vật.
1.2 Ô nhiễm môi trường
- Ô nhiễm môi trường: là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu do hoạt động của các hoạt động của
con người gây ra như sản xuất công nghiệp, sinh hoạt, giao thông vận
tải…Ngoài ra, ô nhiễm còn do một số hoạt động của tự nhiên: núi lửa phun
nham thạch gây nhiều bụi bặm, thiên tai… tạo điều kiện cho nhiều loại vi sinh
vật gây bệnh phát triển.
2. Các chỉ số môi trường cho phép
2.1 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước

Chỉ số chất lượng nước (viết tắt là WQI) là một chỉ số được tính toán từ các thông số
quan trắc chất lượng nước, dùng để mô tả định lượng về chất lượng nước và khả năng sử
dụng của nguồn nước đó; được biểu diễn qua một thang điểm.
 Chỉ tiêu vật lý
- Màu sắc
Màu sắc được tạo nên bởi các tạp chất lẫn trong nước như các chất hữu cơ, chất mùn hữu
cơ…. Màu sắc của nước được xác định bằng phương pháp so màu với các dung dịch
chuẩn khác. Lưu ý, khi nguồn nước có màu do hợp chất hữu cơ gây nên thì việc sử dụng
Clo (Cl) có thể tạo ra chất mới là trihalomethane có khả năng gây ung thư cho người sử
dụng.
- Mùi vị
Nước nguyên chất sẽ không có mùi, vị tự nhiên do sự có mặt của các chất hòa tan ở lượng
nhỏ. Nước có mùi lạ là do những khí như H2S, NH3… và các chất hữu cơ, hay vô cơ và
ion khác như Cu2+, Fe3+.
Tuỳ theo loại từng loại mùi vị khác nhau mà người ta có cách xử lý phù hợp như dùng hóa
chất diệt tảo trong ao hồ, keo tụ lắng lọc, hấp phụ bằng than hoạt tính, hay dùng clo…
- Độ đục
Độ đục của nước được gây nên bởi các chất cặn bã, hạt rắn trong nước.
Người ta thường so độ đục của nước với độ đục của một thang chuẩn, hay dùng máy đo độ
đục có đơn vị đo là NTU. Nước đục gây cảm giác khó chịu cho người dùng và có khả
năng nhiễm vi sinh.
Độ đục của nước dùng trong sinh hoạt và ăn uống cho phép dưới 5NTU.
- Nhiệt độ
Tùy vào môi trường xung quanh, thời gian trong ngày, mùa trong năm mà nước có nhiệt
độ khác nhau.
Nhiệt độ nước được xác định bằng nhiệt kế.
- Chất rắn trong nước
Chất rắn trong nước bao gồm những hợp chất tan, hoặc không tan. Bao gồm các chất hữu
cơ và chất vô cơ.
Tổng hợp hàm lượng chất rắn bằng cách:
Dùng giấy lọc băng xanh, lấy 250ml nước đã lọc, đun trên bếp cách thủy đến khô sau đó
sấy cặn ở 108 độ C, mang cân và tính mg/l.
 Chỉ tiêu hóa học
- Độ cứng
Độ cứng của nước được tạo bởi các ion đa hóa trị xuất hiện trong nước. Khi ở nhiệt độ cao
(như bị đun nóng) chúng phản ứng với một số anion và tạo kết tủa trong nước.
Tùy theo độ cứng của nước người ta thường chia nước thành các loại sau:
Độ cứng từ 0 đến 50mg/l là nước mềm
Độ cứng từ 50 đến 150mg/l là nước hơi cứng
Độ cứng từ 150 đến 300mg/l là nước cứng
Độ cứng > 300mg/l là nước rất cứng
Nước cứng thường gây nên hiện tượng đóng cặn trắng trong thiết bị đun, ống dẫn nước
nóng, thiết bị giải nhiệt hay lò hơi nhưng nó không gây hiện tượng ăn mòn đường ống và
thiết bị. Tiêu chuẩn quy định đối với nước sạch thì phải có độ cứng nhỏ hơn 350 mg/l. Đối
với nước sử dụng để ăn uống phải độ cứng nhỏ hơn 300 mg/l.
Độ cứng của nước được xem là tổng hợp hàm lượng của ion Ca2+ và Mg2+ nhưng những
người có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cần hạn chế việc hấp thụ canxi và magiê ở hàm lượng
cao.
Có thể khử độ cứng của nước bằng phương pháp trao đổi ion.
- Độ axit trong nước
Là hàm lượng của các chất có trong nước tham gia phản ứng hóa học với các dung dịch
kiềm như KOH, NaOH. Độ axit được tính bằng đơn vị mđlg/l.-. Các kim loại nặng
Những kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 5g/cm3 thì được gọi là những kim loại nặng.
Chúng tồn tại khắp mọi nơi trong khí quyển, thủy quyển, địa quyển, sinh quyển. Mặc dù
cần thiết cho sự sống của sinh vật nhưng nếu vượt ngưỡng cho phép sẽ gây độc hại cho
môi trường xung quanh và sinh vật.
-Các hợp chất hữu cơ khác
Gồm các loại sau:
Hợp chất phenol: có nguồn gốc từ nước thải công nghiệp, bột giấy, lọc dầu. Loại chất này
gây độc với sinh vật nước.
Hợp chất bảo vệ thực vật: có nguồn gốc từ các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ,
thuốc trừ sâu, thuốc tăng trưởng…
Chất tẩy rửa: làm giảm sức căng bề mặt nước, tạo nhũ tương, huyền phù, khi vượt quá tiêu
chuẩn cho phép thì làm ô nhiễm môi trường nước.
- Hàm lượng oxi hòa tan
Khí oxi hòa tan là yếu tố thủy hóa quan trọng, xác định cường độ hàng loạt quá trình sinh
hóa đồng thời cũng là yếu tố chỉ thị cho khối nước. Được ký hiệu là DO
Chỉ số hàm lượng oxi hòa tan trong nước cao là do nhiều rong tảo, nếu thấp là vì nước có
nhiều chất hữu cơ.
Có 2 phương pháp đo hàm lượng oxi hòa tan là:
Phương pháp hóa học
Phương pháp đo điện cực oxi hòa tan bằng maý đo oxi
- Nhu cầu oxi hóa
Nhu cầu oxi hóa là lượng oxi cần thiết để các vi sinh vật oxi hóa các chất hữu cơ trong một
khoảng thời gian xác định. Được ký hiệu là BOD, đơn vị tính là mg/L
Chỉ số BOD phản ánh mức độ ô nhiễm hữu cơ của nước thải. BOD càng lớn thì nước càng
bị ô nhiễm và ngược lại.
- Nhu cầu oxi hóa học
Là lượng oxi cần thiết để oxi hóa các hợp chất hữu cơ trong nước bao gồm cả vô cơ và
hữu cơ. Chỉ số nhu cầu oxi hóa học được sử dụng rộng rãi để đo gián tiếp khối lượng các
hợp chất hữu cơ có trong nước.
Được ký hiệu là COD, đơn vị tính là mgO2/L
- Độ PH
Nguồn nước có pH > 7 thường chứa nhiều ion nhóm carbonate và bicarbonate (do chảy
qua nhiều tầng đất đá). Nguồn nước có pH < 7 thường chứa nhiều ion gốc axit. Độ pH cao
có thể làm hỏng men răng.
Theo tiêu chuẩn, pH của nước sử dụng cho sinh hoạt là 6,0 – 8,5 và của nước uống
Chất lượng nước thải từ ao xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường bên ngoài

 Chỉ tiêu vi sinh


Trong nguồn nước thiên nhiên có rất nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng, rong rêu và các loài
thủy vi sinh khác. Tùy theo tính chất và số lượng mà các loại vi sinh này có thể có lợi hoặc
có hại cho con người. Trong chất thải của con người và động vật có tồn tại của vi khuẩn
E.Coli. Số lượng E.Coli càng nhiều thì nước càng bẩn và ngược lại.
2.2 Chỉ số đánh giá chất lượng đất
Bảng giới hạn tối đa hàm lượng tổng số của một số kim loại nặng trong tầng đất mặt
 Dựa vào chỉ số vệ sinh:
Dùng chỉ số vệ sinh đánh giá được ô nhiễm của đất là vì khi đất bị nhiễm bẩn thì
vi sinh vật trong đất hoạt động yếu, lượng nitơ hữu cơ tăng lên và do vậy CSVS
giảm.
Bảng đánh giá nhiễm bẩn đất theo chỉ số vệ sinh
Chỉ số vệ sinh Mức độ nhiễm bẩn đất
Nhỏ hơn 0,7 Đất bị nhiễm bẩn mạnh
Từ 0,7 đến 0,85 Đất bị nhiễm bẩn trung bình
Từ 0,85 đến 0,98 Đất bị nhiễm bẩn nhẹ
Lớn hơn 0,98 Đất sạch, không nhiễm bẩn

 Theo chỉ số vi khuẩn:


