You are on page 1of 31

HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG CAO ÁP CHUNG

(COMMON-RAIL)

CỦA SULZER RT-FLEX


The Sulzer RT-flex Common-Rail System Described

Summary
This paper provides a description of the Sulzer RT-flex electronically-controlled common-rail system embodied in Sulzer RT-flex
low-speed marine engines. It covers the main elements of the RT-flex system – the supply unit, rail unit and electronic control
system. The system’s benefits are reviewed, together with its reliability and built-in redundancy. It also provides a reference to
the RT-flex chronology leading up to the 12RT-flex96C – the world’s most powerful common-rail engine.

Contents
Page Page
Introduction 1 Electronic control 9
Sulzer RT-flex system 2 Reliability and redundancy 10
RT-flex Sizes 3 Operation and maintenance 11
Supply unit 3 Key features of the Sulzer RT-flex system 11
Servo oil 5 Benefits from the Sulzer RT-flex system 12
Control oil 5 Low exhaust emissions 12
Rail unit 7 Very slow running 12
Injection control unit (ICU) 8 Fuel consumption flexibility 12
Exhaust valve control 9 Conclusion 13
Operating pressures and system energy 9 Chronology for Sulzer RT-flex engines 14
Starting air system 9 Bibliography 15

practical benefits for engine users.


Introduction The common-rail concept was adopted also because
Although common-rail fuel injection is certainly not a it has the advantage that the functions of pumping
new idea, it has only become truly practical in recent and injection control are separated. This allows a
years through the use of fully-integrated electronic straightforward approach to the mechanical and
control based on high-performance computers which hydraulic aspects of the design, with a steady generation
allow the best use to be made of the flexibility possible of fuel oil supply at the desired pressure ready for
with common-rail injection. injection. The common-rail concept also has the unique
The traditional camshaft has the considerable advantage that it allows the fuel injection valves to be
limitation of fi xed timing given mechanically by the individually controlled. Usually there are three fuel
cams. Although Sulzer low-speed engines have long had injection valves in each cylinder cover, and in the Sulzer
the benefits of double valve-controlled fuel injection RT-flex engines they are operated mostly in unison but
pumps with variable injection timing (VIT), and a under certain circumstances they are operated separately
degree of variable exhaust valve timing being achieved for optimum combustion performance.
hydraulically in the VEC system, the variation in timing The common-rail concept thus provides an ideal
so obtained has been very limited. basis for the application of a fully-integrated electronic
Instead electronically-controlled common-rail systems control. The combined flexibilities of common rail and
have been adopted in the new Sulzer RT-flex engines to electronic control provide improved low-speed operation,
give complete control of the timing, rate and pressure of engine acceleration, balance between cylinders, load
fuel injection and the exhaust valve operation, allowing control, and longer times between overhauls. They also
patterns of operation which cannot be achieved by purely ensure better combustion at all operating speeds and
mechanical systems. loads, giving benefits in lower fuel consumption, lower
Rather than ‘electronically controlled’, it would be exhaust emissions in terms of both smokeless operation at
more accurate to describe Sulzer RT-flex engines as all operating speeds and less NOX emissions, and also a
being computer controlled. This is because in the RT-flex cleaner engine internally with less deposits of combustion
system, engine functions are fully programmable, perhaps residues. Engine diagnostics are built into the system,
limited only by the designers’ imagination and the laws improving engine monitoring, reliability and availability.
of nature. The challenge is to use this freedom to create As the common-rail system is built specifically for

—1— © Wärtsilä Corporation, August 2004

This document, and more, is available for download from Martin's Marine Engineering Page - www.dieselduck.net
Người dịch: Vương Hải Âu – vghaiau2004@gmail.com – 0985 508 580

Mô tả hệ thống đường ống cao áp chung của Sulzer RT-flex

Tóm tắt
Tài liệu này giới thiệu tổng quan về hệ thống ống cao áp chung điều khiển bằng điện tử của dòng động cơ thấp tốc Sulzer
RT-flex sử dụng trên tàu thủy. Ngoài nội dung mô tả các phần tử chính của hệ thống RT-flex – cụm bơm cấp, hệ thống ống
cao áp chung và hệ thống điện tử điều khiển, tài liệu còn cung cấp các đánh giá và phân tích về ưu điểm, tính tin cậy và
tính năng dự trữ của hệ thống. Tài liệu cũng cung cấp lược sử thời gian về quá trình phát triển hệ thống RT-flex từ khi thửu
nghiệm cho tới dòng động cơ 12RT-flex96C – động cơ diesel dùng hệ thống ống cao áp chung lớn nhất thế giới.
Nội dung
Trang Trang
Giới thiệu 1 Bộ điều khiển điện tử 9
Hệ thống RT-flex của Sulzer 2 Tính tin cậy và tính dự trữ 10
Các cấu hình RT-flex 3 Vận hành và bảo dưỡng 11
Cụm bơm cấp 3 Các tính năng chính của HT Sulzer RT-flex 11
Dầu trợ lực 5 Các ưu điểm của HT Sulzer RT-flex 12
Dầu điều khiển 5 Phát thải lượng khí xả thấp 12
Hệ đường ống cao áp 7 Hoạt động ở vòng quay rất thấp 12
Điều khiển phun nhiên liệu 8 Mức tiêu hao nhiên liệu linh hoạt 12
Điều khiển xu páp xả 9 Kết luận 13
Các công chất và mức áp suất sử dụng 9 Lược sử thời gian phát triển Sulzer RT-flex 14
Hệ thống khởi động bằng khí nén 9 Thư mục tài liệu trích dẫn 15

Giới thiệu lợi thế là chức năng bơm và điều khiển phun được tách
riêng. Điều này cho phép thiết kế xử lý đơn giản hơn các
Ý tưởng về hệ thống nhiên liệu dùng đường ống cao áp
khía cạnh cơ khí và thủy lực của hệ thống, với việc tạo ra
chung không phải là mới, nhưng nó chỉ được hiện thực
nguồn cấp nhiên liệu ổn định ở áp suất sẵn sàng để phun.
hóa (những năm gần đây) nhờ tích hợp toàn diện các hệ
Hệ thống này cũng có một lợi thế độc đáo là cho phép điều
thống điều khiển điện tử dùng máy tính có tính chính xác
khiển riêng rẽ các vòi phun nhiên liệu. Thông thường có ba
cao nên có thể phát huy tối đa khả năng linh hoạt của hệ vòi phun nhiên liệu trên mỗi nắp xi lanh động cơ Sulzer
thống nhiên liệu dùng đường ống cao áp chung (? Còn gọi RT-flex, bình thường các vòi phun được điều khiển phun
là hệ thống phun nhiên liệu tập trung?). cùng thời điểm nhưng trong một số trường hợp nhất định,
Nhược điểm của hệ trục cam cơ khí truyền thống là bị có thể được điều khiển từng vòi phun riêng biệt để có hiệu
giới hạn khả năng điều chỉnh định thời. Mặc dù các động suất cháy tối ưu.
cơ thấp tốc của Sulzer đã có nhiều ưu điểm với bơm cao Do đó, hệ thống nhiên liệu ống cao áp chung tạo cơ sở lý
áp điều chỉnh thời điểm phun nhiên liệu và VIT bằng van, tưởng cho việc tích hợp toàn diện điều khiển điện tử. Các
và với một mức độ nhất định điều chỉnh định thời cho xu tính năng kết hợp của hệ thống điều khiển điện tử và ống
páp xả nhờ cơ cấu điều chỉnh thủy lực VEC, nhưng khả cao áp chung giúp cải thiện khả năng hoạt động của động
năng thay đổi định thời (thay đổi thời điểm cho các quá cơ ở tốc độ thấp, tăng tốc động cơ, cân bằng tải giữa các xi
trình phun nhiên liệu, đóng mở xu páp) cũng rất hạn chế. lanh, kiểm soát tải và kéo dài thời gian giữa các lần đại tu.
Hệ thống ống cao áp chung điều khiển bằng điện tử trên Chúng cũng đảm bảo quá trình đốt cháy tốt hơn ở mọi tốc
các động cơ RT-flex thế hệ mới cho phép điều khiển toàn độ khai thác và mọi mức tải, do đó mức tiêu thụ nhiên liệu
diện việc định thời, định tốc độ, lưu lượng, áp suất phun thấp hơn, lượng khí thải thấp hơn, hoạt động không khói
nhiên liệu và hoạt động của xu páp xả, mở ra các khả đen ở mọi tốc độ khai thác và phát thải NOx ít hơn, đồng
năng hoạt động của động cơ mà các hệ thống điều khiển thời các không gian bên trong động cơ sạch hơn vì muội,
thuần cơ khí túy không thể đạt được. cặn thải ra từ quá trình cháy ít hơn. Hơn nữa chức năng
Thay vì gọi "động cơ được điều khiển bằng điện tử", sẽ chẩn đoán tình trạng kỹ thuật của động cơ được tích hợp
chính xác hơn nếu mô tả các động cơ Sulzer RT-flex được vào hệ thống, cải thiện khả năng giám sát, độ tin cậy và
điều khiển bằng máy tính. Lý do là trong hệ thống RT- tính sẵn sàng của động cơ.
flex, các chức năng của động cơ có thể lập trình một cách Vì hệ thống ống cao áp chung được xây dựng đặc biệt để
tự do, chỉ bị giới hạn bởi trí tưởng tượng của nhà thiết kế vận hành tin cậy với nhiên liệu nặng, nó không làm giảm
và các quy luật tự nhiên. Thách thức đặt ra là vận dụng sự hiệu quả kinh tế của động cơ diesel thấp tốc mà còn mở ra
tự do này để tạo ra những lợi ích thiết thực cho người sử những khả năng mới cho hiệu quả kinh tế tốt hơn, dễ vận
dụng động cơ. hành, đáng tin cậy, kéo dài thời gian giữa các lần đại tu và
lượng khí thải thấp hơn.
Hệ thống ống cao áp chung được áp dụng cũng vì nó có

—1— © Wärtsilä Corporation, August 2004


Rail unit with
electronic control
units

Duplicated supply lines for Integrated automatic fine


fuel and servo oil filter for servo and control oil

Supply unit

Fuel pumps
Crank angle sensor at free end
Servo oil pumps

Fig. 1: Principal elements of the common-rail system on a Sulzer RT-flex engine. Note that there are variations on this
arrangement in the various RT-flex engine types depending upon the engine type and number of cylinders.
[02#072]
reliable operation on heavy fuel oil, it detracts nothing concept was recognised as essential. Common rail was
from the well-established economy of low-speed marine seen as the road ahead and it is applied in Sulzer RT-flex
diesel engines but rather opens up new possibilities for engines.
even better economy, ease of operation, reliability, times Sulzer RT-flex engines are thus notably different from
between overhauls and lower exhaust emissions. other electronically-controlled low-speed diesel engines
It is more than ten years since development of the today as Sulzer RT-flex engines are unique in combining
Sulzer RT-flex common-rail system began and more the benefits of both common-rail systems and electronic
than 20 years since the first tests were made with control.
electronically-controlled fuel injection in Winterthur,
Switzerland.
The early camshaftless systems developed for Sulzer Sulzer RT-flex system
engines relied on integral electronic control but used Sulzer RT-flex engines are essentially standard Sulzer
individual, hydraulically-operated fuel injection pumps. RTA low-speed two-stroke marine diesel engines except
However the change in injection concept from the that, instead of the usual camshaft and its gear drive, fuel
individual, hydraulically-operated fuel injection pumps injection pumps, exhaust valve actuator pumps, reversing
to a common-rail system in 1993 was made because the servomotors, and all their related mechanical control gear,
system with individual pumps did not offer potential they are equipped with a common-rail system for fuel
for further technological development despite it having injection and exhaust valve actuation, and full electronic
integral electronic control. Electronic control was found control of engine functions.
to be insufficient by itself and a new fuel injection There are four principal elements in the Sulzer RT-flex

Table 1: Sulzer RT-flex engine programme 2004


Engine Type RT-flex50 RT-flex58T-B RT-flex60C RT-flex68T-B RT-flex84T-D RT-flex96C
Bore, mm 500 580 600 680 840 960
Stroke, mm 2050 2416 2250 2720 3150 2500
Power, R1 kW/cyl 1620 2180 2360 3070 4200 5720
Speed, rpm 124 105 114 95 76 102
BMEP, bar 19.5 19.5 19.5 19.6 19.0 18.6
Piston speed, m/s 8.5 8.5 8.6 8.6 8.0 8.5
No. cylinders 5–8 5–8 5–9 5–8 5–9 6–12, 14

RT-flex Size 0 I I II IV IV

—2— © Wärtsilä Corporation, August 2004

This document, and more, is available for download from Martin's Marine Engineering Page - www.dieselduck.net
Người dịch: Vương Hải Âu – vghaiau2004@gmail.com – 0985 508 580

Cụm ống cao áp


Đường ống cao
chung và các bộ điều
áp chung và các
khiển điện tử
bộ điều khiển

Cụm các phin lọc tinh tự


Cặp đường ống cấp
động choautomatic
Integrated dầu trợ lực và
fine
nhiên liệu và dầu thủy lực
dầufor
filter điều khiển
servo and control oil

Cụm các bơm cấp


Bộ bơmcấp

Các bơm cấp Cảm biến vị trí góc của trục


nhiên liệu khuỷu
Crank nằmsensor
angle phía đầu trục end
at free tự do
Các bơm cấp
dầu thủy lực