Dựa vào số lượng vi khuẩn và sinh vật đánh giá tình trạng nhiễm bẩn
đất
Bảng đánh giá nhiễm bẩn đất theo chỉ số vi khuẩn
Loại đất Số vi khuẩn
(106 tế bào/1g đất)
Đất sạch Đất bẩn
Đất ruộng 1 – 1,25 2,5
Đất vườn 1 – 1,25 2,5
Đất xung quanh nhà ở − −
Đất ngoài đường quốc lộ và các nơi 2,5 10
khác

 Theo số trứng giun:


Bảng đánh giá nhiễm bẩn theo số trứng giun
Tiêu chuẩn đất Số trứng giun/1kg đất
Sạch Nhỏ hơn 100
Hơi bẩn Từ 100 đến 300
Rất bẩn Lớn hơn 300

2.3 Chỉ số đánh giá chất lượng không khí


Chỉ số AQI (Air Quality Index) là một chỉ số báo cáo chất lượng không khí hàng ngày.
Nó cho bạn biết không khí quanh bạn là sạch hay ô nhiễm và những ảnh hưởng liên quan
tới sức khỏe của bạn. Chỉ số AQI tập trung vào sự ảnh hưởng sức khỏe bạn có thể gặp
trong vòng vài giờ hoặc vài ngày sau khi hít thở không khí ô nhiễm.
3 Khái niệm về quặng sắt
3.1 Khái niệm
Quặng sắt là các loại đá và khoáng vật mà từ đó sắt kim loại có thể được chiết ra có hiệu quả
kinh tế. Quặng sắt thường giàu các sắt oxit và có màu sắc từ xám sẫm, vàng tươi, tía sẫm tới
nâu đỏ.
3.2 Các dạng quặng sắt
Sắt thường được tìm thấy dưới dạng
-Magnetit (Fe3O4, 72,4% Fe),
-Hematit (Fe2O3, 69,9% Fe),
-Goethit (FeO(OH), 62,9% Fe),
-Limonit (FeO(OH)•n(H2O), 55% Fe)
-Siderit (FeCO3, 48,2% Fe).

II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC


QUẶNG SẮT Ở VIỆT NAM
1 Tiềm năng, thị trường và giá trị của quặng sắt

 Giá trị :
Quặng sắt là nguyên liệu quan trọng nhất trong quá trình sản suất thép và gang. Có
khoảng 95 – 98 % lượng quặng sắt được khai thác ra để sản xuất thép. Người ta cho rằng
quặng sắt là “ tích hợp với kinh tế toàn cầu nhiều hơn so với bất kì hàng hoá nào, ngoại trừ
có lẽ chỉ có mỗi dầu mỏ. ”

 Tiềm năng:  

Đến nay trong cả nước, ngành địa chất đã phát hiện hơn 200 điểm quặng sắt lớn, nhỏ.
Hiện có 191 mỏ và điểm quặng sắt đáng kể với tổng trữ lượng địa chất khoảng 1,2 tỉ tấn;
trong đó trữ lượng được thăm dò là trên 1 tỷ tấn. Sáu mỏ và khu vực chứa quặng sắt tương
đối lớn và tập trung là: Thạch Khê (Hà Tĩnh), Quý Xa (Lao Cai), Trại Cau (Thái Nguyên),
Tiến Bộ (Cao Bằng), Hà Giang có trữ lượng địa chất khoảng 850 triệu tấn; trong đó trữ
lượng chắc chắn có thể khai thác được đánh  giá (tính đến thời điểm hiện nay) khoảng trên
400 triệu tấn.

Tiềm năng quặng sắt của Việt Nam là đáng  kể (tổng trữ lượng địa chất khoảng 1,2 tỉ
tấn), nhưng lại phân bố tương đối rộng, tập trung ở phía Bắc.

Các mỏ Thạch Khê (HàTĩnh) và Quý Xá (Lào Cai) có trữ lượng tương đối khá có thể
đầu tư khai thác tập trung quy mô lớn.

Tại Tây Nguyên quặng sắt laterit phân bố ở các vùng Gia Lai, Đắk Lắk, phía bắc Đắk
Nông, phía bắc Phước Long và Đồng Nai với khoảng 3.130 triệu tấn quặng nguyên khai.

Từ đó có thể thấy nước ta có nguồn quặng sắt dồi dào, thuận lợi khai thác và sử
dụng. Việc khai thác quặng sắt với trữ lượng lớn giúp cho ngành công nghiệp thép của
Việt Nam phát triển mạnh dẫn tới giá quặng sắt được tăng cao theo giá của thép thành
phẩm.

 Thị trường sắt thép của Việt Nam :


 Cạnh tranh ngày càng gay gắt
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) đánh giá áp lực cạnh tranh về giá cả ngày càng gay
gắt ở khu vực Đông Nam Á nhưng sản lượng thép sản xuất và tiêu thụ vẫn đang ổn định.
Cụ thể trong 11 tháng đầu năm 2019, các doanh nghiệp trong nước đã sản xuất hơn 23.1
triệu tấn, tăng 4.1% so cùng kỳ; sản lượng bán hàng đạt gần 21.2 triệu tấn, tăng 6.3% so
cùng kỳ.

Nguồn: VSA và Tổng cục Hải quan


TS Ngô Trí Long, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu giá cả thuộc Bộ Tài chính,
cho biết: “Các công ty từ Trung Quốc, nhất là sản phẩm thép thời gian qua đã có “chiêu”
né thuế chống bán phá giá tại nhiều quốc gia; trong đó có việc chuyển đầu tư, di dời nhà
máy sang những nước khác hoặc chuyển tải bất hợp pháp, giả xuất xứ”. Nếu cộng gộp
thêm các quốc gia có “yếu tố Trung Quốc” như Malaysia, Indonesia và Đài Loan thì tỷ
trọng nhập khẩu đã lên tới 53.20%. Đây là mức rất lớn và phần nào cho thấy Trung Quốc
đang có ảnh hưởng to lớn đến thị trường thép Việt Nam.
 Giá quặng sắt biến động lớn
Giá quặng sắt liên tục tăng “sốc” trong giai đoạn từ quý 3/2018 đến quý 2/2019.
Điều này gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp có nguyên liệu đầu vào là quặng sắt
(iron ore) do yếu tố này chiếm đến 30%-40% chi phí giá thành sản xuất thép.
Tuy nhiên, giá quặng sắt hiện đã rời khỏi mức đỉnh 120 USD/tấn và hiện đang ở
trong vùng 90-100 USD/tấn. Nếu giá rơi về dưới mức 90 USD/tấn thì nhà đầu tư có thể kỳ
vọng vào sự phục hồi của nhóm cổ phiếu thép xây dựng.
Do giá thép cuộn cán nóng ( HRC ) khá ổn định nên nhóm doanh nghiệp sản xuất
tôn mạ kim loại và sơn phủ màu không có nhiều biến động. Trong năm 2020,
giá HRC được dự báo sẽ tiếp tục chạy trong kênh đi ngang với cận dưới là 480-500
USD/tấn và cận trên là 600-620 USD/tấn. Thị phần của CTCP Tập đoàn Hoa Sen
(HOSE: HSG ) được giới phân tích đánh giá là sẽ tiếp tục đứng đầu trong mảng này.

2 Thực trạng khai thác quặng sắt ở Việt Nam


 Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng của ngành Xây dựng có bước đột phá lớn. đòi
hỏi khối lượng lớn khoáng sản, vật liệu xây dựng để đáp ứng.Vì vậy, hàng loạt mỏ mới với
các quy mô vừa và nhỏ được mở ra trên khắp mọi miền đất nước. Ngoài ra một số khoáng
sản được khai thác chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu như: quặng ilmenit, chì-kẽm, crôm,
thiếc, mangan, quặng sắt… Sản phẩm xuất khẩu dưới dạng quặng thô, quặng tinh hoặc đã
được chế biến thành kim loại. Nhu cầu xuất khẩu quặng có xu hướng gia tăng trong đó có
than sạch. Chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước
khác..

 Ở Việt Nam hiện nay đã phát hiện và khoanh định được trên 216 vị trí có quặng sắt, có 13
mỏ trữ lượng trên 2 triệu tấn, phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở vùng núi phía Bắc.
Trong tất cả các mỏ quặng sắt của Việt Nam, đáng chú ý nhất là có hai mỏ lớn đó là mỏ
sắt Quý Xa ở Lào Cai và mỏ sắt Thạch Khê ở Hà Tĩnh. Hàng năm, số lượng quặng sắt
khai thác và chế biến ở Việt Nam đạt từ 300.000 – 450.000 tấn.

 Công suất khai thác của mỏ hiện nay là thấp hơn rất nhiều so với công suất thiết kế được
phê duyệt. Công nghệ và thiết bị khai thác, chế biến ở mức trung bình, một số thiết bị khai
thác cũ và lạc hậu, nên công suất bị hạn chế và không đảm bảo khai thác hết công suất
theo các dự án được phê duyệt. Các mỏ cấp giấy phép tận thu không có thiết kế khai thác,
hoặc có nhưng khi khai thác không theo thiết kế.