Hình 1: Các bộ phận chính của hệ thống ống cao áp chung trên động cơ Sulzer RT-flex. Lưu ý rằng có nhiều biến thể về
cách bố trí các cụm thiết bị trong các loại động cơ RT-flex khác nhau tùy thuộc vào loại động cơ và số lượng xi lanh.
[02 # 072]
Đã hơn mười năm kể từ khi hệ thống ống cao áp chung trong các động cơ dòng Sulzer RT- flex.
Sulzer RT-flex bắt đầu được phát triển và hơn 20 năm kể Do đó, động cơ Sulzer RT-flex khác hẳn với các động cơ
từ khi các thử nghiệm đầu tiên được thực hiện với hệ diesel thấp tốc được điều khiển điện tử khác vì động cơ
thống phun nhiên liệu điều khiển bằng điện tử ở Sulzer RT-flex là động cơ duy nhất kết hợp lợi ích của cả
Winterthur, Thụy Sĩ. hệ thống ống cao áp chung và điều khiển điện tử.
Các hệ thống không có trục cam ban đầu được phát triển
cho động cơ Sulzer dựa trên điều khiển điện tử tích hợp Hệ thống Sulzer RT-flex
nhưng sử dụng các bơm phun nhiên liệu riêng lẻ hoạt Động cơ Sulzer RT-flex về cơ bản là động cơ diesel tàu
động bằng thủy lực. Tuy nhiên, sự thay đổi về khái niệm thủy hai kỳ thấp tốc Sulzer RTA tiêu chuẩn ngoại trừ việc
phun từ các bơm phun nhiên liệu riêng lẻ sang một hệ các cơ cấu cơ khí như trục cam và bộ truyền động bánh
thống ống cao áp chung vào năm 1993 đã được thực hiện răng, bơm cao áp nhiên liệu, bơm thủy lực truyền động xu
vì hệ thống với các bơm riêng lẻ không có tiềm năng phát páp xả, động cơ servo đảo chiều và tất cả các bộ phận
triển công nghệ xa hơn nữa mặc dù nó có điều khiển điện điều khiển cơ khí liên quan, được thay thế bởi một hệ
tử tích hợp. Chỉ riêng điều khiển điện tử không thì chưa thống dùng ống cao áp chung để phun nhiên liệu và
hiệu quả và cần phải có một khái niệm phun nhiên liệu truyền động xu páp xả, và các chức năng của động cơ
mới. Đường ống cao áp chung được nhận thấy là hướng được điều khiển điện tử hoàn toàn.
phát triển phù hợp và do đó nó được lựa chọn để áp dụng

Bảng 1: Các dòng động cơ Sulzer RT-flex 2004


Loại động cơ RT-flex50 RT-flex58T-B RT-flex60C RT-flex68T-B RT-flex84T-D RT-flex96C
Đường kính xy lanh, mm 500 580 600 680 840 960
Hành trình piston, mm 2050 2416 2250 2720 3150 2500
Công suất, R1 kW/cyl 1620 2180 2360 3070 4200 5720
Vòng quay, rpm 124 105 114 95 76 102
BMEP, bar 19.5 19.5 19.5 19.6 19.0 18.6
Tốc độ piston, m/s 8.5 8.5 8.6 8.6 8.0 8.5
Số xy lanh 5–8 5–8 5–9 5–8 5–9 6–12, 14
Cấu hình RT-flex 0 I I II IV IV

—2— © Wärtsilä Corporation, August 2004


Exhaust valve WECS
actuator control
system
Crank
angle
Fuel sensor
injectors

50µ

Exhaust valve
actuating unit
Volumetric
fuel injection
control unit

Fig. 2: Schematic of the common-rail 1000bar fuel HFO / MDO


systems in Sulzer RT-flex engines.
[02#007] 200bar servo oil and control oil

30bar starting air

common-rail system: the rail unit along the side of the rail system in that hardware is standardised for groups of
cylinders, the supply unit on the side of the engine, a filter engine types, not just for the various cylinder numbers.
unit for the servo oil, and the integrated electronic control
system, including the crank angle sensor. Supply unit
The RT-flex engines are thus equipped with common- Fuel and servo oil are supplied to the common-rail system
rail systems for: from the supply unit which is driven through gearing
• heated fuel oil at pressures up to 1000 bar, from the engine crankshaft.
• servo oil at pressures up to 200 bar, In the first few RT-flex engines, the supply unit is on
• control oil at a constant pressure of 200 bar, the exhaust side of the engine so that it could be lower
• engine starting air system. down without interfering with access to the crankcase.
However, for all subsequent engines, the location of the
RT-flex Sizes supply unit has since been standardised on the front of
The hardware in the RT-flex system is being developed the engine (on the same side as the rail unit) and at about
in four principal sizes for the six engine types currently mid height. This keeps the engine ‘footprint’ small so
in the programme (see Table 1). The six RT-flex engine that the engines can be located far aft in ships with fine
types cover a power range of 8100 to 80,080 kW (11,000 afterbodies.
to 108,920 bhp). The supply unit is naturally at the location of the
This illustrates one of the advantages of the common- gear drive: at the driving end for five- to seven-cylinder

Fig. 3: Supply unit for a Sulzer 12RT-flex96C


engine with the fuel pumps in a Vee-form
arrangement on the left and servo oil pumps on
the right-hand face of the central gear drive. The
fuel pumps all deliver into the collector seen above
the fuel pumps.
[04#074]

—3— © Wärtsilä Corporation, August 2004

This document, and more, is available for download from Martin's Marine Engineering Page - www.dieselduck.net
Người dịch: Vương Hải Âu – vghaiau2004@gmail.com – 0985 508 580

Bơm thủy lực truyền


động xu páp xả BĐK điện
tử WECS
Cảm biến
Vòi phun vị trí trục
Nhiên liệu khuỷu

50µ

Bộ điều
khiển xu
Bộ điều khiển páp xả
định lượng
nhiên liệu
Hình 2: Sơ đồ hệ thống ống cao áp chung
Ống cao áp nhiên liệu HFO/MDO áp lực 1000bar
trong động cơ Sulzer RT- flex.
[02#007] Ống cao áp dầu trợ lực và dầu điều khiển áp lực 200bar

Ống khí nén khởi động áp lực 30bar

Có bốn thành phần chính trong hệ thống ống cao áp cao áp chung là phần cứng được tiêu chuẩn hóa cho cả các
chung của Sulzer RT-flex: cụm ống cao áp chạy dọc động nhóm loại động cơ, không chỉ cho số xi lanh khác nhau.
cơ, cụm bơm cấp ở bên hông của động cơ, cụm phin lọc Cụm các bơm cấp
dầu thủy lực và hệ thống điều khiển điện tử tích hợp, bao Nhiên liệu và dầu thủy lực được cung cấp cho hệ thống
gồm cả cảm biến vị trí góc của trục khuỷu. ống cao áp chung từ cụm bơm cấp, các bơm cấp được
Các động cơ RT-flex có các hệ thống ống cao áp chung truyền động từ trục khuỷu động cơ thông qua bánh răng.
cho các loại công chất sau: Trong một vài động cơ RT-flex đầu tiên, cụm bơm cấp
• nhiên liệu nóng ở áp suất lên đến 1000 bar, nằm ở phía ống xả của động cơ để có thể hạ thấp xuống mà
• dầu trợ lực ở áp suất lên đến 200 bar, không ảnh hưởng đến cửa của các-te. Tuy nhiên, đối với
• dầu điều khiển có áp suất ổn định 200 bar, tất cả các động cơ sau đó, vị trí của cụm bơm cấp đã được
• hệ thống khí nén khởi động động cơ. tiêu chuẩn hóa ở mặt trước của động cơ (cùng phía với
Các cấu hình RT- flex cụm ống cao áp) và ở khoảng giữa. Điều này giữ cho "mặt
Phần cứng trong hệ thống RT-flex đang được phát triển bằng lắp đặt" của động cơ nhỏ và do đó có thể bố trí động
theo bốn kích thước chính cho sáu dòng động cơ hiện có cơ lùi về sau trong các tàu có phần thân tàu phía lái nhỏ.
(xem Bảng 1). Sáu loại động cơ RT-flex có dải công suất Cụm bơm cấp được bố trí ở gần bộ truyền động bánh răng:
từ 8100 đến 80,080 kW (11,000 đến 108,920 bhp). phía đầu dẫn động của động cơ đối với loại động cơ có từ
Điều này cho thấy một trong những ưu điểm của hệ thống

Hình 3: Cụm bơm cấp cho động cơ Sulzer


12RT- flex96C với các bơm nhiên liệu được bố
trí dạng chữ V ở bên trái và các bơm dầu thủy
lực ở mặt bên phải của bộ truyền động bánh
răng trung tâm. Tất cả các bơm nhiên liệu đều
đẩy dầu vào ống góp nằm phía trên các bơm.
[04#074]

—3— © Wärtsilä Corporation, August 2004


Fig. 4 above: Supply unit on a Sulzer 12RT-flex96C engine with the fuel pumps in
a Vee-form arrangement on the left and servo oil pumps on the right-hand face of the
central gear drive. [04#111]
Fig. 5 right: Cutaway drawing of the fuel supply pump element for RT-flex96C
engines. [04#017]

engines, and at the mid gear drive for greater cylinder service access. The numbers, size and arrangement of
numbers. pumps are adapted to the engine type and the number of
The supply unit has a rigid housing of GGG-grade engine cylinders.
nodular cast iron. The fuel supply pumps are arranged For RT-flex Sizes I and IV, the supply unit is equipped
on one side of the drive gear and the hydraulic servo-oil with between four and eight fuel supply pumps arranged
pumps are on the other side. This pump arrangement in Vee-form. The Size 0 supply unit, however, has just
allows a very short, compact supply unit with reasonable two or three supply pumps in-line.
Fig. 6: Close view of the fuel supply pumps in figure 4 Two sizes of fuel pumps are employed for all RT-flex
showing the regulating linkage. engines, both based on the well-proven injection pumps
[04#112] used in Sulzer Z-type medium-speed four-stroke engines
though with some adaptations to suit their function as
supply pumps and to raise their volumetric efficiency up
to a very high degree. For Sizes 0 and I, the fuel pump
elements are based on the injection pumps of Sulzer
ZA40S engines, while the Size IV pumps are based on the
injection pumps of the Sulzer ZA50S engine type.
The fuel supply pumps are driven through a camshaft
with three-lobe cams. This camshaft cannot be compared
with the traditional engine camshaft. It is very short and
of much smaller diameter, and is quite differently loaded.
There is no sudden, jerk action as in fuel injection pumps
but rather the pump plungers have a steady reciprocating
motion. With tri-lobe cams and the speed-increasing gear
drive, each fuel supply pump makes several strokes during
each crankshaft revolution. The result is a compact supply
unit.
Two designs of camshaft are employed. For Size I it is
manufactured in one piece. For Size IV, the camshaft is
assembled from a straight shaft on to which the tri-lobe
cams are hydraulically press fitted. This latter form of

—4— © Wärtsilä Corporation, August 2004

This document, and more, is available for download from Martin's Marine Engineering Page - www.dieselduck.net
Người dịch: Vương Hải Âu – vghaiau2004@gmail.com – 0985 508 580

Hình 4 (trên): Cụm bơm cấp trên động cơ Sulzer 12RT- flex96C với các bơm
nhiên liệu được bố trí dạng chữ V ở bên trái và các bơm dầu thủy lực ở mặt bên
phải của bộ truyền động bánh răng trung tâm. [04#111]
Hình 5 (phải): Hình cắt dọc bơm cấp nhiên liệu cho động cơ RT- flex96C.
[04#017]

5 đến 7 xi-lanh, và ở khoảng giữa động cơ đối với động Việc bố trí các bơm hình chữ V tạo cho cụm bơm ngắn,
cơ có số xy lanh lớn hơn. nhỏ gọn với khả năng tiếp cận bảo dưỡng hợp lý. Số lượng,
Cụm bơm cấp có vỏ đúc bằng gang cầu dẻo GGG. Các kích thước và cách bố trí các bơm được điều chỉnh phù hợp
bơm cấp nhiên liệu được bố trí ở một bên của bánh răng với loại động cơ và số lượng xi lanh của động cơ.
truyền động và các bơm dầu thủy lực nằm ở phía bên kia. Đối với RT-flex cấu hình I và IV, cụm bơm cấp được trang
Hình 6: Cận cảnh các bơm cấp nhiên liệu trong Hình 4 bị từ bốn đến tám bơm được bố trí ở dạng chữ V. Tuy
cho thấy trục thanh răng điều chỉnh lượng nhiên liệu. nhiên, cụm bơm cấp cấu hình 0 chỉ có hai hoặc ba bơm xếp
[04#112] thẳng hàng. Hai cỡ bơm nhiên liệu được sử dụng cho tất cả
các động cơ RT-flex, cả hai đều dựa trên các loại bơm đã
được kiểm chứng sử dụng trong động cơ bốn thì tốc độ
trung bình loại Z của Sulzer, tất nhiên có một số điều chỉnh
để phù hợp với chức năng của bơm cấp và nâng cao hiệu
suất thể tích của chúng lên đến một mức độ rất cao. Đối với
cấu hình 0 và I, các bơm nhiên liệu dựa trên bơm của động
cơ Sulzer ZA40S, còn cấu hình IV dựa trên bơm của loại
động cơ Sulzer ZA50S.
Các bơm cấp nhiên liệu được truyền động từ trục động cơ
thông qua một trục cam với cam ba thùy. Trục cam này
không thể so sánh với trục cam động cơ truyền thống. Nó
rất ngắn và có đường kính nhỏ hơn nhiều, và tải trọng cũng
khác nhau. Không có hiện tượng giật đột ngột như ở bơm
cao áp truyền thống vì pít tông bơm chuyển động ổn định.
Với cam ba thùy và bộ truyền động bánh răng tăng tốc độ,
mỗi bơm cấp nhiên liệu sẽ thực hiện một vài hành trình
trong mỗi vòng quay của trục khuỷu. Do đó cụm bơm cấp
có kích thước nhỏ gọn.
Hai dạng thiết kế của trục cam được sử dụng. Đối với cấu
hình I trục cam được sản xuất liền khối. Đối với cấu hình
IV, trục cam được ghép: các cam ba thùy được ép thủy lực
lên trục.

—4— © Wärtsilä Corporation, August 2004


A

Fig. 7: Various RT-flex equipment on the half-platform of a 12RT-flex96C engine. From left to right, these include (A) the local
engine control panel, (B) the automatic fine filter for servo and control oil, (C) the two electrically-driven control oil pumps and
(D) the supply unit.
[04#113]

construction has been used for decades in Sulzer Z-type


Servo oil
engines. It is extremely service friendly and minimises
maintenance cost. The camshaft bearings have an Servo oil is used for exhaust valve actuation and control.
aluminium running layer. It is supplied by a number of swashplate-type axial-
The fuel delivery volume and rail pressure are piston hydraulic pumps mounted on the supply unit.
regulated according to engine requirements through The pumps are of standard proprietary design and are
suction control with helix-controlled filling volume driven at a suitable speed through a step-up gear. The
regulation of the fuel supply pumps. Suction control was working pressure is controllable to allow the pump power
selected for its low power consumption as no excess fuel is consumption to be reduced. The nominal operating
pressurised. pressure is up to 200 bar. The number and size of servo
The roller guide pistons contain the floating-bush oil pumps on the supply unit depend on the engine
bearings for the rollers as they are used on all Sulzer output or number of engine cylinders. There are between
RTA- and Z-type engines. Owing to the moderate three and six servo oil pumps.
accelerations given by the tri-lobe cam shape, the specific The oil used in both the servo and control oil systems
loads of roller bearings and pins as well as the Hertzian is standard engine system lubricating oil, and is simply
pressure between cam and roller are less than for the taken from the delivery to the engine lubrication system.
original pumps in ZA40S and ZA50S engines. The oil is drawn through a six-micron automatic self-
For every individual fuel pump element of the supply cleaning fine filter to minimise wear in the servo oil
unit, the roller can be lifted off the cam, blocked and pumps and to prolong component life.
manually taken out of service in case of difficulties. After the fine filter, the oil flow is divided, one branch
The fuel pumps deliver the pressurised fuel to an to the servo oil pumps and the other to the control oil
adjacent collector from which two independent, double- pumps.
walled delivery pipes lead upwards to the fuel rail. Each
delivery pipe is dimensioned for full fuel flow. The Control oil
collector is equipped with a safety relief valve set to 1250 Control oil is supplied at a constant 200 bar pressure at
bar. all engine speeds by two electrically-driven oil pumps,
An equivalent arrangement of a collector and one active and the other on standby. Each pump has its
duplicated independent, double-walled delivery pipes is own pressure-regulating valve and safety valve attached.
employed for the servo oil supply. The control oil system involves only a small flow

—5— © Wärtsilä Corporation, August 2004

This document, and more, is available for download from Martin's Marine Engineering Page - www.dieselduck.net
Người dịch: Vương Hải Âu – vghaiau2004@gmail.com – 0985 508 580

Hình 7: Các thiết bị RT-flex bố trí trên một phía của động cơ 12RT-flex96C. Từ trái sang phải: (A) bảng điều khiển đầu
máy, (B) cụm phin lọc tự động dầu trợ lực và dầu điều khiển, (C) hai bơm dầu điều khiển do mô tơ điện lai và (D) cụm
bơm cấp do động cơ lai.
[04#113]

Kiểu trục cam lắp ghép đã được sử dụng trong nhiều thập Dầu trợ lực
kỷ trên động cơ dòng Z của Sulzer. Bố trí này rất thuận Dầu trợ lực được sử dụng để tạo áp lực mở xu páp xả. Dầu
tiện cho công tác bảo dưỡng và giảm thiểu chi phí bảo trì. được cung cấp từ các bơm pít-tông hướng trục có đĩa điều
Các bạc trục cam có lớp tráng nhôm. chỉnh lưu lượng (kiểu swashplate) trong cụm bơm cấp.
Lượng nhiên liệu cấp và áp suất trong ống cao áp được Các bơm được thiết kế theo tiêu chuẩn đặc biệt và được lai
điều chỉnh bằng điều chỉnh lượng hút thực hiện bởi cơ ở tốc độ phù hợp nhờ hệ bánh răng tăng tốc. Áp suất làm
cấu điều khiển bước xoắn của bơm cấp nhiên liệu. Điều việc có thể điều chỉnh được để giảm mức tiêu thụ năng
chỉnh lượng hút được chọn để giảm tiêu thụ năng lượng lượng của bơm. Áp suất hoạt động danh nghĩa lên đến 200
vì không phải nén thừa nhiên liệu. bar. Số lượng và kích thước của bơm dầu trợ lực trên cụm
Các pít-tông dẫn hướng con lăn có bạc lót tương tự như bơm cấp phụ thuộc vào công suất động cơ hoặc số lượng
loại sử dụng trên tất cả các động cơ Sulzer dòng RTA và xi lanh động cơ. Có thể bố trí từ ba đến sáu bơm dầu trợ
dòng Z. Do cam ba thùy tạo ra gia tốc vừa phải, tải trọng lực.
riêng của bạc và chốt cũng như lực tiếp xúc giữa cam và Cả hai hệ thống dầu trợ lực và dầu điều khiển đều dùng
con lăn nhỏ hơn so với các bơm nguyên thủy của động cơ dầu bôi trơn lấy từ nguồn cấp dầu hệ thống của động cơ.
ZA40S và ZA50S. Dầu được hút qua bộ phin lọc tự làm sạch tự động, lưới lọc
Đối với mỗi bơm nhiên liệu riêng lẻ của cụm bơm cấp, tinh kích thước sáu micron để giảm thiểu mài mòn trong
con lăn có thể được treo, cố định và tạm dừng hoạt động bơm dầu trợ lực và kéo dài tuổi thọ của các chi tiết. Sau bộ
trong trường hợp có sự cố. (tương tự như khái niệm treo lọc tinh, dầu được phân chia, một nhánh tới bơm dầu trợ
bơm cao áp). lực và nhánh kia đến bơm dầu điều khiển.
Các bơm nhiên liệu nén nhiên liệu vào một ống góp gần Dầu điều khiển
bơm, rồi từ đó nhiên liệu theo hai ống vách kép, độc lập
Dầu điều khiển với áp suất ổn định 200 bar ở tất cả các tốc
nhau, lên ống cao áp nhiên liệu. Kích thước mỗi đường
độ động cơ được cấp từ hai bơm do mô tơ điện lai, một
ống vách kép được tính toán để có đảm bảo lưu lượng cấp
bơm hoạt động và một bơm ở chế độ chờ dự phòng. Mỗi
nhiên liệu. Ống góp nhiên liệu có van xả an toàn đặt ở
bơm đều có van điều chỉnh áp suất và van an toàn riêng.
mức áp suất 1250 bar.
Hệ thống cấp dầu trợ lực cao áp cũng có kết cấu tương tự
như vậy: một ống góp, cặp ống vách kép độc lập dẫn dầu
trợ lực lên ống cao áp.

—5— © Wärtsilä Corporation, August 2004


Fig. 8 above: Cylinder tops and rail unit of a Sulzer
D A 8RT-flex96C engine. The electronic control units are
mounted on the front below the rail unit.
[04#034]
Fig. 9 left: Three-dimensional drawing of the inside of
a rail unit for an RT-flex96C engine, showing the fuel
rail (A), the control oil rail (B) and the servo oil rail
(C) with the control units for injection (D) and exhaust
valve actuation (E) on top of their respective rails. Other
C manifold pipes are provided for oil return, fuel leakage
return, and the system oil supply for the exhaust valve
drives.
E [04#023]
Fig. 10 below: The two sections of rail unit for a 12-
B cylinder RT-flex96C engine during the course of assembly.
[04#076]

—6— © Wärtsilä Corporation, August 2004

This document, and more, is available for download from Martin's Marine Engineering Page - www.dieselduck.net
Người dịch: Vương Hải Âu – vghaiau2004@gmail.com – 0985 508 580

Hình 8 (trên): Phần đỉnh xi lanh và cụm ống cao áp


D của động cơ Sulzer 8RT- flex96C. Các bộ điều khiển
A điện tử được gắn ở mặt trước bên dưới cụm ống cao
áp. [04#034]
Hình 9 (trái): Bản vẽ ba chiều bên trong cụm ống cao
áp của động cơ RT- flex96C: ống cao áp nhiên liệu (A),
ống cao áp dầu điều khiển (B) và ống cao áp dầu trợ
lực (C) với các bộ điều khiển phun (D) và bơm đẩy xu
páp xả (E) trên các ống cao áp tương ứng của chúng.
C Các ống góp khác là ống hồi dầu, ống gom, hồi nhiên
liệu rò rỉ và ống cung cấp dầu hệ thống cho bơm đẩy
xu páp xả.
E [04#023]
Hình 10 (dưới): Hai nửa của cụm ống cao áp cho động
B cơ 12 xi lanh RT- flex96C trong quá trình lắp ráp.
[04#076]

—6— © Wärtsilä Corporation, August 2004


Fig. 11: Cylinder tops of a 12-cylinder RT-flex96C engine with the rail unit under the platform on the left. The hydraulic pipes
for the exhaust valve drives arch up from the exhaust valve actuators on the servo oil rail, and the sets of triple high-pressure fuel
injection pipes rise up from the injection control units on the fuel rail.
[04#091]
quantity of the fine filtered oil. The control oil serves as pressure is very stable with negligible pressure drop after
the working medium for all rail valves of the injection each injection.
control units (ICU). The working pressure of the control In the RT-flex Size I, the high-pressure pipe for the
oil is maintained constant to ensure precise timing in the fuel rail is modular with sections for each cylinder and
ICU. It is also used to prime the servo oil rail at standstill flanged to the individual injection control units for each
thereby enabling a rapid starting of the engine. cylinder.
With the Size IV, the high-pressure fuel rail was
Rail unit changed to a single-piece rail pipe to shorten assembly
The rail unit is located at the engine’s top platform time and to simplify manufacture. A single length of rail
level, just below cylinder cover level. It extends over the pipe is installed in each section of the rail unit. The only
length of the engine. It is fully enclosed but has good high-pressure pipe flanges on the Size IV pipe are the end
maintenance access from above and from the front. The covers.
rail unit contains the rail pipes and associated equipment The common rail system is designed with very high
for the fuel, servo oil and control oil systems. The starting safety margins against material fatigue. The fuel rail
air system is not included in the rail unit. pipe for instance has a very special inner shape to keep
For engines with up to eight cylinders, the rail unit the stress amplitude in cross-bored drillings remarkably
is assembled as a single unit. With greater numbers of low. The fact that, by definition, common rails have
cylinders, the engines have a mid gear drive and the rail almost constant pressure levels further increases the
unit is in two sections according to the position of the safety against high cycle fatigue cracking compared to
mid gear drive in the engine. conventional injection and actuator systems with high
The fuel common rail provides storage volume for the pressure cycles.
fuel oil, and has provision for damping pressure waves. The high-pressure rail is trace heated from the ship’s
There is no need for energy storage under gas pressure. heating system, using either steam or thermal oil.
The volume of the common-rail system and the supply The simplification of the fuel rail for Size IV, without
rate from the fuel supply pumps are such that the rail intermediate flanges, compared with that for Size I

—7— © Wärtsilä Corporation, August 2004

This document, and more, is available for download from Martin's Marine Engineering Page - www.dieselduck.net
Người dịch: Vương Hải Âu – vghaiau2004@gmail.com – 0985 508 580

Hình 11: Phần đỉnh xi lanh của động cơ RT-flex96C có 12 xi lanh với cụm ống cao áp phía dưới bên trái. Các đường ống
dầu thủy lực đi cong lên từ bơm đẩy xu páp xả trên ống cao áp dầu trợ lực và bộ ba đường ống dẫn nhiên liệu lên vòi
phun đi lên từ bộ điều khiển phun trên ống cao áp nhiên liệu.
[04#091]
Thể tích của hệ thống ống cao áp và tốc độ cấp từ các bơm
Hệ thống dầu điều khiển chỉ cần một lượng nhỏ dầu đã
nhiên liệu được tính toán sao cho áp suất trong ống cao áp rất
được lọc. Dầu điều khiển đóng vai trò là công chất điều
ổn định với độ sụt áp không đáng kể sau mỗi lần phun.
khiển cho tất cả các van trên đường ống cao áp của bộ
Trong hệ RT-flex cấu hình I, đường ống cao áp nhiên liệu
điều khiển phun (ICU). Áp suất làm việc của dầu điều
được thiết kế dạng mô-đun, mỗi xi-lanh một đoạn ống với
khiển được duy trì ổn định để đảm bảo định thời chính
mặt bích liên kết tới bộ phận điều khiển phun riêng lẻ cho
xác trong ICU. Dầu điều khiển còn được dùng để mồi
mỗi xi-lanh.
vào ống cao áp dầu trợ lực khi động cơ dừng, do đó thời
Với hệ RT-flex cấu hình IV, ống cao áp nhiên liệu được thiết
gian khởi động động cơ được rút ngắn.
kế thành các đoạn ống dài để rút ngắn thời gian lắp ráp và
Hệ thống ống cao áp đơn giản hóa sản xuất. Mỗi phần của cụm ống cao áp chỉ có
Cụm các ống cao áp nằm ở phần trên của động cơ, ngay một đoạn ống cao áp dài. Đường ống cao áp của cấu hình IV
dưới mặt bằng nắp xi lanh. Các ống cao áp kéo dài theo chỉ có mặt bích ở hai đầu.
chiều dài của động cơ. Cụm ống cao áp được che chắn Hệ thống ống cao áp chung được thiết kế với hệ số an toàn
hoàn toàn nhưng vẫn có khả năng tiếp cận để bảo trì từ rất cao chống lại sự phá hủy do mỏi của vật liệu. Ví dụ, ống
phía trên và từ phía trước. Cụm ống cao áp chứa các cao áp nhiên liệu có hình dạng bên trong rất đặc biệt để giảm
đường ống cao áp và các thiết bị liên quan cho hệ thống đáng kể ứng suất tập trung quanh các lỗ khoan. Các ống cao
nhiên liệu, dầu trợ lực và dầu điều khiển. Hệ thống áp lại có mức áp suất gần như không đổi nên độ an toàn chịu
không khí khởi động không nằm chung trong cụm ống nứt do mỏi vì xung áp suất cao hơn so với các hệ thống
cao áp. truyền động và phun thông thường.
Với động cơ đến tám xi lanh, cụm ống cao áp được lắp Ống cao áp được hâm nóng từ hệ thống hâm sấy của tàu, sử
ráp thành một khối duy nhất. Với số lượng xi lanh lớn dụng hơi nước hoặc dầu nhiệt.
hơn, động cơ có bộ truyền động bánh răng bố trí ở giữa Việc đơn giản hóa ống cao áp nhiên liệu cho cấu hình IV,
và cụm ống cao áp chia thành hai phần nằm ở hai phía không có mặt bích trung gian, so với cấu hình I còn cho phép
của bộ truyền động bánh răng. đường ống hâm sấy cũng được đơn giản hóa. Đường ống sấy
Ống cao áp nhiên liệu còn có chức năng lưu trữ nhiên và lớp cách nhiệt đều mỏng hơn, cho phép tiếp cận bảo
liệu cao áp và đóng vai trò như bộ giảm chấn hấp thụ dưỡng phía bên trong cụm cao áp dễ dàng hơn.
các sóng áp suất.
—7— © Wärtsilä Corporation, August 2004
A