 Vì chạy theo lợi nhuận trước mắt, các doanh nghiệp khai thác tận thu đã làm tổn thất tài
nguyên (Không thu được quặng cám cỡ hạt từ 0-8mm) và môi trường bị ảnh hưởng. Năng
lực khai thác quặng sắt hiện nay có thể đáp ứng sản lượng là 500.000 tấn/năm. Thị trường
quặng sắt hiện nay: 80% sử dụng trong nước, chủ yếu là để luyện thép 20% còn lại là xuất
khẩu

III. TÌNH HÌNH KHAI THÁC QUẶNG SẮT Ở THÁI NGUYÊN


1. Khai thác quặng sắt ở Thái Nguyên được chú trọng
1.1. Vị trí địa lý thuận lợi
Thái Nguyên nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh
khoáng Thái Bình Dương,  là một tỉnh giàu nguồn tài nguyên khoáng sản, đứng thứ 2 trong
cả nước. Đây là tiền đề để phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản,
đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Trong những năm
qua, tỉnh Thái Nguyên đã làm khá tốt công tác quản lý Nhà nước về khai thác khoáng sản
như: Công tác quy hoạch (quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản);
Công tác tổ chức quản lý (thành lập Ban chỉ đạo quản lý, ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật và các văn bản quản lý, thẩm định, cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn, tổ
chức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý các vi phạm...). Hiện nay, Thái
Nguyên được Trung ương và các tỉnh thành trong khu vực đánh giá là một điểm sáng quản lý
nhà nước về tài nguyên khoáng sản
1.2. Trữ lượng sắt
 Ghi nhận hơn 40 điểm mỏ, có trữ lượng khoảng trên 50 triệu tấn, hàm lượng Fe: 58,8-
61,8%, được xếp vào loại chất lượng tốt, phân bố chủ yếu ở Đồng Hỷ.
 Điểm quặng gồm 2 loại sắt magnetit phân bố ở khu Trại Cau có trữ lượng hơn 10 tấn, hàm
lượng Fe>55%, Quặng sắt nâu phân bố xung quanh khu vực Trại Cau (trữ lượng mỏ Tiến
Bộ 24 triệu tấn, hàm lượng Fe=44%). Các mỏ sắt magnetit đang được Công ty Gang thép
Thái Nguyên khai thác, mỏ sắt nâu Tiến Bộ đã lập dự án khả thi khai thác dùng cho mở
rộng dây chuyền sản xuất của Công ty giai đoạn II.

1.3. Thực trạng hoạt động các mỏ quặng sắt trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên

Hiện nay có một số mỏ lớn đã đi vào hoạt động khai thác như ở huyện Đồng
Hỷ có: mỏ sắt Trại Cau, mỏ sắt Hóa Trung, mỏ sắt Tương Lai, mỏ sắt Hoan, mỏ sắt
Linh Nham, mỏ sắt San Chi Cóc, mỏ sắt Chỏm Vung Tây; huyện Phú Lương có:
mỏ sắt Phố Giá; huyện Võ Nhai mỏ sắt Bồ Cu, mỏ sắt đang hoạt động khai thác với
quy mô lớn nhất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay là mỏ sắt Trại Cau. Nhìn
chung hoạt động khai thác quặng sắt trên địa bàn đã được bắt đầu từ khá lâu:

Trữ lượng các mỏ sắt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Diện tích
TT Tên mỏ Đơn vị Trữ lượng
(ha)
Mỏ sắt Trại Cau, thị
Công ty CP gang
1 trấn Trại Cau, huyện 13.852.587 101,39
thép Thái Nguyên
Đồng Hỷ
Mỏ sắt Tiến Bộ, xã Linh Công ty CP Gang
2 19.218.300 68,5
Sơn, huyện Đồng Hỷ thép Thái Nguyên
Mỏ sắt Phố Giá, xã HTX Công
3 Phấn Mễ, huyện Phú nghiệp và Vận tải 432277 28,748
Lương Chiến Công
Mỏ sắt Ngàn Me, xã HTX Công
4 Tân Lợi, huyện Đồng nghiệp và Vận tải 1010000 45,0
Hỷ Chiến Công
Mỏ sắt Nhâu, xã Liên
HTX Công
Minh, huyện Võ Nhai
5 nghiệp và Vận tải 150000 84,4
và xã Văn Hán, huyện
Chiến Công
Đồng Hỷ
Mỏ sắt Hoan, xã
Doanh nghiệp
6 Cây Thị, huyện 2346050 33,78
TN Anh Thắng
Đồng Hỷ
7 Mỏ sắt - mangan HTX Công 164327 81,87
Đầm Bàng, xã Bản nghiệp và Vận tải
Ngoại, huyện Đại
Chiến Công
Từ
Mỏ mangan - sắt
HTX Công
Phú Tiến, xã Phú
8 nghiệp và Vận tải 142192 49,41
Tiến, huyện Định
Chiến Công
Hóa
Mỏ sắt Văn Hảo, xã
HTX Công
Hoá Trung và Hoá
9 nghiệp và Vận tải 12600 36,13
Thương, huyện
Chiến Công
Đồng Hỷ
Mỏ sắt Bồ Cu, xã
Công ty cổ phần
10 Cây Thị, xã Văn
luyện kim đen 93582 35,56
… Hán, huyên Đồng
Thái Nguyên
Hỷ

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên (2012)

2. Sản lượng khai thác quặng sắt qua từng năm ở thái nguyên
Thái Nguyên ghi nhận hơn 40 điểm mỏ, điểm quặng, có trữ lưỡng khoảng trên 50
triệu tấn, hàm lượng Fe vào khoảng 60% (58,8% - 61,8%), được xếp vào loại chất lượng
tốt, phân bố chủ yếu ở Đồng Hỷ. Hiện Thái Nguyên gồm 2 loại sắt:
+ Magnetit phân bố ở khu Trại Cau với trữ lượng hơn 10 tấn, hàm lượng Fe vào khoảng
62%
+ Limonit (quặng sắt nâu) phân bố xung quanh khu vực Trại Cau (mỏ Tiến Bộ), với trữ
lượng 24 triệu tấn, hàm lượng Fe lớn hơn 55%.

Sản lượng khai thác quặng sắt ở Thái Nguyên (ĐVT: tấn)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

332,967 423,400 386,165 160,320


Quặng sắt là nguyên liệu chính để sản xuất gang lò cao. Các mỏ sắt ở Thái Nguyên
hiện đang được Công ty Gang thép Thái Nguyên (TISCO) khai thác.
Dự án sản xuất phôi của Công ty Gang thép Thái Nguyên (TISCO) giai đoạn I đã đi
vào hoạt động với nguồn cung cấp quặng cho dự án đã được quy hoạch sẵn là mỏ quặng
Trại Cau có công suất 230 nghìn tấn gang lỏng/năm, tương đương với khoảng 400 nghìn
tấn quặng/năm.
 Tại mỏ sắt Trại Cau, trữ lượng quặng sắt là 8.412.000 tấn
 Công suất khai thác ban đầu (thiết kế): 150.000 tấn quặng tinh/năm
 Công suất khai thác hiện tại: 180.000 tấn quặng tinh/năm
 Mỏ sắt Trại Cau được khởi công xây dựng từ cuối năm 1959, khánh thành và đi vào
hoạt động sản xuất vào ngày 16/12/1963, dự kiến sẽ tạm dừng hoạt động vào cuối tháng
4/2020.
Trong giai đoạn 2, khi nâng công suất lên 500 nghìn tấn gang lỏng/năm, tương đương
với 1 triệu tấn quặng/năm, Công ty đã lập dự án khả thi khai thác mỏ sắt nâu Tiến Bộ để
dùng cho mở rộng dây chuyền sản xuất.
 Tại mỏ sắt Tiến Bộ, tổng lượng trữ quặng sắt: 22.000.000 tấn
 Công suất thiết kế: 600.000 tấn quặng tinh/năm
 Đến ngày 15/5/2014, Nhà máy tuyển rửa quặng sắt chính thức chạy chứng minh công
suất. Kết quả đã cho ra các sản phẩm quặng tuyển có cỡ hạt 0-8mm, hàm lượng Fe đạt từ
53-54%, công suất đạt 350 tấn/ca.
 Đến ngày 29/5/2014 chính thức khánh thành và đưa vào hoạt động.
Tuy nhiên, đến thời điểm này, trữ lượng quặng sắt của tỉnh Thái Nguyên không còn
nhiều (theo thống kê toàn tỉnh có khoảng 38 - 40 triệu tấn quặng), trong khi đó TISCO
quản lý mỏ Tiến Bộ với 24 triệu tấn và 7 điểm mỏ vùng Trại Cau đều thuộc huyện Đồng
Hỷ với 3,5 triệu tấn, số còn lại nằm rải rác ở các địa phương và hàm lượng rất nghèo. Với
trữ lượng này chỉ mới đáp ứng một phần lớn nguyên liệu cho TISCO và Công ty TNHH
Kim khí Gia Sàng.
3. Phần chỉ số ô nhiễm ở thái nguyên
3.1. Môi trường đất
 Kim loại nặng trong đất ở các vị trí khác nhau của mỏ
Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất ở Bảng 2 cho thấy: Hàm lượng As
trong đất khu tuyển quặng, bãi thải đất đá và khu đất vừa hoàn thổ là cao nhất, tương ứng
20,76 - 24,32 mg/kg ở tầng 0 - 20 cm và 20,15 - 23,19 mg/kg ở tầng dưới, vượt QCVN 03-
MT:2015/BTNMT, còn ở vị trí đất đồi sát khu khai trường và đất ruộng lúa thấp hơn, chưa
vượt quy chuẩn. Hàm lượng Pb tổng số trong đất khu tuyển quặng, bãi thải đất đá và khu
đất vừa hoàn thổ là cao nhất, vượt QCVN 03-MT:2015/BTNMT. Còn lại các vị trí vị trí
đất đồi sát khu khai trường và đất ruộng lúa thì hàm lượng Pb thấp hơn, đều nằm trong
ngưỡng cho phép của quy chuẩn. Hàm lượng Cd tổng số trong đất của tất cả các vị trí đều
thấp và thấp hơn QCVN 03-MT:2015/BTNMT cho đất nông nghiệp. Tuy nhiên, mẫu đất ở
vị trí khu tuyển quặng, bãi thải đất đá và khu đất vừa hoàn thổ vẫn khá cao.
Bảng 1. Kim loại nặng trong đất ở các vị trí của mỏ sắt