B
Fig. 12: Inside a Size IV rail unit
during assembly. The exhaust
valve actuator (A) is mounted on
the servo oil rail and the injection
control unit (B) is on the fuel rail.
D C Next to the fuel rail is the smaller
control oil rail (C) and the return
pipe for servo and control oil (D).
[04#114]

System oil
Volumetric
injection control
piston

Control oil side Fuel side

Rail
valves

Injection
control
valves
Filtered servo oil

Fig. 13: Injection control unit (ICU) for the three fuel Fig. 14: The exhaust valve actuator with the large-diameter
injection valves of one cylinder. The dashed line marks the actuator piston on the left and the hydraulic control slide on
separation between the control oil and the fuel oil sides. the right.
[04#015] [04#108]
allowed the trace heating piping also to be simplified. The cylinder except for the RT-flex50 which has two. The fuel
trace heating piping and the insulation are both slimmer, injection valves are the same as those already employed in
allowing easier service access inside the rail unit. RTA engines, and are hydraulically-operated in the usual
way by the high-pressure fuel oil. Each fuel injection
Injection control unit (ICU) valve in a cylinder cover is independently controlled by
Fuel is delivered from the common rail to the injection the ICU for the respective cylinder so that, although all
valves through a separate ICU for each engine cylinder. the injection valves in an individual cylinder normally
The ICU regulates precisely the timing of fuel injection, act in unison, they can also be programmed to operate
accurately controls the volume of fuel injected, and separately as necessary.
sets the shape of the injection pattern. The ICU has an For Size I, the individual ICU are arranged between
injection control valve and a Sulzer electro-hydraulic the sections of rail pipe but for Size IV the individual
rail valve for each fuel injection valve. The rail valves ICU are mounted directly on the rail pipe. The ICU for
receive control signals for the beginning and end of Size IV was adapted from that in Size I with the same
injection from the respective electronic unit of the WECS function principles for integral injection volume flow but
(Wärtsilä Engine Control System). to suit the greater flow volumes involved.
There are three fuel injection valves in each engine The common-rail system is purpose-built for operation

—8— © Wärtsilä Corporation, August 2004

This document, and more, is available for download from Martin's Marine Engineering Page - www.dieselduck.net
Người dịch: Vương Hải Âu – vghaiau2004@gmail.com – 0985 508 580

B
Hình 12: Phía bên trong cụm ống
cao áp cấu hình IV trong quá
trình lắp ráp. Bơm đẩy xu páp xả
(A) được lắp trên ống cao áp dầu
trợ lực và bộ điều khiển phun (B)
D C nằm trên ống cao áp nhiên liệu.
Bên cạnh ống cao áp nhiên liệu là
ống cao áp dầu điều khiển nhỏ
hơn (C) và đường ống hồi dầu trợ
lực và dầu điều khiển (D).
[04#114]
Piston Dầu hệ thống
định lượng
nhiên liệu phun

Phía dầu điều khiển Phía nhiên liệu

Các van
điều khiển
cao áp

Các van điều


khiển phun
Dầu thủy lực đã qua phin lọc
Hình 13: Bộ phận điều khiển phun (ICU) cho ba vòi phun Hình 14: Bơm đẩy xu páp xả với piston bơm đường kính
nhiên liệu của một xi lanh. Đường nét đứt đánh dấu sự lớn ở bên trái và van trượt điều khiển thủy lực ở bên phải.
ngăn cách giữa phía dầu điều khiển và phía nhiên liệu. [04#108]
[04#015] Có ba vòi phun nhiên liệu trên mỗi xi-lanh động cơ, ngoại
Bộ điều khiển phun nhiên liệu (ICU) trừ dòng RT-flex50 chỉ có hai vòi phun. Các vòi phun
Nhiên liệu được cung cấp từ ống cao áp chung đến các nhiên liệu giống với loại vòi phun sử dụng trên động cơ
RTA, thực hiện đóng mở kim phun nhờ nhiên liệu áp suất
vòi phun thông qua một bộ điều khiển ICU riêng biệt cho
mỗi xi lanh động cơ. ICU điều chỉnh chính xác thời điểm cao. Mỗi vòi phun nhiên liệu trên xi lanh được ICU điều
khiển độc lập, vì vậy, mặc dù tất cả các vòi phun trên một
phun nhiên liệu, kiểm soát chính xác lượng nhiên liệu
phun và thiết lập đặc tính phun. Trong ICU, mỗi vòi phun xi lanh thường phun đồng thời, ICU cũng có thể được lập
có một van điều khiển phun phía nhiên liệu và một van trình để diều khiển hoạt động từng vòi phun riêng biệt khi
cần thiết.
điều khiển cao áp phía dầu thủy lực. Các van điều khiển
cao áp nhận tín hiệu điều khiển bắt đầu và kết thúc phun Đối với cấu hình I, các ICU được bố trí giữa các đoạn ống
từ bộ phận điện tử tương ứng của WECS (Hệ thống điều cao áp nhưng đối với câu hình IV, các ICU được gắn trực
khiển động cơ Wärtsilä). tiếp trên đường ống cao áp. ICU cho cấu hình IV được tùy
chỉnh từ ICU của cấu hình I với các chức năng điều khiển
quá trình phun tương tự nhưng phù hợp với lưu lượng lớn
hơn.

—8— © Wärtsilä Corporation, August 2004


on just the same grades of heavy fuel oil as are already
standard for Sulzer RTA-series engines. For this reason,
the RT-flex system incorporates certain design features Hydraulic
not seen in other common-rail engines using middle- cylinder
distillate diesel oils. The key point is that, in the ICU, the
heated heavy fuel oil is isolated from the precision rail
valves.
The Sulzer rail valves are bi-stable solenoid valves with
an extremely fast actuation time. To achieve the longest
possible lifetime, the rail valves are not energised for
more than 4 ms. This time is sampled, monitored and
limited by the WECS. The valves’ bi-stability allows their
position and status to be reliably controlled. Air spring
piston
Measuring
Exhaust valve control cone

The exhaust valves are operated by a hydraulic ‘push rod’,


being opened by hydraulic oil pressure and closed by an
air spring, as in the Sulzer RTA engines with mechanical
camshafts. But for RT-flex engines the actuating energy
now comes from the servo oil rail. There is one exhaust
valve actuator (also known as the partition device) for
Fig. 15: The exhaust valve drive on top of the exhaust valve
each cylinder.
spindle with the hydraulic cylinder and the air spring. The
In the exhaust valve actuator, fine-filtered servo oil
two position sensors (not visible in this view) measure the
acts on the underside of a free-moving actuator piston,
radial distance to the cone to determine the spindle’s vertical
with normal system oil above the actuator piston for
position. [04#109]
valve actuation. The adjacent hydraulic control slide is
precisely activated by a Sulzer rail valve and controls the the pressure increase.
flow of servo oil to the actuator piston so that the exhaust Exhaust valve actuation requires a high volume
valve opens and closes at precisely the correct time with flow of oil. With an appropriately stepped hydraulic
appropriate damping. The exhaust valve actuator employs piston diameter on the valve spindle both proper valve
the same Sulzer rail valves as are used for the ICU. movement and low parasitic power could be achieved
The exhaust valve drive on top of the valve spindle is at the same time. Additionally, the servo oil pressure of
equipped with two analogue position sensors to provide a 200 bar nominal is variably adapted to the minimum
feedback on valve operation to the WECS. requirement over engine load to ensure a proper function
The electronically-controlled actuating unit for each and minimal power demand.
cylinder gives full flexibility for exhaust valve opening
and closing patterns. At the same time, the actuating unit Starting air system
provides a clear separation of the clean servo oil and the The starting air system of RT-flex engines is very similar
normal system oil. Thus the exhaust valve hydraulics can to that in Sulzer RTA engines, except that its control is
be serviced without disturbing the clean servo oil circuit. incorporated into the WECS. The starting air system,
however, is installed outside the rail unit to facilitate
Operating pressures and system energy overhaul access.
The normal operating pressure for the fuel rail ranges
up to 1000 bar. It is lowered for the best compromise Electronic control
between BSFC (brake specific fuel consumption) and All functions in the Sulzer RT-flex system are controlled
NOX emissions according to the respective engine load and monitored through the Wärtsilä Engine Control
and to keep the parasitic energy demand low. System (WECS). This is a modular electronic system with
It was determined years ago in engine tests in separate microprocessor control units for each cylinder,
Winterthur that, under steady load conditions, the and overall control and supervision by duplicated
influence of fuel injection pressure on specific fuel microprocessor control units. The latter provide the usual
consumption in low-speed engines diminishes with interface for the electronic governor and the shipboard
increasing injection pressure. Thus, higher fuel injection remote control and alarm systems. The microprocessor
pressures than are presently used in large two- stroke control units, or electronic control units, are mounted
low-speed engines have no real benefit. Should an directly on the engine, either on the front of the rail unit
increase become necessary in the future, for instance or adjacent to it..
in combination with other measures to reduce NOX An essential input signal for WECS is the engine
emissions, the RT-flex system is ideal to cope with it. crank angle. This is measured very accurately by two
The additional, parasitic system energy would be very sensors driven from a stub shaft on the free end of the
limited indeed, as the increase is about proportional to crankshaft. The two sensors are driven by toothed belts

—9— © Wärtsilä Corporation, August 2004

This document, and more, is available for download from Martin's Marine Engineering Page - www.dieselduck.net
Người dịch: Vương Hải Âu – vghaiau2004@gmail.com – 0985 508 580