Tầng đất Hàm lượng kim loại nặng (mg/kg)


TT Vị trí
(cm) As Pb Cd Zn Fe

Đất đồi sát khu khai 0 - 20 19,36 68,21 0,641 173,28 451,82
1
trường 20 - 40 19,47 51,43 0,673 179,24 442,44
2 Đất khu tuyển quặng 0 - 20 24,32 79,23 0,742 205,25 751,83
20 - 40 23,18 72,15 0,853 200,34 692,64
0 - 20 22,67 76,32 0,754 202,10 551,93
3 Đất bãi thải đất đá
20 - 40 23,19 75,81 0,821 200,37 592,34
0 - 20 20,76 71,43 0,763 203,27 541,53
4 Đất vừa hoàn thổ
20 - 40 20,15 71,09 0,777 201,34 542,33
0 - 20 18,45 51,43 0,673 169,24 442,45
5 Đất ruộng lúa
20 - 40 19,32 50,89 0,645 165,55 447,71
QCVN
15 70 1,5 200 -
03-MT:2015/BTNMT
(Nguồn: Phân tích tại Viện Khoa học sự sống, Đại học Thái Nguyên)

Hàm lượng Zn tổng số trong mẫu đất ở vị trí khu tuyển quặng, bãi thải đất đá và khu đất
vừa hoàn thổ đều vượt QCVN 03-MT:2015/BTNMT, còn lại đất đồi sát khu khai trường
và đất ruộng lúa thì nằm trong ngưỡng cho phép của quy chuẩn quốc gia. Mẫu đất ở vị trí
khu tuyển quặng, bãi thải đất đá và khu đất vừa hoàn thổ có hàm lượng Fe trong đất ở cả
hai tầng đất đều cao. Còn lại đất đồi sát khu khai trường và đất ruộng lúa thì hàm lượng Fe
thấp hơn.
Tóm lại, hàm lượng kim loại nặng trong đất ở các vị trí khu tuyển quặng, bãi thải đất đá và
khu đất vừa hoàn thổ chịu tác động mạnh của mỏ sắt.
3.2. Môi trường nước

 Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước:

Bảng 2.1.Chất lượng nước thải tại cửa xả nước thải khu khai thác lò cái khu metis
Bảng 2.2. Kết quả chất lượng nước thải tại bãi thải Sa Lung

Bảng 2.3. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại nhà dân
Về cơ bản chất lượng môi trường nước phát sinh tại các khu vực khai thác và bãi thải
Sa Lung còn khá tốt các chỉ tiêu đều nằm trong quy chuẩn cho phép, riêng chỉ có chỉ tiêu
Zn, Pb tại các khu vực nêu trên đều vượt quy chuẩn.
 Dự báo ô nhiễm môi trường nước
Theo kế hoạch phát triển sản xuất của mỏ kẽm chì Làng Hích, trong năm tiếp theo
công suất của xưởng tuyển sẽ tăng từ 20.000 tấn/năm lên 50.000 tấn/năm, công suất khai
thác từ 22.000 tấn/năm lên đến 50.000 tấn/năm. Như vậy, với lưu lượng thành phần tính
chất nước thải mỏ như hiện tại thì trong giai đoạn hoạt động tiếp theo các tác động sẽ xảy
ra ở mức độ lớn hơn, quy mô lớn hơn.
3.3. Môi trường không khí
 Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí
Bảng 3.1. Kết quả phân tích chất lượng không khí trong đường lò khu khai thác 1A
- Mỏ Ba
TT Tên Kết TCVN
chỉ Đơn quả
3733/2002/QĐ-
tiêu vị 2009 2010 2011
BYT

1 Ồn dBA 67,9 62,7 63,1 85


2 SO2 mg/m3 <0,0026 0,03 <0,026 40
3 CO mg/m3 <2 <2 <2 10
4 Bụi mg/m3 0,17 0,36 <0,1 4
5 Bụi Zn mg/m3 0,0459 0,0123 0,0028 10
6 Bụi Pb mg/m3 0,0174 0,0064 <0,0001 0,1

Bảng 3.2. Kết quả phân tích chất lượng không khí tại khu vực xưởng tuyển
TT Kết quả TCVN
Tên chỉ Đơn
tiêu vị 2009 2010 2011 3733/2002/QĐ-
BYT
1 Ồn dBA 93,1 71,3 89,5 85
2 SO2 mg/m3 <0,026 0,03 <0,026 40
3 CO mg/m3 <2 <2 <2 10
4 Bụi mg/m3 <0,1 <0,1 <0,1 4
5 Bụi ZnO mg/m3 <0,0001 0,0033 0,0138 10
6 Bụi Pb mg/m3 0,0006 0,0002 0,0001 0,1

- Về cơ bản chất lượng môi trường không khí tại khu vực khai thác, xưởng tuyển
còn khá tốt các chỉ tiêu đều nằm trong quy chuẩn cho phép, riêng chỉ có chỉ tiêu tiếng ồn
tại khu vực xưởng tuyển vượt quy chuẩn tuy nhiên không đáng kể.

3.4. Thực trạng môi trường do hoạt động của các mỏ sắt ở Thái Nguyên

Hoạt động khai thác tại các điểm mỏ quặng sắt trong thời gian vừa qua đã gây lên
những ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường khu vực thực hiện dự án và khu vực
lân cận ở Thai Nguyên, cụ thể như sau:
a. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
- Hoạt động khai thác khoáng sản tạo ra bụi chủ yếu trong quá trình nổ mìn, đảo
xúc đất, bốc xúc và vận chuyển khoáng sản gồm các mảnh vụn đất đá, bụi than,
bụi phóng xạ, bụi amiang,….
- Hoạt động khai thác khoáng sản tạo ra các khí độc hại phát sinh từ khối khoáng
sản đang khai thác và vật liệu nổ mìn gồm các metan, propan, butan, cacbonic,
CO, khí trơ,…..

b. Ảnh hưởng đến môi trường nước


- Hoạt động khai thác quặng sắt với công nghệ khai thác lạc hậu như hiện nay chủ
yếu là khai thác quặng sắt và rửa nước để loại bỏ bùn, cát. Do đó hoạt động khai
thác quặng sắt hiện nay là hoạt động phát sinh lượng nước thải lớn nhất trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên trong khai thác mỏ, phần lớn nước thải tại các mỏ chỉ
được xử lý sơ bộ qua các hố lắng rồi xả ra nguồn nước mặt, thành phần ô nhiễm
trong nước thải là chất rắn lơ lửng, độ màu, một số kim loại nặng,...
- Nguy cơ hạ thấp mực nước ngầm: Việc để lại moong, để làm hồ nước ngập vĩnh
viễn phục vụ cho nông nghiệp tại địa phương. Tuy nhiên việc để lại moong khai
thác cũng sẽ mang lại những hậu quả lớn đến mực nước ngầm ở khu vực có
moong khai thác.

c. Ảnh hưởng đến môi trường đất, sinh thái và cảnh quan
- Nguy cơ giảm độ che phủ của rừng: Hoạt động khai thác khoáng sản là một
trong những nguyên nhân làm giảm độ che phủ của rừng, cây bị hạ chặt, lớp phủ
thực vật bị suy giảm. Hoạt động khai thác khoáng sản cũng làm cho động vật
thực vật bị suy giảm về số lượng hoặc tuyệt chủng do những điều kiện sinh sống
ở rừng cây, rừng cỏ và sông nước xấu đi. Một số loài động vật bị giảm về số
lượng hoặc di cư sang nơi khác.
- Nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, giảm đa dạng sinh học: Với số
lượng các mỏ được cấp phép ngày càng nhiều, số lượng các mỏ mới bắt đầu khai
thác ngày càng tằng thì diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Điều này
cũng cho thấy sự thu hẹp của diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp kèm theo
là suy giảm về đa dạng sinh học, biến đổi địa hình.
- Nguy cơ về sạt lở, trượt lở: Các moong khai thác để lại với diện tích lớn là
những khu vực có các điểm khai thác quặng sắt điển hình trên địa bàn tỉnh. Qua
thực tế khảo sát các moong cho thấy, hầu hết moong để lại phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp chưa đảm bảo thiết kế an toàn, phân cắt tầng, gia cố bờ đập, giảm
diện tích lòng moong đúng thiết kế do đó vẫn xảy ra hiện tượng trượt lở, sạt lở
moong gây hiện tượng nứt đất, nứt nhà của các hộ dân xung quanh moong khai
thác, gây khó khăn trong đời sống cũng như sản xuất của người dân.

B. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA MỎ SẮT


TRẠI CAU- ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- XÃ HỘI
1 Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
 Mỏ sắt Trại Cau phía Tây Bắc giáp xã Nam Hoà, Phía Đông giáp xã Cây Thị, Phía
Nam và Tây Nam giáp xã Tân Lợi, cách thành phố Thái Nguyên 20km về phía
Đông.
 Diện tích khu mỏ rộng: 101,39 ha. Trong đó diện tích khai thác là 93,29 ha và diện
tích chuyên dùng là 8,1 ha.
 Địa hình khu mỏ là vùng đồi dốc thoai thoải có độ cao trung bình 30m -
50m, xen lẫn các khu vực bằng phẳng được dân cư khai phá để trồng hoa màu.
 Xung quang khu vực sản xuất của mỏ có hàng trăm hộ dân đang sinh
sống, dưới chân bãi thải cũng tập trung dân cư đông đúc. Khoảng cách từ khai
trường đến hộ dân gần nhất là 500m và khu vực bãi thải cách hộ dân gần nhất
là 50m. Do vậy, ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng sắt đến môi trường
tại TT. Trại Cau là không thể tránh khỏi
2. Đặc điểm địa hình
 Khu vực mỏ sắt Trại Cau có địa hình đồi bát úp, có độ cao trung bình từ 30 đến
35m. Độ dốc giảm dần từ khu vực phân xưởng tuyển quặng về 2 phía Tây Nam và
Đông Nam.
 Sau thời gian khai thác quặng sắt, địa hình khu vực đã có nhiều biến đổi rõ nét.
 Địa chất khu vực chủ yếu là quặng phong hóa và quặng Cacbonat Manhetit nằm
trong lớp đá vôi. Lớp trên cùng là thổ nhưỡng mỏng, bên dưới là lớp quặng phong
hóa dạng vỉa hoặc thấu kính có bề dày từ 15 đến 20m, tiếp đến là lớp quặng
Manhetit dày từ 10 đến 15m.
3. Khí hậu thủy văn
 Khu vực mỏ sắt Trại Cau có địa hình đồi bát úp, mang đặc trưng khí hậu của vùng
bán sơn địa chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
 Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, hướng gió chủ đạo Đông - Bắc,
Bắc, nhiệt độ trung bình từ 140C đến 260C. Mùa mưa kéo dài từ tháng 3 đến tháng
9 trong năm, hướng gió chủ đạo Nam và Đông – Nam, mùa này nóng ẩm mưa
nhiều, nhiệt độ thay đổi từ 170C đến 360C.
* Nhiệt độ và độ ẩm không khí
Nhiệt độ không khí có ảnh hưởng đến sự lan truyền và chuyển hóa các
chất ô nhiễm trong không khí; đồng thời nó có liên quan đến quá trình bay hơi
của các chất hữu cơ.
Độ ẩm không khí là một trong những yếu tố cần thiết khi đánh giá mức
độ tác động tới môi trường không khí của dự án. Đây là tác nhân ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phát tán, lan truyền các chất gây ô nhiễm.
* Lượng mưa
Mưa có tác dụng làm sạch môi trường không khí và pha loãng chất thải
lỏng, nó kéo theo các hạt bụi và hòa tan một số chất độc hại trong không khí
rồi rơi xuống đất, có khả năng gây ô nhiễm đất và ô nhiễm nước.
Lượng mưa trên toàn khu vực được phân bổ theo 2 mùa: mùa mưa kéo
dài từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa tăng dần từ đầu mùa tới giữa mùa đạt
tới cực đại vào tháng 7, tháng 8 (tháng nhiều bão nhất trong vùng), mùa khô
(ít mưa) từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
* Tốc độ gió và hướng gió
Gió là yếu tố khí tượng cơ bản có ảnh hưởng đến sự lan truyền các
chất ô nhiễm trong khí quyển và làm xáo trộn các chất ô nhiễm trong
nước. Tốc độ gió càng cao thì chất ô nhiễm trong không khí càng lan tỏa
xa nguồn ô nhiễm và nồng độ chất ô nhiễm càng được pha loãng bởi
không khí sạch. Ngược lại khi tốc độ gió càng nhỏ hoặc không có gió thì
chất ô nhiễm sẽ bao chùm xuống mặt đất tại chân các nguồn thải làm cho
nồng độ chất gây ô nhiễm trong không khí xung quanh nguồn thải sẽ đạt
giá trị lớn nhất.
Tại khu vực nghiên cứu, trong năm có 2 mùa chính, mùa đông gió có
hướng Bắc và Đông Bắc, mùa hè gió có hướng Nam và Đông Nam.

2 Điều kiện kinh tế- xã hội


1. Điều kiện kinh tế
Khu vực mỏ sắt Trại Cau nằm trong trên địa bản thị trấn Trại Cau và một vài xã
lân cận như Nam Hòa, Cây Thị, Hợp Tiến có điều kiện giao thông thuận lợi. Từ
mỏ có đường ô tô nối với đường Quốc lộ nối với các tỉnh và thành phố Hà Nội,
Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng. Trong vùng còn nhiều nhà máy xi
măng, và các cơ sở kinh tế khác. Đặc biệt là khu công nghiệp gang thép Thái
Nguyên. Đây là hộ tiêu thụ quặng sắt chủ yếu của mỏ sắt Trại Cau.
Theo số liệu tổng hợp từ điều tra kinh tế xã hội 2012 tại địa bàn thị trấn Trại Cau
và các xã Nam Hòa, Cây Thị, Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ, các hộ dân khu vực mỏ
sản xuất nông nghiệp là chủ đạo.
2. Điều kiện xã hội
Nhân dân sinh sống trong vùng gồm chủ yếu là dân tộc Tày và Kinh sống thành
những làng, xóm và dọc các tuyến đường, nghề nghiệp chính là nông nghiệp, công
nhân và buôn bán. Tổng dân số của thị trấn Trại Cau là 4123 người với 1125 hộ, số
người trong độ tuổi lao động là 1771 người. Khu vực đã có các trường từ tiểu học
đến phổ thông trung học, trạm y tế, điện lưới và các cơ sở hạ tầng khác: nước sạch,
đường, khu vui chơi, khu văn hóa thể thao.
II. SẢN LƯỢNG KHAI THÁC SẮT Ở TRẠI CAU
1 Khái quát về mỏ sắt Trại Cau
Mỏ sắt Trại Cau được khởi công xây dựng từ cuối năm 1959, khánh thành và đi
vào hoạt động sản xuất vào ngày 16/12/1963. Mô hình tổ chức sản xuất của mỏ
bao gồm 03 phân xưởng, 7 phòng ban với 265 cán bộ, công nhân (tính tại thời
điểm tháng 10 năm 2013).
Công suất thiết kế ban đầu là 150.000 tấn quặng/năm (theo nhu cầu tiêu thụ
quặng của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên). Với công nghệ khai thác lộ
thiên tại các mỏ Quang Trung Bắc, Quang Trung Nam, Thác Lạc, Núi Quặng, Núi
Đê… Mỏ khai thác quặng sắt phục vụ cho công nghệ luyện kim, một ngành công
nghiệp mũi nhọn đang được chú trọng đầu tư. Mỏ sắt Trại Cau là nơi cung cấp
nguyên liệu chính cho khu Gang thép Thái Nguyên, khu vực này có 7 điểm Quặng
2 Sản lượng khai thác tại Trại Cau
Qua mấy trục năm khai thác, trữ lượng Quặng ở một số khai trường đã hết và
những khai trường này đang trong giai đoạn hoàn thổ. Hiện tại Mỏ Sắt Trại cau
đang triển khai sản xuất trên 2 khai trường chính đó là: mỏ Núi Quặng, mỏ Núi Đê.
Những năm qua Mỏ đã cải tạo tuyển quặng Trại Cau, làm thêm hệ thống nghiền
sàng nhỏ. Cung cấp quặng cám cho phân xưởng thiết kế 70.000 –100.000 tấn/năm,
với hàm lượng sắt > 53%. Từ năm 2003 Mỏ đã tiến hành xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000.
Những năm gần đây Mỏ đã tiến hành khai thác tầng sâu. Ngày 15/8/2012 dự án
khi thác tầng sâu Núi Quặng – Mỏ Sắt Trại cau thuộc Công ty cổ phần Gang Thép
Thái Nguyên đã được khởi công tại khu vực Mỏ sắt Trại Cau, tổ 15, thị trấn Trại
Cau, huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên. Dự án khai thác tầng sâu Núi Quặng là dự án
mở rộng đầu tư sản xuất của Mỏ sắt Trại Cau có diện tích khai thác khoảng 27 ha.
Trong 8 điểm mỏ đang khai thác, Núi Quặng là điểm mỏ thứ hai sau điểm mỏ Thác
Lạc sẽ tiến hành khai thác tầng sâu. Với trữ lượng ước tính khoảng 1,3 triệu tấn,
Núi Quặng sẽ góp phần cung cấp ổn định nguồn nguyên liệu cho dự án đầu tư mở
rộng Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên (giai đoạn 2).
Theo số liệu phòng Kỹ Thuật Mỏ cung cấp thì sản lượng khai thác quặng trong 8
năm gần đây như sau:
Tổng sản lượng khai thác quặng sắt Trại Cau
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2013
SL khai
142.343 143.84 154.029 154.06 142.343 143.84 154.029 154.06
thác (Tấn)

III. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI TRẠI CAU


Những lợi ích to lớn từ việc khai thác quặng sắt tại Mỏ sắt Trại Cau để
cung cấp nguyên liệu cho các Nhà máy Luyện thép trong Khu công nghiệp
Gang thép Thái Nguyên là thể phủ nhận, tuy nhiên song song với việc khai
thác quặng sắt đã làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường trong khu vực,

hoạt động khai thác đã làm ảnh hưởng tới thành phần môi trường như môi
trường đất, môi trường nước, môi trường không khí.

1 Đánh giá tác động của hoạt động khai thác sắt tới môi trường nước
mặt và nước ngầm tại khu vực Mỏ sắt - Trại Cau - Đồng Hỷ - Thái
Nguyên
Nguồn phát sinh lượng nước thải bao gồm có: Nước mưa chảy tràn phát
sinh trên các tuyến đường vận chuyển, khu vực tuyển quặng và khu vực phụ
trợ; nước thải sản xuất phát sinh từ quá trình tuyển rửa quặng của Mỏ; nước
thải sinh hoạt của công nhân viên phát sinh từ các khu vực văn phòng, nhà ăn,
nơi nghỉ của công nhân.
1.1. Chất lượng nước mặt
Nồng độ một số chất ô nhiễm ở nguồn nuớc mặt tại Mỏ Sắt -Trại Cau qua các năm gần đây
Vị trí QCVN
Đơn vị 2011 2012 2013
Chỉ tiêu 14:2008
pH - 7,3 6,7 6,8 5,5 – 9
BOD5 mg/l 5,2 40,18 17,9 15

COD mg/l 15,1 83,4 32 30


TSS mg/l 3532 70,1 12,7 50
Coliform MNP/100ml 1600 1100 1500 7500
As Mg/l < 0,005 0,002 0,001 0,05
Cd Mg/l 0,0005 0,0039 <0,0002 0,01
Fe Mg/l 0,353 0,702 0,62 1,5
Mn Mg/l 0,11 0,307 <0,0002 -
Pb Mg/l 0,0068 0,001 0,005 0,05
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường)
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy hầu hết các chỉ tiêu đều nằm
trong giới hạn cho phép, chỉ riêng các chỉ tiêu TSS, COD, BOD5 là vượt tiêu
chuẩn cho phép. Cụ thể như sau:
+ Đối với BOD5, năm 2012 vượt 2,95 lần, năm 2013 vượt xấp xỉ 1,2 lần
+ Đối với COD, năm 2012 vượt 5,56 lần, năm 2013 vượt xấp xỉ 1,06 lần
+ Đối với TSS, năm 2011 vượt 70,64 lần, năm 2012 vượt 1,4 lần

1.2. Chất lượng nguồn nước ngầm


Người dân khu vực Mỏ chủ yếu sử dụng nước giếng khoan để sinh hoạt,
tuy nhiên trong qúa trình khai thác cũng đã có những ảnh hưởng về chất
lượng, số lượng đến nguồn nước trên. Do gần khu vực khai thác nằm trên
vùng đất phân bố karst rất dễ bị hạ mực nước ngầm dẫn đến hiện tượng thiếu
hụt nước.

Chất lượng nước ngầm tại Mỏ Sắt - Trại Cau


Vị trí QCVN
Đơn vị 2011 2012 2013
Chỉ tiêu 09:2008
pH - 5,5 6,4 6,9 5,5 – 8,5
Chất rắn lơ lửng mg/l 0,4 154,7 201 1500
Coliform MPN/100ml KPH 79 0 3
As Mg/l <0,005 <0,001 <0,001 0,05
Cd Mg/l <0,0013 0,0005 <0,0002 0,005
Fe Mg/l 0,083 0,6 4,8 5
Mn Mg/l 0,141 0,252 0,001 0,5
Pb Mg/l <0,005 0,001 0,001 0,001
( Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường)
Từ bảng trên về kết quả phân tích chất lượng nước ngầm cho thấy, hầu
hết các chỉ tiêu đều nằm trong giưới hạn cho phép, riêng chỉ tiêu colifom năm
2012 vượt 26,3 lần.

1.3. Chất lượng nước thải trong quá trình khai thác
Kết quả đo và phân tích chất lượng nước thải phát sinh trong quá trình tuyển quặng
Vị trí QCVN
Đơn vị 2011 2012 2013
Chỉ tiêu 40:2011
pH - 6,7 6,7 6,7 5,5 – 9
BOD5 mg/l 40 45,76 70 50
COD mg/l 10,8 91,2 297 150
Chất rắn lơ lửng mg/l 320,5 165,5 89 100
Coliform MNP/100ml 750 750 750 5000
As Mg/l <0,005 0,001 0,019 0,1
Cd Mg/l <0,0005 <0,0002 0,0089 0,1
Cu Mg/l 0,015 0,017 0,021 2
Fe Mg/l 0,5 0,57 2,32 5
Hg Mg/l 0,0016 <0,0002 0,0046 0,01
Mn Mg/l 0,1 0,124 61,1 1
Pb Mg/l 0,01 0,013 2,82 0,5
CN Mg/l 0,005 0,005 0,007 0,1
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường)
Từ bảng trên ta có thể nhận xét: một số chỉ tiêu như BOD, COD, TSS,
Mn vượt QCVN. Cụ thể:
+ Đối với BOD5: năm 2013 vượt so với QCVN 1,4 lần
+ Đối với COD: năm 2013 vượt so với QCVN 1,98 lần
+ Đối với TSS: năm 2011 vượt 3,2 lần; năm 2012 vượt 1,6 lần
+ Đối với Mn: năm 2013 vượt so với QCVN 61 lần.
2 Đánh giá tác động của hoạt động khai thác sắt tới môi trường đất tại
khu vực Mỏ sắt - Trại Cau - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
Nguồn phát sinh do đặc thù của quá trình khai thác mỏ được tiến hành
như sau:
- Công đoạn nổ mìn thường gây ra các hiện tượng sụt lún, nứt đất...
- Quá trình bốc xúc, tuyển rửa quặng, làm đất rơi, xốp tạo điều kiện cho
quá trình phong hóa và hóa tách các loại khoáng vật kim loại trong đó.
- Một khối lượng lớn chất thải rắn được hình thành do những vật liệu có
ích thường chỉ chiếm một phần nhỏ của khối lượng quặng được khai thác, dẫn
đến nhiều khi khối lượng đất đá vượt khối lượng quặng nằm trong lòng đất.
- Do di dời một khối lượng lớn đất đá ra khỏi lòng đất tạo nên một
khoảng trống rất lớn và rất sâu.
- Môi trường đất chịu ảnh hưởng lớn nhất trong mở moong khai thác là
chất thải rắn không sử dụng được cho mục đích khác, đã tạo nên trên bề mặt
địa hình mấp mô, xem kẽ giữa các hố sâu và các đống đất đá.
- Một số diện tích đất xung quanh các bãi thải quặng có thể bị bồi lắng
do sạt lở, xói mòn của đất đá thải, gây thoái hóa lớp đất mặt.
Kết quả phân tích đất đồng ruộng tại mỏ sắt - Trại Cau
QCVN
Đất đồng ruộng 03:2008
Chỉ tiêu Đơn vị
(đất nông
2011 2012 2013 nghiệp)
pHKCL - 6,2 5,01 5,75 -
Zn mg/kg 46 99,9 295 200
Cd mg/kg 1,1 0,21 0,49 2
Pb mg/kg 36,5 14,67 64,73 70
As mg/kg 22,19 19,64 10,29 12
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường)
Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy Zn, As vượt tiêu chuẩn cho phép,
Zn vượt 1,4 lần năm 2013; As năm 2011 và năm 2012 đều vượt lần lượt là 1,8
lần và 1,6 lần so với QCVN đối với loại đất Nông nghiệp.
Kết quả phân tích đất khu vực bãi thải tại mỏ sắt - Trại Cau

Đất tại công truờng QCVN 03:2008


Chỉ tiêu Đơn vị khai thác (đối với đất công
nghiệp)
2011 2012 2013
pHKCL - 6,4 6,25 5,67 -
Zn mg/kg 1332 552 581 300
Cd mg/kg 1,95 2,76 1,61 10
Pb mg/kg 296,4 227,62 454 300
As mg/kg 23,87 36,57 18,63 12
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường)

Nguồn phát sinh do đặc thù của quá trình khai thác mỏ được tiến hành
như sau:
- Công đoạn nổ mìn thường gây ra các hiện tượng sụt lún, nứt đất...
- Quá trình bốc xúc, tuyển rửa quặng, làm đất rơi, xốp tạo điều kiện cho
quá trình phong hóa và hóa tách các loại khoáng vật kim loại trong đó.
- Một khối lượng lớn chất thải rắn được hình thành do những vật liệu có
ích thường chỉ chiếm một phần nhỏ của khối lượng quặng được khai thác, dẫn
đến nhiều khi khối lượng đất đá vượt khối lượng quặng nằm trong lòng đất.
- Do di dời một khối lượng lớn đất đá ra khỏi lòng đất tạo nên một
khoảng trống rất lớn và rất sâu.
- Môi trường đất chịu ảnh hưởng lớn nhất trong mở moong khai thác là
chất thải rắn không sử dụng được cho mục đích khác, đã tạo nên trên bề mặt
địa hình mấp mô, xem kẽ giữa các hố sâu và các đống đất đá.
- Một số diện tích đất xung quanh các bãi thải quặng có thể bị bồi lắng
do sạt lở, xói mòn của đất đá thải, gây thoái hóa lớp đất mặt.

Kết quả phân tích đất đồng ruộng tại mỏ sắt - Trại Cau
QCVN
Đất đồng ruộng 03:2008
Chỉ tiêu Đơn vị
(đất nông
2011 2012 2013 nghiệp)
pHKCL - 6,2 5,01 5,75 -
Zn mg/kg 46 99,9 295 200
Cd mg/kg 1,1 0,21 0,49 2
Pb mg/kg 36,5 14,67 64,73 70
As mg/kg 22,19 19,64 10,29 12
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường)

Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy Zn, As vượt tiêu chuẩn cho phép,
Zn vượt 1,4 lần năm 2013; As năm 2011 và năm 2012 đều vượt lần lượt là 1,8
lần và 1,6 lần so với QCVN đối với loại đất Nông nghiệp.
Kết quả phân tích đất khu vực bãi thải tại mỏ sắt - Trại Cau

Đất tại công truờng QCVN 03:2008


Chỉ tiêu Đơn vị khai thác (đối với đất công
nghiệp)
2011 2012 2013
pHKCL - 6,4 6,25 5,67 -
Zn mg/kg 1332 552 581 300
Cd mg/kg 1,95 2,76 1,61 10
Pb mg/kg 296,4 227,62 454 300
As mg/kg 23,87 36,57 18,63 12
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường)

Đối với môi trường đất tại khu vực công trường khai thác ta có thể thấy
Zn, As luôn vượt QCVN, chỉ tiêu Pb năm 2013 có dấu hiệu tăng lên rõ rệt và
vượt QCVN. Cụ thể các chỉ tiêu vượt như sau:
+ Đối với Zn: năm 2011 vượt 4,4 lần, năm 2012 vượt 1,84 lần, năm 2013
vượt 1,9 lần.
+ Đối với As: năm 2011 vượt 1,98 lần, năm 2012 vượt 3,04 lần, năm
2013 vượt 1,5 lần.
+ Đối với Pb: năm 2013 vượt 1,5 lần

Đối với môi trường đất tại khu vực công trường khai thác ta có thể thấy
Zn, As luôn vượt QCVN, chỉ tiêu Pb năm 2013 có dấu hiệu tăng lên rõ rệt và
vượt QCVN. Cụ thể các chỉ tiêu vượt như sau:
+ Đối với Zn: năm 2011 vượt 4,4 lần, năm 2012 vượt 1,84 lần, năm 2013
vượt 1,9 lần.
+ Đối với As: năm 2011 vượt 1,98 lần, năm 2012 vượt 3,04 lần, năm
2013 vượt 1,5 lần.
+ Đối với Pb: năm 2013 vượt 1,5 lần
3 Đánh giá tác động của hoạt động khai thác sắt tới môi trường không
khí tại khu vực Mỏ sắt - Trại Cau - Đồng Hỷ - Thái Nguyên

Nguồn phát sinh chủ yếu từ các hoạt động khoan, nổ mìn, đập xúc đất
đá, sàng tuyển quặng, vận chuyển quặng, vận chuyển đất đá thải sẽ ảnh hưởng
đến môi trường bởi bụi, khí thí thải, tiếng ồn.

Kết quả đo và phân tích chất lượng khí thải ở khu sàng tuyển quặng
Vị trí QCVN
Đơn vị 2011 2012 2013
Chỉ tiêu 19:2009
Bụi - <0,1 0,09 0,063 400
CO mg/m3 <2 0,823 1,087 1000
SO2 mg/m3 0,042 0,08 0,096 1500
NO2 mg/m3 0,066 0,039 0,032 1000
Tiếng ồn dBA 57,3 83 82 85
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường)

Ở khu vực sàng tuyển quặng môi trường không khí tương đối tốt, các chỉ
tiêu đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Riêng chỉ tiêu tiếng ồn gần bằng với
giới hạn cho phép.
Kết quả đo và phân tích chất lƣợng không khí trên tuyến đường vận chuyển quặng
Vị trí QCVN
Đơn vị 2011 2012 2013
Chỉ tiêu 05:2009
Bụi - 0,8 0,06 0,077 0,3
CO mg/m3 <2 0,637 1,317 30
SO2 mg/m3 0,042 0,06 0,087 0,06
NO2 mg/m3 0,059 0,04 0,026 0,2
Tiếng ồn dBA 63,7 69,4 71 70
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường)
Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí trên tyến đường vận
chuyển quặng một số chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn cho phép như: bụi, SO2, tiếng
ồn. Cụ thể như sau:
+ Đối với bụi: năm 2011 vượt QCVN 2,66 lần
+ Đối với SO2: năm 2013 vượt QCVN 1,45 lần
+ Đối với chỉ tiêu tiếng ồn: năm 2013 vượt 1,01 lần.
IV. HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở KHU VỰC
KHAI THÁC QUẶNG SẮT
1 Về ô nhiễm môi trường không khí: Môi trường không khí các khu vực khai
thác khoáng sản và lân cận thường xuyên bị ô nhiễm do bụi, khí độc, khí nổ và tiếng
ồn phát sinh ở hầu hết các khâu sản xuất
2 Về nước thải mỏ:
 với phương pháp áp dụng khai thác chủ yếu hiện nay là khai thác lộ thiên sau
đó sử dụng nước để rửa thu quặng sắt thì việc gây ô nhiễm môi trường từ quá
trình khai thác chủ yếu là môi trường nước. Quy trình chế biến quặng thải ra
một lượng cặn khá cao với thành phần gồm các chất khoáng và kim loại như:
Đất, sét, cát và các chất thải khác của đuôi thải như SiO, Fe, Pb, Zn…
nếu xâm nhập vào nguồn nước mặt, lượng nước này có thể gây bồi lắng, làm
thay đổi chế độ thủy văn của các dòng chảy, giảm độ trong, tăng độ đục và
tăng hàm lượng các kim loại trong nước….ảnh hưởng đến đời sống của các
loại sinh vật thủy vực.
 Hoạt động xả thải của các điểm mỏ khai thác khiến môi trường bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Trong quá trình tuyển rửa quặng của một số doanh nghiệp khai
thác khoáng sản trên địa bàn đã thải nước đục ra suối và chảy ra sông dẫn đến
lượng cá chết hàng loạn thất thoát kinh tế của người dân
3 Tác động đến địa hình, cảnh quan: Những biến đổi mạnh nhất diễn ra chủ yếu ở
những khu vực có khai thác lộ thiên. Các bãi đổ thải tạo nên những quả đồi.. và
nhiều bãi thải trên các sườn đồi. Bãi thải thường có sườn dốc tới 35, Nhiều moong
khai thác lộ thiên tạo nên địa hình âm có độ sâu.
4 Vấn đề chiếm dụng đất trồng trọt và cây xanh: Diện tích đất canh tác và thảm thực
vật mà các mỏ khai thác lộ thiên chiếm dụng là khá lớn.
5 Nguy cơ giảm độ che phủ của rừng: Hoạt động khai thác khoáng sản là một trong
những nguyên nhân làm giảm độ che phủ của rừng, cây bị hạ chặt, lớp phủ thực vật
bị suy giảm. Hoạt động khai thác khoáng sản cũng làm cho động vật thực vật bị suy
giảm về số lượng hoặc tuyệt chủng do những điều kiện sinh sống ở rừng cây, rừng
cỏ và sông nước xấu đi. Một số loài động vật bị giảm về số lượng hoặc di cư sang
nơi khác.
6 Nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, giảm đa dạng sinh học: với số
lượng các mỏ được cấp phép ngày càng nhiều, số lượng các mỏ mới bắt đầu khai
thác ngày càng tằng thì diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Điều này
cũng cho thấy sự thu hẹp của diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp kèm theo là
suy giảm về đa dạng sinh học, biến đổi địa hình.
7 Nguy cơ hạ thấp mực nước ngầm: Việc để lại moong, để làm hồ nước ngập vĩnh
viễn phục vụ cho nông nghiệp tại địa phương; tuy nhiên việc để lại moong khai thác
cũng sẽ mang lại những hậu quả lớn đến mực nước ngầm ở khu vực có moong khai
thác.
8 Nguy cơ về sạt lở, trượt lở: Các mỏ khai thác để lại với diện tích lớn là những khu
vực có các điểm khai thác quặng sắt điển hình trên địa bàn tỉnh. Qua thực tế khảo
sát các moong cho thấy, hầu hết moong để lại phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
chưa đảm bảo thiết kế an toàn, phân cắt tầng, gia cố bờ đập, giảm diện tích lòng
moong đúng thiết kế do đó vẫn xảy ra hiện tượng trượt lở, sạt lở moong gây hiện
tượng nứt đất, nứt nhà của các hộ dân xung quanh moong khai thác, gây khó khăn
trong đời sống cũng nhƣưsản xuất của người dân.
9 Ô nhiễm nguồn nước:
 Hoạt động khai thác quặng sắt với công nghệ khai thác lạc hậu nhờ hiện nay
chủ yếu là khai thác quặng sắt và rửa nước để loại bỏ bùn, cát do đó hoạt
động khai thác quặng sắt hiện nay là hoạt động phát sinh lượng nước thải lớn
nhất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong khai thác mỏ, phần lớn nước thải tại
các mỏ chỉ được xử lý sơ bộ qua các hố lắng rồi xả ra nguồn nước mặt, thành
phần ô nhiễm trong nước thải là chất rắn lơ lửng, độ màu, một số kim loại
nặng,...
 Làm mất nước trong các khu khai thấc của dân( giếng đào, lỗ khoan) và cánh
đồng canh tác ở xã Cây Thị liên quan đến sự tháo khô mỏ. các công trình khai
thác nước của dân bị cạn
 Ô nhiễm môi trường không khí: Các hoạt động khoan nổ mìn, vận chuyển, đổ thải
trong hoạt động khai thác là những nguồn phát sinh khí bụi chủ yếu, vấn đề ô nhiễm
bụi tại các khu vực khai thác nói riêng và khai thác khoáng sản nói chung là vấn đề
khá lớn. Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên 2005 - 2010, hàm
lượng bụi lơ lửng tại những khu vực này vượt TCCP gần 05 lần