Hệ thống ống cao áp chung được thiết kế để hoạt động


với cùng loại nhiên liệu nặng như dùng cho động cơ
Sulzer dòng RTA. Vì lý do này, hệ thống RT-flex kết hợp
một số đặc điểm thiết kế nhất định không thấy ở các động Xy lanh
cơ thông thường sử dụng dầu nhẹ. Điểm mấu chốt là, thủy lực
trong ICU, nhiên liệu nặng có nhiệt độ cao được cách ly
khỏi các van điều khiển cao áp có độ chính xác cao. Van
điều khiển cao áp Sulzer là van điện từ điều khiển tuyến
tính (piston van có thể được dừng và hãm tại bất kỳ vị trí
nào) với thời gian kích hoạt cực nhanh. Để đạt được tuổi
thọ lâu nhất có thể, các van điều khiển cao áp không được
kích hoạt quá 4 ms. Thời gian này được đếm, giám sát và
giới hạn bởi WECS. Tính tuyến tính của van cho phép
kiểm soát vị trí và trạng thái của chúng một cách đáng tin Piston
cậy. Khí nén Mặt côn đo vị
Điều khiển xu páp xả trí cán xu páp
Xu páp xả được điều khiển bởi một "cần đẩy" dạng thủy
lực, xu páp mở nhờ áp lực dầu trợ lực và đóng bởi áp lực
khí nén (khí lò xo), nguyên lý tương tự như trong động
cơ Sulzer dòng RTA với trục cam cơ khí. Nhưng đối với
động cơ RT-flex, năng lượng truyền động cho xu páp đến
từ ống cao áp dầu trợ lực. Mỗi xy lanh có một bơm đẩy
tạo áp lực dầu mở xu páp.
Trong bơm đẩy xu páp, dầu trợ lực từ ống cao áp tác Hình 15: Piston lực trên đỉnh cán xu páp xả, cùng với xi
động lên mặt dưới của piston bơm để nén dầu hệ thống ở lanh thủy lực và lò xo khí nén. Hai cảm biến vị trí (không
khoang trên, dầu bị nén vào khoang thủy lực trên đỉnh hiển thị trong hình) đo khoảng cách xuyên tâm tới mặt côn
cán xu páp, đẩy mở xu páp. Van trượt điều khiển liền kề để xác định vị trí thẳng đứng của cán xu páp. [04#109]
bơm đẩy được kích hoạt chính xác bởi van điều khiển Năng lượng truyền động cần bổ sung cho cụm bơm cấp khi
cao áp Sulzer để định thời và định lượng dầu trợ lực cấp đó sẽ rất thấp, vì sự gia tăng năng lượng này tỷ lệ thuận với
vào khoang dưới piston của bơm để xu páp xả đóng và sự gia tăng áp suất.
mở vào đúng thời điểm và được giảm chấn phù hợp. Van Việc điều khiển mở xu páp xả đòi hỏi lượng dầu lớn.
điều khiển cao áp dùng cho bơm đẩy xu páp tương tự Piston thủy lực trên đỉnh cán xu páp được chế tạo đặc biệt
như loại được sử dụng cho ICU. với nhiều bậc, do đó có thể tạo được chuyển động phù hợp
Piston lực trên đỉnh cán xu páp xả được trang bị hai cảm của xu páp với năng lượng dẫn động thấp. Ngoài ra, áp suất
biến liên tục đưa tín hiệu phản hồi vị trí của xu páp về dầu trợ lực danh nghĩa 200 bar có thể được giảm đến mức
WECS. cần thiết tối thiểu tương ứng với tải của động cơ mà vẫn
Bơm đẩy xu páp của từng xi lanh được điều khiển bằng đảm bảo hoạt động của xu páp với tiêu thụ năng lượng thấp
điện tử cho phép thực hiện linh hoạt các đặc tính đóng và nhất.
mở xu páp xả. Đồng thời, bơm đẩy còn giữ cho dầu hệ Hệ thống khởi động bằng không khí nén
thống không lẫn vào dầu thủy lực sạch. Do đó, có thể Hệ thống không khí khởi động của động cơ RT-flex tương
thực hiện bảo dưỡng các chi tiết thủy lực của xu páp xả tự như hệ thống dùng trên động cơ Sulzer dòng RTA, ngoại
mà không làm ảnh hưởng đến mạch dầu trợ lực sạch. trừ việc điều khiển được tích hợp vào WECS. Tuy nhiên,
Áp suất và các dạng năng lượng trong hệ thống hệ thống không khí khởi động được lắp đặt bên ngoài cụm
cao áp để dễ tiếp cận bảo trì.
Áp suất làm việc bình thường trong ống cao áp nhiên liệu
Điều khiển điện tử
lên đến 1000bar. Có thể giảm áp suất làm việc đi để đạt
Tất cả các chức năng trong hệ thống Sulzer RT-flex được
sự hài hòa tối ưu giữa BSFC (suất tiêu hao nhiên liệu có
điều khiển và giám sát thông qua Hệ thống điều khiển động
ích) và lượng phát thải NOx ở mức tải tương ứng của
động cơ và để giữ cho năng lượng dẫn động cụm bơm cơ Wärtsilä (WECS). Đây là một hệ thống điện tử thiết kế
cấp ở mức thấp. theo mô-đun với các bộ điều khiển riêng biệt cho từng xi
Nhiều năm trước, trong các cuộc thử nghiệm động cơ ở lanh, và bộ điều khiển và giám sát trung tâm, các bộ điều
Winterthur, người ta đã xác định rằng, trong điều kiện tải khiển đều có bộ dự phòng. Các bộ điều khiển trung tâm có
ổn định, sự ảnh hưởng của áp suất phun nhiên liệu đến giao diện kết nối với bộ điều đốc điện tử và hệ thống báo
suất tiêu hao nhiên liệu của động cơ thấp tốc giảm đi khi động và điều khiển từ xa trên tàu. Bộ điều khiển riêng
áp suất phun tăng. Do đó, áp suất phun nhiên liệu cao hoặc/và bộ điều khiển trung tâm được gắn trực tiếp trên
hơn áp suất đang được áp dụng trong các động cơ hai kỳ động cơ, ở mặt trước hoặc bên cạnh cụm ống cao áp.
thấp tốc lớn thực sự không có lợi. Nếu việc tăng áp suất Một tín hiệu đầu vào cần thiết cho WECS là vị trí góc tuyệt
phun trở nên cần thiết trong tương lai, chẳng hạn như để đối của trục khuỷu. Tín hiệu này được đo rất chính xác bởi
kết hợp với các biện pháp khác để giảm phát thải NOx, hai cảm biến được truyền động từ một trục nối dài trên đầu
hệ thống RT-flex có thể hoàn toàn đáp ứng. tự do của trục khuỷu.
— 9— © Wärtsilä Corporation, August 2004
Fig. 16: Electronic control units
beneath the front of the rail unit
of a Sulzer RT-flex96C engine.
[04#115]

so that axial and radial movements of the crankshaft are With RT-flex engines, the remote control sends engine
not passed to the sensors. The sensors are able to give the manoeuvring commands to the WECS. The remote
absolute crank angle position immediately that electrical control processes speed signals from the engine order
power is applied. telegraph according to a defined engine load program and
At present RT-flex engines are being equipped with fuelling limitations, and generates a fuel reference signal
the WECS-9500 control system. However, this will be for the WECS according to DENIS.
superseded in 2005 by the WECS-9520 control system. The safety system function in RT-flex engines is
The new system provides simpler communication basically the same as in conventional RTA engines,
with the ship automation system and easier wiring except that it has additional inputs for WECS slowdown
for the shipbuilder. Only one electronic module is and WECS shutdown signals, and some outputs to the
used throughout the new system, and there are fewer WECS system.
equipment boxes which are also of simple, standard
design. The functionality of WECS-9520 is the same as
that of the WECS-9500 system. Reliability and redundancy
Sulzer RTA and RT-flex engines have standardised Reliability and safety has the utmost priority in the
interfaces (DENIS) for remote control and safety systems. RT-flex system. Although particular attention is given to
The remote control and safety systems are supplied to the the reliability of individual items of equipment in the
ship by a variety of approved manufacturers and DENIS RT-flex system, the common-rail concept allows for
(Diesel Engine Interface Specification) defines the increased reliability and safety through its inherent
interface between the engine-mounted equipment and the redundancy.
shipboard remote control and safety system. High-pressure fuel and servo-oil delivery pipes, the

Fig. 17: Inside one of the electronic


control units shown in figure 16.
[04#116]

— 10 — © Wärtsilä Corporation, August 2004

This document, and more, is available for download from Martin's Marine Engineering Page - www.dieselduck.net
Người dịch: Vương Hải Âu – vghaiau2004@gmail.com – 0985 508 580

Hình 16: Các bộ điều khiển điện


tử bên dưới mặt trước của cụm
ống cao áp của động cơ Sulzer
RT-flex96C. [04#115]

Hai cảm biến góc được dẫn động bằng dây đai răng để với động cơ diesel) là cơ sở xác định giao diện kết nối
dao động dọc trục và hướng tâm của trục khuỷu không giữa các thiết bị gắn trên động cơ và hệ thống an toàn và
truyền đến các cảm biến. Các cảm biến có thể cung cấp vị điều khiển từ xa trên tàu.
trí góc tuyệt đối ngay sau khi cấp nguồn điện cho chúng. Với động cơ RT-flex, bộ điều khiển từ xa sẽ gửi các lệnh
Động cơ RT-flex ban đầu được trang bị hệ thống điều điều động động cơ tới WECS. Bộ điều khiển từ xa xử lý
khiển WECS-9500. Tuy nhiên, vào năm 2005 hệ thống tín hiệu tốc độ từ tay chuông theo một chương trình thay
điều khiển WECS-9520 đã thay thế WECS-9500. đổi tải cho động cơ đã được lập trình sẵn và đáp ứng các
Hệ thống mới cung cấp giao thức liên lạc đơn giản hơn giới hạn về nhiên liệu, để tạo ra tín hiệu đặt tốc độ cho
với hệ thống tự động hóa trên tàu và việc thi công đi dây WECS theo DENIS.
dễ dàng hơn đối với nhà máy đóng tàu. Hệ thống mới Chức năng của hệ thống an toàn trong động cơ RT-flex về
WECS-9520 chỉ có một mô-đun điện tử, có ít hộp thiết bị cơ bản giống như trong động cơ RTA thông thường, ngoại
hơn, được thiết kế đơn giản và tiêu chuẩn. Chức năng của trừ việc có thêm các tín hiệu tự động giảm vòng quay và tự
WECS-9520 giống như chức năng của hệ thống WECS- động dừng động cơ đưa tới từ WECS và một số tín hiệu ra
9500. cho hệ thống WECS.
Động cơ Sulzer dòng RTA và RT-flex sử dụng giao diện Độ tin cậy và tính dự trữ
kết nối được tiêu chuẩn hóa (DENIS) cho hệ thống an Độ tin cậy và an toàn là ưu tiên hàng đầu trong hệ thống
toàn và điều khiển từ xa. RT-flex. Mặc dù độ tin cậy của từng hạng mục thiết bị
Hệ thống điều khiển từ xa và hệ thống an toàn được cung riêng lẻ đã được chú ý đặc biệt trong thiết kế hệ thống RT-
cấp cho tàu bởi nhiều nhà sản xuất đã được phê duyệt và flex, bản thân ống cao áp chung cho phép tăng độ tin cậy
theo chuẩn DENIS (Chuẩn kỹ thuật của giao diện kết nối và an toàn thông qua khả năng dự phòng vốn có của nó.

Hình 17: Bên trong một trong các


bộ điều khiển điện tử được hiển thị
trong Hình 16.
[04#116]

— 10 — © Wärtsilä Corporation, August 2004


electrically-driven control oil pumps, and essential parts
of the electronic systems are duplicated for redundancy.
The duplicated high-pressure delivery pipes have stop
Needle lift
cocks at both ends to isolate any failed pipe. Each single
pipe is adequate for the full delivery. All high pressure
pipes are double-walled for safety.
With a more traditional injection arrangement of one
fuel high-pressure pump to each cylinder, a failure of one Cylinder pressure
pump leads to the loss of that cylinder and the imbalance
in engine torque requires a drastic power cut. In contrast,
Fuel rail
with the RT-flex system in which all high-pressure supply
pressure
pumps are grouped together and deliver in common to
all cylinders, the loss of any pumps has much less effect.
Indeed with larger RT-flex engines having several fuel
pumps and several servo oil pumps there can be adequate
redundancy for the engine to deliver full power with at Injection
least one fuel pump and one servo oil pump out of action. pressure
Should further pumps be out of action, there would be
only a proportional reduction in power.
Every injection nozzle is independently monitored and –30° 0° 30° 60°
controlled by the WECS. In case of difficulties, such as Crank angle, degrees
a broken high pressure line or a malfunctioning injector,
the affected injection valve can be cut out individually Fig. 18: Typical injection pattern of Sulzer RT-flex engines
without losing the entire cylinder. with all injection nozzles acting in unison showing needle
The injection control unit ICU hydraulically excludes lift, fuel rail pressure, injection pressure and cylinder pressure
the injection of an uncontrolled amount of fuel. During when all injection nozzles are operating simultaneously.
the entire working cycle of the metering cylinder, there is Note the sharp beginning and ending of injection, the lack
never a direct hydraulic connection between fuel rail and of a significant pressure drop in the common rail during
the injectors. The maximum injection quantity is limited injection, and the small rail pressure fluctuations.
to the content of the metering cylinder as the travel of the [04#107]
metering piston is monitored. If the travel of the metering
piston should be measured as out of range, the subsequent
injections of that ICU will be suppressed and an engine to the camshaft system, fuel pumps, valve actuating
slow-down activated. pumps and reversing servomotors is simply given instead
The ICU also serves as a flow fuse: if the metering to the RT-flex common-rail system.
piston should travel to its physical limit, it cannot return It has been seen from shipboard operation of the
hydraulically and no further injection would be possible RT-flex engines that the ships’ engineers quickly become
until it is reset. comfortable operating the engines.
If the stroke measuring sensor fails, the WECS system
switches the ICU to a pure time control and triggers the
signal based on the timing of the neighbouring cylinders.
Two redundant crank angle sensors measure the
absolute crank angle position which is evaluated through Key features of the Sulzer RT-flex system
WECS. WECS is able to decide which sensor to follow in The key features of the Sulzer common-rail system
case of a discrepancy. can be summarised as:
The WECS main controller and all essential • Precise volumetric control of fuel injection, with
communication interfaces such as CAN-bus cablings integrated flow-out security
are duplicated for redundancy. WECS monitors the • Variable injection rate shaping and variable
momentary position of each rail valve for proper function injection pressure
of each cycle before starting the next. • Possibility for independent action and shutting
off of individual fuel injection valves
• Ideally suited for heavy fuel oil
Operation and maintenance
• Well-proven standard fuel injection valves
Sulzer RT-flex engines are designed to be user friendly, • Proven, high-efficiency common-rail pumps
without requiring ships’ engineers to have any special • Lower levels of vibration and internal forces and
additional skills. Indeed the knowledge for operating moments
and maintenance of RT-flex engines can be given in the • Steady operation at very low running speeds
same form as Wärtsilä’s usual one-week courses for Sulzer with precise speed regulation
RTA-series engines given to ships’ engineers and owners’ • Smokeless operation at all speeds.
and operators’ shore staff. The training time usually given
— 11 — © Wärtsilä Corporation, August 2004

This document, and more, is available for download from Martin's Marine Engineering Page - www.dieselduck.net
Người dịch: Vương Hải Âu – vghaiau2004@gmail.com – 0985 508 580