Moong khai thác quặng sắt của mỏ sắt Trại Cau


Hoạt động xả thải của các điểm mỏ khai thác khiến môi trường bị ảnh hưởng nghiêm
trọng
Các ngôi nhà bị nứt đất gây ảnh hưởng và đe dọa đến cuộc sống của người dân.

C. GIẢI PHÁP
1. Đối với sự cố sụt lún đất, nứt đất, mất nước và phòng chống sét.
 Di dời các gia đình đã sảy ra sụt lún đất , nứt đất ở gần nhà đến nơi an toàn.
 Khoanh vùng vị trí sụt lún đất, nứt đất trong vùng và thông báo để nhân dân khi lao
động sản xuất tránh xa, nhất là ngày có mưa to.
 Điều tra khảo sát chi tiết để khẳng ddingj các nguyên nhân gây sụt lún trên đây,
đồng thời cảnh báo các khu vực có nguy cơ sụt lún tiếp theo.
 Vùng thị trấn Trại Cau và lân cận nằm trên vùng đất có vùng phân bố đá vôi ngầm
với các hang hốc karst có thể sẩy ra lún đất, nứt đất khi có điều kiện thuận lợi vì vậy
cần có điều tra khảo sát khoanh vùng khu vực có nguy cơ sụt lún đất, nứt đất phục
vụ quy hoạch đưa nhân dân định cư ở nơi an toàn.
 Lắp đặt cột chống sét cao đảm bảo thu sét trong khu vực mỏ, khu vực nhà văn
phòng và nối đất các thiết bị để đảm bảo an toàn cho người và máy móc thiết bị.
2. Phương án giải quyết đối vấn đề môi trường sau khai thác
 Xây dựng hệ thống thoát nước trong khai trương đảm bảo cho đất đá thải không trôi
xuống lòng song
 Bố trí hợp lý tổng mặt bằng khu vực mỏ trên ý thức tiết kiệm đất đai sử dụng.
 Các bãi thải nâng lên cốt đổ thải tối đa để giảm diện tích chiếm dụng
 Khai thác lộ thiên với góc đốc bờ công tác hợp lý nhất vừa đảm bảo an toàn trong
quá trình khai thác, vừa đảm bảo diện tích mở rộng khai trường là nhỏ nhát
 Có thể sử dụng bãi thải trong để tiết kiệm diện tích đổ thải
 Trồng cây xanh và cỏ tại các khu vực ngừng đổ thải hoặc khai thác

3. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí


Để giảm ảnh hưởng của bụi và tiếng ồn tại các công đoạn khoan, nổ mìn,
sàng tuyển, bốc xúc vận chuyển, mỏ áp dụng các biện pháp giảm thiểu sau:
 Đưa ra lịch trình khai thác vận chuyển hợp lý, giảm mật độ các loại
phương tiện vận chuyển trong cùng một thời điểm.
 Sử dụng các loại xe vận tải có động cơ đốt trong có hiệu suất cao, tải
lượng khí thải nhỏ, độ ồn thấp. Thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị thi
công đảm bảo hoạt động trạng thái tốt nhất, hạn chế tiếng ồn và khói thải ở
mức thấp nhất.
 Các ô tô chuyên chở đất đá, quặng phải thực hiện đúng các quy định
giao thông chung: có bạt che phủ, không làm rơi vãi đất đá, nguyên vật liệu
để hạn chế tối đa sự phát thải bụi ra môi trường..
 Triển khai công tác giảm thiểu bụi đất bằng các biện pháp đơn giản như
tưới nước thường xuyên cho các tuyến đường vận tải chính, tại khu vực bốc
xúc.
 Nâng cấp tuyến đường nội bộ tạo điều kiện cho các xe vận tải hoạt
động ở điều kiện tốt tránh phải dừng phanh gấp, thay đổi tốc độ hạn chế lượng
khí thải.
 Trong quá trình đổ thải cũng gây ô nhiễm bụi từ hoạt động vận chuyển, san gạt, do
vậy để hạn chế trong quá trình đổ thải cũng như vận chuyển về bãi thải mỏ sẽ sử
dụng phương tiện phun nước để giảm thiểu bụi phát sinh.
TÓM LẠI:

Cần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước và việc
giám sát của nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội; ưu tiên quyền và lợi ích hợp pháp
của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra hoạt
động khoáng sản gắn với BVMT; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Đồng thời, có chế tài
đủ mạnh để xử lý các hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác,
chế biến khoáng sản.
Cùng với việc phát huy các nguồn lực xã hội nhằm phát triển bền vững công nghiệp khai
khoáng và cải tạo, phục hồi môi trường, nên điều chỉnh quy định phí BVMT có tính đến
mức độ ô nhiễm môi trường như hệ số bóc đất đá trong khai thác lộ thiên, tỷ lệ thu hồi tinh
quặng từ quặng nguyên khai, thành phần chất gây ô nhiễm trong quặng.  
Quy định cụ thể cách tính toán khoản tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với các
trường hợp thời gian khai thác mỏ theo giấy phép khác với thời gian đã dự tính trong báo
cáo đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường; Minh bạch các Quy định về cấp phép
khai thác khoáng sản (cách tính/thu nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đấu
thầu/chuyển nhượng quyền thăm dò/khai thác khoáng sản…); Phân cấp, phân vùng, phân
quyền quản lý, tránh chồng chéo.
Bổ sung quy định về cải tạo, phục hồi môi trường chung cho các khu vực khai thác khoáng
sản có nhiều tổ chức, cá nhân cùng khai thác; quy trình, hạng mục cải tạo, phục hồi môi
trường đối với từng loại hình khai thác; Cần có nội dung tham vấn ý kiến cộng đồng cho
công tác này; tính toán khoản tiền ký quỹ, hệ số trượt giá theo thực tế...
Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sạch, thân thiện với môi
trường trong lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản; phát triển các công nghệ xử lý và tái
chế, tái sử dụng chất thải; triển khai và nhân rộng mô hình sản xuất sạch hơn cho cá nhân,
tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chế biến khoáng sản và phục hồi môi trường...

You might also like