Đường ống vách kép dẫn nhiên liệu và dầu trợ lực, bơm
cấp dầu điều khiển lai bằng mô tơ điện và các bộ phận
thiết yếu của hệ thống điện tử đều được nhân đôi số
lượng để dự phòng. Các đường ống vách kép còn có van Kim phun nâng
chặn ở cả hai đầu để có thể cô lập bất kỳ đường ống nào
bị hỏng. Chỉ cần một đường ống vách kép duy nhất là đủ
để cấp nhiên liệu hoặc dầu trợ lực lên ống cao áp. Tất cả
các đường ống áp lực cao đều có vách kép để đảm bảo an Áp suất trong xy lanh
toàn.
Với hệ thống nhiên liệu truyền thống một bơm cao áp
Áp suất trong
nhiên liệu cho mỗi xi-lanh, sự cố của một bơm cao áp sẽ
ống cao áp
dẫn đến việc mất công suất của xi-lanh đó và vì mất cân
bằng mô-men của động cơ nên sẽ phải giảm công suất
của động cơ (giảm máy). Với hệ thống RT-flex tất cả các
bơm cấp áp suất cao được nhóm lại với nhau và cung cấp
chung cho tất cả các xi lanh, khi có sự cố với bất kỳ bơm
cấp nào hậu quả gây ra sẽ ít hơn nhiều. Thật vậy, với các
động cơ RT-flex lớn được trang bị một số bơm nhiên liệu Áp suất
và một số bơm dầu thủy lực, khi một bơm nhiên liệu và phun
một bơm dầu thủy lực không hoạt động vẫn có đủ khả
năng dự phòng để động cơ phát hết công suất. Nếu số –30° 0° 30° 60°
bơm ngừng hoạt động tăng lên, công suất của động cơ sẽ
Góc trục khuỷu, độ
chỉ giảm tương ứng.
Mỗi vòi phun đều được WECS giám sát và điều khiển
độc lập. Trong trường hợp xảy ra sự cố, chẳng hạn như Hình 18: Đặc tính phun điển hình của động cơ Sulzer RT-
đường ống áp suất cao bị hỏng hoặc vòi phun bị trục trặc, flex với tất cả các vòi phun hoạt động đồng thời cho thấy
vòi phun đang bị ảnh hưởng có thể được ngắt ra mà lực nâng kim, áp suất ống cao áp nhiên liệu, áp suất phun
không làm mất toàn bộ công suất của xi lanh. và áp suất xi lanh khi tất cả các vòi phun hoạt động đồng
Bộ phận điều khiển phun ICU thông qua điều khiển thủy thời. Lưu ý thời điểm bắt đầu và kết thúc phun mạnh, áp
lực nên loại trừ việc phun một lượng nhiên liệu không suất trong ống cao áp giảm không đáng kể trong quá trình
được kiểm soát. Trong toàn bộ chu trình làm việc của xi phun và biến động áp suất trong ống cao áp nhỏ. [04#107]
lanh định lượng, không lúc nào có mối liên hệ thủy lực
trực tiếp giữa ống cao áp nhiên liệu và vòi phun. Lượng công ty. Thời gian để giới thiệu về hệ thống trục cam, bơm
nhiên liệu phun tối đa được giới hạn trong thể tích của xi cao áp, bơm đẩy xu páp xả và xy lanh trợ động đảo chiều
lanh định lượng khi hành trình của piston định lượng sẽ được thay bằng phần giới thiệu hệ thống RT-flex ống
được giám sát. Nếu hành trình của piston định lượng cao áp chung.
được phát hiện nằm ngoài phạm vi, trong chu trình bơm Từ thực tế hoạt động của các tàu được trang bị động cơ
tiếp theo, ICU của xy lanh đó sẽ bị chặn và tín hiệu giảm RT-flex, thuyền viên của tàu đều nhanh chóng cảm thấy
vòng quay động cơ được kích hoạt. thoải mái khi vận hành động cơ.
ICU cũng đóng vai trò như một cầu chì: nếu piston định
lượng vượt giới hạn hành trình (kẹt ở vị trí cuối), nó sẽ
Các tính năng chính của hệ thống Sulzer RT-flex
không thể tự di chuyển ngược lại nhờ thủy lực do đó
không thể cấp thêm nhiên liệu cho đến khi ICU được
khôi phục lại. Các tính năng chính của hệ thống ống cao áp chung
Nếu cảm biến đo hành trình của một piston định lượng bị của Sulzer có thể được tóm tắt như sau:
lỗi, hệ thống WECS sẽ chuyển ICU của nó sang điều • Điều chỉnh chính xác thể tích nhiên liệu, đảm
khiển thời gian thuần túy và kích hoạt tín hiệu dựa trên bảo lưu lượng và áp suất phun
thời gian của ICU trên các xi lanh lân cận. • Có thể định hình tốc độ và áp suất phun biến
Hai cảm biến vị trí góc của trục khuỷu đo vị trí góc tuyệt thiên
đối đưa tín hiệu thu về WECS để lựa chọn. WECS có thể • Vòi phun nhiên liệu có khả năng hoạt động độc
quyết định nên theo dõi cảm biến nào trong trường hợp lập và có thể ngắt các vòi phun riêng rẽ
có sự khác biệt. • Rất phù hợp cho nhiên liệu nặng
Bộ điều khiển chính WECS và tất cả các giao diện truyền
• Vòi phun nhiên liệu tiêu chuẩn đã được kiểm
tín hiệu thiết yếu như cáp CAN-bus đều được nân đôi để
dự phòng. WECS giám sát vị trí tức thời của mỗi van chứng thực tế
điều khiển cao áp để kiểm tra hoạt động phù hợp của • Bơm cấp cho hệ ống cao áp chung hiệu suất
từng chu trình phun nhiên liệu trước khi bắt đầu chu trình cao, đã được kiểm chứng
tiếp theo. • Mức độ rung động, lực và mômen nội hệ thấp
Vận hành và bảo trì hơn
Động cơ Sulzer RT-flex được thiết kế thân thiện với • Hoạt động ổn định ở vòng quay rất thấp với khả
người sử dụng, không yêu cầu thuyền viên của tàu phải năng điều chỉnh tốc độ chính xác
có kỹ năng bổ sung đặc biệt nào. Kiến thức cần thiết để
• Hoạt động "không khói đen" ở mọi tốc độ.
vận hành và bảo dưỡng động cơ RT-flex có thể được
cung cấp tương tự như các khóa đào tạo ngắn về động cơ
Sulzer dòng RTA thông thường của Wärtsilä dành cho — 11 — © Wärtsilä Corporation, August 2004
thuyền viên, chủ tàu và nhân viên kỹ thuật, khai thác trên
Benefits from the Sulzer RT-flex system Usual operation: Selective shut-off of injection valves
At its heart, the Sulzer RT-flex engine is the same reliable, all nozzles Smokeless operation at low speed
in unison
basic engine as the existing Sulzer RTA engine series. The
power ranges, speeds, layout fields and full-power fuel Two nozzles
consumptions are the same for both engine versions.
For shipowners, the principal benefits of Sulzer
RT-flex engines with their electronically-controlled Single nozzle
common rail systems are:
• Reduced part-load fuel consumption
• Smokeless operation at all running speeds Time
• Very low, stable running speeds at about ten per cent
nominal speed Fig. 19: Sulzer RT-flex engines have the unique ability to
• Easy engine setting for less maintenance shut off individual fuel injectors, here shown schematically.
• Longer times between overhauls (TBO) expected, This feature is used to assure clean combustion for smokeless,
primarily through better load balance between stable running at very low speeds.
cylinders and cleaner combustion at all loads. [03#118]

Comments below are made on just the first three of


the above points as these are the ones which have so far nominal speed. This makes for easy ship handling when
been definitely quantified. manoeuvring or in river and canal passages.
Such slow running was well confirmed in service in
Low exhaust emissions the Gypsum Centennial. Slow running was taken to a new
A clearly visible benefit of Sulzer RT-flex engines is their ‘low’ during the testing in May/June 2004 of the first
smokeless operation at all ship speeds. It helps give a 12-cylinder RT-flex96C engine. Owing to its number of
‘green’ image. cylinders, it could run steadily at just seven revolutions
This was well demonstrated in the testing of the first per minute.
RT-flex engine and during the sea trials of the Gypsum The very slow running is made possible by the precise
Centennial. control of injection, together with the higher injection
The superior combustion performance with the pressures achieved at low speed, and shutting off injectors
common-rail system is achieved by maintaining the fuel at low speeds. Reducing the number of injection valves in
injection pressure at the optimum level right across the operation makes injection of the reduced fuel quantities
engine speed range. In addition, selective shut-off of more efficient, especially as the injection pressure is kept
single injectors and an optimised exhaust valve timing up to a higher value than in a mechanically-injected
help to keep smoke emissions below the visible limit at engine at the same speeds.
very low speeds. Shutting off injectors provides more stable operation
The precision and flexibility in engine setting given with better distribution of engine load and thermal loads
by the RT-flex system facilitates compliance with the than if very slow running was to be achieved by cutting
NOX regulation of Annex VI of the MARPOL 73/78 out whole cylinders.
convention, usually referred to IMO NOX regulation. Shutting off injectors is enabled by the separate control
The flexibility of the RT-flex engines will also allow a of individual fuel injection valves. This feature is unique
lowering of NOX emissions if the corresponding increase to Sulzer RT-flex engines. Usually the injection valves
in BSFC is acceptable. With common-rail injection, a operate in unison but, as the engine speed is reduced,
wide variety of injection patterns can be generated. The one injection valve can be shut off and at a lower speed a
injected quantity of fuel can be divided, for pre-injection, second injection valve can be shut off. Thus at minimum
triple injection, etc. The Sulzer RT-flex engine, with its speed, the engine runs on all cylinders but with just one
individual fuel valve control, also has the unique ability injection valve in each cylinder.
to vary individually the injection timing and sequence If the RT-flex engine then runs for a period in single-
between the three fuel injectors in each cylinder and thus injector operation, the electronic control system switches
to generate a tailor-made heat release. between the three injection valves in a cylinder so that
In engine tests, this degree of flexibility has proved the thermal load is equalised around the combustion
useful to reach NOX emissions of 20 per cent below the chamber.
IMO NOX limit with a moderate BSFC increase of 2.3
per cent. Fuel consumption flexibility
Sulzer RTA engines have always been highly competitive
Very slow running in fuel consumption right across the load range owing
Sulzer RT-flex engines have also demonstrated their to the use of variable injection timing (VIT). Variable
ability to run stably at very low speeds, lower than exhaust valve closing (VEC) was also added in RTA84T
engines with mechanically-controlled injection. engines in 1991 to reduce further the part-load BSFC.
They can run without smoking at about ten per cent These benefits have already been carried over to the

— 12 — © Wärtsilä Corporation, August 2004

This document, and more, is available for download from Martin's Marine Engineering Page - www.dieselduck.net
Người dịch: Vương Hải Âu – vghaiau2004@gmail.com – 0985 508 580

Ưu điểm của hệ thống Sulzer RT-flex Hoạt động bình


Về cơ bản, động cơ Sulzer RT-flex vẫn là động cơ diesel thường: 3 vòi Ngắt một hoặc hai vòi phun
Hoạt động không khói đen ở vòng quay thấp
nguyên thủy, tin cậy giống như dòng động cơ Sulzer phun đều làm
việc
RTA. Phạm vi công suất, tốc độ, bố trí và mức tiêu thụ
nhiên liệu khi toàn tải là như nhau cho cả hai phiên bản Hai vòi phun
động cơ.
Đối với chủ tàu, các ưu điểm chính của động cơ Sulzer
RT-flex với hệ thống ống cao áp chung được điều khiển Một vòi phun
điện tử là:
• Giảm mức tiêu thụ nhiên liệu khi hoạt động ở các
mức tải bộ phận Thời gian
• Hoạt động không khói đen ở mọi vòng quay khai
thác Hình 19: Duy nhất động cơ Sulzer RT-flex có khả năng độc
• Có thể hoạt động ổn định với vòng quay rất thấp, đáo: ngắt các vòi phun nhiên liệu riêng rẽ, ở đây được thể
khoảng 10% vòng quay định mức hiện dưới dạng sơ đồ. Tính năng này được sử dụng để đảm
• Cài đặt động cơ dễ dàng nên giảm khối lượng công bảo quá trình cháy sạch, không khói đen, hoạt động ổn
tác bảo trì định ở tốc độ rất thấp.
• Thời gian giữa các lần đại tu (TBO) dự kiến lâu hơn, [03#118]
nhờ cân bằng tải giữa các xi lanh tốt hơn và quá trình khoảng 10% vòng quay định mức. Điều này giúp cho việc
cháy nhiên liệu sạch hơn ở tất cả các chế độ tải. điều khiển tàu cũng như việc điều động tàu trong luồng,
Các phân tích dưới đây dành cho ba điểm đầu tiên liệt kê trong sông hoặc khi qua các kênh dễ dàng hơn.
ở trên vì đây là những điểm đã được kiểm chứng một Khả năng hoạt động tốt ở vòng quay thấp đã được khẳng
cách chính xác. định trong quá trình khai thác tàu Gypsum Centennial.
Phát thải khí xả thấp hơn Mức vòng quay thấp nhất đã đạt giới hạn mới khi chạy thử
Ưu điểm có thể thấy rõ của động cơ Sulzer RT-flex là động cơ 12 xi lanh RT-flex96C đầu tiên vào tháng 5/tháng
hoạt động không khói đen ở mọi chế độ vòng quay. Do 6 năm 2004. Nhờ có số lượng xi-lanh lớn, động cơ có thể
đó tạo thành hình ảnh động cơ thân thiện với môi trường. hoạt động ổn định với vòng quay chỉ bảy vòng/phút.
Điều này đã được chứng minh rõ ràng trong quá trình thử Việc hoạt động ở vòng quay rất thấp có thể thực hiện được
động cơ RT-flex đầu tiên và trong các cuộc thử biển của nhờ sự kiểm soát chính xác quá trình phun nhiên liệu, cùng
tàu Gypsum Centennial. với áp suất phun cao vẫn được duy trì ở tốc độ thấp và việc
Hiệu suất cháy vượt trội của hệ thống ống cao áp chung ngắt bớt các vòi phun ở tốc độ thấp. Giảm số lượng vòi
đạt được bằng cách duy trì áp suất phun nhiên liệu ở mức phun đang hoạt động làm tăng hiệu quả của việc phun
tối ưu trên mọi phạm vi tốc độ động cơ. Ngoài ra, việc lượng nhiên liệu nhỏ, đặc biệt là khi áp suất phun được giữ
ngắt chọn lọc các vòi phun và thời gian đóng xu páp xả ở giá trị cao hơn so với động cơ điều khiển phun bằng cơ
được tối ưu hóa giúp giữ lượng khí xả dưới giới hạn khói khí ở cùng vòng quay.
đen ở dải vòng quay rất thấp. Độ chính xác và tính linh Ngắt bớt vòi phun cho phép động cơ hoạt động ổn định
hoạt trong cài đặt động cơ nhờ có hệ thống RT-flex đã hơn với sự phân bổ tải cơ và tải nhiệt trên các xy lanh tốt
tạo điều kiện thuận lợi cho việc đáp ứng quy định phát hơn so với trường hợp hoạt động ở vòng quay thấp mà cắt
thải NOx của Phụ lục VI của công ước MARPOL 73/78, bớt xi lanh.
thường được gọi là quy định của IMO về phát thải NOx. Việc ngắt bớt các vòi phun được thực hiện nhờ máy tính
Khả năng hoạt động linh hoạt của động cơ RT-flex cũng điều khiển động cơ được lập trình để có thể điều khiển
cho phép giảm lượng phát thải NOx nếu chấp nhận mức riêng biệt các vòi phun nhiên liệu riêng rẽ. Tính năng này
tăng BSFC tương ứng. Với hệ thống ống cao áp chung, chỉ có trên động cơ Sulzer RT-flex. Thông thường các vòi
có thể tạo ra nhiều đặc tính phun nhiên liệu khác nhau.
phun hoạt động đồng thời, nhưng khi tốc độ động cơ giảm,
Lượng nhiên liệu phun vào xy lanh có thể được phân
một vòi phun có thể được ngắt và ở tốc độ thấp hơn, vòi
chia, phun mồi trước, phun ba lần, v.v. Động cơ Sulzer
phun thứ hai có thể được ngắt tiếp. Do đó ở tốc độ tối
RT-flex, với bộ điều khiển vòi phun nhiên liệu riêng,
cũng có một khả năng độc đáo là có thể thay đổi một thiểu, tất cả các xy lanh của động cơ đều hoạt động nhưng
cách độc lập thời gian và trình tự phun của ba vòi phun chỉ với một vòi phun cho mỗi xi lanh. Nếu động cơ RT-
trên mỗi xy lanh do đó tạo ra quá trình cháy và sự giải flex phải hoạt động lâu với vòng quay thấp, với chỉ một
phóng nhiệt phù hợp. vòi phun, hệ thống điều khiển điện tử sẽ tự chuyển đổi
Trong các cuộc thử động cơ, mức độ linh hoạt này đã giữa ba vòi phun trong xi lanh để tải nhiệt được cân bằng
chứng tỏ hiệu quả khi đạt mức phát thải NOx dưới 20% xung quanh buồng đốt.
giới hạn của IMO về phát thải NOx với mức tăng BSFC Điều chỉnh mức tiêu thụ nhiên liệu linh hoạt
vừa phải là 2,3%. Động cơ Sulzer RTA luôn có tính cạnh tranh cao về mức
Hoạt động ở vòng quay rất thấp tiêu thụ nhiên liệu trong các phạm vi tải do khả năng điều
Động cơ Sulzer RT-flex cũng đã chứng tỏ được khả năng chỉnh thay đổi thời điểm phun (VIT). Khả năng điều chỉnh
chạy ổn định ở vòng quay rất thấp, thấp hơn động cơ thay đổi thời điểm đóng xu páp xả (VEC) cũng được bổ
phun nhiên liệu điều khiển cơ khí. sung trong động cơ RTA84T vào năm 1991 để giảm thêm
RT-flex có thể chạy mà không có khói đen ở vòng quay BSFC tại các mức tải bộ phận.

— 12 — © Wärtsilä Corporation, August 2004


Fig. 20: Sulzer 7RT-flex60C engine in Wärtsilä’s Trieste factory in October 2002. It develops 16,520 kW at 114 rpm, and
measures about 11.4 m long by 10.5 m high. Above the top platform, the rail unit covers can be seen open.
[03#023]

electronically-controlled common-rail systems of the the shape of the new BSFC curve given by Delta Tuning.
RT-flex engines. The BSFC is lowered in the mid- and low-load range,
At the first stage of development of RT-flex engines, thereby increasing the NOX emission levels at those load
however, the main objective has been to achieve the points, but then has to be increased at high engine loads
same performance standards as are achieved in the (90–100 per cent load) for a compensating reduction in
mechanical-camshaft engines, particularly with respect NOX levels.
to power, speed, fuel consumption, exhaust emissions, Delta Tuning was first applied in the first Sulzer
cylinder pressures, etc. Thus the curves of brake specific 8RT-flex96C engine which completed its official shop test
fuel consumption (BSFC) of the first RT-flex engines on 9 April 2004.
have been the same as with corresponding RTA engines,
or perhaps slightly lower in the part-load region. As the Conclusion
fuel injection pressure at part-load is kept higher with the Common rail is now an industrial standard for diesel
common-rail injection system, combustion is sufficiently engines. It has been proven to be an tremendous step
better to have a beneficial effect on fuel consumption in forward for all sizes of diesel engines from automotive
part-load operation. engines up to the largest low-speed two-stroke engines.
Recently an alternative fuel consumption curve was In this environment, Sulzer RT-flex engines have
introduced with Delta Tuning to provide even lower become well accepted by shipowners. Shipowners’
BSFC at loads less than 90 per cent full load. For both confidence is being encouraged by the good operating
the original (Standard) and Delta Tuning curves, the experience with the growing number of RT-flex engines
RT-flex engines comply with the IMO NOX regulation. in service.
The question, of course, arises as to why the BSFC The combination of common-rail concepts and
could not be lowered at all engine loads and speeds. It fully-integrated electronic control applied in Sulzer
is technically possible to do so. With RT-flex engines all RT-flex engines clearly has excellent potential for future
the relevant parameters can be continuously varied so development. It gives the large degree of flexibility in
that the engine can follow any specified BSFC curve as engine setting and operation, together with reliability and
engine load and speed are varied. Yet there is a limitation safety, which are required to meet the challenges in future
because of the need to comply with the IMO NOX marine engine applications in terms of emissions control,
regulation and the inevitable trade-off between lower fuel optimised fuel consumption, insensitivity to fuel quality,
consumption and greater NOX emissions. This explains ease of use, operational flexibility, etc.

— 13 — © Wärtsilä Corporation, August 2004

This document, and more, is available for download from Martin's Marine Engineering Page - www.dieselduck.net
Người dịch: Vương Hải Âu – vghaiau2004@gmail.com – 0985 508 580

Hình 20: Động cơ Sulzer 7RT-flex60C trong nhà máy Wärtsilä ở Trieste vào tháng 10 năm 2002. Công suất 16.520 kW tại
114 vòng/phút, dài khoảng 11,4m x cao 10,5m. Phía trên đỉnh, có thể nhìn thấy các nắp của cụm ống cao áp đang mở.
[03#023]
của IMO về phát thải NOx và do đó có sự đánh đổi tất yếu
Trên động cơ RT-flex với hệ thống ống cao áp chung giữa mức tiêu thụ nhiên liệu thấp hơn và lượng khí thải
được điều khiển điện tử, những ưu điểm này vẫn được NOx lớn hơn. Điều này giải thích hình dạng của đường
duy trì và phát huy. cong BSFC mới theo chương trình Delta Tuning. BSFC
Tuy nhiên, ở giai đoạn phát triển đầu tiên của động cơ được hạ thấp ở dải tải trung bình và thấp, do đó mức phát
RT-flex, mục tiêu chính là đạt được các tiêu chuẩn hiệu thải NOx tại các điểm tải đó tăng, nhưng sau đó phải tăng
suất tương tự như đã đạt được trong động cơ dùng trục BSFC ở dải tải động cơ cao (90–100%) để giảm mức phát
cam cơ khí, đặc biệt là về công suất, tốc độ, mức tiêu thụ thải NOx.
nhiên liệu, lượng khí thải, áp suất trong xi lanh, v.v ... Chương trình Delta Tuning đầu tiên được áp dụng trên
Do đó, đường đặc tính tiêu thụ nhiên liệu có ích (BSFC) động cơ Sulzer 8RT-flex96C hoàn thành thử tại xưởng vào
của động cơ RT-flex đầu tiên giống với động cơ RTA ngày 9 tháng 4 năm 2004.
tương ứng, hoặc có thể thấp hơn một chút ở vùng tải bộ Kết luận
phận. Khi áp suất phun nhiên liệu ở tải bộ phận được duy Hệ thống dùng ống cao áp chung hiện là một tiêu chuẩn
trì cao hơn nhờ hệ thống ống cao áp chung, quá trình công nghiệp cho động cơ diesel. Nó đã được chứng minh
cháy tốt hơn do đó mức tiêu thụ nhiên liệu có lợi hơn khi là một bước tiến vượt bậc đối với tất cả các loại động cơ
hoạt động ở các chế độ tải bộ phận. diesel từ động cơ ô tô cho đến động cơ hai kỳ thấp tốc lớn
Gần đây, đường đặc tính tiêu thụ nhiên liệu thay thế nhất.
dùng chương trình Delta Tuning đã được áp dụng để đạt Trong xu hướng này, động cơ Sulzer RT-flex đã được các
được mức tiêu thụ nhiên liệu có ích BSFC thấp hơn nữa chủ tàu chấp nhận. Sự tin tưởng của các chủ tàu đang được
ở mức tải dưới 90%. Khi hoạt động với đường đặc tính cổ vũ bởi kinh nghiệm vận hành tốt với số lượng động cơ
nguyên bản (tiêu chuẩn) hay đường đặc tính thay thế RT-flex được đưa vào sử dụng ngày càng tăng.
Delta Tuning, động cơ RT-flex đều đáp ứng quy định Sự kết hợp giữa khái niệm hệ thống ống cao áp dùng
của IMO về phát thải NOx. chung và điều khiển điện tử tích hợp đầy đủ áp dụng trên
Tất nhiên, câu hỏi đặt ra là tại sao không thể giảm BSFC động cơ Sulzer RT-flex rõ ràng có tiềm năng phát triển
ở tất cả các chế độ tải và tốc độ động cơ. Về mặt kỹ tuyệt vời trong tương lai. RT-flex có mức độ linh hoạt lớn
thuật, hoàn toàn có thể thực hiện đề bài này. Vì trên động trong cài đặt và vận hành động cơ, cùng với độ tin cậy và
cơ RT-flex, tất cả các thông số liên quan có thể thay đổi an toàn, có khả năng đáp ứng tốt các yêu cầu, thách thức
liên tục để động cơ có thể tuân theo bất kỳ đường đặc trong tương lai đối với động cơ diesel dùng trên tàu thủy
tính BSFC cụ thể nào khi tải và tốc độ động cơ thay đổi. như kiểm soát khí thải, tiêu thụ nhiên liệu tối ưu, không
Tuy nhiên, có một giới hạn vì cần phải tuân thủ quy định nhạy cảm với chất lượng nhiên liệu, dễ sử dụng, khả năng
hoạt động, v.v.
— 13 — © Wärtsilä Corporation, August 2004
Fig. 21: The world’s most powerful common-rail engine, the Sulzer 12RT-flex96C engine develops 68,640 kW at 102 rpm, and
measures about 24 m long by 13.5 m high. It passed its official shop test in June 2004. The supply unit shown in figure 4 can be
seen at the middle of the engine.
[04#090]

Chronology for Sulzer RT-flex engines 2001 Sep: First RT-flex engine entered service. Sea
1981: First tests with electronically-controlled trials of the bulk carrier Gypsum Centennial
fuel injection on a Sulzer low-speed engine, with a Sulzer 6RT-flex58T-B engine,
using individual, hydraulically-operated of 11,275 kW.
fuel injection pumps. 2002 Oct: Official shop test of the first Sulzer
1990 Mar: World’s first multi-cylinder electronically- RT-flex60C engine, at Wärtsilä’s Trieste
controlled uniflow two-stroke engine is factory in Italy.
started on the Winterthur test bed. Tested 2003 Jan: Official shop test of Sulzer 7RT-flex60C at
until 1995. Hyundai H.I. in Korea.
1993: Project started to develop the Sulzer 2003 Jan: Sulzer RT-flex96C and RT-flex84T-D
RT-flex common-rail system. engine types announced.
1996: Component testing began for the Sulzer 2003 Mar: Sulzer RT-flex50 engine type announced.
RT-flex common-rail system. 2003 Mar: Official shop test of first Japanese-built
1998 Jun: Starting of the first Sulzer RT-flex full- RT-flex engine, a Sulzer 6RT-flex58T-B at
scale engine on the Winterthur test bed. Diesel United Ltd.
Sulzer 4RTA58T-B research engine. 2003 Aug: Aframax tanker Sea Lady entered service in
2000 Feb: Order for the first series-built Sulzer Japan with Sulzer 6RT-flex58T-B
RT-flex engine. 2003 Nov: Multi-purpose carrier Wladyslaw Orkan
2001 Jan: Official shop test of the first series-built entered service in China with Sulzer
Sulzer RT-flex engine, the 6RT-flex58T-B 7RT-flex60C.
at Hyundai H.I. in Korea. 2003 Nov: Reefer Carmel Ecofresh entered service in

— 14 — © Wärtsilä Corporation, August 2004

This document, and more, is available for download from Martin's Marine Engineering Page - www.dieselduck.net
Người dịch: Vương Hải Âu – vghaiau2004@gmail.com – 0985 508 580

Hình 21: Động cơ dùng hệ thống ống cao áp chung lớn nhất thế giới, động cơ Sulzer 12RT-flex96C có công suất 68.640
kW tại 102 vòng/phút và dài khoảng 24 m x cao 13,5 m. Thử tại xưởng thành công vào tháng 6 năm 2004. Cụm bơm cấp
trong Hình 4 nằm ở giữa động cơ.
[04#090]

Lược sử thời gian cho động cơ Sulzer RT-flex


2001 Sep: Động cơ RT-flex đầu tiên đi vào hoạt động.
1981: Thử nghiệm đầu tiên của hệ thống phun
Thử chạy biển tàu chở hàng rời Gypsum
nhiên liệu điều khiển điện tử trên động cơ
Centennial với động cơ Sulzer 6RT-flex58T-
thấp tốc của Sulzer, các bơm cao áp
B, công suất 11.275 kW.
nhiên liệu riêng lẻ, hoạt động nhờ áp lực
2002 Oct: Thử tại xưởng động cơ Sulzer RT- flex60C
thủy lực.
đầu tiên, tại nhà máy Wärtsilä ở Trieste, Ý.
1990 Mar: Động cơ hai kỳ nhiều xi-lanh điều khiển
2003 Jan: Thử tại xưởng động cơ Sulzer 7RT- flex60C
điện tử đầu tiên trên thế giới được khởi
ở nhà máy Hyundai H.I., Hàn Quốc.
động trên bệ thử Winterthur. Được thử
2003 Jan: Công bố thương mại động cơ Sulzer RT-
nghiệm cho đến năm 1995.
flex96C và RT-flex84T-D.
1993: Dự án bắt đầu phát triển hệ thống dùng
2003 Mar: Công bố thương mại động cơ Sulzer RT-
ống cao áp chung Sulzer RT-flex.
flex50
1996: Bắt đầu thử nghiệm các bộ phận thành
2003 Mar: Thử tại xưởng động cơ RT-flex đầu tiên do
phần của thống dùng ống cao áp chung
Nhật Bản chế tạo, Sulzer 6RT-flex58T-B ở
Sulzer RT-flex.
nhà máy Diesel United Ltd.
1998 Jun: Khởi động động cơ Sulzer RT-flex hoàn
2003 Aug: Tàu chở dầu Aframax Sea Lady đi vào hoạt
thiện đầu tiên trên bệ thử Winterthur.
động tại Nhật Bản với động cơ Sulzer 6RT-
Động cơ nghiên cứu Sulzer 4RTA58T-B.
flex58T-B.
2000 Feb: Đơn đặt hàng chế tạo đầu tiên cho động
2003 Nov: Tàu hàng bách hóa Wladyslaw Orkan đi vào
cơ Sulzer RT-flex.
hoạt động tại Trung Quốc với động cơ
2001 Jan: Thử tại xưởng động cơ Sulzer RT-flex
Sulzer 7RT-flex60C.
sản xuất thương mại đầu tiên, 6RT-
2003 Nov: Tàu chở hàng đông lạnh Carmel Ecofresh
flex58T-B tại nhà máy Hyundai H.I., Hàn
được đưa vào sử dụng tại Bồ Đào Nha với
Quốc. động cơ Sulzer 7RT-flex60C.
— 14 — © Wärtsilä Corporation, August 2004
Portugal with Sulzer 7RT-flex60C. Korea, 1–2 November 2001.
2004 Jan: Sulzer RT-flex68T-B engine type 8. Kaspar Aeberli and John McMillan, ‘Common rail
announced. at sea: The Sulzer RT-flex engine’, The Motor Ship
2004 Feb: Multi-purpose carrier Chipolbrok Sun Marine Propulsion Conference, Copenhagen, 10–11
entered service in China with Sulzer April 2002.
7RT-flex60C. 9. Technology Review Sulzer RT-flex60C Engines,
2004 Feb: Reefer Carmel Bio-Top entered service in October 2002, reprinted November 2003.
Portugal with Sulzer 7RT-flex60C. 10. Rudolf Demmerle, ‘The first Sulzer RT-flex60C’,
2004 Mar: Confirmed orders for RT-flex engines Wärtsilä Marine News, No.2-2002, pp23–27.
reach 100. 11. Konrad Huber and Beat Güttinger, ‘First year of
2004 Apr: Official shop test of first RT-flex96C service successful for first Sulzer RT-flex’, Wärtsilä
engine, an 8RT-flex96C at HSD Engine Marine News, No.1-2003, pp4–8.
Co Ltd in Korea. 12. John A. McMillan, ‘The Owner’s perspective’,
2004 May: Multi-purpose carrier Chipolbrok Moon Wärtsilä Marine News, No.1-2003, p9.
entered service in China with Sulzer 13. Heinrich Schmid and Tomas Aminoff, ‘Sulzer low-
7RT-flex60C. speed engines in container liner operation’, Design
2004 May: Containership Safmarine Cameroun & Operation of Container Ships conference, RINA,
entered service in Germany with Sulzer London 23–24 April 2003.
9RT-flex60C. 14. Kaspar Aeberli, ‘Experience with Sulzer common-
2004 Jun: Official shop test of world’s largest rail engines’, The Motor Ship Marine Propulsion
common-rail engine, a Sulzer Conference, Hamburg, 7–8 May 2003.
12RT-flex96C engine of 68,640 kW at 15. Brochure ‘Sulzer RT-flex low-speed engines’, May
Diesel United Ltd in Japan. 2003, and reprinted 2004.
16. Kaspar Aeberli, ‘Expanded Sulzer RT-flex engine
range’, Wärtsilä Marine News, No.2-2003, pp4–7.
17. Kaspar Aeberli, ‘Common rail: The way ahead for
Bibliography VLCC propulsion’, International Symposium on
1. Stefan Fankhauser, ‘Jump into the new Millennium: Combustion Engines and Marine Engineering
Sulzer RT-flex with the world’s biggest common (ISCEM 2003), Busan, Korea, 22–24 October
rail’, The Motor Ship Marine Propulsion 2003.
Conference, Athens, 23–24 March 1999. 18. Kaspar Aeberli, ‘Common rail: The way ahead
2. Stefan Fankhauser, ‘The RT-flex concept – A jump for low-speed engines’, 4th International Ship
into the new millennium’, Wärtsilä Marine News, Propulsion Systems Conference, Manchester, 10–12
No.2-1999, pp15–17. November 2003.
3. Brochure ‘The Common-Rail Low-Speed Engine’, 19. Kaspar Aeberli, ‘Common rail: The way ahead for
May 1999. ship propulsion’, Wärtsilä paper, January 2004.
4. Stefan Fankhauser and Klaus Heim, ‘The Sulzer 20. Data sheet Sulzer RT-flex50, March 2004.
RT-flex: Launching the era of common rail on low 21. Heinrich Schmid, ‘Less emissions through waste
speed engines’, CIMAC 2001, Hamburg. heat recovery’, Green Ship Technology Conference,
5. Heinrich Schmid, ‘Twin-screw propulsion for super London, 28–29 April 2004.
container vessels’, Wärtsilä Marine News, No.2- 22. Kaspar Aeberli, ‘Building the largest common-
2001, pp12–15. rail engines’, The Motor Ship Marine Propulsion
6. Stefan Fankhauser, ‘World’s first common-rail low Conference, Amsterdam, 28–29 April 2004.
speed engine goes to sea’, Wärtsilä Marine News, 23. Rudolf Demmerle and Klaus Heim, ‘The evolution
No.3-2001, pp12–15. of the Sulzer RT-flex common rail system’, CIMAC
7. Klaus Heim, ‘Common rail injection in practice 2004, Kyoto.
in low-speed marine diesel engines and future 24. German Weisser, “Fuel saving with Sulzer RT-flex”,
emissions control’, Kormarine conference, Busan, Wärtsilä paper, July 2004.

Published August 2004 by:


R
Wärtsilä Switzerland Ltd
PO Box 414
CH-8401 Winterthur
Tel: +41 52 262 49 22
Fax: +41 52 262 07 18
www.wartsila.com

— 15 — © Wärtsilä Corporation, August 2004

This document, and more, is available for download from Martin's Marine Engineering Page - www.dieselduck.net
Người dịch: Vương Hải Âu – vghaiau2004@gmail.com – 0985 508 580

2004 Jan: Công bố thương mại động cơ Sulzer RT- Korea, 1–2 November 2001.
flex68T-B. 8. Kaspar Aeberli and John McMillan, ‘Common rail
2004 Feb: Tàu chở hàng bách hóa Chipolbrok Sun đi at sea: The Sulzer RT-flex engine’, The Motor Ship
vào hoạt động tại Trung Quốc với động cơ Marine Propulsion Conference, Copenhagen, 10–11
Sulzer 7RT-flex60C. April 2002.
2004 Feb: Tàu chở hàng đông lạnh Carmel Bio-Top 9. Technology Review Sulzer RT-flex60C Engines,
được đưa vào sử dụng tại Bồ Đào Nha với October 2002, reprinted November 2003.
động cơ Sulzer 7RT-flex60C. 10. Rudolf Demmerle, ‘The first Sulzer RT-flex60C’,
2004 Mar: Xác nhận 100 đơn đặt hàng cho động cơ Wärtsilä Marine News, No.2-2002, pp23–27.
RT-flex. 11. Konrad Huber and Beat Güttinger, ‘First year of
2004 Apr: Thử tại xưởng động cơ RT-flex96C đầu service successful for first Sulzer RT-flex’, Wärtsilä
tiên: 8RT-flex96C tại nhà máy HSD Marine News, No.1-2003, pp4–8.
Engine Co Ltd, Hàn Quốc. 12. John A. McMillan, ‘The Owner’s perspective’,
2004 May: Tàu chở hàng bách hóa Chipolbrok Moon Wärtsilä Marine News, No.1-2003, p9.
đi vào hoạt động tại Trung Quốc với động 13. Heinrich Schmid and Tomas Aminoff, ‘Sulzer low-
cơ Sulzer 7RT-flex60C. speed engines in container liner operation’, Design
2004 May: Tàu chở công Safmarine Cameroun đi vào & Operation of Container Ships conference, RINA,
hoạt động tại Đức với động cơ Sulzer London 23–24 April 2003.
9RT-flex60C. 14. Kaspar Aeberli, ‘Experience with Sulzer common-
2004 Jun: Thử tại xưởng động cơ dùng hệ thống rail engines’, The Motor Ship Marine Propulsion
ống cao áp chung lớn nhất thế giới: Sulzer Conference, Hamburg, 7–8 May 2003.
12RT-flex96C công suất 68.640 kW tại 15. Brochure ‘Sulzer RT-flex low-speed engines’, May
Diesel United Ltd, Nhật Bản. 2003, and reprinted 2004.
16. Kaspar Aeberli, ‘Expanded Sulzer RT-flex engine
range’, Wärtsilä Marine News, No.2-2003, pp4–7.
17. Kaspar Aeberli, ‘Common rail: The way ahead for
Thư mục tài liệu trích dẫn VLCC propulsion’, International Symposium on
1. Stefan Fankhauser, ‘Jump into the new Combustion Engines and Marine Engineering
Millennium: Sulzer RT-flex with the world’s (ISCEM 2003), Busan, Korea, 22–24 October 2003.
biggest common rail’, The Motor Ship Marine 18. Kaspar Aeberli, ‘Common rail: The way ahead for
Propulsion Conference, Athens, 23–24 March low-speed engines’, 4th International Ship
1999. Propulsion Systems Conference, Manchester, 10–12
2. Stefan Fankhauser, ‘The RT-flex concept – A November 2003.
jump into the new millennium’, Wärtsilä Marine 19. Kaspar Aeberli, ‘Common rail: The way ahead for
News, No.2-1999, pp15–17. ship propulsion’, Wärtsilä paper, January 2004.
3. Brochure ‘The Common-Rail Low-Speed Engine’, 20. Data sheet Sulzer RT-flex50, March 2004.
May 1999. 21. Heinrich Schmid, ‘Less emissions through waste
4. Stefan Fankhauser and Klaus Heim, ‘The Sulzer heat recovery’, Green Ship Technology Conference,
RT-flex: Launching the era of common rail on low London, 28–29 April 2004.
speed engines’, CIMAC 2001, Hamburg. 22. Kaspar Aeberli, ‘Building the largest common- rail
5. Heinrich Schmid, ‘Twin-screw propulsion for engines’, The Motor Ship Marine Propulsion
super container vessels’, Wärtsilä Marine News, Conference, Amsterdam, 28–29 April 2004.
No.2- 2001, pp12–15. 23. Rudolf Demmerle and Klaus Heim, ‘The evolution
6. Stefan Fankhauser, ‘World’s first common-rail low of the Sulzer RT-flex common rail system’, CIMAC
speed engine goes to sea’, Wärtsilä Marine News, 2004, Kyoto.
No.3-2001, pp12–15. 24. German Weisser, “Fuel saving with Sulzer RT-flex”,
7. Klaus Heim, ‘Common rail injection in practice in Wärtsilä paper, July 2004.
low-speed marine diesel engines and future
emissions control’, Kormarine conference, Busan,

Published August 2004 by:


Wärtsilä Switzerland Ltd
PO Box 414
CH-8401 Winterthur
Tel: +41 52 262 49 22
Fax: +41 52 262 07 18
www.wartsila.com

— 15 — © Wärtsilä Corporation, August 2004

You might also like